TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------***--------
TIỂU LUẬN
CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI CỦA
VIỆT NAM, TÁC ĐỘNG, KIẾN NGHỊ
Nhóm thực hiện:
Nhóm 9
Lớp:
K59D
Khóa:
59
Mơn học:
Kinh tế vĩ mô
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phan Văn Quỳnh
TP. HCM, ngày 20 tháng 7 năm 2021
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
i
MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN..........................................................................................i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH...............................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TỶ GIÁ HỐI ĐỐI.....................................................3
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT..........................................................................................3
1.1.1.Cơ sở hình thành và định nghĩa tỷ giá hối đối........................................3
1.2. Chính sách tỷ giá hối đoái...................................................................................5
1.2.1.Phân loại tỷ giá hối đoái...........................................................................5
1.3. Thực trạng tỷ giá hối đoái...................................................................................9
1.3.1.Thực trạng tỷ giá hối đoái chung ở các quốc gia trên thế giới (đặc biệt các
quốc gia có mối quan hệ kinh tế với Việt Nam).........................................................9
1.3.2.Thực trạng tỷ giá hối đoái ở Việt Nam...................................................10
1.4. Đánh giá sự điều hành chính sách tỷ giá hối đối của Việt Nam hiện nay........16
CHƯƠNG 2:
ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM...................................................................................................19
2.1. Các nhân tố tác động lên tỷ giá hối đoái...........................................................19
2.1.1.Chênh lệch lạm phát...............................................................................19
2.1.2.Chênh lệch lãi suất.................................................................................19
2.1.3.Thâm hụt tài khoản vãng lai...................................................................19
2.1.4.Nợ công..................................................................................................20
2.1.5.Tỷ lệ trao đổi thương mại.......................................................................20
ii
2.1.6.Mức độ ổn định chính trị và hiệu quả kinh tế.........................................20
2.1.7.Vai trị của chính phủ và sự can thiệp của Ngân hàng Trung Ương.......21
2.2. Ảnh hương đến tình hình lạm phát....................................................................21
2.2.1.Cơ chế tác động......................................................................................21
2.2.2.Diễn biến tác động của tỷ giá hối đối lên tình trạng lạm phát...............23
2.3. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM...........................................27
2.3.1.Thực trạng kinh doanh chung của các NHTM nước ta hiện nay............27
2.3.2.Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái lên các NHTM nước ta hiện nay............29
2.4. Ảnh hưởng đến cán cân thương mại: (xuất nhập khẩu, đầu tư quốc tế,…)........31
2.4.1.Số liệu về thực trạng cán cân thương mại hiện nay................................31
2.4.2.Tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại Việt Nam............36
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP TRƯỚC BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI HIỆN NAY
41
3.1. Giải pháp chung................................................................................................41
3.2. Kiến nghị..........................................................................................................43
CHƯƠNG 4:
BÀI HỌC..............................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................46
iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1-1: Tỷ giá USD/VND năm 1990 - 1991........................................................10
Hình 1-2: Đồ thị Tỷ giá USD/ VND 2008 - 2011....................................................12
Hình 1-3: Tỷ giá hối đoái Việt Nam năm 2020.......................................................14
Hình 1-4: Tỷ giá Việt Nam đầu 2020 - 2021..........................................................15
Hình 2-1: Kênh tác động từ tỷ giá tới lạm phát.......................................................22
Hình 2-2: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lớn lũy kế từ 01/01/2021 đến
15/5/2021 và cùng kỳ năm 2020......................................................................................35
Hình 2-3: Trị giá nhập khẩu của một số nhóm hàng lớn lũy kế từ 01/01/2021 đến
15/5/2021 và cùng kỳ 2020..............................................................................................36
Hình 2-4: Tỷ giá NEER và REER của Việt Nam từ 2014 đến nay..........................39
Hình 2-5: Thị trường có mức thặng dư hoặc thâm hụt thương mại lớn với Việt Nam
năm 2020 (Đơn vị: tỷ USD).............................................................................................41
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1: Diễn biến tỷ giá, tương quan giữa tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực song
phương............................................................................................................................. 11
Bảng 2-1: Lạm phát, lãi suất thị trường và mức tăng tỷ giá USD giai đoạn 2000 –
2019 ở Việt Nam (%).......................................................................................................24
v
vi
Nhóm 9 - KTVM
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi mở cửa hội nhập kinh tế vào năm 1986 đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã
và đang phát triển mạnh mẽ với nhiều cột mốc quan trọng. Ngày 11/1/2007 Việt Nam
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đây là
một bước chuyển mình lớn, đã mở ra nhiều cơ hội cũng như đặt ra nhiều thách thức cho
nền kinh tế Việt Nam trên chặng đường vươn tầm ra thế giới. Để hội nhập ngày càng sâu
rộng hơn với nền kinh tế của thế giới, Việt Nam luôn đặc biệt chú trọng các hoạt động
thương mại quốc tế trong các mối quan hệ thương mại song phương, đa phương với các
quốc gia khác trong đó có hoạt động xuất, nhập khẩu đang trên đà tăng trưởng với tốc độ
đáng kinh ngạc. Với vai trò huyết mạch của nền kinh tế, hoạt động xuất nhập khẩu ln
là vấn đề nóng hổi được các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển như Việt
Nam quan tâm bởi vì đây chính là con đường ngắn nhất góp phần tăng tích lũy của cải,
giải quyết gánh nặng nợ nần cho hầu hết các quốc gia trên thế giới. Xuất phát từ vai trị
vơ cùng quan trọng ấy, các quốc gia trên thế giới hiện nay lại bước chân vào một cuộc
chạy đua mới, cuộc đua thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Hơn thế nữa, đối với nền
kinh tế của một quốc gia, sự vận hành của tỷ giá hối đoái chi phối trực tiếp đến việc xác
định mục tiêu phát triển, chính sách liên quan và tác động rất lớn đến các vấn đề vĩ mô,
điều tiết nền kinh tế cả về đối nội lẫn đối ngoại. Tuy nhiên, tỷ giá hối đoái biến động từng
ngày, từng giờ và chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố làm cho việc xây dựng thành
cơng một chính sách điều hành tỷ giá hối đối thích hợp là một vấn đề vơ cùng khó khăn,
phức tạp, địi hỏi các nhà chính trị, nhà kinh tế,... ở Việt Nam phải am hiểu thấu đáo về
lĩnh vực này, vận dụng được những kiến thức hiện tại đang được áp dụng phổ biến trên
thế giới. Vì vậy, chính sách tỷ giá hối đối phải liên tục được điều chỉnh, hồn thiện và
phù hợp với tốc độ thay đổi nhanh chóng và thường xuyên của môi trường vĩ mô trong
nước và quốc tế.
Thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề tỷ giá hối đoái trong xu thế phát triển
chung của thế giới, cũng như tính cấp thiết của vấn đề này đối với sự phát triển thịnh
vượng và lâu dài của Việt Nam, nhóm 9 đã lựa chọn đề tài: “Chính sách tỷ giá hối đoái
của Việt nam, tác động, kiến nghị” là vấn đề chính cần được nghiên cứu và khai thác
sâu trong bài báo cáo này.
1
Nhóm 9 - KTVM
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.1. Cơ sở hình thành và định nghĩa tỷ giá hối đối
1.1.1.1. Cơ sở hình thành
Ngang giá vàng: Trong chế độ bản vị vàng, mỗi quốc gia sẽ xác lập hàm lượng
vàng trong đơn vị tiền tệ của họ. Từ đó, tỷ giá trao đổi giữa các đơn vị tiền giấy được xác
định trên cơ sở so sánh thông qua hàm lượng vàng mà mỗi đồng tiền chứa đựng.
Chẳng hạn, những năm đầu thế kỷ 20, đồng tiền vàng của nước Anh (đồng bảng
Anh - GBP) nặng 7,31 gram, đồng tiền vàng của nước Mỹ (USD) nặng 1,504 gram. Như
vậy đồng giá vàng của bảng Anh và đơla Mỹ là: 7,31/1,504 = 4,8745. Tỷ giá hối đối của
GBP và USD là: 1GBP = 4,8745 USD.
Khi cuộc đại chiến thế giới thứ nhất bùng nổ, chế độ bản vị vàng sụp đổ thì chế độ
tỷ giá cố định căn cứ vào đồng giá vàng khơng cịn cơ sở để tồn tại. Chế độ bản vị vàng
không thể tồn tại bởi hai lý do: lượng vàng trên thế giới quá nhỏ so với lượng cầu tiền
toàn cầu và lượng tiền vừa đủ (không gây lạm phát hay giảm phát) khơng cố định mà
biến đổi. Để tiếp tục duy trì các quan hệ thương mại, dịch vụ, tín dụng, đầu tư, các nước
phải áp dụng một chế độ tiền tệ quốc tế mới có nhiều so với bản vị vàng, dưới các hình
thức khác nhau như các chế độ bản vị vàng thỏi, bản vị vàng hối đoái,... vốn là những chế
độ tiền tệ khơng ổn định, vì giấy bạc ngân hàng không đổi được lấy tiền vàng nữa mà chỉ
đổi được lấy vàng thỏi một cách hạn chế hoặc đổi lấy một thứ ngoại tệ mạnh đã quy định,
rồi từ ngoại tệ này mới đổi được lấy vàng.
Tình hình trên đã làm cho chế độ tỷ giá cố định mất cơ sở ổn định và khi cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) xảy ra thì các hình thức khác nhau của chế độ
bản vị vàng sụp đổ hoàn tồn, chế độ tỷ giá cố định cũng khơng cịn nữa. Nền kinh tế
tồn cầu địi hỏi một chế độ tỷ giá mới phù hợp hơn.
Ngang giá sức mua (PPP): Ngang giá sức mua là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng
tiền, theo tỷ lệ này thì số lượng hàng hóa mua được là như nhau ở trong nước và ở nước
ngoài khi chuyển đổi một đơn vị nội tệ ra ngoại tệ và ngược lại. Ngang giá sức mua giữa
2
Nhóm 9 - KTVM
hai đồng tiền đơn thuần chỉ là sự so sánh mức giá hàng hóa tính bằng nội tệ và ngoại tệ ở
hai nước mà không đề cập đến chi phí vận chuyển quốc tế, thuế quan…
- Lý thuyết PPP dự đoán rằng giảm sức mua trong nước của nội tệ (biểu thị bằng
sự gia tăng mức giá nội địa) sẽ đi kèm với sự mất giá nội tệ tương ứng trên thị trường
ngoại hối. Ngược lại, PPP dự đoán rằng tăng sức mua trong nước của nội tệ sẽ đi kèm với
sự lên giá tương ứng của nội tệ.
Như vậy, lý thuyết PPP cho rằng giá hàng hóa ở các nước sẽ bằng nhau khi tính
theo cùng một loại tiền tệ.
- PPP tuyệt đối cho rằng tỷ giá phản ánh sự khác biệt về mức giá giữa các nước.
- PPP tương đối phát biểu rằng tỷ lệ phần trăm thay đổi của tỷ giá giữa hai đồng
tiền trong một giai đoạn sẽ bằng với chênh lệch giữa tỷ lệ phần trăm thay đổi mức giá nội
địa. Hay giá và tỷ giá hối đoái thay đổi sao cho bảo toàn tỷ số sức mua trong nước và
nước ngoài của mỗi đồng tiền. Ví dụ, nếu mức giá ở Việt Nam tăng 5%/năm trong khi
mức giá ở Mỹ chỉ tăng 2% chẳng hạn, thì lý thuyết PPP tương đối dự đoán rằng đồng
Việt Nam sẽ mất giá 3% so với đồng USD.
1.1.1.2. Định nghĩa
- Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là một chỉ số đo lường giá trị của hai loại tiền
tệ, tỷ giá hối đoái phản ánh giá trị của 1 đơn vị đồng tiền này khi trao đổi 1 đơn vị đồng
tiền khác. Tỷ giá hối đoái là mức giá tại một thời điểm đồng tiền của một quốc gia hay
khu vực có thể được chuyển đổi sang đồng tiền của quốc gia hay khu vực khác.
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa được định nghĩa là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền,
tức là nó cho biết cần bao nhiêu đồng nội tệ để có thể mua được một đồng ngoại tệ, hoặc
ngược lại cần bao nhiêu đồng ngoại tệ để có thể mua được một đồng nội tệ.
- Một sự gia tăng của EVND/USD là một sự mất giá danh nghĩa của đồng nội tệ và
tăng giá danh nghĩa của đồng ngoại tệ.
