Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc tăng huyết áp của người bệnh ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.01 KB, 42 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ KIM NHUNG

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC TĂNG HUYẾT ÁP
CỦA NGƯỜI BỆNH NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2020

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2020


2

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ KIM NHUNG

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC TĂNG HUYẾT ÁP
CỦA NGƯỜI BỆNH NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2020

Chuyên ngành: ĐIỀU DƯỠNG NỘI NGƯỜI LỚN

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn: ThS.Bùi Thị Khánh Thuận

NAM ĐỊNH - 2020




i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám hiệu trường Đại học
Điều Dưỡng Nam Định, các thầy cơ giáo trong tồn trường đã tạo điều kiện giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới ThS.Bùi
Thị Khánh Thuận- Bộ môn Điều dưỡng Đại Học Điều Dưỡng Nam Định - Người
thầy đã tận tình hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện chun đề tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Bác sỹ và điều dưỡng tại khoa nội tim mạch
Bệnh viện đa khoa Tỉnh Vĩnh Phúc đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi thực hiện chuyên đề.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, đồng nghiệp
đã ln giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện chuyên đề.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Thị Kim Nhung


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong bài
báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được cơng bố trong bất cứ
một cơng trình nào khác. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của Giảng viên hướng dẫn. Nếu có gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Học viên

Nguyễn Thị Kim Nhung



iii


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... iv
Chương 1................................................................................................................ 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN. ..................................................................... 4
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN. ............................................................................................ 4
1.1. Định nghĩa THA. ............................................................................................. 4
1.2. Phân loại THA. ................................................................................................ 4
1.3. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi. ..................................................................... 5
1.4. Triệu chứng bệnh : ........................................................................................... 6
1.5. Chẩn đoán: =gày ............................................................................................. 7
1.6. Biến chứng của tăng huyết áp: xảy ra chủ yếu ở tim, não, thận, mắt, mạch máu. 9
1.7. Phương pháp điều trị. ..................................................................................... 10
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN. ...................................................................................... 13
2.1. Thực trạng tăng huyết áp trên thế giới. ........................................................... 13
2.2. Thực trạng tăng huyết áp ở Việt Nam. ........................................................... 14
Chương 2 .............................................................................................................. 17
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ DÙNG THUỐC TĂNG HUYẾT ÁP ..................... 17
1. Đặc điểm của địa điểm thực hiện chuyên đề ..................................................... 17
2. Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc tăng huyết áp ............................................. 17
Chương 3 .............................................................................................................. 22
BÀN LUẬN ......................................................................................................... 22

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 24
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................................................ 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................


i


iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
THA

Tăng huyết áp

HA

Huyết áp

WHO

Theo Tổ chức Y tế thế giới

ISH

Hiệp hội quốc tế về Tăng huyết áp

JNC

Liên Uỷ ban quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá,
điều trị tăng huyết áp Hoa Kỳ


HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Chia độ tăng huyết áp theo WHO/ISH (năm 2003) ............................... 4
Bảng 2. Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII (năm 2003) ................................. 4
Bảng 3. Phân loại tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay ..................................... 5
Bảng 4: Độ tuổi của NB ...................................................................................... 18
Bảng 5: Nghề nghiệp của NB ............................................................................. 18
Bảng 6: Trình độ học vấn ................................................................................... 19
Bảng 7: Năm phát hiện tăng HA. ...................................................................... 19
Bảng 8: Tuân thủ uống thuốc của NB ............................................................... 19
Bảng 9: Tái khám của NB .................................................................................. 20


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều năm gần lại đây, tăng huyết áp (THA) đã trở thành một trong
những yếu tố nguy cơ gây tàn tật và tử vong hàng đầu trên tồn thế giới. Khơng
phải ngoại lệ, Việt Nam với tốc độ già hóa dân số nhanh, đang và sẽ cịn phải đối
mặt với những hậu quả ngày càng nặng nề do tăng huyết áp gây ra. Với tính chất
của bệnh, một tỷ lệ lớn người tăng huyết áp cần phải theo dõi huyết áp và dùng

