Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng kiến thức xử trí và phòng chống phản vệ của điều dưỡng các khoa lâm sàng bệnh viện da khoa huyện thường tín năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.51 KB, 48 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH

BÙI QUÝ NGỌC

THỰC TRẠNG
KIẾN THÚC XỬ TRÍ VÀ PHỊNG CHỐNG PHẢN VỆ
CỦA ĐIỀU DƢỠNG CÁC KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN ĐA
KHOA HUYỆN THƢỜNG TÍN NĂM 2019

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2019


2

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH

BÙI QUÝ NGỌC

THỰC TRẠNG
KIẾN THÚC XỬ TRÍ VÀ PHỊNG CHỐNG PHẢN VỆ
CỦA ĐIỀU DƢỠNG CÁC KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN THƢỜNG TÍN NĂM 2019
Chuyên ngành: Điều dƣỡng Nội ngƣời lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN:
TS.BS.TRƢƠNG TUẤN ANH



NAM ĐỊNH - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này cũng như tồn khóa học, với tất
cả lịng thành kính, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học và Bộ môn chuyên khoa Nội
người lớn Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định.
Các thầy cô giáo nhà trường đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q
trình học.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đếnThầy Trương Tuấn Anh – Phó Hiệu
trưởng Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định người đã trực tiếp hướng dẫn, khích
lệ giúp đỡ tơi thực hiện chun đề này. Thầy cịn là người truyền đạt cho tôi nhiều
kinh nghiệm quý báu và kỹ năng cần thiết phục vụ cho công việc cũng như trong
cuộc sống.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến Ban Giám đốc, các đồng
nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thường tín đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tơi hồn thành tốt khóa học.
Tơi xin chân thành cảm ơn những người bệnh và gia đình người bệnh đã hợp
tác tích cực trong thời gian qua.
Tơi vơ cùng biết ơn gia đình của mình, nơi tổ ấm đã cho tơi sức mạnh và
nghị lực vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống để có thể có được ngày
hơm nay. Cảm ơn tất cả các anh chị em “đại gia đình” lớp điều dưỡng chun khoa
I khóa 6 đã đồn kết, ln yêu thương và sát cánh bên nhau suốt hai năm học.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên


Bùi Quý Ngọc


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp "Thực trạng kiến thức xử trí và
phịng chống phản vệ của Điều dưỡng các khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa huyện
Thường Tín năm 2019" là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi thực hiện và chƣa
từng đƣợc công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Nam Định, ngày 24 tháng 5 năm 2019
Tác giả

Bùi Quý Ngọc


vii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn………………………………………………………………………

i

Lời cam đoan……………………………………………………………………

ii

Danh mục chữ viết tắt……………………………………………………………..

iii


Danh mục bảng……………………………………………………………………

iv

Danh mục biểu đồ…………………………………………………………………

v

1
Đặt vấn đề .......................................................................Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn ............................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận ...........................................................................................................3
16
1.2. Cơ sở thực tiễn .........................................................Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2:Liên hệ thực tiễn ......................................................................................... 19
2.1. Thông tin chung về Bệnh viện da khoa huyện Thƣờng Tín ................................ 19
2.2. Chức năng nhiệm vụ ............................................................................................. 20
2.3. Một số nét về công tác điều dƣỡng tại Bệnh viện đa khoa huyện Thƣờng

21

Tín………………………………………………………………………………
2.4. Thực trạng kiến thức xử trí và phòng chống phản vệ của điều dƣỡng các

22

khoa lâm sàng Bệnh viện đa khoa huyện Thƣờng Tín năm 2019……………….
2.5.Các ƣu, nhƣợc điểm...........................................................................................


27

2.6. Nguyên nhân của hạn chế.................................................................................

30

Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp nâng cao kiến thức phịng, xử trí phản vệ của điều

32

dƣỡng các khoa lâm sàng Bệnh viện đa khoa huyện Thƣờng tín năm 2019 ...............
32
Kết luận ...........................................................................Error! Bookmark not defined.
32
Tài liệu tham khảo ...........................................................Error! Bookmark not defined.
Phụ lục…………………………………………………………………………….

33


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BS

Bác sỹ

DN

Dị nguyên.


ĐD

Điều dƣỡng

GDSK

Giáo dục sức khỏe

NHS

Nữ hộ sinh

SPV

Sốc phản vệ

PV

Phản vệ


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá kiến thức của điều dƣỡng về nguyên nhân phản vệ......

24

Bảng 2.2. Đánh giá kiến thức của điều dƣỡng về triệu chứng phản vệ........


24

Bảng 2.3. Đánh giá kiến thức của điều dƣỡng về xử trí phản vệ..................

25

Bảng 2.4. Đánh giá kiến thức của điều dƣỡng về phòng phản vệ................

