Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

SKKN thiết kế các hoạt động trải nghiệm phần hidrocacbon không no lớp 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.9 MB, 56 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.........
TRƯỜNG THPT ................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
PHẦN HIDROCACBON KHÔNG NO LỚP 11 THPT

Giáo viên: ........................

Năm: 2021


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất
lượng dạy học là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Một trong những quan điểm
đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chuyển mạnh q
trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn bó với thực tiễn. Khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức các hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…đặc biệt nhấn mạnh hình thức học tập
thơng qua thực hành.
Đối với bộ mơn Hoá học, thí nghiệm giữ vai trị đặc biệt quan trọng
trong nhận thức, phát triển năng lực chuyên biệt môn hóa, như một bộ phận
khơng thể tách rời của quá trình dạy- học. Thơng qua thí nghiệm, học sinh nắm
kiến thức một các hứng thú, vững chắc và sâu sắc hơn. Đồng thời các hoạt động
trải nghiệm giúp các em nắm vững kiến thức thực tiễn và biết vận dụng kiến
thức đó vào cuộc sống.


Tuy nhiên phần lớn giáo viên và học sinh hiện nay trong quá trình dạy
và học mới chỉ chú trọng các phương pháp giải nhanh bài tập trong các đề thi
đại học, ít chú trọng trong việc đổi mới về dạy học nhằm hướng tới phát triển
các năng lực mà học sinh cần có trong cuộc sống như: năng lực thực hành, năng
lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực tìm kiếm và xử lí thơng tin…
Sách giáo khoa Hóa học có rất nhiều bài thực hành tuy nhiên trải nghiệm
thực tiễn hầu như không có. Trong khi đó, theo xu hướng phát triển của xã hội, học
sinh khơng chỉ học để biết mà cịn học để vận dụng trong thi cử đặc biệt trong
thực tiễn cuộc sống. Để đáp ứng và theo kịp sự đổi mới của bộ GD&ĐT tôi chọn
đề tài nghiên cứu là “ Thiết kế các hoạt động trải nghiệm phần Hidrocacbon
không no lớp 11 THPT ” với mong muốn chia sẻ kinh nghiệm cùng các đồng
nghiệp trong và ngoài trường nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của Bộ GD & ĐT.
2. Mục đích nghiên cứu
- Thơng qua đề tài tôi muốn giới thiệu với các thầy cô giáo các hoạt động
dạy học theo mơ hình trường học mới, ý nghĩa trong dạy học mơn hóa.
- Cách thiết kế và sử dụng thí nghiệm trong dạy học.
- Cách thiết kế hoạt động trải nghiệm của học sinh trong quá trình vận dụng
kiến thức đã học.
- Cách xử lí hóa chất sau khi thực hành.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động kết nối phần Hidrocacbon không no lớp 11.


- Giáo viên và học sinh trường THPT.
4. Kế hoạch nghiên cứu
TT
Thời gian
Nội dung công việc
1 Từ 15/08-15/09/2018 Chọn đề tài, viết đề cương
nghiên cứu

2 Từ 16/09/2018 đến
- Đọc tài liệu lí thuyết, viết
1/01/2019
cơ sở lí luận.
- Khảo sát thực trạng, tổng
hợp số liệu thực tế.
3 Từ 01/02/2019 - Trao đổi với đồng nghiệp
12/03/2019
để đề xuất biện pháp, các
sáng kiến.
- Áp dụng thử nghiệm
4 Từ 12/03/2019 27/03/2019

5 Từ 27/03/2019 –
02/04/2019

Sản phẩm

- Tập hợp tài liệu
lí thuyết.
- Số liệu khảo sát
đã xử lí.
- Tập hợp ý kiến
đóng góp của
đồng nghiệp.
- Kết quả thử
nghiệm
- Viết báo cáo.
- Bản nháp báo
- Xin ý kiến của hội đồng cáo

khoa học ở tổ
- Tập hợp ý kiến
đóng góp của tổ.
- Hồn thiện báo cáo
- Tập hợp ý kiến
đóng góp của hội
đồng.
- Bản báo cáo
chính.

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
- Từ các bài học hidrocacbon không no trong sách giáo khoa chọn những
hoạt động trải nghiệm kết nối phù hợp với kiến thức, khả năng của học sinh.
- Nắm vững các thao tác thí nghiệm, thao tác lấy hóa chất, lắp dụng cụ thí
nghiệm, đun nóng trong trải nghiệm thực hành.
- Biết cách xử lí hóa chất sau khi thực hành trong phịng thí nghiệm.
- Biết trải nghiệm thực tiễn sản xuất sản phẩm từ hidrocacbon không no.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Thăm dò và đánh giá về thực trạng sử dụng phương pháp trải nghiệm
trong dạy học hiện nay.
6. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lí luận: Đưa ra các hoạt động trải nghiệm trong dạy học hóa học
phần hidro cacbon không no.
- Về mặt thực tiễn: Sử dụng sáng kiến để làm tài liệu tham khảo cho giáo
viên bộ mơn hóa học ở trường THPT.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Hoạt động trải nghiệm
1.1.1. Khái niệm liên quan đến hoạt động dạy học dựa vào trải nghiệm
Học tập dựa vào trải nghiệm là hình thức dạy học, trong đó GV là người
thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để HS bằng vốn kinh nghiệm của cá
nhân kết hợp tiếp xúc trực tiếp với môi trường học tập, sử dụng các giác quan, tự
lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ, hành vi. Sự sáng tạo sẽ
xuất hiện khi người học phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn có vấn đề, người
học phải vận dụng kiến thức, kĩ năng để đưa ra hướng giải quyết.
1.1.2. Quy trình tổ chức dạy học trải nghiệm
Tơi xây dựng giáo án cho hoạt động trải nghiệm theo quy trình sau:
Bước 1: Tìm hiểu HS
Tìm hiểu học sinh ở từng vùng, từng địa phương để hiểu tâm lý, điều kiện
của HS để có thể lựa chọn chủ đề và PPDH cụ thể.
Bước 2: Xác định mục tiêu, lựa chọn chủ đề và nội dung dạy học trải
nghiệm
- Xác định các mục tiêu của bài học
Mục tiêu bài học là yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực cần đạt
được sau bài học. Xác định mục tiêu của bài học quyết định đến việc lựa chọn
PPDH phù hợp trong giờ học và mở rộng, định hướng nội dung kiến thức tiếp
theo.
- Lựa chọn chủ đề và xác định nội dung giảng dạy
GV cần phân tích, hiểu rõ và xác định đúng kiến thức trọng tâm của bài học
dựa trên chương trình do Bộ giáo dục biên soạn. Điều này là cơ sở giúp GV
chọn lựa nội dung cần giảng dạy trong mỗi trải nghiệm.
Bước 3:Thiết kế và lập kế hoạch giảng dạy
Sau khi tìm hiểu HS, xác định nội dung, mục tiêu, PPDH và phương tiện
DH, GV tiến hành thiết kế kế hoạch DH cho tiết học gồm các nội dung sau:
- Chuẩn bị phiếu học tập nhằm củng cố kiến thức đã học liên quan đến nội
dung sắp được học.
- Chuẩn bị những câu hỏi nhằm điều tra kiến thức đã có của HS về bài

học.
- Dự đoán những khó khăn, chướng ngại, thất bại mà HS có thể gặp phải
khi học bài mới. Để dự đoán chính xác thì GV phải dựa vào kinh nghiệm giảng
dạy và chú ý đến đặc điểm riêng của từng lớp.
- Xây dựng những tình huống DH và những phương án xử lý tình huống.
Các tình huống được xây dựng kết hợp chặt chẽ với nhau.
- Viết giáo án dạy học: Viết giáo án là bước cuối cùng của thiết kế kế hoạch