- Một sự gia tăng của EVND/USD sẽ làm giảm chi phí của hàng hóa trong nước ở
thị trường nước ngồi và tăng chi phí của hàng hóa nước ngồi ở thị trường trong nước,
nghĩa là làm cho nước đó trở nên cạnh tranh hơn, nếu như các yếu tố khác (giá cả) không
đổi.
3
Nhóm 9 - KTVM
- Tỷ giá hối đối thực tế cho biết tỷ lệ giá cả hàng hóa ở hai quốc gia khi tính
theo cùng một đơn vị tiền tệ, hay nói cách khác là tỷ lệ trao đổi hàng hóa hai quốc gia.
- Một sự gia tăng của 𝜀 là sự mất giá thực (so với giá danh nghĩa) và cho thấy hàng
hóa trong nước tăng cạnh tranh về giá ở thị trường nước ngoài.
- Một sự suy giảm của 𝜀 là sự tăng giá thực, cho thấy giá tương đối của hàng hóa
trong nước tăng và vì vậy giảm năng lực cạnh tranh về giá của nước đó.
1.2. Chính sách tỷ giá hối đối
Là một hệ thống các công cụ dùng để tác động tới cung cầu ngoại tệ trên thị
trường, từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt được những mục tiêu cần thiết của
quốc gia trong một thời gian nhất định.
Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đối cũng giống như chính sách tiền tệ quốc gia,
đó là:
- Đảm bảo cân bằng nội: đảm bảo sự ổn định giá trị của tiền tệ.
- Đảm bảo cân bằng ngoại: đảm bảo cân bằng cán cân vãng lai.
1.2.1. Phân loại tỷ giá hối đoái
1.2.1.1. Căn cứ vào phương tiện di chuyển ngoại hối
- Tỷ giá điện hối: Là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Ngày nay do ngoại hối
được chuyển chủ yếu bằng điện nên tỷ giá niêm yết tại các ngân hàng là tỷ giá điện hối.
- Tỷ giá thư hối: Là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư (không phổ biến, hiện nay
khơng cịn dùng nữa)
1.2.1.2. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
+ Tỷ giá mua vào (Bid rate): Là tỷ giá tại đó ngân hàng niêm yết mua vào đồng
tiền yết giá.
+ Tỷ giá bán ra (Offer rate): Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng niêm yết giá bán ra
đồng tiền yết giá.
Đây là những loại tỷ giá được niêm yết tại các NHTM. Các loại tỷ giá này được
dùng để giao dịch mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng và các khách hàng. Tỷ giá mua
4
Nhóm 9 - KTVM
vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra, phần chênh lệch đó chính là lợi nhuận kinh
doanh ngoại hối của ngân hàng.
1.2.1.3. Căn cứ vào thời điểm giao dịch ngoại hối
Trong giao dịch ngoại hối, thông thường các ngân hàng không thông báo tất cả các
hợp đồng ký trong ngày mà chỉ công bố tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa.
+ Tỷ giá mở cửa (Opening rate): Là tỷ giá áp dụng cho việc mua bán món ngoại tệ
đầu tiên trong ngày làm việc tại các trung tâm hối đối.
+ Tỷ giá đóng cửa (Closing rate): Là tỷ giá áp dụng cho việc mua bán món ngoại
tệ cuối cùng trong ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái.
- Căn cứ vào thời điểm giao nhận ngoại hối.
+ Tỷ giá giao ngay (Spot rate): Là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giá nhận chúng
sẽ được thực hiện chậm nhất sau 2 ngày làm việc.
+ Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate): Là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận
được thực hiện sau một khoảng thời gian nhất định từ 3 ngày trở lên).
Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn được cơng bố theo hình thức tỷ giá mua vào, bán
ra căn cứ vào thời điểm giao dịch ngoại hối.
- Căn cứ vào mối quan hệ với lạm phát
+ Tỷ giá danh nghĩa: Là tỷ giá giao dịch mua bán giữa các đồng tiền trên thị
trường ngoại hối.
+ Tỷ giá thực tế: Là tỷ giá phản ánh mối tương quan sức mua của hai đồng tiền.
Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực tế với tỷ giá hối đoái danh nghĩa như sau:
TGHĐ thực tế = TGHĐ danh nghĩa x (giá cả nước ngoài/giá cả nội địa) = TGHĐ
danh nghĩa x (tỷ lệ lạm phát nước ngoài/tỷ lệ lạm phát trong nước).
- Căn cứ vào chế độ quản lý tỷ giá:
+ Tỷ giá chính thức (Official rate): Là tỷ giá do Nhà nước công bố (thường là ngân
hàng trung ương), đây là tỷ giá làm cơ sở để hình thành tỷ giá thị trường.
5
Nhóm 9 - KTVM
+ Tỷ giá thị trường (Market rate): Là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung
cầu ngoại hối. Tỷ giá này biến động thường xuyên tùy theo tình hình cung cầu ngoại tệ
trên thị trường ngoại hối.
- Ngoài ra, căn cứ theo chế độ quản lý tỷ giá hối đối, người ta cịn có thể chia
thành:
+ Tỷ giá cố định (Fixed rate): Là tỷ giá hình thành trong chế độ tiền tệ Bretton
Woods. Tỷ giá cố định chính là tỷ giá chính thức do nhà nước công bố. Dưới áp lực cung
cầu của thị trường, để duy trì được tỷ giá cố định buộc nhà nước phải thường xuyên can
thiệp.
+ Tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Freely Floating rate): Là tỷ giá hình thành tự phát
ngồi hệ thống ngân hàng và diễn biến theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
+ Tỷ giá thả nổi có điều tiết (Managed Floating rate): Là tỷ giá được thả nổi nhưng
Ngân hàng Trung ương can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
- Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế, có các loại tỷ giá:
+ Tỷ giá Séc (Cheque Rate): Là tỷ giá áp dụng cho việc mua bán các loại Séc
ngoại tệ. Tỷ giá Séc thấp hơn tỷ giá điện hối. Tùy thuộc vào loại Séc, có tỷ giá Séc trả
ngay và tỷ giá Séc có kỳ hạn.