26


v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đặc điểm về tuổi, giới..............................................................

22

Biểu đồ 2.2. Đặc điểm về thâm niên công tác..............................................

23

Biểu đồ 2.3. Đặc điểm về trình độ chun mơn...........................................

23


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Phản vệ là một phản ứng dị ứng, có thể xuất hiện ngay lập tức vài giây, vài
phút đến vài giờ sau khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên gây ra các bệnh cảnh lâm
sàng khác nhau, có thể nghiêm trọng dẫn đến tử vong nhanh chóng[2] .
Sốc phản vệ là mức độ nặng nhất của phản vệ do đột ngột giãn toàn bộ hệ
thống mạch và co thắt phế quản có thể gây ra tử vong trong một vài phút [2].
Những năm gần đây, vấn đề phản vệ ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn và
ngƣời ta cũng nhận thấy tình trạng phản vệ ngày càng gia tăng. Theo nghiên cứu
của Decker năm 2008 tại Mỹ tỷ lệ sốc phản vệ là 49,8/100000ngƣời/năm, một
nghiên cứu khác ở Anh tỷ lệ này là 7.9/100000 ngƣời/năm[11].
Tại Việt Nam, năm 1960 ca dị ứng Penicilin đầu tiên đƣợc công bố. Năm
1994: 03 ca tử vong do thuốc. Theo một nghiên cứu của Nguyễn Năng An trong 3
năm từ 1992 đến 1994 có 131 ca sốc phản vệ và 9266 ca là số liệu của Bộ Y Tế
công bố năm 2015 [11].
Trong thời gian gần đây, ngành y tế xảy ra một số trƣờng hợp sốc phản vệ gây
diễn biến nặng thậm chí tử vong đã ảnh hƣởng khơng nhỏ đến tâm lý của ngƣời dân
cũng nhƣ nhân viên y tế. Theo báo cáo của Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hà Nội
năm 2018: có 4 trƣờng hợp phản vệ trên tổng số 12 trƣờng hợp tai biến sau tiêm
chủng. Đặc biệt theo số liệu thống kê 2/1/2019 trên địa bàn thành phố có 2 trẻ sốc
phản vệ trên tổng số 5312 trẻ tiêm Vắc xin com BE five trong chƣơng trình tiêm
chủng quốc gia.Ngày 7/4/2019 một bệnh nhân tử vong do sốc phản vệ sau truyền
đạm tại phòng khám Kết Châu – Hà Nội.Ngày 11/4/2019 một bé 5 tháng tuổi ở
Thanh Hóa nguy hiểm đến tính mạng ngun nhân đƣợc xác định sốc phản vệ do
uống sữa Glico.
Để phòng ngừa và giảm thiểu các tai biến tử vong do sốc phản vệ gây ra, Bộ
Y Tế đã có thơng tƣ 51/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 hƣớng dẫn phịng,chẩn
đốn, xử trí phản vệ thay thế Thơng tƣ 08/1999/TT-BYT ngày 04/5/1999 hƣớng dẫn
phịng và cấp cứu sốc phản vệ [1].
Nhận thấy sự quan trọng trong việc phát hiện và xử trí sớm phản vệ của cán bộ
y tế nói chung và điều dƣỡng viên chăm sóc nói riêng, nhiều Bệnh viện đã tập huấn



2
thƣờng xuyên về kiến thức và kỹ năng xử trí phản vệ. Tại Bệnh viện Đa khoa
Thƣờng Tín các mặt bệnh đa dạng nên việc sử dụng các loại thuốc vô cùng phong
phú dẫn đến nguy cơ phản vệ cao. Tháng 2/2018 Phòng kế hoạch tổng hợp Bệnh
viện Đa khoa huyện Thƣờng Tín đã tập huấn Thơng tƣ 51/2017/TT- BYT ngày
29/12/2017 Hƣớng dẫn phịng, chẩn đốn, xử trí phản vệ tới toàn thể cán bộ, nhân
viên trong bệnh viện,tuy nhiên với lƣợng kiến thức mới, nhiều điểm chƣa thống
nhất sẽ là một khó khăn cho việc điều dƣỡng cập nhật và thực hành chun mơn đặc
biệt trong cơng tác phịng chống và xử trí nếu có phản vệ xảy ra.
Vì vậy học viên chọn chuyên đề: “Thực trạng kiến thức xử trí và phịng
chống phản vệ của Điều dưỡng các khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa huyện
Thường Tín năm 2019”. Với 2 mục tiêu sau:


3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng kiến thức xử trí và phịng chống phản vệ của điều dƣỡng
các khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa huyện Thƣờng Tín năm 2019.
2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao kiến thức về xử trí và phịng chống
phản vệ của điều dƣỡng các khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa huyện Thƣờng Tín .