dạy học. Trong giáo án, các yếu tố nội dung, mục tiêu, phương pháp được tích
hợp thành một thể thống nhất.
Bước 4:Trải nghiệm (thu thập thông tin)
GV triển khai cho HS tìm hiểu các kiến thức liên quan đến chủ đề trong
một ví dụ minh họa cụ thể.
- Tìm hiểu kiến thức đã có của HS liên quan đến bài học
Có thể GV thực hiện việc này bằng cách sử dụng các câu hỏi được chuẩn bị
từ trước. Nếu GV đã dự đoán được những khó khăn, chướng ngại mà HS sẽ gặp
phải thì khơng cần thực hiện việc này.
- Tổ chức cho HS tiếp xúc với các tình huống học tập
Các tình huống học tập được GV in thành các phiếu học tập hay trình bày
trước lớp. HS nhận phiếu học tập và tìm hướng giải quyết các vấn đề được nêu
ra.
Bước 5:Phân tích trải nghiệm, rút ra bài học
GV yêu cầu HS tổng hợp kiến thức thu được từ ví dụ cụ thể ở trên, bao
gồm: hiện tượng quan sát được, giải thích.
- Tổ chức và điều tiết cho HS trao đổi, thảo luận theo nhóm
GV thúc đẩy các nhóm thực hiện giải quyết các tình huống đã đề ra các cấu
trúc nhóm tùy thuộc vào dạng tình huống. Thời gian thảo luận nhóm theo hạn
định đã dự kiến.
- Hướng dẫn, khuyến khích HS trình bày kết quả thảo luận, đặt vấn đề, ý tưởng

mới
GV điều khiển, khuyến khích HS đại diện HS trong nhóm hay cả nhóm
trình bày kết quả giải quyết tình huống. Các HS khác nghe, tranh luận tìm ra
cách giải quyết hợp lý và rút ra kiến thức thu được trong nội dung bài học.
- Thảo luận với cả lớp và thống nhất những vấn đề cịn tranh luận
GV đóng vai trị chủ tọa điều khiển tranh luận trong một khoảng thời gian
có hạn. GV giúp HS nhận ra những kiến thức cần tiếp thu và xây dựng nên các
sơ đồ nhận thức. GV tổng kết, kết luận những vấn đề còn tranh cãi.
- Hướng dẫn HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau về kiến thức, kĩ năng vừa học
được
GV phát các phiếu trắc nghiệm khách quan và yêu cầu HS tự lực trả lời.
Sau khi HS trả lời GV nêu đáp án và yêu cầu HS tự chấm điểm. GV cũng có thể
cho HS chấm điểm lẫn nhau. GV thu nhận kết quả và kiểm tra lại.
Bước 6: Thiết kế bài tập áp dụng
Từ những kiến thức đã thu thập được, GV yêu cầu HS đối chứng với những
trường hợp cụ thể khác để tổng hợp lại kiến thức. Khuyến khích HS giải quyết
đặt vấn đề, tình huống thực tế cũng như đưa ra những vấn đề, tình huống thực
tiễn. HS được GV hỗ trợ, tư vấn để tiếp tục tìm hiểu và đưa ra những ý tưởng,


dự đoán, kiểm nghiệm, giải thích, phương án nhằm giải quyết nhưng vấn đề gặp
phải.
Bước 7: Tổng kết
- GV khái quát, so sánh những kiến thức HS trải nghiệm với kiến thức
chuẩn.
- Mở rộng, tăng hứng thú cho HS về các chủ đề khác.
1.1.3. Đặc điểm của dạy học trải nghiệm
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.

- Phát triển kĩ năng mềm, kĩ năng sống.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
1.1.4. Vai trò của học sinh và giáo viên trong dạy học trải nghiệm
a. Vai trò của học sinh:
HS phải chủ động và tích cực trong việc đón nhận tình huống học tập mới,
chủ động trong việc huy động kiến thức, kỹ năng đã có vào khám phá, giải quyết
các tình huống học tập mới đồng thời HS phải chủ động bộc lộ những quan điểm
và những khó khăn của bản thân khi đứng trước tình huống học tập mới.
b. Vai trị của giáo viên:
GV là người thiết kế các tình huống học tập, người nêu vấn đề, người biên
soạn, giới thiệu tài liệu học tập, điều phối mọi hoạt động trong lớp học, tiếp
nhận những phản hồi, điều chỉnh hoạt động học đi đúng hướng, ln bên cạnh
người học với vai trị nhà tư vấn tạo môi trường cho người học kiến tạo kiến
thức cho mình. Ở vai trị mới, GV chuyển từ “người quản lý” sang “người thúc
đẩy” và HS từ “người bị quản lý” sang vai trò “người được ủy quyền”.


1.2. Chỉ số về phẩm chất và năng lực chung mà hoạt động trải nghiệm cần
đạt được
Phẩm chất và
Yêu cầu cần đạt
năng lực chung
Sống yêu thương
Tích cực tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội,
các hoạt động từ thiện, các hoạt động bảo vệ môi
trường, di sản văn hóa; tham gia các hoạt động lao
động, sinh hoạt trong gia đình, nhà trường...
Sống tự chủ
Thực hiện các hành vi phù hợp với các yêu cầu hay
quy định đối với người học sinh và không vi phạm

pháp luật trong quá trình tham gia hoạt động TNST
cũng như ngồi cuộc sống
Sống trách nhiệm
Thực hiện được các nhiệm vụ được giao; biết giúp đỡ
các bạn trong hoạt động; thể hiện sự quan tâm lo lắng
tới kết quả của hoạt động...
Năng lực tự học
Có thái độ học hỏi thầy cơ và các bạn trong quá trình
hoạt động và có những kỹ năng học tập như: quan sát,
ghi chép, tổng hợp, báo cáo... những gì thu được từ
hoạt động...
Năng lực giải quyết
Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, hiệu
vấn đề và sáng tạo
quả nảy sinh trong quá trình hoạt động về nội dung hoạt
động cũng như quan hệ giữa các cá nhân và vấn đề của
chính bản thân...
Năng lực giao tiếp
Thể hiện kỹ năng giao tiếp phù hợp với mọi người
trong quá trình tác nghiệp hay tương tác; có kỹ năng
thuyết phục, thương thuyết, trình bày... theo mục đích,
đối tượng và nội dung hoạt động.
Năng lực hợp tác
Phối hợp với các bạn cùng chuẩn bị, xây dựng kế
hoạch, tổ chức triển khai hoạt động và giải quyết vấn
đề. Thể hiện sự giúp đỡ, hỗ trợ, chia sẻ nguồn lực... để
hoàn thành nhiệm vụ chung.
Năng lực tính toán
Lập được kế hoạch hoạt động, định lượng thời gian
cho hoạt động, xây dựng kế hoạch kinh phí, xác định

nguồn lực, đánh giá... cho hoạt động.
Năng lực CNTT và
truyền thông

Năng lực thẩm mỹ

Sử dụng ICT trong tìm kiếm thơng tin, trình bày thơng
tin và phục vụ cho hoạt động trải nghiệm, cho định
hướng nghề nghiệp... Có kỹ năng truyền thơng hiệu
quả trong hoạt động và về hoạt động.
Cảm thụ được cái đẹp trong thiên nhiên, trong hành vi


