Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Tài liệu Báo cáo thực tập tốt nghiệp "Triển khai NGN của VNPT" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 38 trang )

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
Khoa viễn thông 2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
:
TRIỂN KHAI NGN CỦA VNPT
GVHD : thầy Phạm Đình Nguyên
Sinh viên : H
ồ Bảo Quốc
MSSV : 404160058
L
ớp : D04VTA1
TPHCM – 8/2008
LỜI CẢM ƠN
Được sự giới thiệu của trường, em được về thực tập
tại Trung tâm viễn thông liên tỉnh KV2 – VTN2. Trong
quá trình th
ực tập, em không khỏi gặp phải những khó
khăn, vướn mắc nhưng dưới sự chỉ bảo của các anh chị
ở Đài điều h
ành chuyển mạch liên tỉnh, em đã hiểu được rất nhiều vấn đề. Em xin gửi
lời cảm ơn đến các anh chị.
Em xin cảm ơn thầy Phạm Đình Nguyên, người đã tận tình hướng dẫn cho em trong
việc thực tập cũng như tốt nghiệp sau này.
Xin c
ảm ơn các thầy cô ở Học viện công nghệ bưu chính viễn thông đã truyền đạt
cho em những kiến thức trong 4 năm qua để em đủ cơ sở thực hiện việc thực tập này.
Cu
ối cùng em không quên gửi lời cảm ơn đến gia đình em, bạn bè em, những người
đ
ã động viên, giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập.


Cảm ơn tất cả mọi người.
TPHCM-8/2008
Hå B¶o Quèc
Mục lục
-0-
Mục lục
Trang
Mục lục
Hình v

Chương I: Triể
n khai NGN của VNPT
1. Gi
ới thiệu 1
2. Gi
ải pháp SURPASS của SIEMENS 1
3. Tri
ển khai NGN của VNPT 4
4. Các thành ph
ần chính trong NGN của VNPT 7
4.1 HiQ9200
7
4.2 HiG1000
9
4.3 Router ERX1400
13
4.4 Routre M320
18
4.5 MMA
20

4.6 Net Manager
21
Chương II: Các dịch vụ được triển khai trên nền NGN
1. D
ịch vụ thoại VoIP trả trước 1719 22
2. D
ịch vụ thoại miễn phí 1800 24
3. D
ịch vụ thông tin giải trí 1900 26
4. D
ịch vụ mạng riêng ảo (VPN) 27
5. D
ịch vụ hội nghị truyền hình trên nền NGN 31
T
ừ viết tắt
Tài li
ệu tham khảo
Hình vẽ
-00-
Hình vẽ
--------------------
Hình 1.1: Giải pháp Surpass của Siemens
Hình 1.2: Mô hình NGN c
ủa VNPT
Hình 1.3: Router lõi M160 (Juniper)
Hình 1.4: Router vùng ERX1410 (Juniper)
Hình 1.5: Mô hình kết nối tại các tỉnh
Hình 1.6: Mô hình k
ết nối mạng trục VNPT
Hình 1.7: C

ấu trúc hiQ9200
Hình 1.8: Giao di
ện báo hiệu của hiQ9200
Hình 1.9: Mô hình ch
ức năng của hiG1000
Hình 1.10: M
ặt trước của ERX-1440
Hình 1.11: M
ặt sau của ERX-1440
Hình 1.12: C
ấu trúc dạng module của hệ thống ERX-1400
Hình 1.13: SPR Module
Hình 1.14: Hệ thống ERX hỗ trợ các loại lưu lượng đầu vào và đầu ra
Hình 1.15: Mặt trước của M320
Hình 1.16: M
ặt sau của M320
Hình 1.17: Truy
ền dữ liệu trong PFE
Hình 1.18: Ki
ến trúc Routing Engine
Hình 2.1: Thẻ điện thoại 1719
Hình 2.2: Mô hình m
ạng của dịch vụ 1719
Hình 2.3: Sử dụng dịch vụ VoIP trả trước 1719
Hình 2.4: Bi
ểu tượng dịch vụ 1800
Hình 2.5: S
ử dụng dịch vụ 1800
Hình 2.6: Bi
ểu tượng dịch vụ 1900

