Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Công tác hạch toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Cty Vật tư kỹ thuật & xây dựng công trình đường thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.13 KB, 64 trang )

Lời nói đầu

Lơng

là vấn đề muôn thuở của nhân loại và là vấn đề nhức nhối của
hầu hết các công ty tại Việt Nam. Đây là đề tài từng gây tranh luận sôi nổi trên
diễn đàn quốc hội Việt Nam trong nhiều năm qua và hiện nay nó vẫn còn là đề
tài nóng bỏng đối với Việt Nam.
Hàng ngày chúng ta vẫn thờng cố gắng học tập, nghiên cứu để làm gì?
Hẳn một phần lớn để sau đó đợc trả lơng một cách thoả đáng hay sao? Tất cả
chúng ta có thể nói rằng lơng là một nhu cầu của xà hội. Vì vậy trong đợt thực
tập khoá luận tốt nghiệp em đà chọn đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty vật t kỹ thuật và xây dựng
công trình đờng thuỷ".
Trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc ta hiện nay, các tổ
chức kinh tÕ, doanh nghiƯp cã qun tỉ chøc vµ thùc hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ
phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và
phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của ngời lao
động. Đối với nhân viên, tiền lơng là khoản thù lao của mình sẽ nhận đợc sau
thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với công ty đây là một phần chi phí bỏ ra
để có thể tồn tại và phát triển đợc. Một công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt
khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lơng là một trong những công cụ quản lý quan
trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ
sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lợng, thời gian lao động và xác định kết
quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý đợc chi phí tiền lơng trong giá thành
sản phẩm. Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác
định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc. Đồng thời nhà nớc cũng ra
nhiều quyết định liên quan đến việc trả lơng và các chế độ tính lơng cho ngời
lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động


riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở mỗi

1


doanh nghiƯp cịng sÏ cã sù kh¸c nhau. Tõ sù khác nhau này mà có sự khác biệt
trong kết quả sản xuât kinh doanh của mình.
Em hy vọng rằng qua việc tìm hiểu, nghiên cứu về việc hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở công ty có thể cho em phần nào kinh nghiệm
và hành trang ®Ĩ héi nhËp víi thÕ giíi c«ng viƯc sau khi ra trờng.
Trong khoá luận của mình ngoài phần mở đầu và phần kết thúc bao gồm 3
Phần:
Phần I : Cơ sở lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng ở các doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại Công ty vật t kỹ thuật và xây dựng công trình đờng thuỷ
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng tại công ty.
Bài viết này đà đợc hoàn thành với sự tận tình hớng dẫn, giúp đỡ của cô
Nguyễn Thanh Quý và các Cô, Chú tại phòng kế toán của công ty vật t kỹ
thuật và xây dựng công trình đờng thuỷ.

2


Phần I
Cơ sở lý luận chung về hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp
sản xuất.

I-


Một số vấn đề cơ bản về hạch toán tiền lơng và các

khoản trích theo lơng

1-Tiền lơng
1.1.Khái niêm
Trong nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của thị trờng sức lao động (hay
còn gọi là thị trờng lao động), sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lơng là giá
cả của sức lao động. Khi phân tích nền kinh tế t bản chủ nghĩa, nơi mà các quan
hệ thị trng thèng trÞ mäi quan hƯ kinh tÕ, x· héi khác. Các Mác viết tiền
công không phải là giá trị hay giá cả của sức lao động mà chỉ là hình thái cải
trang của giả trị hay giá cả sức lao động
Tiền lơng phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xà hội khác nhau. Tiền lơng trớc hết là số tiền mà nguời sử dụng lao động (ngời mua sức lao động) trả cho
nguời lao động ( ngời bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lơng.
Mặt khác, do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lơng không
chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xà hội rất quan trọng, liên
quan đến đời sống và trật tự xà hội. Đó là quan hệ xà hội
Trong quá ttrình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với
các chủ doanh nghiệp tiền lơng là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, tiền lơng luôn luôn đợc tính toán quản lý chặt chẽ. Đối với
ngời lao động, tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ phần thu nhập
chủ yếu với đại đa số lao động trong xà hội có ảnh hởng đến mức sống của họ.
Phấn đấu nâng cao tiền lơng là mục đích hết thảy cđa ngêi lao ®éng. Mơc ®Ých

3


này tạo động lực để ngời lao động phát triển trình độ và khẳ năng lao động của
mình.

Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh ở nớc ta hiện
nay, phạm trù tiền lơng đợc thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế
+ Trong thành phần kinh tế nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp (khu
vực lao động đợc nhà nớc trả lơng), tiền lơng là số tiền mà các doanh nghiệp
quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nớc trả cho ngời lao động theo cơ chế
chính sách của nhà nớc và đợc thể hiện trong hệ thống thang lơng, bảng lơng do
nhà nớc qui định.
+ Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lơng chụi sự tác động
chi phối rất lớn của thị trờng và thị trờng sức lao động. Tiền lơng khu vực này
dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính phủ
và là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những mặc cả cụ thể giữa một
bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này tác động trực
tiếp đến phơng thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xà hội, tiền lơng đợc xem xét và đặt trong quan hệ
về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy
chính sáh tiền lơng thu nhập luôn luôn là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lơng:
+Tiền lơng danh nghĩa: là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời
lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao động,
phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc . . .ngay trong quá trình lao động.
+ Tiền lơng thực tế: Đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà ngời lao động đợc hởng lơng và có thể mua đợc bằng
tiền lơng thùc tÕ ®ã.

4


1.2 Vai trò chức năng của tiền lơng
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực hiện bởi việc trả công cho ngời lao động thông qua lơng. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn

đợc hoàn thiện và nâng cao nhờ thờng xuyên đợc khôi phục và phát triển, còn
bản chất của tái sản xuất sức lao động là có đợc một tiền lơng sinh hoạt nhất
định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dỡng, giáo dục
thế hệ sau), tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao
động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt đợc
mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật
các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Ngời sử dụng lao động có thể tiến hành
kiểm tra giám sát, theo dõi ngời lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của
mình thông qua việc chi trả lơng cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra
phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó nguời sử dụng lao động sẽ
quản lý chặt chẽ về số lợng và chất lợng lao động của mình để trả công xứng
đáng cho ngời lao động.
+ Chức năng kích thích lao động ( đòn bẩy kinh tế):
Với một mức lơng thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển
tăng năng xuất lao động. Khi đợc trả công xứng đáng ngời lao động sẽ say mê,
tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ
trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, tiền luơng là một
công cụ khuyến khích vật chất, kích thích ngời lao động làm việc thực sự có
hiệu quả cao.
1.3 Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lơng bao

5


gồm nhiều khoản nh lơng thời gian (tháng, ngày, giờ), lơng sản phẩm, phụ cấp
(chức vụ, đắt đỏ, khu vực. . .), tiền thởng trong sản xuất.Quỹ tiền lơng(hay tiền

công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán có thể chia thành tiền lơng lao
động trực tiếp và tiền lơng lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lơng
chính và tiền lơng phụ.

2-Các khoản trích theo lơng
2.1 Bảo hiểm xà hội
2.1.1 Khái niệm.
Bảo hiểm xà hội(BHXH) là một trong những nội dung quan trọng của
chính sách xà hội mà nhà nớc đảm bảo trớc pháp luật cho ngời dân nói chung và
ngời lao động nói riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật chất cho ngời lao
động, thông qua chế độ BHXH nhằm ổn định đời sống của ngời lao động và
gia đình họ. BHXH là một hoạt động mang tính chất xà hội rất cao . Trên cơ sở
tham gia,đóng góp của ngời lao động, ngời sử dụng lao động và sự quản lý bảo
hộ của nhà nớc. BHXH chỉ thực hiện chức năng đảm bảo khi ngời lao động và
gia đình họ gặp rủi ro nh ốm đau, tuổi già, thai sản, tai nạn lao động, thất
nghiệp, chết.
Theo công ớc102 về BHXH và tính chất lao động quốc tế gồm:
+ chăm sóc y tế
+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thất nghiệp
+ Trợ cấp tuổi già
+ Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+Trợ cấp gia đình
+ Trợ cấp thai sản, tàn tật
Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện các loại nghiệp vơ b¶o hiĨm sau:

6


+Trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau

+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động, Trợ cấp tàn tật
2.1.2 Quỹ bảo hiểm xà hội (BHXH)
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên
tổng quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp sinh hoạt trong tháng. Theo chế
độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị sử dụng
hoặc chủ sử dụng lao động nộp đợc tính vào chi phí kinh doanh; 5% còn lại
do ngời lao động đóng góp và đợc trừ vào lơng tháng. Quỹ này do cơ quan
bảo hiĨm x· héi qu¶n lý.
2.2 B¶o hiĨm Y TÕ
+ BHYT thực chất là sự bảo trợ về y tế cho ngời tham gia bảo hiểm, giúp họ
phần nào trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang . . .
Mục đích của BHYT là tập hợp mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng
bất kể địa vị xà hội, mức thu nhập cao hay thấp.
+ Bảo hiểm y tế đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang, . . .cho ngời lao động trong thời gian sinh đẻ, ốm đau.
Quỹ này đợc hình thành bằng cách tích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lơng
của CNVC thực tÕ ph¸t sinh trong th¸ng. Tû lƯ trÝch BHYT hiƯn hành là 3%,
trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của ngời lao
động.
2.3 Kinh phí công đoàn.
+ KPCD là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Đây là
nguồn đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu công đoàn (trả lơng cho cán bộ công
đoàn chuyên trách, chi tiêu hội họp )
+ Hàng tháng doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ qui định trên tổng sổ
quĩ lơng tiền công và phụ cấp thực tế phải trả cho ngời lao động, kể cả lao
động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công

7



đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% do doanh
nghiệp trích lập, cũng quản lý và chi tiêu theo chế độ qui định. Một phần quĩ
này đợc nộp cho cơ quan quản lý cấp trên 1%, và 1% còn lại để lại chi tiêu
cho hoạt động công đoàn của doanh nghệp.
II- Các hình thức trả lơng.
Chính sách lơng là một chính sách linh động, uyển chuyển phù
hợp với hoàn cảnh xà hội, với khẳ năng của từng công ty- xí nghiệp, đối
chiếu với các công ty xí nghiệp khác trong cùng ngành. Chúng ta không
thể và không nên áp dụng công thức lơng một cách máy móc có tính chất
đồng nhất cho mọi công ty, xí nghiệp. Có công ty áp dụng chế độ khoán sản
phẩm thì năng xuất lao động cao, giá thành hạ. Nhng công ty khác lại thất
bại nếu áp dụng chế độ trả lơng này, mà phải áp dụng chế độ trả lơng theo
giờ cộng với thởng . . . Do vậy việc trả lơng rất đa dạng, nhiêù công ty phối
hợp nhiều phơng pháp trả lơng cho phù hợp với khung cảnh kinh doanh của
mình. Thờng thì một công ty, xí nghiệp áp dụng các hình thức trả lơng sau :
1-Trả lơng theo sản phẩm
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực
tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm ( hay dịch vụ ) mà họ hoàn thành.
đây là hình thức đợc áp dụng rộng rÃi trong các doanh nghiệp nhất là doanh
nghiệp sản xuất chế taọ sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có những ý nghĩa sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lơng theo lao động vì tiền lơng mà ngời
lao động nhận đợc phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đà hoàn thành. Điều này
sẽ có tác dụng làm tăng năng xuất của ngời lao động.
+ Trả lơng theo sản phẩm có tác dụng trùc tiÕp khuyÕn khÝch ngêi lao
®éng ra søc häc tËp nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn
luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo, . . . để nâng cao khẳ năng làm việc và
năng xuất lao ®éng.