của con người... Thể hiện sự cảm thụ thông qua sản
phẩm, hành vi và tinh thần khỏe mạnh.
Năng lực thể chất
Biết cách chăm sóc sức khỏe thể chất và sức khỏe
tinh thần thể hiện sự tham gia nhiệt tình vào các hoạt
động TDTT, và ln có suy nghĩ và sống tích cực...
1.3. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
1.3.1. Về sách giáo khoa và tài liệu tham khảo
1.3.1.1. Về sách giáo khoa
- Có nhiều bài học có thể áp dụng thí nghiệm biểu diễn cho học sinh, tuy
nhiên các thí nghiệm điều chế chất khí thiết bị rườm rà, khó thực hiện và có
nhiều phản ứng phụ xảy ra nên hiện tượng nhiều khi không như dự đoán ban đầu
đặc biệt trong phần hóa hữu cơ. Thời gian khai thác các hiện tượng thí nghiệm ít
dẫn đến khó khăn cho giáo viên dạy.
- Bài tập thực nghiệm đưa ra cịn rất ít, chủ yếu học sinh nêu hiện tượng,
viết phương trình, giải thích hiện tượng trong giờ thực hành dẫn đến phần khắc
sâu kiến thức của học sinh cịn hạn chế.

- Khơng có hoạt động trải nghiệm nào trong thực tiễn mặc dù rất nhiều
kiến thức có thể áp dụng thực tiễn để trải nghiệm cuộc sống như học sinh có thể
tự mình làm ra các sản phẩm từ thiên nhiên, học sinh có thể cải tiến các thí
nghiệm đơn giản hoặc giáo dục ý thức học sinh thông qua bài học…
1.3.1.2. Về tài liệu tham khảo
- Các tài liệu tham khảo giành cho phần thực hành cịn ít.
- Chưa có tài liệu nào phân tích cụ thể các hiện tượng khác với dự đoán của
học sinh gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình tiến hành và giải thích. Đặc
biệt các phương pháp cải tiến những thí nghiệm khó, mất nhiều thời gian cịn rất
ít.
- Rất ít tài liệu viết về các hoạt động trải nghiệm của học sinh, đặc biệt đưa
ra tiêu chí để đánh giá các hoạt động đó.
1.3.2. Về giáo viên và học sinh
1.3.2.1. Về giáo viên
Nhiều trường cơ sở vật chất cịn thiếu thốn, đặc biệt là các hóa chất thí
nghiệm. Giáo viên về thiết bị thiếu nên khi muốn dạy một bài phải tìm hóa chất,
làm thí nghiệm thử, rửa, cất dụng cụ rất phức tạp nên rất nhiều giáo viên “ dạy
chay ” ít khai thác kiến thức từ các thí nghiệm biểu diễn.
Rất nhiều hóa chất trong phịng thực hành quá hạn sử dụng nên khí tiến
hành thí nghiệm khơng thu được hiện tượng như dự kiến ban đầu khiến giáo
viên e ngại trong quá trình dùng thí nghiệm để dạy bài mới.


Trong quá trình giảng dạy nhiều năm tơi nhận thấy nếu học sinh vừa kết
hợp được trải nghiệm thực hành vừa kết hợp trải nghiệm thực tiễn thì hiệu quả
giảng dạy và khả năng thu hút học sinh đam mê và theo đuổi về hóa học là rất
lớn. Tuy nhiên nhiều giáo viên chưa chú trọng cả hai hình thức trên dẫn đến hiệu
quả trong việc dạy và học còn nhiều hạn chế.
1.3.2.2. Về học sinh
Có nhiều học sinh thích thú khi quan sát hoặc tự làm thí nghiệm tuy nhiên

lớp học đơng, bố trí bàn ghế khơng hợp lí nên việc học sinh được tiếp cận các thí
nghiệm trong quá trình học tập cịn nhiều hạn chế.
Nhiều học sinh có khả năng, năng lực đặc biệt, nếu các em được phát huy
đúng sở trường của mình thì sẽ tạo ra những con người năng động, tích cực, có
ích cho xã hội. Bản chất của các em là ưa tìm tòi khám phá nhưng do hạn chế từ
sách giáo khoa, từ cơ sở vật chất, từ giáo viên mà nhiều em khơng phát huy
được sở trường của mình.


Chương 2.
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG CHƯƠNG
HIDROCACBON KHÔNG NO LỚP 11 THPT
2.1. Nội dung và cấu trúc chương trình Hóa học lớp 11 THPT
- Được xây dựng dựa trên các nguyên tắc chung khi xây dựng chương trình
hóa học.
- Thuyết điện li được đưa vào chương trình giúp học sinh có sự hiểu biết
sâu sắc về bản chất các quá trình xảy ra trong dung dịch.
- Thuyết cấu tạo hóa học giúp nghiên cứu cấu trúc của các loại hợp chất
hữu cơ và là cơ sở để giải thích tính chất các chất hữu cơ, ảnh hưởng qua lại
giữa các nguyên tử, nhóm nguyên tử trong phân tử.
- Là sự kế thừa và phát triển chương trình hóa học THCS và chương trình
hóa học lớp 10: Mở rộng sự hiểu biết về cấu tạo và tính chất các nguyên tố và
các hợp chất hữu cơ; đồng thời cung cấp những hiểu biết cơ bản, những kiến
thức nền cho chương trình lớp 12 (với lý thuyết chủ đạo là thuyết cấu tạo
nguyên tử và thuyết cấu tạo hóa học).
- Nội dung kiến thức tương đối nặng so với cấp học dưới và trên nó:
Nghiên cứu 2 học thuyết cơ bản (thuyết điện li và thuyết cấu tạo hóa học),
nghiên cứu tính chất nhiều dãy đồng đẳng khác nhau bao gồm hidrocacbon, dẫn
xuất của hidrocacbon, andehit-xeton-axit cacboxylic (các phản ứng thế, cộng,
tách, trùng hợp, oxi hóa); vừa vơ cơ vừa hữu cơ...

- Tuy nhiên chương trình hóa học lớp 11 THPT nói riêng và chương trình
hóa học nói chung cịn một số hạn chế:
- Nặng về lí thuyết, những kiến thức thực tế chưa nhiều. Điều này làm giảm
hứng thú của học sinh với môn học. Khi các em được hỏi về những kiến thức
thực tế thì rất hiếm khi các em có câu trả lời.
- Chủ yếu đưa ra mặt tích cực (những ứng dụng) của các chất, các phản
ứng…, cịn về tác động tiêu cực đến mơi trường, sức khỏe con người và giải
pháp cho vấn đề này thì rất ít đề cập. Riêng phần ứng dụng của các chất cũng
thường trình bày ngắn gọn, chung chung, trừu tượng, đôi khi sơ sài nên sự nhận
thức về tầm quan trọng của các chất và ý nghĩa của mơn hóa học ở các em cịn
hạn chế.
- Những thơng tin khoa học mới và những vấn đề mang tính thời sự có liên
quan đến bộ mơn khơng được cập nhật kịp thời vào chương trình. Chính vì vậy,
những ứng dụng trong SGK sẽ nhanh chóng lạc hậu. Điều đó làm cho ý nghĩa
của việc học trở nên kém hứng thú và khó thuyết phục học sinh.
- Nội dung mơn học chưa chú trọng rèn những kĩ năng mềm và kĩ năng
sống cho học sinh.