thuốc hạ áp suốt đời, do đó dễ dàng nhận thấy việc người bệnh tham gia nhiều hơn
trong quản lý điều trị cho chính họ là vô cùng cần thiết. Điều này cũng phù hợp với
những khuyến nghị trong điều trị các bệnh không lây nhiễm nói chung của Tổ chức
Y tế thế giới trong đó có tăng huyết áp.
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ
thuốc rất hạn chế, thậm chí nghiên cứu năm 2013 tại Thành phố Hồ Chí Minh, Lý
Huy Khanh đã cho biết có tới 70% bệnh nhân bỏ điều trị sau 6 tháng rời bệnh viện.
Các nguyên nhân cơ bản được chỉ ra là người bệnh hồn tồn thụ động trong các
chương trình điều trị và thường chỉ theo đuổi khi thấy bệnh ảnh hưởng tới sức khỏe
bản thân, trong khi đó tăng huyết áp tiến triển âm thầm và được mệnh danh là “kẻ
giết người thầm lặng”. Tỷ lệ người mắc tăng huyết áp (THA) ngày càng tăng, và
tuổi bị mắc mới cũng ngày một trẻ [9].
Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý tim mạch phổ biến và nguy hiểm, bệnh đang có xu
hướng gia tăng trên tồn thế giới. Tăng huyết áp liên quan đến 69% nhồi máu cơ
tim lần đầu, 74% các ca bệnh động mạch vành, 77% đột quỵ não lần đầu và 91%
các ca suy tim [1]. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới tỷ lệ THA trên thế giới
năm 2000 là 26,4% tương đương 972 triệu người và dự kiến đến năm 2025 tỷ lệ
tăng huyết áp sẽ tăng lên 29,2% tương đương 1,56 tỷ người. Tại Việt Nam theo báo
cáo của hội Tim Mạch học Việt Nam, tính đến tháng 5 năm 2016 tỷ lệ THA là
47,3%, trong đó chỉ có 31,3% THA kiểm sốt được [2]
Theo điều tra và thơng kê mới nhất của khoa nội tim mạch Bệnh viện đa
khoa tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy tỷ lệ người THA ở trong tỉnh Vĩnh Phúc cũng rất cao
chiếm tỷ lệ 30 - 40% (với đối tượng ngoài 30 tuổi trở lên) trong năm 2019. THA là
nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở người cao tuổi. Trong số các


2
trường hợp mắc bệnh và tử vong do tim mạch hàng năm có khoảng 35% - 40%
nguyên nhân do THA [15].
Dự báo trong những năm tới số người mắc bệnh THA sẽ còn tăng do các yếu

tố liên quan như: hút thuốc lá, lạm dụng rượu - bia, dinh dưỡng bất hợp lý, ít vận
động vẫn cịn phổ biến. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khống chế được những
yếu tố nguy cơ này có thể làm giảm được 80% bệnh THA [3].
Thực tế cho thấy, có rất nhiều người khơng hề biết về tình trạng huyết áp của
mình thậm chí có người cho dù biết mình bị tăng huyết áp nhưng vẫn không dùng
thuốc đều đặn [20].
Hiện ở Việt Nam người bệnh tăng huyết áp khi được khám và chẩn đoán là
tăng huyết áp được phát sổ theo dõi khám định kỳ. Người bệnh chủ yếu điều trị
ngoại trú, sinh hoạt cùng với gia đình. Vì vậy, cơng tác kiểm sốt huyết áp gặp khó
khăn. Đặc biệt là những người bệnh không tuân thủ chế độ điều trị và chế độ tự
chăm sóc. Nó ảnh hưởng tới kết quả điều trị và hơn hết ảnh hưởng tới tính mạng và
chất lượng cuộc sống của người bệnh tăng huyết áp. Việc tuân thủ điều trị là một
hoạt động cá nhân để chăm sóc, duy trì sức khỏe của chính họ và phòng ngừa biến
chứng bệnh liên quan đến bệnh. Điều này có thể được thực hiện thơng qua việc sử
dụng thuốc và kiểm sốt huyết áp,duy trì thực hiện lối sống lành mạnh trong các
lĩnh vực của hoạt động thể chất, dinh dưỡng.
Tại Việt Nam thống kê năm 2019, có tới 70% người mắc bệnh cao huyết áp
khơng biết mình bị tăng huyết áp, hiểu sai về tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ của
bệnh, không biết cách phát hiện bệnh sớm và dự phòng bệnh tăng huyết cho bản thân
và những người xung quanh. Trong số người bệnh biết THA chỉ 78% ổn định và
khoảng 22% khơng ổn định [20].
Với mong muốn tìm hiểu được thực trạng tuân thủ điều trị thuốc của người
bệnh THA ngoại trú để có thơng tin giúp cho cán bộ điều dưỡng nói riêng và cơ
quan quản lý y tế nói chung nâng cao hiệu quả điều trị, giúp người bệnh kiểm soát
huyết áp và hạn chế các biến chứng của bệnh vì vậy tơi thực hiện chun đề:
“Thực trạng tn thủ sử dụng thuốc tăng huyết áp của người bệnh ngoại trú
tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020”