8


+ Trả lơng theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và
hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của ngời lao động. Có các chế độ trả lơng sản phẩm nh sau:
1.1 Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp đợc áp dụng rộng rÃi đối với
ngời trực tiếp sản xt trong ®iỊu kiƯn lao ®éng cđa hä mang tÝnh độc lập tơng đối, có thể định mức và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
1.2.Trả lơng theo sản phẩm có thởng có phạt.
Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng có phạt là tiền lơng trả theo sản
phẩm gắn với chế độ tiền lơng trong sản xuất nh : Thëng tiÕt kiƯm vËt t, thëng n©ng cao chÊt lợng sản phẩm, thởng giảm tỷ lệ hàng hỏng, . . . và có thể
phạt trong trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật t,
không đảm bảo ngày công qui định, không hoàn thành kế hoạch đợc giao.
Cách tính nh sau:
=
+
Tiền lơng Tiền lơng theo sản phẩm Tiền thởng Tiền phạt
trực tiếp(gián tiếp)

1.3.Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến :
Theo hình thức này tiền lơng bao gồm hai phần:
- Phần thứ nhất: Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao
động, tính ra phải trả cho ngời lao động trong định mức.
- Phần thứ hai: Căn cứ vào mức độ vợt định mức để tính tiền lơng
phải trả theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vợt mức càng cao thì
tỷ lệ luỹ tiến càng nhiều.
Hình thức này khuyến khích ngời lao động tăng năng xuất lao động và
cờng độ lao động đến mức tôí đa do vậy thờng áp dụng để trả cho ngời làm

9



việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp
một đơn đặt hàng
1.4.Hình thức trả lơng khoán.
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng
và chất lợng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho nhng
công viÖc nÕu giao cho tõng chi tiÕt, tõng bé phËn sẽ không có lợi phải bàn
giao toàn bộ khối lợng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian
nhất định.Hình thức này bao gồm các cách trả lơng sau:

+ Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lơng theo
sản phẩm nhng tiền lơng đợc tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn
thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh
nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm
khuyến khích ngời lao động quan tâm đến chất lợng sản phẩm
+ Trả lơng khoán quỹ lơng : Theo hình thức này doanh nghiệp tính toán
và giao khoán quỹ lơng cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn
thành công tác hay không hoàn thành kế hoạch.
+ Trả lơng khoán thu nhập : tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà hình thành quỹ lơng để phân chia cho ngời lao động. Khi
tiền lơng không thể hạch toán riêng cho từng ngời lao động thì phải trả lơng
cho cả tập thể lao ®éng ®ã, sau ®ã míi tiÕn hµnh chia cho tõng ngời.
Trả lơng theo hình thức này có tác dụng làm cho ngời lao động phát
huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối u hoá quá trình làm việc,
giảm thời gian công việc, hoàn thành công việc giao khoán.
2-Hình thức trả lơng theo thời gian.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm
công tác quản lý. Đối với những công nhân trực tiến sản xuất thì hình thức
trả lơng này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ

yếu hoặc công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và

10


chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả lơng theo sản
phẩm sẽ không đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc điểm hơn hình thức
tiền lơng theo sản phẩm vì nó cha gắn thu nhập của ngời với kết quả lao
động mà họ đà đạt đợc trong thời gian làm việc.
Hình thức trả lơng theo thời gian có hai chế độ sau:
2.1 Trả lơng theo thời gian đơn giản
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lơng mà tiền lơng nhận đợc của công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thÊp vµ thêi gian
lµm viƯc thùc tÕ nhiỊu hay Ýt quyết định
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xac định định mức
lao động, khó đánh giá công việc chính xác

Tiền lơng đựơc tính nh sau:
Ltt = Lcb x T
Trong đó :Ltt - tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc
Lcb- Tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian.
T -Thời gian làm việc.
Có ba loại tiền lơng theo thời gian đơn giản:
+ Lơng giờ: Tính theo lơng cấp bậc và số giờ làm việc
+ Lơng ngày: Tính theo mức lơng cấp bậc và số ngày làm việc thực tế
trong tháng
+ Lơng tháng: Tính theo mức lơng cấp bậc tháng
2.2 Chế độ trả lơng theo thời gian cã thëng.