- Hóa học là mơn khoa học thực nghiệm, có nhiều ứng dụng trong thực
tiễn, đồng thời lại có mối liên hệ chặt chẽ với một số môn khoa học khác như vật
lí, sinh học tuy nhiên việc học sinh được tiếp cận với thí nghiệm chưa nhiều.
2.2. Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm phần hidrocacbon không no lớp 11
THPT
2.2.1. Tổng quan về hoạt động trải nghiệm
- Phạm vi kiến thức: kiến thức về hidrocacbon khơng no, tính chất và những
ứng dụng của hidro cacbon khơng no; thí nghiệm về tính chất của enken, cách cải
tiến thí nghiệm, ứng dụng của hidrocacbon không no trong đời sống thực tiễn.
- Thời gian thực hiện: 5 tuần, bao gồm 4 tiết trên lớp (1 tiết triển khai dự
án,1 tiết giải đáp các khó khăn của học sinh, 2 tiết báo cáo sản phẩm) và thời

gian thực hiện ngoài lớp.
- Bài học liên quan: Bài 29: Anken; bài 30: Ankadien; bài 31: Luyện tập
anken, ankadien; bài 32: ankin, bài 33: luyện tập ankin; bài 34: thực hành SGK
lớp 11 THPT.
I. Mục tiêu :
Sau khi học xong chủ đề, học sinh có thể
1. Về kiến thức
- Trình bày được các đặc điểm cấu tạo,viết đồng phân, gọi tên, tính chất vật
lí, tính chất hóa học của anken, ankadien, ankin.
- Trình bày được tác dụng hidrocacbon trong đời sống, sản xuất – liên hệ
phần tecpen.
- Mơ tả và giải thích được tính chất hóa học của anken, ankadien, ankin
( phản ứng cộng, oxi hóa, trùng hợp, phản ứng thế ion kim loại).
- Đề xuất được một số giải pháp xử lí hóa chất trong phịng thí nghiệm.
2. Về kĩ năng
- Rèn luyện kỹ năng thực hành, tìm cách cải tiến thí nghiệm cho hiệu quả.
- Rèn luyện được kĩ năng tư duy sáng tạo, cách xử lý và giải quyết tình
huống thực tế.
- Rèn luyện các kĩ năng nghiên cứu khoa học: kỹ năng đặt câu hỏi, xây
dựng giả thuyết, xác định phương pháp thực hiện, quan sát hiện tượng trong
các thí nghiệm.
- Rèn luyện kĩ năng giải thích và kết luận.
3. Về thái độ
- Rèn luyện tư duy nghiên cứu khoa học thơng qua thực hiện các hoạt
động, thí nghiệm.
- Biết cách bảo vệ sức khỏe cho cá nhân và những người xung quanh.
- Xây dựng được các thói quen tốt trong học tập và trong đời sống.
4. Về năng lực



Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học.
Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.
Năng lực giải quyết vấn đề.
Năng lực sáng tạo.
Năng lực tính toán.
Ngoài 5 năng lực phát triển cho HS trong đặc trưng mơn hóa, dạy học trải
nghiệm sáng tạo cịn có thể hình thành các năng lực khác như:
- Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động trong tập thể.
- Năng lực định hướng nghề nghiệp.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Giáo án, các thí nghiệm, bài giảng PowerPoint.
- Phiếu đánh giá và phiếu học tập .
2. Học sinh
Đọc các bài: Bài 29, 30, 31, 32, 33, 34 ở chương trình lớp 11 CB.
3. Phương pháp dạy học
- Phương pháp dạy học trải nghiệm.
- Quan sát và đàm thoại nêu vấn đề.
- Phát hiện và giải quyết vấn đề.
III. Tìm kiếm thơng tin
Đối với HS chưa quen với việc tìm thơng tin trên mạng internet, GV cần có
sự hướng dẫn cụ thể như: cơng cụ tìm kiếm; cách chọn từ khóa; những trang
web tin cậy; tìm hình ảnh và đoạn phim, cách sao lưu và tải về để minh họa cho
bài làm của mình… giúp các em có được phương pháp và thói quen sử dụng
cơng nghệ thơng tin phục vụ cho học tập.
Yêu cầu các em ghi lại nguồn tài liệu tham khảo (nhằm chứng minh tính tin
cậy của thơng tin, có thể tra cứu lại dễ dàng và thể hiện ý thức tơn trọng quyền tác
giả).
IV. Xử lí thơng tin:
Chọn lọc những thơng tin cần thiết và bổ ích, trình bày một cách cơ đọng,

sử dụng sơ đồ, bảng biểu để làm phong phú thêm bài làm.
V. Phân công nhiệm vụ
Tìm kiếm thơng tin và hình ảnh liên quan đến từng nội dung của đề tài; trao
đổi bài viết trong nhóm, nhận xét, góp ý và hồn thiện; thảo luận, thống nhất về
cách trình bày sản phẩm.
Các nội dung kiến thức cần sự chính xác – khoa học, phân tích – tổng hợp
thơng tin nên giao cho các bạn khá giỏi; Phần thiết kế và trình bày sản phẩm
giao cho những bạn có năng khiếu về thẩm mỹ; trong nhóm cần có sự hướng
dẫn, giúp đỡ nhau hình thành các kĩ năng cần thiết như tìm kiếm thơng tin, xử lí


thơng tin…
VI. Báo cáo, thuyết trình
- Học sinh lên báo cáo sản phẩm của nhóm.
- Các nhóm cịn lại đặt câu hỏi trao đổi thảo luận.
- Giáo viên đánh giá nhận xét và cho điểm.
2.2.2. Giáo án dạy trải nghiệm
TIẾT 1: Thông báo triển khai chủ đề và giao nhiệm vụ
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
NỘI DUNG
* Hoạt động 1: GV giới thiệu sơ qua về I. Hoạt động trải
phương pháp dạy học mới được áp dụng trong bài
nghiệm
1. Khái niệm
2. Các bước tiến hành
Bước 1: Trải nghiệm
(thu thập thông tin).
Bước 2: Phân tích trải
nghiệm, rút ra bài học.
Bước 3: Áp dụng vào

một nhiệm vụ cụ thể do
GV giao.
Bước 4: Củng cố, dặn
dị
* Hoạt động 2: GV chia nhóm dựa vào năng lực - HS dựa vào năng lực,
của học sinh, cho các em chọn nhóm theo năng lực và tiêu chuẩn để chọn
sở trường.
nhóm.
+ Nhóm 1: Nhóm nghiên cứu
- Bầu nhóm trưởng
+ Nhóm 2: Nhóm kỹ thuật
+ Nhóm 3: Nhóm trải nghiệm
+ Nhóm 4: Nhóm nhà khoa học
* Hoạt động 3: GV phân cơng nhiệm vụ từng II. Nội dung
nhóm và câu hỏi định hướng.
1. Nhóm 1: Em hãy định hướng giải và giải các bài 1. Câu hỏi định hướng
tập sau?
nhóm 1
1.1. Dạng 1: Phản ứng cộng, thế ion kim loại
1.1. Tìm hiểu về tính
Câu 1: Một bình kín chỉ chứa các chất sau: chất hóa học anken,
axetilen (0,5 mol), vinylaxetilen (0,4 mol), hiđro ankin, ankadien, đặc
(0,65 mol) và một ít bột niken. Nung nóng bình một biệt phản ứng cộng,
thời gian, thu được hồn hợp khí X có tỉ khối so với H 2 phản ứng thế ion kim
bằng 19,5. Khí X phản ứng vừa đủ với 0,7 mol loại?
AgNO3 trong dung dịch NH3, thu được m gam kết tủa


và 10,08 lít hỗn hợp khí Y (đktc). Khí Y phản ứng tối
đa với 0,55 mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của m là?