3

MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc THA của người bệnh ngoại trú tại
bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Phân tích nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp để tăng cường tuân thủ sử
dụng thuốc tăng huyết áp của người bệnh ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh
Vĩnh Phúc.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1.1. Định nghĩa THA.
Theo Tổ chức Y tế thế giới: Một người lớn được gọi là THA khi huyết áp
tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg
hoặc đang điều trị thuốc hạ áp hàng ngày hoặc có ít nhất 2 lần được bác sỹ chẩn
đoán là THA [3], [5].
1.2. Phân loại THA.
Phân loại THA có nhiều thay đổi trong những năm gần đây. Theo
WHO/ISH (năm 2003) chia lại THA làm 3 độ [2], [4]:
Huyết áp (mmHg)
Phân độ THA

Tâm thu

Tâm trương

THA độ I

140 - 159


90 - 99

THA độ II

160 - 179

100 - 109

THA độ III

≥180

≥110

Bảng 1. Chia độ tăng huyết áp theo WHO/ISH (năm 2003)
Liên Uỷ ban quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá, điều trị THA Hoa
Kỳ (Join National Committee – JNC) lại đưa phân loại khác nhau qua các kỳ họp
(JNC IV 1988, JNC V 1993, JNC VI 1997) và gần đây JNC VII (năm 2003) chia
THA như sau [11].
Huyết áp (mmHg)
Phân độ THA

Tâm thu

Tâm trương

Bình thường

< 120


< 80

Tiền THA

120 - 139

80 - 89

THA độ I

140 - 159

90 - 99

THA độ II

≥160

≥100

Bảng 2. Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII (năm 2003)


5
Cách phân loại THA tại Việt Nam: Xuất phát từ cách phân độ THA của
WHO/ISH và JNC, Hội tim mạch Việt Nam đã đưa ra cách phân độ như sau [14]:
Huyết áp (mmHg)
Phân loại


Tâm thu

Tâm trương

< 120

< 80

HA bình thường

120 – 129

80 – 84

HA bình thường cao

130 – 139

85 – 89

THA độ 1 (nhẹ)

140 – 159

90 – 99

THA độ 2 (trung bình)

160 – 179


100 – 109

THA độ 3 (nặng)

≥180

≥110

THA tâm thu đơn độc

≥140

< 90

HA tối ưu

Bảng 3. Phân loại tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay
Nếu HATT và HATTr ở hai phân độ khác nhau tính theo trị số HA lớn hơn.
1.3. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi.
Tăng huyết áp nguyên phát: Chiếm gần 90% trường hợp tăng huyết áp
(theo Gifford - Weiss).
Tăng huyết áp thứ phát:
+ Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, thận đa nang, viêm
đài bể thận mạn do ứ nước, ứ mủ đài bể thận, u thận làm tiết renin, hẹp động
+ Bệnh nội tiết:
Bệnh vỏ thượng thận như: hội chứng Conn, hội chứng Cushing.
Bệnh tuỷ thượng thận: u tuỷ thượng thận (hội chứng
Pheochromocytone).
+ Bệnh tim mạch:
Bệnh hẹp eo động mạch chủ, hở van động mạch chủ.

Viêm hẹp động mạch chủ bụng chỗ xuất phát động mạch thận.
+ Do thuốc: Các hormon ngừa thai, cam thảo, corticoid, ACTH, chất gây
chán ăn, chất chống trầm cảm vòng...
+ Các nguyên nhân khác:


6
Ngộ độc thai nghén: hội chứng albumin niệu.
Bệnh cường giáp, bệnh Beriberi, bệnh đa hồng cầu, hội chứng
carcinoid, toan hô hấp, tăng áp lực sọ...
Một số yếu tố thuận lợi: Có liên quan đến tăng huyết áp nguyên phát đó là:
Yếu tố di truyền, tính gia đình.
Yếu tố ăn uống: Ăn nhiều muối, uống nhiều rượu, uống nước mềm ít
Ca+, Mg+, K+, ăn ít protid.
Yếu tố tâm lý xã hội: tình trạng căng thẳng stress thường xuyên.
1.4. Triệu chứng bệnh :
- Triệu chứng lâm sàng:
+ Triệu chứng cơ năng:
Đa số người bệnh bị tăng huyết áp khơng có triệu chứng gì cho tới khi phát hiện ra
bệnh.
Đau đầu vùng chẩm và hai bên thái dương.
Các triệu chứng khác có thể gặp như: hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt...nhưng
khơng đặc hiệu.
Một số triệu chứng khác của tăng huyết áp tuỳ thuộc vào nguyên nhân tăng
huyết áp hoặc biến chứng của tăng huyết áp.
+ Triệu chứng thực thể, toàn thân:
Đo huyết áp: là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đoán xác định. Khi
đo cần phải đảm bảo một số quy định.
Băng cuốn tay phải phủ được 2/3 chiều dài cánh tay, bờ dưới băng quấn trên
khuỷu tay 2cm. Nếu dùng máy đo thuỷ ngân phải điều chỉnh 6 tháng 1 lần.