+ Tỷ giá hối phiếu trả ngay (Draft Rate): Là tỷ giá áp dụng cho việc mua bán các
loại hối phiếu có kỳ hạn bằng ngoại tệ. Tỷ giá hối cổ phiếu có kỳ hạn bằng tỷ giá điện hối
trừ đi lãi phát sinh từ khi hối phiếu được phát hành đến khi hối phiếu được trả tiền.
Khoảng thời gian này bao gồm thời gian chuyển hối phiếu và kỳ hạn của hối phiếu.
+ Tỷ giá chuyển khoản (Transfer Rate): Là tỷ giá áp dụng cho việc mua bán ngoại
hối mà việc chuyển trả ngoại hối được thực hiện bằng cách chuyển khoản qua ngân hàng.
Trong nhiều trường hợp, tỷ giá chuyển khoản có thể lớn hơn tỷ giá điện hối (nhưng
thường chỉ với tỷ giá mua).
+ Tỷ giá tiền mặt (Cash Rate): Là tỷ giá áp dụng cho việc mua bán ngoại hối mà
việc chuyển trả ngoại hối là bằng tiền mặt.
- Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng đến cán cân thanh toán:
6
Nhóm 9 - KTVM
+ Tỷ giá danh nghĩa song phương (Nominal Bilateral Exchange Rate - NER): Là
giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác mà chưa đề cập đến
tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.
+ Tỷ giá thực song phương (Bilateral Real Exchange Rate - BRER): Là tỷ giá
danh nghĩa đã được điều chỉnh theo mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước, nó là chỉ
số thể hiện sức mua của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ.
+ Tỷ giá danh nghĩa đa phương (Nominal Effective Exchange Rate - NEER):
Là chỉ số tỷ giá trung bình của một đồng tiền so với các đồng tiền còn lại.
+ Tỷ giá thực đa phương (Real Effective Exchange Rate - REER): Bằng tỷ giá
danh nghĩa đa phương đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở trong nước với tất cả các
nước cịn lại, do đó, nó phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ với tất cả các đồng tiền
cịn lại.
1.3. Thực trạng tỷ giá hối đối
1.3.1. Thực trạng tỷ giá hối đoái chung ở các quốc gia trên thế giới (đặc biệt các quốc gia
có mối quan hệ kinh tế với Việt Nam)
Gần 2 năm kể từ khi lần đầu bùng phát ở Vũ Hán (Trung Quốc) và ngày càng lan
rộng, đại dịch Covid-19 đã gây ra nhiều sức ép lên nền kinh tế của nhiều quốc gia, khu
vực trên thế giới. Các quốc gia, khu vực với nền kinh tế lớn mạnh như Mỹ, EU, Trung
Quốc đối mặt với sự sụt giảm nghiêm trọng trong GDP và đồng tiền nội tệ dần mất giá.
Việt Nam là một trong số ít các nước kiểm sốt tốt dịch Covid-19, nhưng vẫn bị ảnh
hưởng nghiêm trọng đối với nền kinh tế.
Năm 2021, nền kinh tế của nhiều quốc gia đã có những chuyển biến tốt. Đồng tiền
Trung Quốc đã mạnh lên kể từ tháng 6/2020, cùng với sự phục hồi kinh tế nhanh chóng
của đất nước này sau những thiệt hại do đại dịch Covid-19 gây ra. Hồi giữa năm 2020,
CNY từng hạ trở lại mốc 7 CNY đổi 1 USD, nhưng sau đó lại tăng liên tiếp nhiều tháng
và giờ đây đã phá vỡ mốc 6,5 CNY đổi 1 USD. Đồng Euro cũng tăng mạnh sau năm
2019; theo tỷ giá giao dịch ngoại tệ ngày 9/3 tại các ngân hàng châu Âu, đồng Euro đã
tăng 1,32% và vượt 1,14 USD/euro, đây là đợt tăng giá mạnh nhất kể từ tháng 1/2019.
Trái ngược với đồng Nhân dân tệ và Euro, đồng đô la Mỹ chịu áp lực mất giá
nghiêm trọng. Nhà kinh tế học người Mỹ, cựu giám đốc Morgan Stanley Asia, ông
7
Nhóm 9 - KTVM
Stephen Roach bày tỏ quan điểm của mình trong một bài báo được đăng trên Bloomberg
rằng, đồng dollars Mỹ vốn đang suy yếu rất mạnh, sẽ giảm giá sâu hơn vào cuối năm
2021. Chuyên gia kinh tế cho rằng trong một kịch bản bất lợi, giá trị của đồng tiền Mỹ có
thể giảm tới 35%. Ơng cũng nhấn mạnh, có ba yếu tố góp phần vào sự sụp đổ của đồng
tiền Mỹ, đó là: thâm hụt tài khoản vãng lai trong cán cân thanh toán của Mỹ tăng mạnh;
sự lớn mạnh của đồng euro; Cục Dự trữ Liên bang Mỹ không muốn can thiệp trước bất
kỳ sự suy yếu nào của đồng USD.
Đồng USD mất giá cũng là nguyên nhân làm tăng giá đồng VND. Tỷ giá
USD/VND suy giảm trong bối cảnh đồng USD trên thị trường thế giới giảm do giới đầu
tư lo ngại về lạm phát của Mỹ gia tăng. Theo giới phân tích, tỷ giá USD /VND suy giảm
giúp giảm thiểu tác động đến lạm phát, đặc biệt trong bối cảnh giá hàng hóa và dịch vụ
tiêu dùng tăng, giá xăng dầu, giá điện, nước sinh hoạt tăng đang khiến lạm phát tăng lên.
1.3.2. Thực trạng tỷ giá hối đối ở Việt Nam
Nhìn chung, diễn biến tỷ giá của Việt Nam từ năm 1989 đến nay có xu hướng đi
theo một chu kỳ rõ rệt. Đặc biệt, từ năm 1997 - 2000 với sự ảnh hưởng mạnh mẽ của
cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, và từ năm 2008 - 2011 với cuộc khủng hoảng tồn
cầu và nỗ lực bình ổn vĩ mơ, gắn liền với những giai đoạn kinh tế biến động mạnh này,
NHNN phải nới rộng biên độ tỷ giá hoặc chính thức phá giá, làm cho VND mất giá mạnh
mẽ. Nhưng từ năm 2015 đến nay, dưới sự vận động linh hoạt của NHNN tỷ giá hối đoái
đã được kiểm soát tốt trên góc độ chủ động và phạm vi đủ rộng ở tầm vĩ mô.