Câu 2. Một bình kín chỉ chứa một ít bột niken
và hỗn hợp X gồm 0,05 mol điaxetilen (HC≡CC≡CH), 0,1 mol hiđro. Nung nóng bình một thời
gian, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với H2
bằng 22,5. Cho Y phản ứng vừa đủ với 0,04 mol
AgNO3 trong NH3, sau phản ứng thu được 5,84 gam
kết tủa và 0,672 lít (đktc) hỗn hợp khí Z. Khí Z phản
ứng với tối đa a mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của a
là?
1.2. Dạng 2: Phản ứng cháy.
Câu 1. Hỗn hợp A gồm hai hidrocacbon X, Y có
mạch cacbon khơng nhánh. Lấy 268,8 ml hỗn hợp A
cho từ từ qua dung dịch brom thấy đã có 3,2 gam
brom phản ứng, khơng thấy có khí thoát ra khỏi bình
nước brom. Mặt khác nếu đốt cháy 268,8 ml hỗn hợp
A thì thu được 1,408 gam CO2. Xác định công thức
phân tử X, Y và thành phần trăm theo số mol của X,
Y trong hỗn hợp A. Biết các khí đo ở (đktc).
Câu 2. Hấp thụ hồn tồn 1,344 lít (đktc) hỗn
hợp khí A gồm hai hidrocacbon X, Y mạch hở khơng
phân nhánh vào dung dịch brom, thấy có 16 gam
brom phản ứng và khơng có khí thoát ra khỏi bình.
Nếu đốt cháy cùng lượng hỗn hợp A ở trên thì thu
được 7,04 gam CO2. Hãy xác định cơng thức phân tử
của X, Y và tính thành phần phần trăm về thể tích
của X, Y trong A.
Câu 3. Hỗn hợp A gồm H2, ankin X, anken Y (X,
Y hơn kém nhau một nguyên tử cacbon). Cho 0,25
mol A vào bình kín có xúc tác Ni, nung nóng. Sau một
thời gian, thu được hỗn hợp B. Đốt cháy hoàn toàn B,
thu được 0,35 mol khí CO2 và 6,3 gam H2O. Xác định

cơng thức phân tử và tính phần trăm số mol của X, Y
trong A.
2. Nhóm 2:
2.1. Tiến hành điều chế etilen và làm thí nghiệm sục
etilen vào dung dịch thuốc tím theo 2 cách:
- Cách 1: Dẫn trực tiếp etien điều chế được qua

1.2. Tìm hiểu sâu về
phương pháp bảo toàn
như bảo toàn khối
lượng, nguyên tố, liên
kết pi, phương pháp
trung bình?

2. Câu hỏi định hướng
nhóm 2
2. 1. Tại sao phải lấy
thể tích axit nhiều hơn


dung dịch thuốc tím (SGK trang 130).
- Cách 2: Dẫn etilen qua bơng tẩm dung dịch
NaOH đặc sau đó mới dẫn qua thuốc tím (SGK trang
148).
a. So sánh kết quả thu được từ 2 cách trên. Giải
thích?
b. Em hãy đề xuất cách cải tiến thí nghiệm trên ?

2.2. Thực
Cách 2

nghiệm

hiện

thí

Cách 1
- Cho vài mẩu nhỏ
canxi cacbua vào ống nghiệm đã đựng 1 ml nước và
đậy nhanh bằng nút có ống dẫn khí. Đốt ống dẫn khí.
Dẫn khí qua dung dịch KMnO4 và dung dịch AgNO3.
Quan sát hiện tượng.
- Trong quá trình làm thí nghiệm nhóm em gặp
hiện tượng gì? Hãy đề xuất cách cải tiến để khắc
phục?
2.3. Em hãy khảo sát thực trạng xử lí hóa chất sau
khi sử dụng tại phịng thí nghiệm của trường mình.
Đề xuất một số phương pháp xử lí thíc hợp?

3. Nhóm 3:
Tecpen là tên gọi nhóm hidrocacbon khơng no
thường có cơng thức chung là (C5H8)n (n ≥2), có
nhiều trong tinh dầu thảo mộc như tinh dầu thông, sả,
quế, cam, chanh, bưởi, cà chua, cà rốt…Phương pháp
thường dùng nhất để khai thác Tecpen từ thực vật là
chưng cất với hơi nước để lôi cuốn tinh dầu từ các bộ
phận nhiều tinh dầu của thực vật.
- Nhóm em hãy đề xuất cách sản xuất một loại

ancol? Nếu axit ít hơn

có được khơng?
2. 2. Nhận xét và giải
thích các hiện tượng xảy
ra?
2. 3. Viết phương trình
hóa học của các phản
ứng trên?
2.4. Trong phản ứng
điều chế etilen có thể
sinh ra những tạp chất
gì? Nêu vai trị của bơng
tẩm NaOH ở cách 2?
2.5. Em hãy đề xuất
cách cải tiến thí nghiệm
trên?
2.6. Quan sát hiện tượng
xảy ra ở thí nghiệm điều
chế và thử tính chất
axetilen? Tại sao có bạn
lại ngửi thấy mùi khó
chịu của đất đèn?
2.7. Trong quá trình tiến
hành thí nghiệm cần lưu
ý điều gì để phản ứng
xảy ra an tồn?
2.8. Em hãy đề xuất
cách cải tiến thí nghiệm
trên?
3. Câu hỏi định hướng
nhóm 3

3.1. Thế nào là phương
pháp chưng cất? Có
mấy loại phương pháp
chưng cất?
3.2. Nêu các bước tiến
hành phương pháp
chưng cất? Ưu và nhược


tinh dầu từ nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương. điểm của mỗi loại?
- Tìm hiểu về các loại tinh dầu và nhu cầu sử 3.3. Nhóm em hãy
dụng tinh dầu hiện nay?
chưng cất một loại tinh
dầu từ nguồn nguyên
liệu tại địa phương?
Tinh dầu đó được sử
dụng phương pháp
chưng cất nào? Nêu tác
dụng loại tinh dầu mà
nhóm em đã làm?
3.4. Hãy tìm hiểu nhu
cầu sử dụng tinh dầu
hiện nay? Nhóm em có
định hướng gì cho sản
phẩm mình làm ra
khơng?
4. Nhóm 4:
4. Câu hỏi định hướng
4.1. Nêu ứng dụng của etilen và axetilen? Vai trị của Nhóm 4
etilen và axetilen trong việc ủ chín trái cây. Trong 4.1. Vai trị ủ chín trái

thực tế người dân thường dùng đất đèn để ủ chín trái cây của etilen và
cây, việc làm đó có lợi và hại như thế nào?
axetilen trong nơng
4.2. Hiện nay trên thị trường xuất hiện một loại hóa nghiệp?
chất dùng để ủ chí trái cây có tên gọi là ethephon. 4.2. Đất đèn thường có
Nhóm em hãy tìm hiểu về loại hóa chất này?
lẫn tạp chất gì? Hiểm
4.3. Nêu 1 số phương pháp ủ chín trái cây tự nhiên
họa từ việc lạm dụng
khơng dùng đến hóa chất mà em biết?
đết đèn để ủ chín trái
cây?
4.3. Ethephon ủ chín
trái cây theo nguyên tắc
gì? Ưu điểm so với
dùng etilen hoặc đất đèn
để ủ?
4.4. Hãy tìm hiểu xem
ngồi những loại hóa
chất trên thì thương lái
cịn dùng chất gì để ủ
trái cây? Hiểm họa gây
ra từ việc làm đó?