Khi đo cần bắt mạch trước. Đặt ống nghe lên động mạch cánh tay bơm nhanh bao
hơi đến mức 300 mmHg trên áp lực đã ghi, xả chậm từ từ với tốc độ 2 mmHg/l giây.
Huyết áp tâm trương nên chọn lúc mất mạch.
Phải đo huyết áp nhiều lần trong 5 ngày liền. Đo huyết áp cả chi trên và chi
dưới, cả tư thế nằm và đứng. Thông thường chọn huyết áp tay trái làm chuẩn.
Các dấu hiệu lâm sàng như: Người bệnh có thể béo phì, mặt tròn, cơ chi
trên phát triển hơn cơ chi dưới trong hẹp eo động mạch chủ. Tìm các biểu hiện xơ
vữa động mạch trên da (u vàng, u mỡ, cung giác mạc...).


7
Khám tim phổi có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu hiệu suy tim trái.
Sờ và nghe động mạch để phát hiện các trường hợp nghẽn hay tắc động mạch cảnh.
Cần lưu ý hiện tượng “huyết áp giả” ở những người già đái đường, suy thận do xơ
cứng vách động mạch làm cho trị số huyết áp đo được cao hơn trị số huyết áp nội mạch.
Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn trong hẹp động
mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc phát hiện thận to, thận đa nang.
Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ.
- Cận lâm sàng: Cần đơn giản, mục đích để đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn
thương thận và tìm nguyên nhân.
+ Những xét nghiệm tối thiểu .
- Máu: ure, creatinin, kali, cholesterol, glucose, acid uric trong máu.
- Nước tiểu: protein, hồng cầu.
- Soi đáy mắt, điện tim, xquang tim, siêu âm...
+ Các xét nghiệm hay trắc nghiệm đặc biệt .
Đối với tăng huyết áp thứ phát hay tăng huyết áp khó xác định.
Ví dụ: bệnh mạch thận: chụp UIV nhanh, thận đồ, trắc nghiệm saralasin. U
tuỷ thượng thận (Hội chứng pheocromocytome) thì định lượng catecholamin nước
tiểu 24h, trắc nghiệm Régitin
1.5. Chẩn đoán: (Ban hành kèm theo quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 8

năm 2010 của Bộ trưởng Bộ y tế).
Chẩn đoán xác định. Chẩn đoán THA cần dựa vào các quy trình sau:
1. Trị số HA;
2. Đánh giá cao nguy cơ tim mạch tồn thể thơng qua tìm kiếm các yếu tố
nguy cơ, tổn thương cơ quan đích, bệnh lý hoặc dấu chứng lâm sàng kèm theo;
3. Xác định nguyên nhân thứ phát gây THA. Quá trình chẩn đốn bao gồm
các bước chính như sau: 1) đo HA nhiều lần; 2) khai thác tiền sử; 3) khám thực thể
4. Thực hiện các khám nghiệm cận lâm sàng cần thiết như làm các xét
nghiệm thường quy và chuyên sâu để xác định nguyên nhân THA.
Xét nghiệm thường quy:
+ Công thức máu: xem số lượng hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin.
+ Glucose máu, acid uric máu.
+ Ure, creatinin máu.


8
+ Cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL-C, LDL-C máu.
+ Điện giải đồ: Na, K máu.
+ Xquang tim phổi, điện tâm đồ.
+ Tổng phân tích nước tiểu.
Xét nghiệm chun sâu: tìm ngun nhân THA thứ phát và các biến chứng.
+ Siêu âm tim, thận.
+ Siêu âm Doppler động mạch thận, động mạch cảnh.
+ Soi đáy mắt.
+ Định lượng renin, aldosteron, corticosteroid, catecholamin.
+ Chụp động mạch thận cản quang.
Khám THA lần 1
Hỏi tiền sử,đo HA và
khám thực thể


THA cấp cứu ≥
180/120 mmHg

HA ≥ 140/90
mmHg

Khám THA lần 2 HA ≥ 140/90
mmHg có tổn thương cơ quan
đích, ĐTĐ, CKD

Khơng

Khám THA
lần 3
HA ≥ 140/90
mmHg

Holter HA 24h
(nếu có) HA ngày
HATT ≥ 135
mmHg hoặc
HATTr ≥ 85
mmHg

Tự đo HA tại nhà (
nếu có) HA trung
bình 5 ngày HATT
≥ 135 mmHg hoặc
HATTr ≥ 85
mmHg


CHẨN ĐỐN TĂNG HUYẾT ÁP
Hình 1. Phác đồ chuẩn đốn THA




9
1.6. Biến chứng của tăng huyết áp: xảy ra chủ yếu ở tim, não, thận, mắt, mạch
máu.
1.6.1. Tại tim, tăng huyết áp gây:
- Tim lớn (lâu ngày gây suy tim).
- Bệnh mạch vành gồm thiếu máu cơ tim im lặng, cơn đau thắt ngực, nhồi máu
cơ tim và đột tử do tim.