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1.Khái niệm:[2]

- Phản vệ:Là một phản ứng dị ứng, có thể xuất hiện ngay lập tức từ vài
giây,vài phút đến vài giờ sau khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên gây ra các bệnh cảnh
lâm sàng khác nhau,có thể nghiêm trọng dẫn đến tử vong nhanh chóng.
- Dị nguyên: Là yếu tố lạ khi tiếp xúc có khả năng gây phản ứng dị ứng cho
cơ thể, bao gồm thức ăn, thuốc và các yếu tốkhác .
- Sốc phản vệ: Là mức độ nặng nhất của phản vệ do đột ngột dãn toàn bộ hệ
thống mạch máu và co thắt phế quản có thể gây tử vong trong vịng một vài phút .

Hình 1. Một số biểu hiện của phản vệ
1.1.2. Nguyên nhân: [7]
Có nhiều nguyên nhân gây ra PV nhƣng hay gặp là thuốc, thức ăn,nọc cơn
trùng.

Hình 2. Một số chất có thể gây phản vệ


5
- Thuốc:
Thuốc là nguyên nhân gây sốc phản vệ hàng đầu cho ngƣời bệnh. Các đƣờng
thuốc đƣa vào cơ thể nhƣ tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, tiêm dƣới da, trong da; uống,
xông, nhỏ mắt, đặt âm đạo hay thuốc bôi ngồi da...đều có thể gây sốc phản vệ. Tuy
nhiên, đƣờng tiêm tĩnh mạch là nguy hiểm nhất. Tất cả các loại thuốc đều có thể
gây sốc phản vệ cho ngƣời bệnh
- Một số thuốc lƣu ý:
+ Penicilin,Ampicilin,Amoxycilin,Streptomycin…
+ Các vitamin: Vitamim C tiêm tĩnh mạch,B1, B12 dạng tiêm.
+ Các loại dịch truyền: Alvesin,Albumin…
+ Thuốc gây tê: Procain, Novocain, Lidocain…
+ Các loại Vắc xin, huyết thanh: Vắc xin phòng dại,phòng uốn ván, huyết
thanh kháng bạch cầu,..

-Thức ăn:
Những loại thức ăn có nguồn gốc động thực vật có thể gây sốc phản vệ nhƣ:
cá thu, cá ngừ, tôm, tép, ốc, nhộng, trứng, sữa, dứa, khoai tây, lạc, đậu nành, các
loại hạt và các chất phụ gia…
-

Nọc côn trùng:

Khi bị các loại côn trùng nhƣ ong đốt; rắn, rết, bọ cạp, nhện…cắn thì lƣợng
độc tố trong nọc côn trùng tiết ra sẽ gây nên sốc phản vệ cho nạn nhân. Các nguyên
nhân khác nhƣ phấn hoa, nhựa cây,…
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh:[7]
Cơ chế sốc phản vệ bao gồm ba giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn mẫn cảm: Dị nguyên vào cơ thể theo đƣờng
tiêm, truyền, hít thở, ăn ́ng, hoặc do tiếp xúc qua da. Dị nguyên gặp đại thực bào
(tế bào A). Tế bào A đƣợc hoạt hoá, “xử lý” dị nguyên, chuyển các thông tin di
truyền qua hệ ARN (axit ribonucleit) và tiết ra chất intecleukin 1 (IL1). Chất IL 1
hoạt hóa tế bào TCD 4, TCD4: sau khi đƣợc hoạt hố, có sự tham gia của các phức


6
hợp tƣơng hợp tổ chức chuyển lớp 1 và 2 (Major histocompatibility complex class 1
và 2), tác động đến thứ lớp của TCD4 là TH1 và TH2.
Trong sốc phản vệ do thuốc (penicillin v.v) có vai trị rõ rệt cuả TH2 với sự
tham gia của các IL4 và IL5, dẫn đến sự sản sinh của IgE.
Các kháng thể IgE từ các tế bào plasma (plasmocyte = tƣơng bào) chui qua
màng tƣơng bào và gắn tên bề mặt mastocyte (dƣỡng bào). Đến đây kết thúc giai
đoạn thứ 1.
- Giai đoạn thứ hai là giai đoạn hoá sinh bệnh: Với sự kết hợp của phân tử
thuốc (ví dụ penicillin) với IgE, với sự tham gia của bạch cầu ái toan.