Hình 2.7: Mô hình m
ạng của dịch vụ 1900
Hình 2.8: S
ử dụng dịch vụ 1900
Hình 2.9: VPN
Hình 2.10: So sánh VPN v
ới mạng leased line
Hình 2.11:
Sơ đồ kết nối VPN (logic)
Hình 2.12:
Sơ đồ kết nối VPN (thực tế)
Hình 2.13: Kết nối vật lý
Hình 2.14: Mô hình k
ết nối dịch vụ hội nghị truỳên hình
Chương I: Triển khai NGN của VNPT
- 1 -
CHƯƠNG I: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGN CỦA VNPT
------------------------------------------------
1. Giới thiệu:
VNPT đã xây dựng và phát triển một mạng PSTN cung cấp dịch vụ thoại truyền
th
ống chất lượng tốt cho khách hàng. Tuy nhiên cùng với thời gian mạng PSTN bộc lộ
một số hạn chế: các tổng đài chuyển mạch kênh đã khai thác hết năng lực và trở nên
l
ạc hậu so với nhu cầu của khách hàng hiện nay, sự kém hiệu quả của TDM trong việc
phân b
ổ băng thong, mạng PSTN có nhiều cấp nên phức tạp trong việc phối hợp hệ
thống báo hiệu, đồng bộ.
M
ặt khác, nhu cầu về các dịch vụ dữ liệu phát triển mạnh mẽ, Internet ngày càng

ph
ổ biến rộng rãi, xu thế tích hợp IP/ATM/MPLS cho mạng đường trục cùng với sự
phát triển của nền viễn thông thế giới đòi hỏi phải có một mạng mới có băng tần rộng,
hi
ệu suất cao, hỗ trợ nhiều dịch vụ, đơn giản về cấu trúc và quản lý, dễ dàng phát triển
d
ịch vụ và nhanh chóng cung cấp đến khách hàng. Có 2 sự lựa chọn: một là xây dựng
m
ột cơ sở hạ tầng hòan tòan mới, hai là xây dựng một mạng có khả năng cung cấp các
d
ịch vụ IP bằng cách nâng cấp trên cơ sở hạ tầng mạng PSTN có sẵn.
Vi
ệc xây dựng một cơ sở hạ tầng mới là chuyện khó làm được trong thời gian ngắn,
và s
ẽ tốn khá nhiều chi phí. Cho nên mạng thế hệ mới NGN (Next Generation
Network) đã được hình thành và phát triển.
Hi
ện nay có 6 doanh nghiệp được phép cung cấp các dịch vụ viễn thông là VNPT,
Viettel, EVN, SPT, vi
ễn thông Hàng Hải. Trong đó ngoại trừ công ty viễn thông Hàng
H
ải, các công ty khác đều đang cung cấp dịch vụ gọi VoIP đường dài trong nước và
qu
ốc tế. Chương này sẽ giới thiệu tình hỉnh triển khai NGN của VNPT.
2. Giải pháp SURPASS của SIEMENS
Hiện nay NGN của VNPT đang được triển khai dựa trên giải phải SURPASS của
Siemens. Đây là mạng có hạ tầng thông tin duy nhất dựa trên công nghệ chuyển mạch
gói được VNPT lựa chọn để thay thế cho mạng chuyển mạch kênh truyền thống. Với
ưu thế cấu trúc phân lớp theo chức năng và sử dụng rộng rãi các giao diện API để kiến
t

ạo dịch vụ mà không phụ thuộc nhiều vào các nhà cung cấp thiết bị và khai thác
m
ạng, công nghệ NGN đã đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới là
d
ịch vụ đa dạng, giá thành thấp, đầu tư hiệu quả và tạo được nguồn doanh thu mới.
Đây là mạng sử dụng công nghệ chuyển mạch gói với đặc tính linh hoạt, ứng dụng
nh
ững tiến bộ của công nghệ thông tin và công nghệ truyền dẫn quang băng thông
rộng nên tích hợp được dịch vụ thoại và dịch vụ truyền số liệu.
C
ấu trúc mạng Surpass được thể hiện ở hình dưới, giải pháp này bao gồm 4 vấn đề:
- M
ạng chuyển mạch thế hệ mới
- M
ạng truy nhập thế hệ mới
- M
ạng truyền tải thế hệ mới
Chương I: Triển khai NGN của VNPT
- 2 -
- Mạng quản lý thế hệ mới
Hình 1.1: giải pháp Surpass của Siemens
Tên thiết bị Hình thể hiện Chức năng
SURPASS hiQ hiQ9200 – chuyển mạch mềm (server đặc tính cuộc gọi, bộ
điều khiển cổng phương tiện)
hiQ8000 – chuyển mạch mềm (cho VoCable)
hiQ6200 – SIP Server
hiQ4000 – nền tảng dịch vụ mở
hiQ30 – Server danh bạ
hiQ20 – bộ giữ cổng, Server định tuyến và đăng kí H.323
hiQ10 – Radius Server, AAA Server