Hình 2. Biến chứng nhồi máu cơ tim do tăng huyết áp
1.6.2. Tại não, tăng huyết áp gây:
- Cơn thiếu máu não thoáng qua.
- Suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ.
- Đột quỵ (tai biến mạch máu não) gồm nhồi máu não (nhũn não) và xuất
huyết não (chảy máu não, đứt mạch máu não).

Hình 3. Tắc hoặc vỡ bất cứ mạch máu não
- Bệnh não do tăng huyết áp (nơn mửa, chóng mặt, co giật, hơn mê…).

1.6.3. Thận: gây bệnh thận giai đoạn cuối và cuối cùng là suy thận.


10


Hình 4. Tổn thương mạch máu thận
1.6.4. Mắt: gây mờ mắt, mù gọi là bệnh lý võng mạc do tăng huyết áp.

Hình 5. Bệnh võng mạc do tăng huyết áp
1.6.5. Mạch máu: tăng huyết áp gây phồng động mạch chủ, bóc tách, vữa xơ
động mạch, viêm tắc động mạch chân.

Hình 6 . Động mạch xơ cứng,dày
1.7. Phương pháp điều trị.
1.7.1. Thay đổi lối sống và sinh hoạt:


11
Thay đổi lối sống một cách hợp lý là phương pháp chủ yếu để phòng ngừa
cũng như điều trị tăng huyết áp. Đây là phương pháp an toàn và hiệu quả làm chậm
hoặc phòng ngừa tăng huyết áp ở người có huyết áp bình thường, làm chậm hoặc
ngăn ngừa điều trị thuốc ở bệnh nhân tăng huyết áp độ 1, và góp phần làm giảm
huyết áp ở người bị tăng huyết áp đang điều trị thuốc hạ áp. Bên cạnh việc làm giảm
huyết áp, thay đổi lối sống cịn góp phần kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch và
các tình trạng lâm sàng khác.
Thay đổi lối sống bao gồm:
Ăn hạn chế muối 5-6 gam mỗi ngày.
Uống rượu vừa phải, 20-30 gam ethanol mỗi ngày với nam giới và 10-20
gam ethanol mỗi ngày với nữ giới.
Ăn tăng thêm rau, trái cây, và các sản phẩm ít chất béo.
Tập thể dục đều đặn, ít nhất 30 phút với mức độ gắng sức trung bình mỗi
ngày, 5-7 ngày mỗi tuần.
1.7.2. Điều trị bằng thuốc. (Ban hành kèm theo quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày
31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ y tế).
Uống thuốc đúng theo đơn, trao đổi với bác sĩ những bất thường gặp phải để bác sĩ

kịp thời điều chỉnh lại chế độ điều trị. Khám bệnh theo đúng hẹn của bác sĩ. Không
được ngừng thuốc ngay cả khi huyết áp đã giảm bình thường. Điều trị cần phải
được duy trì lâu dài để đạt được tác dụng tốt, tránh được các biến chứng. Không
nên lo lắng nếu phải dùng thuốc lâu dài, vì với liều điều trị, thuốc hạ áp sẽ giữ cho
huyết áp ổn định. Khi dùng thuốc huyết áp đang điều trị với bất kì thuốc nào, liều
lượng cần phải được lưu ý cẩn thận.Thời gian uống thuốc tuân thủ vào múi giờ nhất
định.Tuân thủ chặt chẽ chế độ điều trị thuốc huyết áp là vấn đề cốt lõi của thành
công:
- Khám bệnh theo đúng hẹn của bác sĩ.
- Tuân thủ chặt chẽ theo lời khuyên về chế độ ăn uống, tập luyện và thay đổi
lối sống theo hướng tích cực hơn.
- Uống thuốc đúng theo đơn, đúng liều, đúng thời gian, kiểm tra huyết áp hàng
ngày.
- Việc dùng thuốc tùy thuộc vào cơ địa, bệnh lý của mỗi người nên cần được
sự chỉ định, theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc.