Trong giai đoạn này sự kết hợp của dị nguyên (thuốc) kết hợp với IgE giải
phóng nhiều loại hoạt chất trung gian: Histamin, serotonin, bradykinin,
prostaglandin D2, các leucotrien (D4, B4) v.v.
- Giai đoạn thứ ba là giai đoạn sinh lý bệnh. Trong giai đoạn này các hoạt
chất kể trên làm giãn động mạch lớn gây tụt huyết áp, co thắt phế quản gây khó thở
co thắt dạ dày, tá tràng gây nên cơn đau vùng bụng, co động mạch não gây đau
đầu, choáng váng, hôn mê.
Những năm gần đây, y học đã xác đị nh về vai trò một số chât trung gian , trong
cơ chế sốc phản vệ. Hậu quả sinh bệnh học là sự tăng tính thấm mao quản và tính
nhậy cảm qua mức của phế quản.
- Gây giãn mạch ngoại biên, tăng tính thấm thành mạch thốt dịch và giảm thể
tích tuần hồn dẫn đến giảm cung lƣợng tim, tụt huyết áp.
- Co thắt phế quản, phù nề thanh quản, thanh môn, tăng tiết dịch, làm hẹp
đƣờng hô hấp, giảm thơng khí phế nang, suy hơ hấp cấp.
1.1.4. Ngun tắc dự phòng phản vệ:
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bác sĩ, nhân viên y tế phải bảo đảm các nguyên
tắc dự phòng phản vệ sau đây:
- Chỉ định đƣờng dùng thuốc phù hợp nhất, chỉ tiêm khi không sử dụng đƣợc
đƣờng dùng khác.
- Không phải thử phản ứng cho tất cả thuốc trừ trƣờng hợp có chỉ định của bác
sĩ theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tƣ .


7
- Điều dƣỡng thực hiện thử phản ứng theo đúng kỹ thuật qui định.
- Không đƣợc kê đơn thuốc, chỉ định dùng thuốc hoặc dị nguyên đã biết rõ gây
phản vệ cho ngƣời bệnh.
Trƣờng hợp khơng có thuốc thay thế phù hợp mà cần dùng thuốc hoặc dị
nguyên đã gây phản vệ cho ngƣời bệnh phải hội chẩn chuyên khoa dị ứng-miễn dịch
lâm sàng hoặc do bác sĩ đã đƣợc tập huấn về phịng, chẩn đốn và xử trí phản vệ để

thống nhất chỉ định và phải đƣợc sự đồng ý bằng văn bản của ngƣời bệnh hoặc đại
diện hợp pháp của ngƣời bệnh.
Việc thử phản ứng trên ngƣời bệnh với thuốc hoặc dị nguyên đã từng gây dị
ứng cho ngƣời bệnh phải đƣợc tiến hành tại chuyên khoa dị ứng-miễn dịch lâm sàng
hoặc do các bác sĩ đã đƣợc tập huấn về phịng, chẩn đốn và xử trí phản vệ thực
hiện.
- Tất cả trƣờng hợp phản vệ phải đƣợc báo cáo về Trung tâm Quốc gia về
Thông tin Thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc hoặc Trung tâm Khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh về Thơng tin Thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của
thuốc theo mẫu báo cáo phản ứng có hại của thuốc hiện hành theo quy định tại Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tƣ 22/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011
của Bộ trƣởng Bộ Y tế về quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dƣợc bệnh viện.
- Bác sĩ, ngƣời kê đơn thuốc hoặc nhân viên y tế khác có thẩm quyền phải khai
thác kỹ tiền sử dị ứng thuốc, dị nguyên của ngƣời bệnh trƣớc khi kê đơn thuốc hoặc
chỉ định sử dụng thuốc theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tƣ
này. Tất cả thông tin liên quan đến dị ứng, dị nguyên phải đƣợc ghi vào sổ khám
bệnh, bệnh án, giấy ra viện, giấy chuyển viện.
- Khi đã xác định đƣợc thuốc hoặc dị nguyên gây phản vệ, bác sĩ, nhân viên y
tế phải cấp cho ngƣời bệnh thẻ theo dõi dị ứng ghi rõ tên thuốc hoặc dị nguyên gây
dị ứng theo hƣớng dẫn tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thơng tƣ này, giải thích
kỹ và nhắc ngƣời bệnh cung cấp thông tin này cho bác sĩ, nhân viên y tế mỗi khi
khám bệnh, chữa bệnh.