SURPASS hiG hiG1600 – cổng phương tiện cho truy nhập
hiG1200 – cổng phương tiện cho các đường trung kế
hiG1100 – cổng phương tiện cho các đường trung kế
hiG1000 –cổng phương tiện cho các đường trung kế
SURPASS hiS hiS700 – cổng báo hiệu (đứng một mình)
SURPASS hiR hiR200 – Server tài nguyên (đối thoại và thông báo IP)
hiR220 – Server tài nguyên (đối thoại và thông báo IP)
SURPASS hiX hiX7500 – truy nhập thế hệ mới cho truy nhập đa dịch vụ
hiX7300 – truy nhập thế hệ sau cho truy nhập băng rộng
DSL
hiX7200 – truy nhập thế hệ sau cho truy nhập thoại
Chương I: Triển khai NGN của VNPT
- 3 -
SURPASS hiT hiT7550 – MTS
hiT7540 – OCU
hiT7070 – SC/DC
hiT7050 – FP1/FP2
hiT7030 - CPE
2.1 Mạng chuyển mạch thế hệ mới:
Cấu trúc chuyển mạch của SURPASS dựa trên mô hình do MSF đưa ra. Đối với
VoIP đang triển khai thì vấn đề cần quan tâm nhất trong chuyển mạch thế hệ mới là
trung kế ảo (VT).
Trung kế ảo là khái niệm để chỉ đường trung kế được thiết lập một cách logic trong
softswitch để quản lý đường trung kế tương ứng đối với cổng phương tiện. Trung kế
ảo cho phép tích hợp các dạng dữ liệu khác nhau trên cùng một mạng và cung cấp khả
năng mở rộng mạng một cách linh hoạt.
Sử dụng trung kế ảo cho phép tính tóan các thông số mạng: số kết nối tối đa, đặc
tính của từng thuê bao, băng thông cung cấp cho từng dịch vụ, báo hiệu, khả năng xử
lý và QoS tối ưu theo yêu cầu.
Giải pháp SURPASS của Siemens sử dụng báo hiệu SS7.

2.2 Mạng truy nhập thế hệ mới:
Truy nhập thế hệ mới được đưa ra trong SURPASS gồm có các thành phần:
- SURPASS Evoling Voice Access: kết nối các loại giao diện của thuê bao hiện
tại tới mạng lõi NGN, hỗ trọ các dịch vụ chuyển mạch một cách đầy đủ thông qua các
giao diện mở (các giao diệnnày có thể giao tiếp với mạng hiện tại hay mạng IP). Giải
pháp ày cho phép việc tiến lên mạng thế hệ mới nhanh chóng tại mọi thời điểm.
- Truy nhập băng rộng: cho phép sử dụng truy nhập băng rộng (DSL)
- Truy nhập đa dịch vụ: cho phép tất cả các dịch vụ băng hẹp cũng như băng
rộng trên cùng một platform
SIEMENS cũng đưa ra giải pháp cho quá trình quá độ. Các mạng PSTN, ATM/IP
cùng tồn tại và mạng ATM/IP chưa xử lý ứng dụng thoại. Các sản phẩm tương ứng
cho giải pháp này là hiA (hiA7100, hiA7300).
2.3 Mạng truyền tải thế hệ mới:
Truyền tải thế hệ sau sử dụng công nghệ truyền dẫn quang (SDH, DWDM) và
truyền dẫn vi ba.
2.4 Mạng quản lý thế hệ mới:
Next Generation Management giúp tối ưu cấu hình và hoạt động, bảo mật cho các
thành phần tạo thành NGN trong SURPASS. Nguyên lý của giải pháp này là dựa trên
quản lý phần tử, quản lý miền và các ứng dụng.
Chương I: Triển khai NGN của VNPT
- 4 -
Phần quản lý mạng hỗ trợ chức năng OAM (quản lý, vận hành, bảo dưỡng) phát
hi
ện xử lý lỗi, định dạng cấu hình, tính cước và quản lý hoạt động cũng như sự bảo
m
ật mạng. Hệ quản lý mạng viễn thông TNMS quản lý từ các phần tử đến các miền
ho
ạt động sử dụng công nghệ quang. Các miền hoạt động có thể là PDH, SDH,
DWDM.
B