12
Để điều trị thành cơng tăng huyết áp cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sỹ
và người bệnh. Người bệnh cũng cần hiểu rằng, trong quá trình uống thuốc, con số
huyết áp trở về bình thường thì đó mới chỉ đạt mục tiêu điều trị, và con số huyết áp
trở về bình thường là nhờ vào việc bạn uống thuốc đều đặn hàng ngày, do vậy bạn
không được ngừng điều trị, khi muốn thay đổi thuốc phải hỏi ý kiến bác sĩ của bạn.
Nguyên tắc điều trị bằng thuốc.
Các thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm sốt lớn và các phân tích tổng hợp cho
thấy chúng ta có thể lựa chọn một trong 5 nhóm thuốc lợi tiểu thiazide, chẹn beta giao
cảm, chẹn kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin để bắt đầu điều
trị đơn trị liệu hoặc kết hợp thuốc.
Hiện nay có rất nhiều thuốc điều trị tăng huyết áp, 5 nhóm thuốc thường được
sử dụng:(Ban hành kèm theo quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 8 năm

2010 của Bộ trưởng Bộ y tế)
- Nhóm thuốc lợi tiểu:
+ Tác dụng: Làm giảm thể tích huyết tương dẫn đến giảm cung lượng tim và
giảm huyết áp.
+ Thuốc thường dùng: Furosemide viên uống 40 mg, Hypothiazit viên uống 25
mg, Natrilix viên uống 1,5 mg.
+ Lưu ý: Gây rối loạn điện giải, đặc biệt là gây hạ Kali máu.
- Nhóm thuốc liệt giao cảm trung ương:
+ Tác dụng: Kích thích các cảm thụ giao cảm Alpha trung ương có chủ yếu ở
phần thấp của thân não dẫn đến giảm trương lực giao cảm ngoại vi và làm giảm
huyết áp.
+ Thuốc thường dùng: Alpha Methyldopa viên uống 250 mg (Biệt dược
Aldomet, Dopegyt... ).
+ Lưu ý: Gây hạ nhẹ huyết áp khi đứng, giảm khả năng hoạt động trí óc, khó
tập trung tư tưởng, nhưng sau một thời gian sẽ hết. Đơi khi có rối loạn tiêu hố.
- Nhóm thuốc ức chế cảm thụ giao cảm Bêta:
+ Tác dụng: Cơ chế tác dụng cịn chưa rõ nhưng thuốc có tác dụng làm giảm
cung lượng tim làm giảm huyết áp, ngồi ra cịn làm giảm tính dẫn truyền thần kinh
tự động tim.


13
+ Thuốc thường dùng: Propranolol (Inderal...) viên 40 mg, Bisoprolol
(Concor...) viên 25 mg.
+ Lưu ý: Không được dùng trong các trường hợp tim đập chậm, tắc nghẽn dẫn
truyền thần kinh tự động tim, hen phế quản. Ngừng thuốc đột ngột có thể gây cơn
tăng huyết áp kịch phát.
- Nhóm thuốc ức chế Calci:
+ Tác dụng: ức chế các kênh Calci chậm phụ thuộc điện thế ở các sợi cơ trơn,
không cho Calci vào trong tế bào do đó làm giãn mạch và hạ huyết áp.

+ Thuốc thường dùng: Nifedipin (Adalate ......) viên 10 mg, Amlodipin viên
5 mg, Manidipin ( Madiplot... ) viên 10 mg.
+ Lưu ý: Thuốc có thể gây nóng bừng mặt, hồi hộp trống ngực, đau đầu, mệt
mỏi, rối loạn tiêu hố.
- Nhóm thuốc ức chế men chuyển:
+ Tác dụng: ức chế men chuyển Angiotensin I thành Angiotensin II làm mất
tác dụng co mạch, giữ muối và nước của Angiotensin II do đó làm giảm huyết áp.
+ Thuốc thường dùng: Catopril viên 25 mg, Enalapril (Renitec, Ednyt…) viên
10 mg, Perindopril (Coversyl…) viên 4 mg.
+ Lưu ý: Không dùng cho bệnh nhân bị hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp
động mạch thận ở bệnh nhân chỉ có một thận. Thuốc có thể gây ho khan.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
2.1. Thực trạng tăng huyết áp trên thế giới.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng một tỷ lệ lớn các người bệnh không
nhận thức được huyết áp cao của họ. Hơn nữa, huyết áp khơng được kiểm sốt một
cách tối ưu, ngay cả trong số những người nhận thức của bệnh; họ không tuân thủ
phác đồ điều trị của họ. Tỷ lệ kiểm soát tăng huyết áp khác nhau ở các nước khác
nhau: 37% ở Ả-rập Xê-út, 20% ở Romania, 12% ở Trung Quốc, và 7% ở Ấn
Độ [18]. Kết quả của một nghiên cứu đa quốc gia tại 35 quốc gia, cho thấy tỷ lệ
nhận thức, điều trị và kiểm soát tăng huyết áp ở nam giới là 40,8%, 49,2%, 29,1%
và 10,8% ở các nước phát triển và 32,2%, 40,6%, 29,2%, 9,8% ở các nước đang
phát triển, tương ứng. Ở phụ nữ là 33,0%, 61,7%, 40,6% và 17,3% ở các nước phát
triển và 30,5%, 52,7%, 40,5% và 16,2% ở các nước đang phát triển[19].