* Hoạt động 4:
- GV cho các nhóm thảo luận, phân công nhiệm

HS nhận phiếu đánh giá
vụ.

thành viên.
- GV đưa ra thời hạn nạp sản phẩm, tiêu chí - Nhóm trưởng tổng
đánh giá sản phẩm, tiêu chí đánh giá thành viên. hợp phiếu và báo kết
Điểm của mỗi thành viên là trung bình cộng của sản quả cho giáo viên.
phẩm nhóm và điểm đánh giá từng thành viên.
- Trong thời gian thực hiện dự án, GV theo dõi
HS thực hiện và kịp thời tháo gỡ những vướng mắc,
khó khăn.
- GV lưu ý các sản phẩm trải nghiệm của học
sinh được quay video tồn bộ quá trình. Sản phẩm
trình chiếu bằng Power Point.


Cách 1

Phiếu đánh giá thành viên
Các mức độ chất lượng (điểm)
Tiêu
Tốt
Khá
Trung bình
chí
(9 - 10)
(7 - 8)
(5 - 6)
1. Sự Tham gia
Tham gia khá
Tham gia nhưng
tham
đầy đủ và

đầy đủ, chăm
thường lãng phí
gia
làm việc
chỉ, làm việc hầu thời gian và ít khi
chăm chỉ.
hết thời gian.
làm việc.
2. Sự Lắng nghe Thường lắng Đôi khi không
lắng
cẩn thận
nghe cẩn thận lắng nghe các ý
nghe
các ý kiến
các ý kiến của kiến của những
của những những người người khác.
người khác. khác.
3. Sự
phản
hồi

4. Sự
hợp
tác

5.Sự
sắp
xếp
6.
Thời

gian

Đưa ra sự
phản hồi
chi tiết có
tính xây
dựng khi
cần thiết.
Ln tơn
trọng những
thành viên
khác và chia
sẻ cơng việc
một cách
cơng bằng.
Hồn thành
tốt cơng
việc được
giao
Đúng thời
gian.

Tổng điểm

Cần cố gắng
(0 - 4)
Tham gia nhưng
thực hiện những
công việc không
liên quan.

Không lắng
nghe ý kiến của
những người
khác.

Đưa ra sự
phản hồi có
tính xây dựng
khi cần thiết.

Đưa ra sự phản
hồi có tính xây
dựng nhưng lời
chú thích chưa
thích hợp.

Đưa ra sự
phản hồi khơng
có ích.

Có tơn trọng
những thành
viên khác và
chia sẻ cơng
việc một cách
cơng bằng.

Có tơn trọng
những thành viên
khác và không

chia sẻ công việc
một cách công
bằng.

Không tôn trọng
những thành
viên khác và
khơng chia sẻ
cơng việc một
cách cơng bằng.

Hồn thành
cơng việc
được giao
đúng thời gian
Khơng đúng
thời gian,
khơng làm
đình trệ tiến
triển cơng việc
của nhóm.

Khơng hồn thành
nhiệm vụ được
giao đúng thời
gian
Khơng đúng thời
gian và làm đình
trệ cơng việc của
nhóm.


Khơng hồn
thành nhiệm vụ
được giao
Khơng đúng
thời gian và
thường xun
buộc nhóm phải
điều chỉnh hoặc
thay đổi.

Điểm
đạt
được


TIẾT 2: GV giải đáp những khó khăn của các nhóm
- Các nhóm thảo luận nhiệm vụ của nhóm mình theo sự phân cơng của
trưởng nhóm. GV theo dõi và giải đáp những vướng mắc, khó khăn của học
sinh. GV định hướng sản phẩm của các nhóm.
- GV phát phiếu học tập để kiểm tra năng lực mỗi nhóm khi thực hiện
nhiệm vụ của mình. Cụ thể như sau:
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 1
Vận dụng các phương pháp giải bài tập mà nhóm em đã nghiên cứu, hãy tiến
hành giải các bài tập sau:
Câu 1: Hỗn hợp khí X gồm etilen, metan, propin và vinylaxetilen có tỉ khối so
với H2 là 17. Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol hỗn hợp X rồi hấp thụ tồn bộ sản
phẩm cháy vào bình dung dịch Ca(OH)2 (dư) thì khối lượng bình tăng thêm m
gam. Giá trị của m là :
A. 3,39.

B. 6,6.
C. 5,85.
D. 7,3.
Câu 2. Một bình kín chỉ chứa một ít bột niken và hỗn hợp X gồm 0,05 mol
điaxetilen (HC≡C-C≡CH), 0,1 mol hiđro. Nung nóng bình một thời gian, thu
được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với H 2 bằng 22,5. Cho Y phản ứng vừa đủ với
0,04 mol AgNO3 trong NH3, sau phản ứng thu được 5,84 gam kết tủa và 0,672 lít
(đktc) hỗn hợp khí Z. Khí Z phản ứng với tối đa a mol Br 2 trong dung dịch. Giá trị
của a là:
A. 0,02
B. 0,03
C. 0,01
D. 0,04
Câu 3: Nung nóng bình kín chứa 0,5 mol H 2 và 0,3 mol ankin X (có bột Ni xúc
tác), sau một thời gian thu được hỗn hợp Y. Tỉ khối của Y so với H 2 bằng 16,25.
Hỗn hợp Y phản ứng tối đa với 32 gam Br 2 trong dung dịch. Công thức phân tử
của X là:
A. C3H4.
B. C2H2.
C. C5H8.
D. C4H6.
Câu 4: Hỗn hợp X gồm propin (0,15 mol), axetilen (0,1 mol), etan (0,2 mol) và
hiđro (0,6 mol). Nung nóng X với xúc tác Ni một thời gian, thu được hỗn hợp
khí Y. Sục Y vào dung dịch AgNO 3 trong NH3 dư, thu được a mol kết tủa và
15,68 lít (đktc) hỗn hợp khí Z. Khí Z phản ứng tối đa với 8 gam Br 2 trong dung
dịch. Giá trị của a là:
A. 0,16.
B. 0,18. C. 0,10.
D. 0,12.
Câu 5: Hỗn hợp X gồm 0,15 mol vinylaxetilen và 0,6 mol H 2. Nung nóng hỗn

hợp X (xúc tác Ni) một thời gian, thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H 2 bằng
10. Dẫn hỗn hợp Y qua dung dịch brom dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn,
khối lượng brom tham gia phản ứng là:
A. 0 gam. B. 24 gam.
C. 8 gam. D. 16 gam.
Câu 6: Một bình kín chỉ chứa các chất sau: axetilen (0,5 mol), vinylaxetilen (0,4
mol), hiđro (0,65 mol) và một ít bột niken. Nung nóng bình một thời gian, thu