ộ tích hợp truy nhập quản lý truy nhập thế hệ sau, có cấu trúc mở theo mô hình
client/server, có tính module và linh ho
ạt.
3. Triển khai NGN của VNPT:
Như đã giới thiệu ở trên NGN của VNPT hiện nay đang áp dụng giải pháp
SURPASS c
ủa SIEMENS.
C
ấu trúc mạng thế hệ sau NGN của VNPT phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Cung cấp các dịch vụ thoại và truyền số liệu bao gồm: thoại, fax, di động, ATM,
IP, IP-VPN, FR, X25, xDSL, IN v..v..trên cơ sở hạ tầng thông tin thống nhất.
- Mạng có cấu trúc đơn giản, giảm tối thiểu cấp chuyển mạch nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ v
à hạ thấp giá thành dịch vụ.
- Cấu trúc phải có tính mở, có độ linh hoạt và tính sẵn sàng cung cấp dịch vụ cao.
- Cấu trúc mạng phải đảm bảo tính an toàn mạng lưới nhằm duy trì chất lượng dịch
vụ.
- Bảo toàn vốn đầu tư của VNPT với mạng hiện tại.
- Cấu trúc mạng được tổ chức không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
- H
ệ thống quản lý mạng, quản lý dịch vụ có tính tập trung cao, bảo đảm việc cung
cấp dịch vụ đến tận các thuê bao thuộc các vùng hành chính khác nhau.
3.1 L
ớp truy nhập:
G
ồm tòan bộ các node truy nhập hữu tuyến và vô tuyến, các node truy nhập của các
vùng lưu lượng chỉ được kết nối đến node chuyển mạch đường trục của vùng đó,
không đượ
c kết nối đến node đường trục của vùng khác.
Được triển khai gồm một Media Gateway kết nối với mạng PSTN phục vụ cho dịch

v
ụ VoIP và bộ BRAS kết nối trực tiếp với thiết bị DSLAM-HUB với khả năng chuyển
m
ạch 10Gb/s, sử dụng công nghệ xDSL, có thể hỗ trợ các kết nối ADSL, SHDSL. Với
h
ạ tầng mạng xDSL này, VNPT đã cung cấp các dịch vụ truy nhập Internet băng rộng
MegaVNN t
ại nhiều tỉnh/thành phố trên cả nước.
Các thi
ết bị: MG, BRAS, DSLAM.
3.2 L
ớp truyền tải:
G
ồm các node chuyển mạch ATM+IP và các hệ thống truyền dẫn thực hiện chức
năng chuyển mạch, định tuyến các cuộc gọi giữa các thuê bao của lớp truy nhập dưới
s
ự điều khiển của thiết bị điều khiển cuộc gọi thuộc lớp điều khiển.
Chương I: Triển khai NGN của VNPT
- 5 -
Được tổ chức thành 2 cấp: cấp đường trục quốc gia và cấp vùng.
3 nút trục quốc gia đặt tại Hà Nội, TPHCM và Đà Nẵng và 24 nút vùng đặt tại các
tỉnh/thành phố trọng điểm khác với băng thông các tuyến trục là STM-16 (2,5Gbps) và
vùng là STM-1 (155Mbps) dựa trên truyền dẫn SDH.
Hình 1.2: Mô hình NGN của VNPT
Hình 1.3: Router lõi M160 (Juniper) Hình 1.4: Router vùng ERX1410 (Juniper)
Chương I: Triển khai NGN của VNPT
- 6 -
Ba Router lõi M160 Juniper (hiện nay đang được thay thế bằng M320) đặt tại Hà
Nội, HCM, Đà Nẵng có khả năng chuyển mạch là 160Gbps, và 24 Edge Router
ERX1410 Juniper (hiện đang dần được thay thế bằng ERX1440) đặt tại các nút vùng