11



Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian
đơn giản với tiền thởng khi đạt đợc chỉ tiêu số lợng hoặc chất lợng qui định.
Chế độ trả lơng này áp dụng chủ yếu với những công nhân phụ làm
công phục vụ nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị .. .Ngoài ra còn áp
dụng đối với những công nhân ở những khâu có trình độ cơ khí hoá cao, tự
động hoá hoặc những công nhân tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Công thức tính nh sau:
Tiền lơng phải trả
cho ngời lao động

= Tiền lơng trả
theo thời gian

+

Tiền thởng

Chế độ trả lơng này có nhiều u điểm hơn chế độ trả lơng theo thời gian
đơn giản. Trong chế độ này không phản ánh trình độ thành thạo và thời gian
làm việc thực tế gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông qua chỉ
tiêu xét thởng đà đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích ngời lao động quan tâm
đến trách nhiệm và công tác của mình.
3.Một số chế độ khác khi tính lơng
3.1 Chế độ thởng:
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán
triệt hơn nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối

với ngời lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao
động, nâng cao chất lợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
+ Đối tợng xét thởng:
Lao động có thời gian làm việc tại daonh nghiệp từ một năm trở lên
Có đóng góp vào kết qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp
+ Møc thëng : mức thởng một năm không thấp hơn một tháng lơng
theo nguyên tắc sau :

12


Căn cứ vào kết quả đóng góp của ngời lao động đối với doanh nghiệp
thể hiện qua năng xuất lao động, chất lợng công việc.
Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp
+ Các loại tiền thởng : Tiền thëng bao gåm tiỊn thëng thi ®ua ( lÊy tõ
q khen thởng) và tiền thởng trong sản xuất kinh doanh ( thởng nâng cao
chất lợng sản phẩm, thởng tiết kiệm vật t, thởng phát minh sáng kiến)
Tiền thởng trong sản xuất kinh doanh (thờng xuyên) : hình thức này
có tính chất lơng, đây thực chất là một phần của quỹ lơng đợc tách ra để trả
cho ngời lao độngdới hình thức tiền thởng cho một tiêu chí nhất định.
Tiền thởng về chất lợng sản phẩm : Khoản tiền này đợc tính trên cơ sở
tỷ lệ qui định chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm
cấp cao và sản phẩm cấp thấp.
Tiền thởng thi đua : (không thờng xuyên ): Loại tiền thởng này không
thuộc quỹ lơng mà đợc trích từ quỹ khen thởng, khoản tiền này đợc trả dới
hình thức phân loại trong một kỳ (Quý, nửa năm, năm)
3.2 Chế độ phụ cấp.
Theo điều 4 thông t liên bộ số 20/LB TT ngày 2/6/93 của liên bộ
lao động thơng binh xà hội- tài chính có 7 loại phụ cấp sau:
- Phụ cấp làm đêm:

Những ngời lao động làm giờ vào ban đêm (từ 22h đến 6h sáng ) thì
ngoài số tiền trả cho những gờ làm thêm ngời lao động còn đợc hởng phụ
cấp làm đêm.
Phụ cấp = Tiền lơng cấp bậc ( chức vụ) tháng x 30% (40%) x Số giờ
làm đêm
Số giờ quy định trong th¸ng

13


Trong đó : 30% đối với những công việc không thờng xuyên làm về
ban đêm
40%:Đối với những công việc thờng xuyên làm việc về ban
đêm ( Làm ca) hoặc chuyên làm việc ban đêm
- Phụ cấp lu động:
Nhằm bù đắp cho những ngời làm một hoặc một số nghề hoặc công
việc phải thờng xuyên thay đổi nơi ở và nơi làm việc, đều kiện sinh hoạt
không ổn định và gặp nhiều khó khăn. Loại phụ cấp này chỉ áp dụng đối với
nghề và công việc mà tính chất lu động cha xác định trong mức lơng. Nghề
hoặc công việc lu động nhiều, phạm vi lu động rộng, địa hình phức tạp và
khó khăn thì đợc hởng phụ cấp cao. Loại phụ cấp này đợc trả theo số ngày
lao động thực tế và đợc tính trả cùng với trả lơng. Trong doanh nghiệp phụ
cấp lu động đợc tính vào đơn giá tiền lơng và hạch toán vào chi phí giá thành
hoặc chi phí lu động.
-Phụ cấp trách nhiệm:
Nhằm bù đắp cho những ngời vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công việc
chuyên môn nghiệp vụ vừa kiện nhiệm công tác quản lý không thuộc chức
vụ lÃnh đạo bổ nhiệm hoặc những ngời làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao cha
đợc xác định trong mức lơng. Phụ cấp trách nhiệm đợc tính và trả cùng lơng
tháng. Đối với doanh nghệp, phụ cấp này đợc tính vào đơn giá tiền lơng và

tính vào chi phí lu thông.
-Phụ cấp thu hút:
áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm
việc tại những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện
sinh hoạt đặc biệt khó khăn do cha có cơ sở hạ tầng ảnh hởng đến đời sống
vật chất và tinh thần của ngời lao động.