1.3.2.1. Thực trạng tỷ giá hối đoái ở Việt Nam giai đoạn 1989 – 2006
Giai đoạn 1 (năm 1989 - 1995):
Đây là giai đoạn sau khi thị trường ngoại tệ liên ngân hàng được thành lập. Cuộc
cải tiến hệ thống ngân hàng được thực hiện song song việc hợp nhất hai tỷ giá và phá giá
mạnh đồng nội tệ.
Có thể nói đây là mốc thời gian quan trọng trong sự phát triển chính sách tỷ giá
hối đoái ở nước ta khi quan hệ ngoại thương với các thị trường truyền thống ở Đông Âu
và Liên Xô bị gián đoạn, khiến chúng ta phải chuyển sang buôn bán với khu vực thanh
tốn bằng Đơ la Mỹ, chấm dứt trạng thái đồng nội tệ đánh giá cao so với đồng tiền nước
khác. Trong năm 1990 – 1991, tỷ giá hối đoái VND/USD biến động mạnh theo xu hướng
8
Nhóm 9 - KTVM
giá trị đồng đơ la Mỹ tăng liên tục, đỉnh cao của mức tăng giá trị đồng đô la Mỹ là cuối
năm 1991 (giá đô la Mỹ trong tháng 12/1990 đã tăng từ 60% đến 80% so với mức đầu
năm).
Hình 1-1: Tỷ giá USD/VND năm 1990 - 1991
(Nguồn:Ngân hàng nhà nước Việt Nam)
Tuy nhiên, sau khi NHNN sử dụng triệt để các biện pháp hỗ trợ khác thì từ tháng
3/1992 tỷ giá hối đối đã dịu xuống giảm chỉ còn 11.550 VND/USD, và tiếp tục giảm cho
đến cuối năm 1992. Nhờ vậy từ tháng 3 năm 1993, tỷ giá hối đối đã tăng và duy trì ổn
định.
Giai đoạn 2 (năm 1995 - 2006):
Giai đoạn năm 1995 - 2000 là thời gian diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
châu Á. Trong thời gian này, chế độ tỷ giá Việt Nam là pha trộn giữa neo cố định và neo
với biên độ điều chỉnh. Cụ thể vào cuối năm 1997, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
khởi nguồn từ Thái Lan đã lan sang Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia, Philippin,
Hongkong, Singapore, khiến đồng tiền của các Quốc gia rớt giá liên tục so với USD. Tỷ
giá giai đoạn này biến động khá phức tạp, có xu hướng tăng nhanh kèm theo các cơn sốt
giá ngoại tệ đã tạo ra sự mất cân bằng về cung – cầu ngoại tệ trên thị trường. Trong giai
đoạn 1999 – 2001, tỷ giá VND/USD chỉ biến động một chiều, không thúc đẩy việc yết
giá cạnh tranh giữa các Ngân hàng, thủ tiêu tính năng động của thị trường.
Giai đoạn 2000 - 2006, khi thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu hoạt động
nóng lên rất nhanh và thu hút một lượng vốn lớn từ dân chúng và nhà đầu tư. Đây là giai
đoạn của chế độ tỷ giá neo với biên độ hẹp gần như cố định. Tỷ giá khơng có sự lên
xuống thất thường, NHNN không can thiệp vào tỷ giá.
9
Nhóm 9 - KTVM
Bảng 1-1: Diễn biến tỷ giá, tương quan giữa tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực song phương
Tỷ giá song phương
Năm
Tỷ giá chính thức
% lên giá của VND
2001
15070
- 5,2
1,103
2002
15368
- 3,9
1,100
2003
15608
- 3,8
1,105
2004
15736
+ 7,1
1,051
2005
15859
+ 17, 3
1,012
2006
15950
+ 26,4
0,983
USD/VND
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Có thể thấy VND đã xuống giá liên tục so với USD trong giai đoạn 2001 – 2003,
mặc dù nhịp độ mất giá đã giảm vào cuối năm 2003. Kể từ năm 2004, tỷ giá VND/USD
đã dần hồi phục khi mức lạm phát của Việt Nam tăng cao đột biến hơn so với nhiều năm
trước đó (9,5%). Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, VND có phá giá nhẹ song vẫn lên
giá so với hầu hết các đồng tiền khác. Từ cuối năm 2007 thì VND đã lên giá khá nhanh
và mạnh (có thời điểm lên tới 25% so với 2006).
1.3.2.2. Thực trạng tỷ giá hối đoái ở VIệt Nam giai đoạn 2006 – 2011
Đây là giai đoạn nền kinh tế toàn cầu rơi vào giai đoạn suy thoái kéo dài với hai
cuộc khủng hoảng bắt nguồn từ hai trung tâm lớn nhất thế giới: Mỹ (cuộc khủng hoảng
tài chính) và châu Âu (cuộc khủng hoảng nợ cơng). Trong giai đoạn này các dòng vốn đổ
vào Việt Nam một cách ồ ạt dẫn đến sự biến động lớn của tỷ giá. NHNN liên tục bán
ngoại tệ ra để can thiệp khi thị trường xuất hiện tỷ giá chính thức và tỷ giá chợ đen với
khoảng cách chênh lệch lớn trong một thời gian dài.
Trong năm 2008 NHNN đã đưa ra khá nhiều quyết định về tỷ giá nhằm kiểm soát
lạm phát và những ảnh hưởng do khủng hoảng tài chính gây ra, tác động đến tỷ giá trong
năm 2008. NHTM hạn chế mua vào, nhưng từ cuối tháng 5/2008 đến đầu tháng 6/2008,
xảy ra cơn sốt ngoại tệ trên thị trường tự do và tác động lên thị trường chính thức đặc biệt
10
Nhóm 9 - KTVM
là cơn sốt vào tháng 6/2008. Giá đô la Mỹ trên thị trường tự do được đánh giá là “sụt
giảm nghiêm trọng”.