8
1.1.5. Phân loại [2]:
- Nhẹ (độ I): Chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dƣới da và niêm mạc nhƣ mày
đay, ngứa, phù mạch.
- Nặng (độ II): Có từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan:
a. Mày đay, phù mạch xuất hiện nhanh.

b. Khó thở nhanh nơng,tức ngực, khàn tiếng, chảy nƣớc mũi.
c. Đau bụng, nôn, ỉa chảy.
d. Huyết áp chƣa tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp.
- Nguy kịch: (độ III): Biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ nặng hơn nhƣ
sau:
a. Đƣờng thở: Tiếng rít thanh quản,phù thanh quản.
b.Thở: Thở nhanh, khị khè , tím tái, rối loạn nhịp thở.
c. Rối loạn ý thức: Vật vã , hôn mê, co giật, rối loạn cơ trịn.
d.Tuần hồn: Sốc, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp.
- Ngừng tuần hồn (độ IV): Biểu hiện ngừng hơ hấp, ngừng tuần hồn.
1.1.6. Xử trí:
* Xử trí phản vệ mức độ I:
- Sử dụng thuốc methylpretnisolon hoặc diphenhydramin uống hoặc tiêm tùy
tình trạng ngƣời bệnh.
- Tiếp tục theo dõi ít nhất 24h để xử trí kịp thời.
* Xử trí mức độ II, III
- Ngừng ngay đƣờng tiếp xúc với thuốc hoặc dị nguyên (nếu có).
- Tiêm hoặc truyền Adrenalin.
+ Thuốc Adrenalin1mg=1ml= 1 ống, tiêm bắp:
a. Trẻ sơ sinh hoặc trẻ< 10kg:0,2 ml (tƣơng đƣơng 1/5 ống).
b. Trẻ khoảng 10 kg: 0,25 ml (tƣơng đƣơng 1/4 ống).
c. Trẻ khoảng 20 kg:0,3 ml (tƣơng đƣơng 1/3 ống).
d. Trẻ> 30kg: 0,5 ml (tƣơng đƣơng 1/2 ống).
e. Ngƣời lớn:0,5- 1 ml (tƣơng đƣơng 1/2- 1 ống).
+ Theo dõi huyết áp 3-5 phút/lần.


9
+ Tiêm nhắc lại Adrenalin liều nhƣ trên 3-5 phút /lần cho đến khi mạch và
huyết áp ổn định.

+ Nếu mạch không bắt đƣợc và huyết áp không đo đƣợc, các dấu hiệu hơ hấp
và tiêu hóa nặng lên sau 2-3 lần tiêm bắp nhƣ trên hoặc có nguy cơ ngừng tuần hồn
phải:
a. Nếu chƣa có đƣờng truyền tĩnh mạch: Tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch
Adrenalin 1/10.000 (1 ống Adrenalin 1mg pha với 9ml nƣớc cất = pha loãng 1/10).
Liều Adrenalin tiêm tĩnh mạch chậm trong cấp cứu phản vệ chỉ bằng 1/10 liều
Adrenalin tiêm tĩnh mạch trong cấp cứu ngừng tuần hoàn. Liều dùng:
- Ngƣời lớn: 0,5-1ml (dung dịch pha loãng 1/10.000 = 50-100 microgam) tiêm
trong 1-3 phút, sau 3 phút có thể tiêm tiếp lần 2 hoặc lần 3 nếu mạch và huyết áp
chƣa lên. Chuyển sang truyền tĩnh mạch liên tục khi đã thiết lập đƣợc đƣờng truyền.
- Trẻ em: không áp dụng tiêm tĩnh mạch chậm.
b.Nếu đã có đƣờng truyền tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch liên tục Adrenalin (pha
Adrenalinvới dung dịch natriclorua 0,9 %) cho ngƣời bệnh kém đáp ứng với
adreanin tiêm bắp và đã đƣợc truyền đủ dịch. Bắt đầu là liều 0,1 microgam/kg/phút,
cứ 3-5 phút diều chỉnh liều Adrenalin tùy theo đáp ứng của ngƣời bệnh
c. Đồng thời với việc dungdịch Adrenalin truyền tĩnh mạch liên tục, truyền
nhanh dung dịch natriclorua 0,9 % 1000-2000 ml ở ngƣời lớn, 10-20ml/kg trong 1020 phút ở trẻ em và có thể nhắc lại khi cần thiết.
Khi đã có đƣờng truyền tĩnh mạch Adrenalin với liều duy trì huyết áp ổn định
thì có thể theo dõi mạch và huyết áp 1h/lần đến 24 h.
*Cấp cứu ngừng tuần hoàn(Mức IV).

Hình 3. Thực hành cấp cứu phản vệ


10
1.1.7. Chuẩn bị, dự phòng cấp cứu phản vệ:
-Adrenalin là thuốc thiết yếu, quan trọng hàng đầu, sẵn có để sử dụng cấp cứu
phản vệ.
- Nơi có sử dụng thuốc, xe tiêm phải đƣợc trang bị và sẵn sàng hộp thuốc cấp
cứu phản vệ. Thành phần hộp thuốc cấp cứu phản vệ theo quy định tại mục I Phụ

lục V ban hành kèm theo Thông tƣ này.
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có hộp thuốc cấp cứu phản vệ và trang
thiết bị y tế theo quy định tại mục II Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tƣ này.
- Bác sĩ, nhân viên y tế phải nắm vững kiến thức và thực hành đƣợc cấp cứu
phản vệ theo phác đồ