thuộc 24 tỉnh, thành phố trọng điểm.
3.3 Lớp điều khiển:
Lớp điều khiển bao gồm các hệ thống điều khiển kết nối cuộc gọi giữa các thuê bao
thông qua việc điều khiển các thiết bị chuyển mạch ATM+IP của lớp truyền tải và các
thiết bị truy nhập của lớp truy nhập. Lớp điều khiển có chức năng kết nối cuộc gọi
thuê bao với lớp ứng dụng dịch vụ. Các chức năng quản lý, chăm sóc khách hàng, tính
cước được tích hợp trong lớp điều khiển.
Gồm hai Softswitch HiQ9200 đặt tại Hà Nội và TPHCM.
Hệ thống Softswitch bao gồm các chức năng về điều khiển hệ thống mạng, cung
cấp các giao diện mở API để dễ dàng cho việc phát triển các ứng dụng dịch vụ, hỗ trợ
nhiều loại giao thức điều khiển khác nhau như MGCP, H.323, Megaco/H.248, SIP …
Hệ thống các serve ứng dụng (tùy theo từng loại hình dịch vụ Server ứng dụng có thể
đặt tập trung hoặc phân tán). Bên cạnh đó hệ thống quản lý mạng tập trung và hệ thống
tính cước tập trung góp phần quan trọng trong quản lý, vận hành và điều hành mạng.
Hình 1.5: Mô hình kết nối tại các tỉnh
3.4 Lớp dịch vụ/ ứng dụng:
Được tổ chức thành một cấp duy nhất cho toàn mạng nhằm đảm bảo cung cấp dịch
vụ đến tận nhà thuê bao một cách thống nhất và đồng bộ.
VNPT cung cấp nhiều dịch vụ trên nền NGN: dịch vụ thẻ trả trước 1719, dịch vụ
1800, 1900, hội nghị truyền hình … (sẽ được giới thiệu trong chương sau)
Chương I: Triển khai NGN của VNPT
- 7 -
Hình 1.6: Mô hình kết nối mạng trục VNPT
Phân vùng lưu lượng:
Cấu trúc mạng thế hệ sau được xây dựg dựa trên phân bố thuê bao theo vùng địa lý,
không tổ chức theo địa bàn hành chính mà được phân theo vùng lưu lượng. Trong một
vùng có nhiều khu vực, trong khu vưc có thể gồm 1 hoặc nhiều tỉnh thành. Số lượng
các tỉnh thành trong một khu vực tuỳ theo số lượng thuê bao của tỉnh thành đó. Căn cứ
vào phân bố thuê bao, mạng NGN của VNPT được phân thành 5 vùng lưu lượng như
sau:

+ Vùng 1: các tỉnh phía Bắc trừ Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hưng
Yên.
+ Vùng 2: Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hưng Yên.
+ Vùng 3: các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.
+ Vùng 4: TPHCM
+ Vùng 5: Các tỉnh phía Nam, trừ TPHCM.
4. Các thành phần trong mạng NGN của VNPT
Ở trên đã giới thiệu một cách khái quát các thành phần trong NGN, phần này sẽ đi
vào chi tiết cấu trúc và chức năng của một số thành phần trong NGN của VNPT.
4.1 HiQ9200
4.1.1 Cấu trúc:
HiQ9200 là hệ thống quản lý tập trung các thiết bị trong NGN, thực chất nó là một
softswitch thực hiện chức năng điều khiển gồm có 5 phần chính:
Chương I: Triển khai NGN của VNPT
- 8 -
+ CFS (Call Feature Server): có chức năng xử lý báo hiệu gọi, thực hiện điều
khiển gọi, dịch vụ thoại, thiết lập cuộc gọi và định tuyến cuộc gọi. CFS truyền thông
với nhiều thành phần khác như SG, OAM&P Agent và PM.
+ICN (Internal Communication Network): trong bất kỳ hệ thống chuyển mạch
nào đều có nhiều bản tin phụ dược truyền giữa các hệ thống phụ trợ cho nhau. Trong
hiQ9200 khối này được xây dựng tiếp cận với bộ điều khiển liên kết dữ liệu tốc độ cao
HDLC (High Level Datalink Controller). Phần điều khiển này nằm trong phần tử
chuyển mạch của hệ thống chuyển mạch.
+ PM (Packer Manager): thực hiện kết nối cho thoại hoặc kết nối đa phương
tiện. Câu lệnh của PM đảm bảo thuộc tính liên mạng giữa SNC và mạng cơ bản IP
bằng cách quản lý tài nguyên ở MG (như cổng VoIP, Codecs …) thông qua MGCP
hoặc giao thức MEGACO/H.248
Hình 1.7:cấu trúc hiQ9200
+ SG (Signalling Gateway): kết cuối tới hệ thống báo hiệu số 7 phân phối trên IP
thông qua giao thức truyền tải điều khiển dòng SCTP (Stream Control Transmisson