Hình 1-2: Đồ thị Tỷ giá USD/ VND 2008 - 2011
(Nguồn: Tổng cục thống kê và Ngân hàng nhà nước)
Từ đồ thị có thể thấy, tỷ giá bắt đầu diễn biến tăng liên tục từ đầu năm 2009, thị
trường ngoại hối ln trong tình trạng căng thẳng do VND đã chịu sức ép giảm giá so với
USD trong một thời gian dài. So với đầu năm 2007, VND đã tăng giá khoảng 20% so với
USD tính theo tỷ giá thực, trong đó nguyên nhân lạm phát (đo bằng CPI) ở Việt Nam
trong hai năm 2007 và 2008 là rất cao, lần lượt là 12,7% và 20%. Đáng lưu ý là trong
năm 2009, mặc dù CPI ở mức thấp (6,52%) nhưng sức ép giảm giá VND vẫn được duy
trì, lần này là do thâm hụt cán cân thanh toán.
1.3.2.3. Thực trạng tỷ giá hối đoái ở VIệt Nam giai đoạn 2011 – Nay
Đặc biệt, trong năm 2019, tỷ giá VND/USD đã có nhiều diễn biến “bất ngờ”, tình
hình cung - cầu ngoại tệ có nhiều thuận lợi cho việc duy trì tỷ giá ổn định. Trong năm
2019, mặc dù tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đã chậm lại đáng kể so với năm 2018 nhưng
vẫn đạt mức 7,8%, trong khi tốc độ tăng trưởng nhập khẩu chỉ đạt mức 7,4%. Tính chung
năm 2019, cả nước xuất siêu trên 9,1 tỷ USD – mức kỷ lục từ trước đến nay. Bên cạnh
mức thặng dư thương mại lớn, tình hình cung – cầu ngoại tệ cịn được hỗ trợ bởi các
dòng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngồi. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) Việt Nam đã nâng tỷ giá trung tâm thêm khoảng 1,5% (từ mức 22.825
11
Nhóm 9 - KTVM
VND/USD vào cuối năm 2018 lên mức 23.164 VND/USD vào ngày 6/12/2019). Diễn
biến này trái ngược với những năm trước đây, khi tỷ giá VND/USD luôn theo sát những
diễn biến trên thị trường tiền tệ quốc tế như CNY, cũng như phản ứng tương đối mạnh
mẽ với chính sách điều chỉnh tỷ giá của NHNN. Nhờ nguồn cung ngoại tệ dồi dào,
NHNN có thể mua rịng lượng ngoại tệ lớn, ước tính khoảng 6,6 tỷ USD kể từ tháng
7/2019, từ đó nâng tổng dự trữ ngoại hối quốc gia lên mức 73 tỷ USD.
Tình hình tỷ giá trong năm 2020 chỉ biến động mạnh trong 2 tuần cuối của tháng
3/2020 và đã quay trở lại trạng thái ổn định với xu hướng giảm trong quý 2 và quý 3.
Tính đến ngày 30/9, tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng và chợ đen lần lượt tăng 0,1%
và 0,3% so với cuối năm ngoái, trong khi tỷ giá trung tâm tăng 0,3%. Nếu so với các
đồng tiền khác trong khu vực, VND vẫn tiếp tục được đánh giá là đồng tiền ổn định trong
9 tháng đầu năm nay. NHNN tích cực mua vào USD để tăng dự trữ ngoại hối trong vòng
gần 1 năm qua cũng đã phần nào chặn đà giảm của tỷ giá USD/VND trên thị trường liên
ngân hàng và giúp đồng VND giảm giá tương đối so với các đồng tiền khác trong rổ 8
đồng tiền tham chiếu.
Hình 1-3: Tỷ giá hối đoái Việt Nam năm 2020
(Nguồn: Vietstockfinance)
Theo đánh giá của chuyên gia, mặc dù dư địa điều hành chính sách tiền tệ năm
2021 sẽ hạn hẹp hơn một chút so với năm 2020, song với nền tảng kinh tế vĩ mơ ổn định
sẽ khó có cú sốc nào xảy ra đối với tỷ giá 2021. Dự báo về tỷ giá năm 2021, chuyên gia
12
Nhóm 9 - KTVM
phân tích của Cơng ty chứng khốn KB Securities cho rằng “Kịch bản của đồng VND
trong năm 2021 sẽ tăng giá khoảng 0,5 – 1% – trong bối cảnh nguồn cung ngoại tệ tích
cực và đồng USD giảm giá cùng với những nỗ lực của NHNN. Nguồn cung ngoại tệ
được đánh giá vẫn duy trì trạng thái dồi dào 2021, khi hoạt động xuất nhập khẩu và kỳ
vọng dịng vốn FDI chảy mạnh về Việt Nam.
Ngồi ra trong báo cáo vừa công bố, các chuyên gia của Cơng ty Chứng khốn
VNDIRECT dự báo, tỷ giá giữa VND/USD sẽ dao động trong biên độ hẹp +/-0,5% trong
năm 2021, điều này sẽ củng cố dòng vốn ngoại đổ vào Việt Nam. Hiện nay, tỷ giá
VND/USD niêm yết tại các ngân hàng thương mại và trên thị trường tự do vẫn rất ổn
định, lần lượt ở mức 23.010 - 23.220 đồng và 23.200 - 23.230 đồng.
Hình 1-4: Tỷ giá Việt Nam đầu 2020 - 2021
(Nguồn: Vietstockfinance)
Nhìn chung, tỷ giá hối đoái và các vấn đề liên quan trong vài năm gần đây và năm
2015 đã được NHNN kiểm soát tốt trên góc độ chủ động và phạm vi đủ rộng ở tầm vĩ
mơ. Hay có thể nói rằng, “VND trong tầm tay NHNN”, cho dù cịn khơng ít trở ngại và
thách thức.
13
Nhóm 9 - KTVM
1.4. Đánh giá sự điều hành chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam hiện nay
Lưu ý: Các chính sách liên quan đến tỷ giá hối đoái ở Việt Nam (nhà nước, quốc
tế)
Năm 2018, vượt qua những thách thức khó khăn, Ngân hàng nhà nước Việt Nam
đã thực thi khá linh hoạt một số biện pháp nhằm bình ổn tỷ giá trên thị trường, cụ thể như
sau:
Thứ nhất, NHNN tiếp tục phát đi thông điệp về điều hành chính sách tiền tệ thận
trọng linh hoạt nhằm ổn định lạm phát, kinh tế vĩ mô như:
- Cơ bản giữ tỷ giá ổn định song có xem xét diễn biến trên thị trường ngoại hối thế
giới (sự biến động của các ngoại tệ mạnh, đặc biệt là USD) để điều chỉnh khi cần thiết.