14
Một nghiên cứu năm 2008 tại Anh cho thấy, người bệnh tăng huyết áp sử dụng
phương pháp khác nhau để điều trị bao gồm theo dõi huyết áp tại nhà, điều trị bổ
sung, và tuân thủ chế độ thuốc điều trị thì hiệu quả hơn việc theo dõi của bác sĩ
[21] .

Theo nghiên cứu mới nhất của nhóm nghiên cứu quốc tế về các yếu tố nguy cơ
bệnh không lây nhiễm cho thấy thời điểm năm 2015 huyết áp tâm thu trung bình
chuẩn hóa theo tuổi trên tồn cầu là 127,0 mmHg ở nam và 122,3 mmgHg ở nữ;
huyết áp tâm trương trung bình chuẩn hóa theo tuổi là 78,7mmg ở nam và
76,7mmHg ở nữ. Tỷ lệ tăng huyết áp chuẩn hóa theo tuổi trên tồn cầu là 24,1% ở
nam và 20,1% ở nữ vào năm 2015. Huyết áp tâm thu trung bình và huyết áp tâm
trương trung bình giảm rõ rệt từ 1975 đến 2015 ở các nước thu nhập cao ở phương
Tây và Châu Á Thái Bình Dương, làm cho các nước này dịch chuyển từ các nước
có huyết áp cao nhất trên thế giới năm 1975 xuống thấp nhất thế giới vào năm 2015.
Huyết áp trung bình cũng giảm ở phụ nữ ở các nước trung Âu và đông Âu, Mỹ la
tinh và Caribe, và gần đây hơn, Trung Á, Trung Đông, và bắc Phi, nhưng các xu
hướng ước tính ở các khu vực này có độ không chắc chắn lớn hơn ở các khu vực
thu nhập cao. Ngược lại, huyết áp trung bình có thể tăng ở Đông Á và Đông Nam
Á, Nam Á, và tiểu vùng Sahara châu Phi. Vào năm 2015, Trung và Đông Âu, tiểu
vùng Sahara châu Phi và Nam Á có mức huyết áp cao nhất. Tỷ lệ tăng huyết áp
giảm ở các nước thu nhập cao và một số nước thu nhập trung bình; cịn lại ở
các nước khác là khơng thay đổi. Số lượng người trưởng thành có tăng huyết áp
tăng từ 594 triệu người năm 1975 lên 1,13 tỷ người năm 2015, với sự gia tăng lớn ở
các nước thu nhập thấp và trung bình [8].
2.2. Thực trạng tăng huyết áp ở Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, trong những năm gần đây, có
nhiều đổi mới về chiến lược kinh tế. Nhiều nhà đầu tư đã và đang đầu tư vốn vào
phát triển du lịch, cơng nghiệp sản xuất máy móc…Điều này đã làm thay đổi lối
sống, và chế độ ăn của con người Việt Nam. Nó cũng là ngun nhân làm gia tăng
bệnh khơng lây nhiễm như tăng huyết áp, bệnh tim mạch, bệnh đái tháo đường…Số
lượng người tăng huyết áp ngày càng tăng. Điều đáng lo ngại hơn nữa là biến chứng
do tăng huyết áp để lại rất nặng nề như tai biến mạch máu não,suy tim, suy thận,
bệnh mạch vành, bệnh ĐM chi dưới,xuất huyết võng mạc...