được hỗn hợp khí X có tỉ khối so với H2 bằng 19,5. Khí X phản ứng vừa đủ với
0,7 mol AgNO3 trong dung dịch NH3, thu được m gam kết tủa và 10,08 lít hỗn
hợp khí Y (đktc). Khí Y phản ứng tối đa với 0,55 mol Br 2 trong dung dịch. Giá
trị của m là
A. 76,1.
B. 92,0.
C. 75,9.
D. 91,8.
Câu 7: Hỗn hợp X gồm C2H2 và H2 lấy cùng số mol. Lấy một lượng hỗn hợp X
cho đi qua chất xúc tác thích hợp, đun nóng được hỗn hợp Y gồm 4 chất. Dẫn Y
qua bình đựng nước brom thấy khối luợng bình tăng 10,8 gam và thoát ra 4,48
lít khí Z (đktc) có tỉ khối so với H 2 là 8. Thể tích O2 (đktc) cần để đốt cháy hồn
tồn hỗn hợp Y là:
A. 33,6 lít.
B. 22,4 lít.
C. 16,8 lít.
D. 44,8 lít.
Câu 8: Dẫn V (lít) ở đktc hỗn hợp X gồm axetilen và hiđro đi qua ống sứ đựng
bột niken nung nóng, thu được khí Y. Dẫn Y vào lượng dư AgNO 3/NH3 thu được
18 gam kết tủa. Khí đi ra khỏi dung dịch phản ứng vừa đủ với 24 gam brom và
cịn lại khí Z. Đốt cháy hồn tồn khí Z thu được 3,36 lít khí CO 2 (ở đktc) và

6,75 gam nước. Giá trị của V bằng:
A. 13,44.
B. 8,96. C. 20,16.
D. 16,8.
Câu 9: Hỗn hợp X gồm C3H6, C4H10, C2H2 và H2. Nung bình kín chứa m gam X
và một ít bột Ni đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp Y. Đốt
cháy hồn tồn Y, thu được V lít CO2 (đktc) và 0,675 mol H2O. Biết hỗn hợp Y
làm mất màu tối đa 150 ml dung dịch Br 2 1M. Cho 11,2 lít X (đktc) đi qua bình
đựng dung dịch brom dư thì có 64 gam Br2 phản ứng. Giá trị của V là:
A. 17,92.
B. 15,68. C. 13,44. D. 16,80.
Câu 10: Đốt cháy hoàn toàn 8,0 gam hỗn hợp X gồm hai ankin (thể khí ở nhiệt
độ thường) thu được 26,4 gam CO 2. Mặt khác, cho 8,0 gam hỗn hợp X tác dụng
với dung dịch AgNO3 trong NH3 dư đến khi phản ứng hoàn toàn thu được lượng
kết tủa vượt quá 25 gam. Công thức cấu tạo của hai ankin trên là
A. CH≡CH và CH3-C≡CH.
B. CH≡CH và CH3-CH2-C≡CH.
C. CH≡CH và CH3-C≡C-CH3.
D. CH3-C≡CH và CH3-CH2-C≡CH.
Câu 11: Nung nóng hỗn hợp X gồm ba hiđrocacbon có các cơng thức tổng quát
là CnH2n+2, CmH2m, Cn+m+1H2m (đều là hiđrocacbon mạch hở và ở điều kiện thường
đều là chất khí; n, m nguyên dương) và 0,1 mol H 2 trong bình kín (xúc tác Ni).
Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp Y. Cho Y tác dụng với
lượng dư dung dịch Br2 trong CCl4, thấy có tối đa 24 gam Br 2 phản ứng. Mặt
khác, đốt cháy hoàn toàn Y, thu được a mol CO2 và 0,5 mol H2O. Giá trị của a là:
A. 0,25.
B. 0,30.
C. 0,50.
D. 0,45.
Câu 12: Hỗn hợp X gồm H2 và hai anken là đồng đẳng kế tiếp nhau. Cho 8,96

lít hỗn hợp X đi qua xúc tác Ni nung nóng thu được hỗn hợp Y. Dẫn Y qua dung
dịch Br2 dư thấy khối lượng bình tăng 1,82 gam và thoát ra 5,6 lít hỗn hợp khí Z.


Tỷ khối của Z đối với H2 là 7,72. Biết tốc độ phản ứng của hai anken với hiđro
là như nhau. Công thức phân tử và phần trăm về thể tích của anken có ít ngun
tử cacbon hơn trong X là
A. C2H4; 20,0%. B. C2H4; l 7,5%.
C. C3H6; 17,5%. D. C3H6; 20,0%.
Câu 13 (HSG – Tỉnh Nghệ An - 2016):
Hỗn hỗn X gồm propilen, axetilen, butan và hidro. Cho m gam X vào bình
kín (có xúc tác Ni, khơng chứa khơng khí). Nung nóng bình đến phản ứng hồn
tồn thu được hỗn Y.Đốt cháy hồn tồn Y cần V lít O 2 (đktc) thu được hỗn hợp
Z gồm khí và hơi. Cho Z lội từ từ qua bình đựng H 2SO4 đặc dư thấy khối lượng
bình tăng 3,96 gam. Biết hỗn hợp Y làm mất màu tối đa 50 ml dung dịch Br 2
1M (dung mơi CCl4). Cho 3,36 lít hỗn hợp X đi qua bình đựng dung dịch Br 2 dư
(dung mơi CCl4) có 19,2 gam brom phản ứng.Tính V
Câu 14 (HSG – Tỉnh Nghệ An - 2017):
Hỗn hợp A gồm H2, ankin X, anken Y (X, Y hơn kém nhau một nguyên tử
cacbon). Cho 0,25 mol A vào bình kín có xúc tác Ni, nung nóng. Sau một thời
gian, thu được hỗn hợp B. Đốt cháy hoàn toàn B, thu được 0,35 mol khí CO 2 và
6,3 gam H2O. Xác định cơng thức phân tử và tính phần trăm số mol của X, Y
trong A.
Câu 15 (HSG – Thi thử lần 2 cụm Quỳnh Lưu – Hoàng Mai – 2018).
1. Hỗn hợp X gồm metan, propen, isopren. Đốt cháy hồn tồn 10 gam X
cần vừa đủ 24,64 lít O2 (đktc). Mặt khác, a mol X phản ứng tối đa với 200 ml
dung dịch Br2 1M. Tính a.
2. Đốt cháy hồn tồn 1,08 gam hiđrocacbon mạch hở khí X bằng lượng
khơng khí vừa đủ. Sản phẩm cháy được dẫn qua bình đựng dung dịch Ca(OH) 2,
thu được 4 gam kết tủa và dung dịch Y. Thêm dung dịch NaOH 1M vào dung

dịch Y thu được kết tủa. Để lượng kết tủa lớn nhất thì cần tối thiểu 20 ml dung
dịch NaOH. Tìm CTPT, CTCT, gọi tên X?
Câu 16 (HSG – Thi thử lần 4 cụm Quỳnh Lưu – Hoàng Mai – 2017).
Đốt cháy hoàn toàn 0,12 mol chất hữu cơ A mạch hở cần dùng vừa đủ 50,4
lít khơng khí (O2 chiếm 20% thể tích khơng khí). Cho tồn bộ sản phẩm cháy
hấp thụ vào bình đựng dung dịch Ba(OH)2 dư thấy khối lượng bình tăng lên 23,4
gam và có 70,92 gam kết tủa. Khí thoát ra khỏi bình có thể tích 41,664 lít. Xác
định cơng thức phân tử chất A? (Các phản ứng xảy ra hoàn toàn, các thể tích khí
đo ở đktc).


PHIẾU HỌC TẬP CỦA NHÓM 2
Vận dụng kiến thức trải nghiệm của nhóm mình, hãy giải các bài tập sau:
Câu 1. Thí nghiệm được tiến hành như hình vẽ bên. Hiện tượng xảy ra trong
bình đựng dung dịch AgNO3 trong NH3 là:
A. Có kết tủa màu nâu đỏ.
B. Có kết tủa màu vàng nhạt.
C. Dung dịch chuyển sang màu da cam.
D. Dung dịch chuyển sang màu xanh lam.
Câu 2. Thực hiện thí nghiệm như hình vẽ bên. Kết
thúc thí nghiệm, dung dịch Br2 bị mất màu. Chất X là:
A. CaC2.
B. Na.
C. Al4C3.
D. CaO.
Câu 3. Thực hiện thí nghiệm như hình vẽ bên. Hiện
tượng xảy ra trong bình chứa dung dịch Br2 là
A. Dung dịch Br2 bị nhạt màu.
B. Có kết tủa đen
C. Có kết tủa vàng.