Phụ cấp =
thu hút

Lơng cấp bậc công việc x % phụ cấp
(Kể cả phụ cấp công việc)
đợc hởng

14


Cã 5 møc: 10%, 20%, 30%, 50%, 70% tÝnh trªn lơng cấp bậc, chức vụ
lơng vào điều kiện sinh hoạt khó khăn dài hay ngắn của từng vùng kinh tế
mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền
- Phụ cấp đắt đỏ:
Đợc áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá sinh hoạt ( lơng thực, thực
phẩm, dịch vụ ) cao hơn chỉ số sinh hoạt bình quân chung của cả nớc từ 19%
trở lên.
- Phụ cấp khu vực:
Phụ cấp khu vực áp dụng đối với những nơi xa xôi, hẻo lánh, có đIều
kiện khó khăn và điều kiện sinh hoạt khắc nghiệt.
- Phụ cấp độc hại:
Nó đợc ¸p dơng cho c¸c doanh nghiƯp cã ®iỊu kiƯn ®éc hại hoặc nguy
hiểm cha xác định trong mức lơng.

III-Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1-Hạch toán tiền lơng
1.1 Nguyên tắc yêu cầu:
Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí về lao động là một bộ
phận công việc phức tạp trong hạch toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả thù
lao lao động thờng không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời
kỳ . . . việc hạch toán chính xác chi phí về lao động là rất quan trọng . Do vậy
đòi hỏi hạch toán tiền lơng phải quán triệt nguyên tắc sau:
- Phải phân loại lao động hợp lý:
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, nên để thuận
tiện cho việc quản lý và hạch toán cần tiến hành phân loại. Phân loại là việc
sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định. Về
mặt quản lý lao động thờng phân theo các tiêu thức sau

15


+ Phân theo thời gian lao động: theo thời gian lao động có lao động thờng xuyên trong danh sách (gồm cả lao độmg ngắn hạn và dài hạn)và lao
động tạm thời. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm đợc tổng số lao
động của mình, từ đó có kế hạch sử dụng, bồi dỡng, tuyển dụng và huy động
lao động lúc cần thiết. Đồng thời xac định khoản nghĩa vụ với ngân sách nhà
nớc
+ Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất: Lao động của
doanh nghiệp bao gồm
Lao động trực tiếp sản xuất: Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ
phận công nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình trực
tiếp sản phẩm hay thực hiện các lao vụ
Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận tham gia một cách gián
tiếp vào quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận
này bao gồm nhân viên kỹ thuật( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ

chức chỉ đạo hớng dẫn kỹ thuật ), nhân viên quản lý kinh tế, Phó giám đốc
kinh doanh, các bộ các phòng kế toán, thống kê, cung tiêu ..., nhân viên
quản lý hành chính ( Những ngời làm công tác tổ chức, nhân sự, văn th, . . .)
+ Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh:Theo cách phân loại này lao động của doanh nghiệp có thể chia làm 3
loại
Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao
đông tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ , dịch vụ nh công nhân trực tiếp sản xuất,
nhân viân phân xởng.
Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dich vụ nh nhân viên bán
hàng, tiếp thị, nghiên cứu thi trờng.

16


Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia
hoạt động quản trị doanh nghiệp và quản lý hành chính doanh nghiệp nh
nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính . . .
- Phải phân loại tiền lơng một cách hợp lý:
1.2 Thủ tục chứng từ hạch toán.
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời
lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập Bảng thanh toán lơng
cho tổ đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng
cho từng ngời. Trên bảng thanh toán lơng cần nghi rõ từng khoản tiền lơng ( Lơng sản phẩm, lơng thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ
và số ngời lao động còn đợc lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xà hội
cũng đợc lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc
duyệt y Bảng thanh toán tiền lơng và bảo hiểm xà hội sẽ làm căn cứ để thanh
toán lơng và bảo hiểm xà hội cho ngời lao động. Thông thờng tại các doanh