Protocol) hoặc trên công nghệ chuyển mạch kênh TDM. SURPASS hiG có khả năng
hỗ trọ liên kết tín hiệu băng hẹp (56Kbps, 64Kbps) tốt như các tín hiệu băng rộng
(1,5Mbps; 2Mbps).
+ OAM & P Agent: SURPASS hiQ9200 cung cấp giao diện OAM&P Agent để gửi
thông tin tới nhà cung cấp mạng như NetManager; thông tin này được tập hợp tại
hiQ9200 và được xử lý tại đó. Thêm vào đó giao diện này được hiQ9200 Softswitch
dùng để thu những câu lệnh để quản lý hiQ9200 như cập nhật dữ liệu hay cấu hình các
khối của nó.
4.1.2 Chức năng:
+ Chức năng điều khiển trung tâm: cấu trúc từng thành phần, hiQ9200 có khả năng
thực hiện nhiều chức năng của mạng cùng một lúc: điều khiển PSTN/ISDN và hội tụ
Chương I: Triển khai NGN của VNPT
- 9 -
các dịch vụ thông qua CFS, liên kết giữa các hệ thống báo hiện (SS7 over IP hoặc SS7
qua chuyển mạch kênh) thông qua SG, điều khiển tất cả MG bằng các giao thức điều
khiển MGCP thông qua MGC, thao tác các tín hiệu điều khiển gọi trên IP (H.323, SIP
…) thông qua các PM.
+ Giao diện mở dễ dàng giao tiếp và mở rộng: với giao diện mở SURPASS
hiQ9200 có khả năng giao tiếp với tất cả các thành phần trong mạng, trong đó quan
trọng nhất là giao diện báo hiệu và điều khiển, ngòai ra các giao diện với mạng quản lý
và mạng dữ liệu gói cũng rất quan trọng trong việc quản lý mạng của các nhà khai thác
mạng.
Hình 1.8: giao diện báo hiệu của hiQ9200
+ Hỗ trợ các giao thức chuẩn MGCP, MEGACO/H.248: hiQ9200 có khả năng liên
kết báo hiệu tốc độ cao, giám sát quản lý báo hiệu nhằm tối ưu hóa tài nguyên mạng.
4.2 HiG1000:
4.2.1 Cấu trúc của hiG1000:
HiG1000 là một Media Gateway nằm ở mạng biên có độ tin cậy cao nằm giữa mạng
TDM và mạng IP. SURPASS hiG1000 có khả năng mở rộng và sử dụng cấu trúc dự
phòng để đáp ứng độ tin cậy cao. HiG1000 có cấu trúc module được chia thành các

khối chức năng sau:
Chương I: Triển khai NGN của VNPT
- 10 -
+ MoPC (Modem Pool Card) card tích hợp modem thực hiện việc xử lý tín hiệu số
dùng cho VoIP và là giao tiếp mạng giữa TDM, các card Phub và ESA. Các bộ xử lý
tín hi
ệu số trong MoPC thực hiện việc xử lý tín hiệu như triệt tiếng vọng, nhận dạng
ti
ếng nói …
+ Phub (Packet Hub): đảm bảo chức năng giao tiếp với hiQ9200 và Netmanager.
Trong hiG1000 các card Phub và ESA có th
ể được sử dụng trong cấu hình dự phòng
t
ạo thành hai cặp làm việc song song. Trong trường hợp Phub/ESA hoạt động bị hỏng
thì c
ặp dự phòng sẽ chuyển sang chế độ làm việc một cách tự động.
+ ESA (Ethernet Switching A) chuy
ển mạch Ethernet loại A: thực hiện chức năng
kết nối hiG với mạng đường trục IP. Nhằm mục đích dự phòng, trong hiG1000 thường
trang b
ị 2 card ESA. Mỗi card ESA được nối tới tất cả MoPC qua giao tiếp Ethernet
100bT.
Nhưng card Phub chỉ kết nối được với một ESA. ESA thực hiện các chức năng
như tậ
p hợp các lưu lượng số liệu (nghĩa là lưu lượng VoIP từ MoPC gửi đến qua các
giao di
ện Ethernet 100bT, được gộp thành một liên kết Ethernet Gigabit hoặc dùng ba
liên k
ết Ethernet 100bT đưa đến mạng số liệu, phân bố và tập hợp thông tin quản lý và
điều khiển cuộc gọi.