Hình 4. Một số thuốc cấp cứu phản vệ
1.1.8. Một số điểm khác nhau giữa thông tƣ 51/2017 /TT-BYT và thông tƣ
08/1999/TT-BYT:
STT
1

Nội dung
Tên thông tƣ

Thông tƣ 08/1999/TT-BYT

Hƣớng dẫn phịng và cấp cứu Hƣớng dẫn phịng, chẩn đón và
sốc phản vệ

2

Sử dụng thuốc Trƣờng hợp đặc biệt cần dùng
đã gây phản vệ các thuốc này thì phải hội
cho bệnh nhân

Thông tƣ 51/2017/TT-BYT

chẩn để thống nhất chỉ định
và đƣợc sự đồng ý của ngƣời

bệnh, gia đình ngƣời bệnh
bằng văn bản, có biện pháp

xử trí phản vệ.
Trƣờng hợp khơng có thuốc
thay thế phù hợp mà cần dùng
thuốc hoặc dị nguyên đã gây
phản vệ cho ngƣời bệnh phải
hội chẩn chuyên khoa dị ứngmiễn dịch lâm sàng hoặc do


11
tích cực để phịng ngừa sốc

bác sĩ đã đƣợc tập huấn về

phản vệ.

phịng, chẩn đốn và xử trí
phản vệ để thống nhất chỉ định
và phải đƣợc sự đồng ý bằng
văn bản của ngƣời bệnh hoặc
đại diện hợp pháp của ngƣời
bệnh.
Việc thử phản ứng trên ngƣời
bệnh với thuốc hoặc dị nguyên
đã từng gây dị ứng cho ngƣời
bệnh phải đƣợc tiến hành tại
chuyên khoa dị ứng-miễn dịch
lâm sàng hoặc do các bác sĩ đã

đƣợc tập huấn về phịng, chẩn
đốn và xử trí phản vệ thực
hiện.

3

Danh mục thuốc Penicillin

Không thử phản ứng (test) cho

phải thử phản steptomyxin

tất cả các loại thuốc trừ những

ứng

trƣờng hợp có chỉ định: Phải
tiến hành test da trƣớc khi sử
dụng thuốc hoặc dị nguyên nếu
ngƣời bệnh có tiền sử dị ứng
với thuốc hoặc dị nguyên có
liên quan (thuốc, dị nguyên
cùng nhóm hoặc có phản ứng
chéo) và nếu ngƣời bệnh có
tiền sử phản vệ với nhiều dị
nguyên khác nhau

4

Qui định về kỹ

thuật thử test

Chỉ làm test lẩy da hoặc test

Nếu ngƣời bệnh có tiền sử dị


12
tiêm trong da

ứng với thuốc hoặc dị nguyên:
+Kết quả test da (lẩy da hoặc
nội bì) dƣơng tính thì khơng
đƣợc sử dụng thuốc hoặc dị
nguyên đó.
+Kết quả test lẩy da âm tính
với dị ngun đó thì tiếp tục
làm test nội bì.
+Kết quả test lẩy da và nội bì
âm tính với thuốc hoặc dị
nguyên, trong trƣờng hợp cấp
cứu phải sử dụng thuốc (khơng
có thuốc thay thế) cần cân nhắc
làm test kích thích và/hoặc giải
mẫn cảm nhanh với thuốc tại
chuyên khoa dị ứng hoặc các
bác sĩ đã đƣợc tập huấn về dị
ứng-miễn dịch lâm sàng tại cơ
sở y tế có khả năng cấp cứu
phản vệ và phải đƣợc sự đồng ý

của ngƣời bệnh hoặc đại diện
hợp pháp của ngƣời bệnh bằng
văn bản

5

Kỹ
test

thuật

thử

Tets lẩy da:

1. Test lẩy da:

- Nhỏ một giọt dung dịch

+ Sát trùng vị trí thử test. Nhỏ

kháng sinh nồng độ 100.000

các giọt dung dịch cách nhau 3-

đơn vị/1 ml lên mặt da

5cm, đánh dấu tránh nhầm lẫn.

* Cách đó 3 - 4 cm nhỏ một


- 1 giọt dung dịch natriclorid

giọt dung dịch NaCl 0,9%

0,9% (chứng âm).


13
(làm chứng).