- Cho phép tỷ giá được dao động trong một biên độ nhất định (có lúc cao nhất lên
đến ±5%, sau giảm còn ±3%).
- Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước đưa ra tuyên bố về giới hạn điều chỉnh của tỷ
giá trong năm để thị trường biết trước.
- Ngân hàng Nhà nước sẵn sàng can thiệp mỗi khi thị trường tự do có biến động
mạnh. Trước hết, bằng các tuyên bố chính thức về ổn định thị trường. Sau đó, nếu thị
trường vẫn có biến động mạnh, thì áp dụng các nghiệp vụ mua vào, bán ra USD để giữ tỷ
giá ổn định.
Biện pháp này góp phần làm gia tăng niềm tin của cơng chúng vào hoạt động điều
hành của NHNN và giá trị nội tệ, qua đó góp phần ổn định thị trường tài chính nói chung
và thị trường ngoại hối nói riêng.
Thứ hai, NHNN đã can thiệp trực tiếp thông qua việc bán ngoại tệ từ nguồn dự trữ
ngoại hối nhằm cân xứng kịp thời lượng cung cầu trên thị trường ngoại hối, qua đó giảm
áp lực tới tỷ giá hối đối.
- Nếu tỷ giá trên thị trường vẫn tiếp tục dao động mạnh trong một thời gian dài,
Ngân hàng Nhà nước sẽ có động thái điều chỉnh tỷ giá, thường là với mức độ nhỏ vài
phần trăm. Lần điều chỉnh tỷ giá lớn nhất gần đây là tháng 2/2011 với mức tăng 9%, các
đợt điều chỉnh sau đó đều áp dụng mức độ giao động thấp hơn.
14
Nhóm 9 - KTVM
Thứ ba, NHNN Việt Nam đã có động thái điều hành, chỉ đạo các tổ chức tín dụng,
NHTM đẩy mặt bằng lãi suất VND tại các kỳ hạn tăng lên quanh mốc 4% nhằm duy trì
mức hấp dẫn đối với các tài sản ghi bằng nội tệ so với tài sản bằng ngoại tệ, qua đó giảm
tâm lý đầu cơ nắm giữ tài sản bằng ngoại tệ.
*Thành tích:
Trong năm 2018, tỷ giá trung tâm do NHNN cơng bố đã tăng khoảng 1,6%, tỷ giá
giao dịch trên thị trường liên ngân hàng tăng khoảng 2,7% so với đầu năm. Trong 7 năm
qua, chỉ có năm 2015 chứng kiến tỷ giá biến động mạnh hơn với mức tăng 5,1%
- Cán cân thương mại trong năm 2018 ghi nhận con số thặng dư ở mức kỷ lục
(khoảng 7 tỷ USD).
- Nguồn cung ngoại tệ tăng mạnh trong mấy năm qua khơng chỉ do xuất siêu, mà
cịn là kết quả tổng hợp của các ngun nhân khác, trong đó có: dịng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vào Việt Nam tiếp tục duy trì ở mức cao bất chấp những biến động trên
thị trường thế giới. Theo Bộ Kế hoạch - Đầu tư, vốn FDI đăng ký và bổ sung cả năm
2018 ước đạt 35,5 tỷ USD (tương đương mức của năm 2017), giải ngân FDI đạt trên 19
tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm trước.
- Với sự tăng mạnh của các nguồn cung ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước thông qua
các hoạt động mua vào ngoại tệ, hiện nắm giữ trong tay một lượng dự trữ ngoại hối cao
kỷ lục, tính đến quý I/2019 dự trữ ngoại hối vượt mốc 65 tỷ USD. Lượng dự trữ ngoại
hối cao cho phép Ngân hàng Nhà nước có khả năng can thiệp giữ ổn định tỷ giá mỗi khi
thị trường có biến động lớn, bằng cách bán ra ngoại tệ khi giá lên nhằm giữ cho tỷ giá
không dao động q lớn.
- Tình trạng đơ la (USD) hóa nền kinh tế đã giảm mạnh trong các năm gần đây,
trong khi niềm tin vào đồng nội tệ tăng lên. Đồng thời, lãi suất tiết kiệm gửi bằng VND
cao hơn nhiều so với gửi bằng USD. Các yếu tố đó khiến nhu cầu nắm giữ USD trong
dân cư và tình trạng đầu cơ USD trên thị trường giảm mạnh, do vậy giảm áp lực về cầu
ngoại tệ.
*Hạn chế:
Bên cạnh những thành công đáng ghi nhận nói trên, việc hành chế độ tỷ giá hối
đối của NHNN thời gian qua vẫn cịn tồn tại một số hạn chế như:
15
Nhóm 9 - KTVM
Thứ nhất, viê ̣c điều hành chính sách tỷ giá của NHNN nhiều khi vẫn chưa theo kịp
biến động của thị trường và có độ trễ nhất định. Cơ chế điều hành tỷ giá hiện nay tuy đã
có những chuyển biến tích cực, song vẫn còn châ ̣m so với sự biến động của môi trường
trong nước và quốc tế.
Thứ hai, chính sách “hai tỷ giá” gây nên nhiều bất cập. Tại Việt Nam, song song
với thị trường ngoại hối chính thức là sự tồn tại của thị trường chợ đen. Giao dịch trên thị
trường chợ đen hiện nay vẫn cịn sơi động và thanh khoản cao hơn so với thị trường
chính thức. Tỷ giá trên hai thị trường này ln có sự chênh lệch đáng kể, gây nên những
khó khăn trong việc cạnh tranh thu mua ngoại tệ của các NHTM và thị trường chợ đen.
Thứ ba, chính sách tỷ giá của Viê ̣t Nam vẫn đánh giá quá cao giá trị thực của
VND so với USD và các đồng tiền khác. Trong những năm gần đây, NHNN đã nhiều lần
điều chỉnh tỷ giá chính thức USD/VND theo hướng tăng lên và mở rô ̣ng biên đô ̣ giao
dịch nhằm điều chỉnh tỷ giá danh nghĩa sát hơn với tỷ giá thị trường tự do. Tuy nhiên,
trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều bất ổn, do yếu tố lạm phát ở Viê ̣t Nam cao hơn
nhiều so với các đối tác thương mại chính và sự điều chỉnh tỷ giá của NHNN thường
chậm hơn so với sự thay đổi của lạm phát nên VND thường bị định giá cao hơn giá trị
thực của nó.