nghiệp, việc thanh toán lơng và các khoản khác thờng đợc chia làm hai kỳ : Kỳ
I tạm ứng, Kỳ II sẽ nhận lại số còn lại sau khi đà trừ các khoản khấu trừ vào thu
nhập. Các khoản thanh toán lơng, thanh toán bảo hiểm xà hội, bảng kê danh
sách những ngời cha lĩnh lơng cùng với các chứng từ báo cáo thu, chi tiền mặt
phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán kiểm tra ghi sổ.
1.3 Tài khoản hạch toán.
Để hạch toán tiền lơng, kế toán sử dụng tài khoản 334 Phải trả công
nhân viên . Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xà hội, tiền thởng và
các khoản thuộc về thu nhập của họ.
Bên nợ:
-Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của công nhân viên
-Tiền lơng, tiền công và các khoản đà trả cho công nhân viên
-Kết chuyển tiền lơng công nhân viên cha đợc lĩnh

17


Bên có:
Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức
trong tháng.
D nợ (nếu có) :Số trả thừa cho công nhân viên chức.
D có:Tiền lơng, tiền côngvà các khoản khác còn phải trả công nhân viªn
chøc.

18


Phơng pháp hạch toán.
Việc hạch toán tiền lơng đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

TK622

TK334

Tk141,138,333

CNTTSX
Các khoản khấu trừ vào

TK6271

Thu nhập của CNVC(tạm
ứng, bồi thường vật chất,
TTN
TK3383,3384

Phần đóng góp cho quỹ

BHXH,BHYT

TK111,512
Thanh toán lương,thưởng

NV phânxưởng
TK641,642

Tiền

Lương,
Tiền

Thưởng,
BHXH
Và các
Khoản
Khác
Phải
Trả
CNVC

NV bánhàng,QL

TK4311

Tiền thưởng

BHXH phải TK3383
Và các khoản khác cho CNVC
Trả trực tiếp

2. Hạch toán các khoản trích trớc lơng phép công nhân trực tiếp sản
xuất.
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động
của giá thành sản phẩm, kế toán thờng áp dụng phơng pháp trích trớc chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất, đa vào giá thành sản phẩm, coi nh một khoản chi
phí phải trả. Cách tính nh sau:

Mức trích trớc tiền lơng phép

=


19

Tiền lơng chính thực tế phải

x

Tỷ lệ


Kế hoạch của CNTTSX

công nhân trực tiếp sản xuất

trích

Trong tháng

trớc

Trong ®ã:

Tû lƯ trÝch tr­íc =

Tỉng sè tiỊn l­ ¬ng phÐp kế hoach năm của CNTTSX
x100
Tổng số lư ơng chính kế hoạch của CNTTSX

Hạch toán tiền lơng nghỉ phép và lơng thực tế phải trả nh sau:

TK334


TK 622

TK335
Tiền lương phép
thực tế phải trả

Trích trước tiền lương
phép theo kế hoạch của
CNTTSX

Cho CNSX
Phần chênh lệch giữa tiền
lương phép thực tế phải trả
công nhân TTSX, lớn hơn
kế hoạch ghi tăng chi phí

TK338

Trích KPCĐ,BHXH,BHYT trên tiền lư
ơng phép phải trả cho CNTTSX trong
kỳ

20


3- Hạch toán các khoản trích theo lơng.
3.1 Tài khoản hạch toán.
Để hạch toán các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng tài khoản 338
phải trả, phải nộp khác

TK 338: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cấp trên về
kinh phí công đoàn, bảo hiển xà hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lơng
theo quyết toán của toà ( tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án
phí . . .) , giá trị taì sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mợn tạm thời, nhận ký
quỹ, ký cợc ngắn hạn, các khoản thu hộ giữ hộ . . .
Bên nợ:
- Các khoản đà nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đà chi về kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thõa
- KÕt chun doanh thu nhËn tríc vµo doanh thu bán hàng
- Các khoản đà nộp, đà trả khác
Bên có:
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ qui định
- Tổng sè doanh thu nhËn tríc ph¸t sinh trong kú
- C¸c khoản phải nộp, phải tra hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đà nộp, đà trả lớn hơn số phải nộp, phải hoàn lại
D nợ(nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha thanh toán
D có :Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý

21


TK 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản:
- 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
- 3382 : Kinh phí công đoàn
-3383 : Bảo hiểm xà hội
-3384 : Bảo hiểm y tÕ
-3387 : Doanh thu nhËn tríc
-3388 : Ph¶i nép khác

Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan trong quá trình
hạch toán nh tài khoản 111, 112, 138 . . .
3.2-Phơng pháp hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ đợc thể hiện qua sơ
đồ sau:
TK622,627,641,
642

TK338

TK334

Số BHXH phải trả trực
tiếp cho CNV

TK111,112

Trích KPCĐ,BHXH,BHYT
theo tỷ lệ quy định
Tính vào chi phí kinh
doanh 19%

TK334
Nộp KPCĐ, BHXH,
BHYT cho cơ quan quản


Chi tiêu KPCĐ cơ sở

Trích BHXH, BHYT
theo tỷ lệ

Quy định trừ vào thu
nhập CNV(6%)

TK111,112

Số BHXH, KPCĐ,chi vượt được
Thanh toán lại
IV. Tổ chøc sỉ s¸ch kÕ to¸n.

22


1. Khái niệm sổ sách kế toán và hình thức tổ chức kế toán
Sổ kế toán là một phơng tiện vật chất cơ bản, cần thiết để ngời làm kế
toán ghi chép, phản ánh một cách có hệ thống những thông tin kế toán theo thời
gian cũng nh theo đối tợng. Ghi sổ kế toán đợc thừa nhận là một giai đoạn phản
ánh của kế toán trong quá trình sản xuất thông tin kế toán.
Công tác kế toán trong đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong các doanh
nghiệp, thờng nhiều và phức tạp không chỉ ở số lợng các phần hành, mà còn ở
mỗi phần hành kế toán cần thực hiện. Do vậy đơn vị hạch toán cần thiết cần sử
dụng nhiều sổ khác nhau cả về kết cấu, nội dung,phơng pháp hạch toán thành
một hệ thống sổ sách kế toán. Các loai sổ sách này đợc liên hệ với nhau một
cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành. Mỗi hệ thống sổ kế
toán đợc xây dựng là một hình thức tổ chức nhất định mà doanh nghiệp cần có
để thể hiện công tác kế toán.
Nh vậy, hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế
toán khác nhau về chức năng nghi chép, kết cấu, nội dung phản ánh theo một
trình tự hạch toán nhất định trên cơ së cđa chøng tõ gèc. C¸c doanh nghiƯp
kh¸c nhau vỊ loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình
một hình thhức tổ chức kế toán khác nhau.

2. Các hình thức tổ chức sổ kế toán.
Đặc trng cơ bản để phân biệt và định nghĩa đợc các hình thức tổ chức kế
toán khác nhau là ở số lợng sổ cần dùng, ở loại sổ sử dụng, ở nguyên tắc kết cấu
các chỉ tiêu dòng, cột của sổ. Cũng giống nh trình tự hạch toán. Trên thực tế,
doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức kế toán sau.
2.1. Hình thức nhật ký sổ cái:
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh vào
một quyển sổ gọi là nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất,
trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản
mà doanh nghiệp sử dụng đợc phản ánh cả hai bên nợ có trên cùng một vài

23


trang sổ. Căn cứ để vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc,
mỗi chứng từ nghi một dòng vào nhật ký sổ cái .
Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký sổ cái :

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết

Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc


Bảng tổng
hợp chi
tiết
Nhật ký
sổ cái

Báo cáo
tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiĨm tra

2.2. H×nh thøc chøng tõ ghi sỉ

24


Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp
dụng máy tính. Tuy nhiên, việc nghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo
cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công.
Hình thức này bao gồm các loại sổ sách sau:
- Sổ cái
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Bảng cân đối tài khoản
- Các sổ và các thẻ hạch toán chi tiết
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.

Chứng từ gốc


Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ (thẻ )
hạch toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
TK334, 338
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài
chính

2.3. Hình thức nhật ký chứng từ

25

Bảng tổng hợp
chi tiết



×