D. Có kết tủa trắng.
Câu 4: Làm thí nghiệm như hình vẽ:
C2H5OH +
Nếu đun ở nhiệt độ 1700C thì sản phẩm sinh raH2SO4
là gì: đặc
A. C2H5OH
B. C2H4
C. C2H6
D. C2H2
Câu 5: Làm thí nghiệm như hình vẽ:
Hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm 1 là:
dung dịch
A. Có bọt khí.
AgNO3/NH
3
B. Có kết tủa.
H2O
C. Khơng có hiện tượng gì.
CaC2
D. Có bọt khí và kết tủa.
o
Câu 6: Điều chế etilen trong phịng thí nghiệm từ C 2H5OH, (H2(1)
SO4 đặc, 170
(2)C)
thường lẫn các oxit như SO2, CO2. Chất dùng để làm sạch etilen là :
A. Dung dịch brom dư.
B. Dung dịch NaOH dư.
C. Dung dịch Na2CO3 dư.
D. Dung dịch KMnO4 loãng dư.



Câu 7: Khi cho các khí dư vào các ống nghiệm thì màu của các ống nghiệm
1,2,3,4 là:

propen

A. Khơng màu, không màu, không màu, vàng
B. Không màu, vàng, propin
không màu, vàng
axetilen
propan
C. Không màu, không màu, không màu, không màu
D. Vàng, vàng, vàng, không màu
Câu 8: Phản ứng ở ống nghiệm nào khác với các phản ứng khác:
but-1- in
etin
propin
metan
inin
(1)
(2)
(3)
(4)
Dung dịch Br2
(1)
A. 1
B. 3
Câu 9: Cho thí nghiệm như hình vẽ:

propen


(2)

(3)

Dung dịch AgNO3/NH3
C. 2


(4)
D. 4

Ở điều kiện thường thì ống nghiệm nào có phản ứng hóa học xảy ra:
propan
etan
butan
A. 1
B. 3
C. 2
D. 4
Câu 10: Có 4 bình khí mất nhãn là: axetilen, propin, but-1-in, but-2-in. Người ta
làm thí nghiệm với lần lượt các khí, hiện tượng xảy ra như hình vẽ sau:
dung dịch
AgNO3/NH
(4)
3

dung dịch
(2)
AgNO3/NH3


(1) kết tủa
(3)
vàng
Dung
dịch 2Br2
Vậy khí sục vào ống
nghiệm
là:
(1)
(2)

kết tủa vàng

(3)

(4)


A. but-2-in B. propin C. but-1-in D. axetilen
Câu 11 (HSG tỉnh Hà Tĩnh năm 2015 – 2016)
Hãy mô tả (không cần vẽ hình) cách tiến hành làm thí nghiệm điều chế và
thử tính chất của axetilen (phản ứng cộng, phản ứng thế, phản ứng cháy). Nêu
hiện tượng và viết các phương trình hóa học xảy ra trong các thí nghiệm đó.
Câu 12 ( Đề thi chọn GVG cấp tỉnh Nghệ An)
Hãy trình bày cách tiến hành thí nghiệm điều chế etilen trong phịng thí
nghiệm? (khơng cần vẽ hình). Khí etilen sinh ra có thể lẫn những tạp chất gì ?
Giải thích bằng phản ứng hóa học. Nêu cách loại bỏ các tạp chất đó ? (Có trình
bày bằng hình vẽ)
Câu 13 (HSG – Tỉnh Nghệ An - 2018)

Em hãy vẽ hình điều chế và thu khí etilen trong phịng thí nghiệm. Khí
etilen sinh ra có thể lẫn CO2, SO2 và hơi nước. Giải thích và nêu cách loại bỏ các
tạp chất đó.


PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 3
Vận dụng kiến thức trải nghiệm của nhóm mình, hãy giải các bài tập
sau:
Câu 1. Tecpen và dẫn xuất chứa oxi của tecpen tập trung ở các bộ phận nào của
các loài thảo mộc?
A. Lá.
B. Thân cây.
C. Rễ.
D. Tất cả các bộ phận trên.
Câu 2. Để khai thác tecpen, người ta thường dùng phương pháp nào?
A. Chưng cất thường.
B. Chưng cất lôi cuốn hơi nước.
C. Chưng cất ở áp suất thấp.
D. Chưng cất phân đoạn.
Câu 3: Hãy điền chữ đúng (Đ) hoặc sai (S) vào dấu [ ] ở mỗi câu sau đây:
a, Tecpen là sản phẩm trùng hợp isopren [ ]
b, Tinh dầu thảo mộc là hỗn hợp các Tecpen và dẫn xuất chứa oxi của chúng [ ]
c, Trong tinh dầu thảo mộc có nhiều Tecpen và dẫn xuất chứa oxi của chúng [ ]
d, Trong kẹo cao su bạc hà có trộn tinh dầu bạc hà [ ]
e, Trong kem đánh răng mùi bạc hà màu xanh, có trộn lá bạc hà nghiền nhỏ [ ]
g, Nước hoa là dung dịch tinh dầu thơm tách từ hoa quả thực vật [ ]
h, Nước hoa là dung dịch có chứa các chất thơm thiên nhiên hoặc tổng hợp và
các chất phụ trợ khác [ ]
i, Dầu gió chế từ tinh dầu thảo mộc [ ]
Câu 4: Limonen là một chất có mùi thơm dịu được tách từ tinh dầu

chanh. Kết quả phân tích nguyên tố cho thấy limonen được cấu tạo từ
hai nguyên tố C và H, trong đó C chiếm 88,235% về khối lượng. tỉ
khối hơi của limonen so với khơng khí gần bằng 4,690.
Lập công thức phân tử của limonen.
Câu 5: Tinh dầu hồi, người ta tách được anetol – một chất thơm
được dùng sản xuất kẹo cao su. Anetol có khối lượng mol phân tử
bằng 148,0 g/mol. Phân tích nguyên tố cho thấy, anetol có %C =
81,08%, %H = 8,10 %, cịn lại là oxi. Lập cơng thức đơn giản
nhất và công thức phân tử của anetol
Câu 6: Từ ơgenol (trong tinh dầu hương nhu) điều chế được
metylơgenol (M=178 g/mol) là chất dụ cơn trùng. Kết quả phân tích
ngun tố của metylơgenol cho thấy: %C = 74%; %H = 7,86%, còn lại là oxi.
Lập công thức đơn giản nhất, công thức phân tử của metylơgenol.
Câu 7 (HSG – Thi thử lần 3 cụm Quỳnh Lưu – Hoàng Mai - 2019):
Để tách actemisin, một chất có trong cây Thanh hao hoa vàng dùng chế
thuốc chống sốt rét, người ta tiến hành như sau: “ Ngâm lá và thân cây đã băm
nhỏ trong hexan sau đó gạn lấy phần chất lỏng. Đun phần chất lỏng cho hexan
bay lên và ngưng tụ để thu lại. Phần còn lại là chất lỏng sệt được cho lên cột sắc
kí và cho các dung mơi thích hợp chạy qua để tách riêng từng cấu tử trong tinh


×