- 1 giọt dung dịch thuốc hoặc dị

* Dùng kim tiêm vô khuẩn (số nguyên nghi ngờ.
24) châm vào 2 giọt trên (mỗi

- 1 giọt dung dịch

giọt dùng kim riêng), qua lớp

histamin 1mg/ml (chứng

thƣợng bì, tạo với mặt da một

dƣơng).

góc 45 rồi lẩy nhẹ, khơng

Kim lẩy da cắm vào giữa giọt


đƣợc làm chảy máu. Sau 20
phút đọc và đánh giá kết quả.

dung dịch trên mặt da tạo một
góc 45o rồi lẩy nhẹ (không chảy
máu), Đọc kết quả sau 20 phút,
kết quả dƣơng tính khi xuất
hiện sẩn ở vị trí dị nguyên lớn
hơn 3mm hoặc trên 75% so với
chứng âm.
2. Test nội bì
- Sát trùng vị trí thử test
Dùng bơm tiêm 1ml tiêm trong
da các điểm cách nhau 3-5cm,
mỗi điểm 0,02-0,05ml tạo một
nốt phồng đƣờng kính 3mm
theo thứ tự.
- Điểm 1: dung dịch natriclorid
0,9% (chứng âm).
- Điểm 2: dung dịch thuốc hoặc
dị nguyên đã chuẩn hóa.
Đọc kết quả sau 20 phút, kết
quả dƣơng tính khi xuất hiện
sẩn ở vị trí dị nguyên ≥ 3mm
hoặc trên 75% so với chứng


14
âm./.
6


Cơ số hộp thuốc - Adrenaline 1 mg - 1 ml 2
cấp cứu phản vệ ống
- Nƣớc cất 10 ml 2 ống

- phác đồ, sơ đồ xử trí cấp cứu
phản vệ (Phụ lục III, Phụ lục
X): 01 bản
Bơm

-

kim

- Bơm kim tiêm vô khuẩn

khuẩn1ml,5ml,10ml:

10 ml 2 cái

cái/loại.

1 ml 2 cái
- Hydrocortisone
hemisuccinate 100 mg hoặc
methyprednisolone


02


-Kim tiêm 14-16G: 02 cái.
- Bông tiệt trùng tẩm cồn:01
gói
- Dây garo:02 cái.
- Adrenalin 1mg/1ml:05 ống.

(Solumedrol 40 mg hoặc

-Methylprednisolon

Depersolone 30 mg) 2 ống

lọ.

- Phƣơng tiện khử trùng

-

(bông, băng, gạc, cồn)

ống.

- Dây ga-rô

tiêm

Diphenhydramin

40mg:02
10mg:05


- Nƣớc cất 10ml:03 ống

- Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ
7

Liều
adreanin
đầu

dùng Adrenaline dung dịch 1/1.000, Thuốc Adrenalin 1mg = 1ml =
ban ống 1ml = 1mg, tiêm dƣới da 1 ống, tiêm bắp:
ngay sau khi xuất hiện sốc
phản vệ với liều nhƣ sau:

a) Trẻ sơ sinh hoặc trẻ < 10kg:
0,2ml (tƣơng đƣơng 1/5 ống).

+ 1/2 - 1 ống ở ngƣời lớn

b) Trẻ khoảng 10 kg: 0,25ml

+ Không quá 0,3 ml ở trẻ em

(tƣơng đƣơng 1/4 ống).

(ống 1 ml (1mg) + 9ml nƣớc

c) Trẻ khoảng 20 kg: 0,3ml


cất = 10 ml sau đó tiêm 0,1
ml/kg)

(tƣơng đƣơng 1/3 ống).
d) Trẻ > 30kg: 0,5ml (tƣơng

+ Hoặc adrenaline 0,01 mg/kg đƣơng 1/2 ống).


15
cho cả trẻ em lẫn ngƣời lớn.

e) Ngƣời lớn: 0,5-1 ml (tƣơng
đƣơng 1/2-1 ống).

8

Triệu chứng

Ngay sau khi tiếp xúc với dị

Phân theo 4 mức độ và chỉ

nguyên hoặc muộn hơn, xuất

dùng Adrealin từ mức độ 2 trở

hiện:

đi.


- Cảm giác khác thƣờng (bồn

1. Nhẹ (độ I): Chỉ có các triệu

chồn, hốt hoảng, sợ hãi... ),

chứng da, tổ chức dƣới da và

tiếp đó xuất hiện triệu chứng

niêm mạc nhƣ mày đay, ngứa,

ở một hoặc nhiều cơ quan:

phù mạch.

- Mẩn ngứa, ban đỏ, mày đay,

2. Nặng (độ II): có từ 2 biểu

phù Quincke

hiện ở nhiều cơ quan:

- Mạch nhanh nhỏ khó bắt,

a) Mày đay, phù mạch xuất

huyết áp tụt có khi khơng đo


hiện nhanh.

đƣợc

b) Khó thở nhanh nơng, tức

- Khó thở (kiểu hen, thanh

ngực, khàn tiếng, chảy nƣớc

quản), nghẹt thở

mũi.