15
Đa số người bệnh bị tăng huyết áp khơng có triệu chứng gì cho tới khi phát
hiện ra bệnh vì vậy nhiều người khơng biết mình bị tăng huyết áp. Theo nghiên cứu
của Nguyễn Thành Sang trong số 763 người nghiên cứu có 73,13% khơng biết hoặc
khơng nhớ trị số huyết áp của mình; 82,96% khơng biết ngưỡng (định nghĩa) tăng
huyết áp; 16,64% không biết cách phát hiện tăng huyết áp; 47,31% không biết bất
kỳ yếu tố nguy cơ nào của tăng huyết áp; 17,96% không biết tăng huyết áp là nguy
hiểm với sức khoẻ. Trong số 345 người tăng huyết áp có 15,07% khơng biết cách
điều trị tăng huyết áp; 22,03% không biết tăng huyết áp cần phải điều trị liên tục;
24,93% không biết tăng huyết áp cần phải kiểm tra, tái khám huyết áp định kỳ.
Trong số 306 người đã được chẩn đoán tăng huyết áp từ trước, có 49,67% khơng
nhớ trị số huyết áp của mình khi được chẩn đốn; 19,93% khơng uống thuốc điều
trị. Trong số 245 người điều trị tăng huyết áp, có 82,45% khơng biết tên thuốc đang
uống; 69,80% không biết mức huyết áp cần đạt khi điều trị; 15,92% không tái khám
định kỳ [6]. THA là một bệnh lý mạn tính, tăng dần và nguy hiểm nhưng hầu hết
các người bệnh không biết về mối nguy hiểm này. Kiến thức về bệnh tăng huyết áp
còn hạn chế, hơn nữa những người bệnh đã được chẩn đốn là tăng huyết áp vẫn
cịn một số chưa ý thức việc tuân thủ điều trị.
Tỷ lệ người dân có điều trị thường xuyên trong số đối tượng biết mình bị
THA trong nghiên cứu của Chu Hồng Thắng là 42% thấp hơn tỷ lệ người không
điều trị thường xuyên là 58% trong tổng số đối tượng biết mình bị THA[10].
Nghiên cứu của Trần Đức Thành: tỷ lệ người dân biết mình bị THA nhưng khơng
điều trị 18,4% và điều trị thường xuyên cũng chỉ đạt 62,1% [13]. Kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Lân Việt: tỷ lệ người dân THA có điều trị thường xuyên là 72,1%
trong tổng số đối tượng biết mình bị THA [15]. Theo nghiên cứu của Phạm Gia
Khải ở địa bàn Hà Nội, số người mắc THA khơng biết mình bị THA chiếm tỷ lệ
78,5% [7].Tỷ lệ THA được điều trị thường xuyên ở nhóm đối tượng cán bộ thuộc
diện bảo vệ sức khoẻ do tỉnh Lào Cai quản lý là 9,94% [12].
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc THA đang gia tăng một cách nhanh chóng. Theo
thống kê, năm 1960, tỷ lệ THA ở người trưởng thành phía bắc Việt Nam chỉ là 1%

và hơn 30 năm sau (1992) theo điều tra trên toàn quốc của Viện Tim mạch thì tỷ lệ
này đã 11,2%, tăng lên hơn 11 lần. Theo kết quả điều tra năm 2008, tỷ lệ tăng huyết
áp ở người độ tuổi 25-64 là 25,1%. Theo Tổng điều tra toàn quốc về yếu tố nguy cơ


16
bệnh khơng lây nhiễm ở Việt Nam năm 2015, có 18,9% người trưởng thành trong
độ tuổi 18-69 tuổi bị tăng huyết áp, trong đó có 23,1% nam giới và 14,9% nữ giới.
Cịn nếu xét trong độ tuổi 18-25 tuổi thì tỷ lệ tăng huyết áp tăng từ 15,3% năm 2010
lên 20,3% năm 2015. Như vậy là cứ 5 người trưởng thành 25-64 tuổi thì có 1 người
bị tăng huyết áp [8].
Trong nghiên cứu 2017 của Nguyễn Thị Thơm cùng cộng sự cho thấy: Kết
quả thu được về tuân thủ dùng thuốc, là có 59,6% ĐTNC thường xuyên dùng thuốc
đúng thời gian quy định, 76,0% ĐTNC không bao giờ tự tăng hoặc giảm lượng
thuốc của mình. Tuy nhiên thỉnh thoảng vẫn quên uống thuốc theo quy định chiếm
62,0%, có thể do ĐTNC chủ yếu là người cao tuổi (> 60 tuổi chiếm 72,8%) nên dễ
quên uống thuốc. ĐTNC không tự ngừng uống thuốc khi cảm thấy khỏe hơn hay
yếu hơn đều đạt gần 80% [16].
Nghiên cứu 2018 Đặng Thị Thu Huyền và nhóm nghiên cứu cho kết quả:Tỷ
lệ tuân thủ điều trị là 39,9%, trong đó tuân thủ thuốc đạt 91,7% và thay đổi lối sống
đạt 43,6%. Các biểu hiện thường gặp nhất là quên uống thuốc khi đi xa nhà
(26,6%); thấy phiền toái khi phải uống thuốc hàng ngày (13,8%); thường xuyên
uống rượu/bia (22%) và không luyện tập thường xuyên (56%).[17]


×