16
Nhóm 9 - KTVM
CHƯƠNG 2:
ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI ĐẾN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
2.1. Các nhân tố tác động lên tỷ giá hối đoái
2.1.1. Chênh lệch lạm phát
Theo nguyên tắc chung, khi một quốc gia duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức thấp, giá trị
của đồng tiền của quốc gia đó sẽ tăng lên vì sức mua trong nước tăng lên tương đối so với
các đồng tiền khác. Đồng tiền của những quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao hơn thường mất
giá so với với đồng tiền của các đối tác thương mại của mình. Hiện tượng này cũng
thường đi kèm với lãi suất cao hơn. Trong nửa cuối của thế kỷ 20, những nước có lạm
phát thấp bao gồm Nhật Bản, Đức và Thụy Sĩ, còn Mỹ và Canada mãi về sau mới đạt
được mức lạm phát thấp.
2.1.2. Chênh lệch lãi suất
Lãi suất, lạm phát và tỷ giá hối đối có mối tương quan mật thiết. Bằng cách kiểm
soát lãi suất, các ngân hàng trung ương sẽ gây ảnh hưởng đến lạm phát và tỷ giá hối đối.
Ngồi ra, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động đến lạm phát và giá trị tiền tệ. Một nền kinh
tế có lãi suất cho vay cao sẽ mang lại lợi nhuận cho chủ nợ cao hơn so với các nền kinh tế
khác. Do đó, lãi suất cao thu hút vốn đầu tư nước ngoài và làm tăng tỷ giá hối đoái. Tuy
nhiên, tác động của lãi suất cao sẽ trở nên tiêu cực, nếu lạm phát trong nước cao hơn
nhiều so với các nước khác, hoặc nếu có thêm những yếu tố khác làm giảm giá trị đồng
tiền. Ngược lại, lãi suất giảm có xu hướng làm giảm tỷ giá hối đoái.
2.1.3. Thâm hụt tài khoản vãng lai
Tài khoản vãng lai là cán cân thương mại giữa một quốc gia và các đối tác thương
mại của quốc gia đó, phản ánh tất cả các khoản thanh toán liên quan đến hàng hoá, dịch
vụ, lãi và cổ tức giữa các quốc gia, cho thấy rằng chi tiêu của một quốc gia cho ngoại
thương nhiều hơn việc thu nhập từ xuất khẩu, và nước đó đang vay vốn từ các nguồn
nước ngoài để bù đắp thâm hụt. Nói cách khác, quốc gia cần nhiều ngoại tệ hơn những gì
họ nhận được thơng qua xuất khẩu, và cung cấp nội tệ cho nước ngồi nhiều hơn những
gì họ cần để mua hàng hóa. Nhu cầu ngoại tệ dư thừa làm giảm tỷ giá hối đoái của nước
17
Nhóm 9 - KTVM
này cho đến khi giá của hàng hóa, dịch vụ trong nước đủ rẻ đối với người nước ngoài và
các tài sản nước ngoài quá đắt để tạo ra doanh số bán hàng trong nước
2.1.4. Nợ công
Mặc dù hoạt động tài trợ quy mô lớn cho các dự án nhà nước dưới hình thức nợ
kích thích nền kinh tế trong nước, nhưng các quốc gia có thâm hụt ngân sách và nợ công
lớn sẽ trở nên kém hấp dẫn trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài. Nguyên nhân là vì một
khoản nợ lớn thường dẫn đến lạm phát, và nếu lạm phát lên cao, chính phủ phải trả lãi
cho các khoản nợ này và cuối cùng trả hết nợ bằng đồng đô la rẻ hơn ở tương lai.
Trong trường hợp xấu nhất, chính phủ có thể in tiền để trả một phần của một
khoản nợ lớn, nhưng việc tăng cung tiền không tránh khỏi gây ra lạm phát. Ngồi ra, nếu
chính phủ khơng có khả năng trả lãi cho phần thâm hụt thông qua các công cụ trong nước
(bán trái phiếu trong nước, tăng cung tiền), thì họ sẽ phải tăng nguồn cung chứng khốn
để bán cho người nước ngồi, dẫn đến giá chứng khốn giảm xuống. Cuối cùng, nếu các
nhà đầu tư tin rằng quốc gia này sẽ không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình thì gánh
nặng nợ khổng lồ có thể là mối lo cho nhà đầu tư nước ngoài. Nếu nguy cơ vỡ nợ là rất
cao, các nhà đầu tư nước ngồi sẽ khơng muốn sở hữu chứng khốn đề mệnh giá bằng
đồng tiền quốc gia đó. Vì lý do này, xếp hạng nợ của một quốc gia (ví dụ như của
Moody’s hay Standard & Poor) là một yếu tố quyết định đến tỷ giá hối đoái.
2.1.5. Tỷ lệ trao đổi thương mại
Là tỷ lệ so sánh giá xuất khẩu với giá nhập khẩu, liên quan đến tài khoản vãng lai
và cán cân thanh toán. Nếu tốc độ tăng giá xuất khẩu của một quốc gia nhanh hơn tốc độ
tăng giá nhập khẩu, thì tỷ lệ trao đổi thương mại đã được cải thiện tích cực. Tỷ lệ trao đổi
thương mại tăng cho thấy nhu cầu về hàng xuất khẩu của nước đó đang tăng, dẫn đến
doanh thu từ xuất khẩu tăng, và nhu cầu cho nội tệ tăng lên (và giá trị của đồng nội tệ
tăng). Nếu tốc độ tăng trưởng của giá xuất khẩu chậm hơn so với nhập khẩu, giá trị của
đồng nội tệ sẽ giảm tương đối với các đối tác thương mại.
2.1.6. Mức độ ổn định chính trị và hiệu quả kinh tế
Các nhà đầu tư nước ngoài chắc chắn muốn đầu tư vào những quốc gia có tình
hình chính trị ổn định với nền kinh tế hoạt động mạnh mẽ. Những quốc gia có những đặc
điểm này sẽ thu hút được nhiều đầu tư hơn so với những quốc gia có rủi ro chính trị và
kinh tế cao hơn.
18