- Đau quăn bụng, ỉa đái không c) Đau bụng, nôn, ỉa chảy.
tự chủ

d) Huyết áp chƣa tụt hoặc tăng,

- Đau đầu, chóng mặt, đôi khi

nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp.

hôn mê

3. Nguy kịch (độ III): biểu hiện

- Choáng váng, vật vã, giãy


ở nhiều cơ quan với mức độ

giụa, co giật.

nặng hơn nhƣ sau:
a) Đƣờng thở: tiếng rít thanh
quản, phù thanh quản.
b) Thở: thở nhanh, khị khè, tím
tái, rối loạn nhịp thở.
c) Rối loạn ý thức: vật vã, hôn


16
mê, co giật, rối loạn cơ trịn.
d) Tuần hồn: sốc, mạch nhanh
nhỏ, tụt huyết áp.
4. Ngừng tuần hoàn (độ IV):
Biểu hiện ngừng hơ hấp, ngừng
tuần hồn./.

1.1.9. Vai trị của việc theo dõi, chăm sóc ngƣời bệnh phản vệ:
1.1.9.1 Vai trị.
Điều dƣỡng là ngƣời thực hiện y lệnh, là ngƣời sử dụng thuốc cho ngƣời
bệnh và cũng là ngƣời có cơ hội phát hiện sớm hiện tƣợng phản vệ trên ngƣời bệnh
[10].
Khi xảy ra phản vệ, việc đƣợc phát hiện sớm và đƣợc can thiệp xử trí đúng
phác đồ sẽ góp phần không nhỏ ảnh hƣởng đến kết quả thành công của việc tổ chức
cấp cứu.
Khi đó Phản vệ là một phản ứng dị ứng, có thể xuất hiện ngay lập tức từ vài
giây,vài phút đến vài giờ sau khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên gây ra các bệnh cảnh

lâm sàng khác nhau,có thể nghiêm trọng dẫn đến tử vong nhanh chóng rất nguy
hiểm đến tính mạng ngƣời bệnh nên địi hỏi điều dƣỡng viên khi thực hành chun
mơn cần nắm chắc kiến thức phịng và xử trí phản vệ.
1.1.9.2 Qui trình điều dƣỡng chăm sóc ngƣời bệnh phản vệ [10]:
* Nhận định tình trạng ngƣời bệnh :
- Đánh giá tình trạng hơ hấp.
- Đánh giá tình trạng tuần hoàn.
- Nhận định các biểu hiện triệu chứng của phản vệ.
- Tiền sử bệnh, tiền sử dụng thuốc.
* Vấn đề chăm sóc:
- Nguy cơ suy tuần hồn.
- Nguy cơ suy hô hấp.
- Ngƣời bệnh lo lắng liên quan đến các phản ứng của dị nguyên gây ra.


17
- Nguy cơ suy thận.
- Rối loạn chức năng hoạt động của não.
- Chăm sóc cơ bản
* Lập kế hoạch chăm sóc:
Lập kế hoạch chăm sóc cụ thể cho từng trƣờng hợp, ƣu tiên những vấn đề
nguy hiểm đến tính mạng ngƣời bệnh.
- Tăng cƣờng tuần hoàn tới các cơ quan:
+ Cầm máu nếu chảy máu.
+ Cho nằm đầu thấp đảm bảo tuần hoàn não.
+ Hồi phục khối lƣợng tuần hoàn, truyền dịch, truyền máu, phụ bác sĩ đặt
catheter tĩnh mạch trung tâm để bù nƣớc, bù điện giải, đánh giá tiến triển của sốc.
- Làm thơng thống đƣờng hơ hấp:
+ Cho thở oxy theo y lệnh.
+ Theo dõi da niêm mạc, tần số thở, kiểu thở.

+ Phụ giúp bác sĩ đặt nội khí quản, mở khí quản nếu cần.
- Thực hiện y lệnh:
+ Các chỉ định thuốc.
+ Các chỉ định cận lâm sàng.
+ Các chỉ định về kỹ thuật chun mơn: Đặt sonde tiểu, sonde dạ dày, làm
khí máu…
- Các vấn đề cần theo dõi: Huyết áp, mạch, nhịp thở, nhiệt độ, nƣớc tiểu…
- Chăm sóc tồn thân, ni dƣỡng và giáo dục sức khỏe:
+ Chăm sóc tinh thần.
+ Vệ sinh thân thể.
+ Hƣớng dẫn chăm sóc tại nhà sau ra viện.
+ Giữ ấm hoặc hạ nhiệt cho bệnh nhân.
+ Bố trí phịng n tĩnh, an tồn.
+ Ln có mặt theo dõi, động viên bệnh nhân.
* Thực hiện kế hoạch:
Các vấn đề ƣu tiên sẽ đƣợc thực hiện đầy đủ theo thời gian đã dự kiến thực
hiện .


×