+ ISDH (Intergrated SDH) là giao ti
ếp dùng cho SDH của hiG1000. Nó cung cấp
k
ết nối đến mạng PSTN qua STM-1, và phân bố các luồng E1 tới các MoPC qua các
k
ết nối bên trong. ISDH sử dụng cấu hình dự phòng, ngòai ra còn có một cấu hình tùy
ch
ọn khác không áp dụng sự dự phòng dùng cho các ứng dụng nhỏ hơn. Trong cấu
trúc d
ự phòng, ISDH hỗ trợ giao thức chuyển mạch tự bảo vệ tự động (APS) khi có sự
cố trên luồng SDH.
4.2.2 Ch
ức năng của hiG1000:
+ Ch
ức năng truyền dẫn: đối với việc truyền dẫn thoại, fax, modem và dữ liệu ISDN
qua IP, hiG cung c
ấp các chức năng:
- Mã hóa/giải mã: hiG1000 hỗ trợ các cách mã hóa và giải mã G.711, G.723.1,
G.297 A và B. Các t
ốc độ mà G.711 hỗ trợ là 56 và 64Kbps, riêng đối với các dịch vụ
thoại sử dụng giao thức thời gian thực RTP thì chỉ sử dụng tốc độ là 64 Kbps.
- Tri
ệt tiếng vọng: hiG1000 hỗ trợ triệt tiếng vọng theo khuyến nghị G.168 của
ITU. Ch
ức năng triệt tiếng vọng có thể được cung cấp cho từng cổng của hiG1000 tùy
theo t
ừng cuộc gọi… hiG1000 xác định có thực hiện triệt tiếng vọng hay không khi
trong quá trình thi
ết lập cuộc gọi. Chức năng này không hỗ trợ cho việc truyền tín hiệu
modem và truy

ền dữ liệu ISDN.
Chương I: Triển khai NGN của VNPT
- 11 -
Hình 1.9: Mô hình chức năng của hiG1000
- Triệt khoảng lặng và chèn nhiễu giả: Trong quá trình truyền tín hiệu thoại,
hiG1000 nhận dạng và nén các khoảng lặng. Bằng cách này có thể giảm lưu lượng tải
trong mạng IP.Với cơ chế chèn nhiễu giả người sử dụng không biết được không có
thông tin truyền đi trong suốt khoảng lặng.Nhiễu giả được tạo ra như các bản tin ở
cổng đầu vào và thông báo với cổng đầu ra để lọai bỏ nhiễu này (Nhiễu giả được phát
ra với một mức nhất định ).
- Truyền dẫn thoại, fax, modem và dữ liệu ISDN qua IP: Surpass hiG 1000 hỗ
trợ việc truyền thoại, fax, dữ liệu qua việc nhận dạng âm.Khi hiG 1000 nhận dạng
được các âm fax hay modem sẽ gửi tín hiệu tới hiQ 9200 qua giao thức MGCP, hiQ
9200 sẽ gửi tín hiệu điều khiển cho hiG 1000 thực hiện các chức năng truyền dẫn như
đa mô tả ở trên.
- Truyền tín hiệu âm tần kép: Việc truyền DTMF được thực hiện theo hai cách
tùy thuộc vào cấu hình từng loại CODEC mà âm có thể truyền trong băng hay ngoài
băng
+ Chức năng cung cấp chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là phần rất quan trọng trong mạng VoIP. Do mạng IP không
được thiết kế để hỗ trợ cho các ứng dụng thời gian thực nên phải thực hiện các biện
pháp đặc biệt để đảm bảo chất lượng dịch vụ của các cuộc gọi.
Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc gọi là:
- Trễ đầu cuối tới đầu cuối: hiG 1000 chỉ gây nhiễu theo một chiều mà không
xem xét tới mạng PSTN hay IP đường trục. Vì vậy mộ điều quan trọng là mạng IP
giữa các gateway được thiết kế để tạo ra độ trễ có thể chấp nhận được.Để giảm nhiễu
trong mạng VoIP, hiG 1000 có thể thiết lập các bit kiểu dịch vụ ToS (Type of Service)
của các gói VoIP với một giá trị bất kỳ được nhà khai thác ấn định. Việc sử dụng các

×