Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.77 KB, 60 trang )

TRƯỜNG …………………
KHOA………………………
----------
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội
1
Mục lục
Lời mở đầu..................................................................................................................................1
Nội dung chuyên đề
Chương 1: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội...............................................................................2
I. Tổng quan về Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội 2
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty ...........................................................................2
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty...................................................................10
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh...............................................................15
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty...................................................................15
5. Các phần hành kế toán áp dụng tại Công ty.........................................................................19
Chương II. Thực tiễn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội..............................................................................28
I. Tình hình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty.................................................................28
II. Tính giá thành sản phẩm xây lắp.........................................................................................55
III. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lăp tai
Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội...................................................................................57
1. Đánh giá khái quát về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hầ Nội.................................................................57
2. Phương hướng hoàn thiên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty....................................................................................................................62
3. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty.......................................................................................64


Kết luận....................................................................................................................................67
2
Lời mở đầu
Cùng với xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới hiện nay, nước ta đang trong quá trình
hội nhập và phát triển, nền kinh tế nước ta cũng đang có những biến đổi to lớn về nhiều mặt,
sản xuất ngày càng phát triển, nhu cầu của người dân ngày càng cao, mặt khác trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, cạnh tranh là một yếu tố
không thể tránh khỏi đối với mỗi doanh nghiệp, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng đồng thời để duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường trước sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn có những chiến
lược sản xuất và phương án kinh doanh cho phù hợp, điều này cũng là tất yếu đối với các
doanh nghiệp xây lắp. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp là một vấn đề quan trọng trong các doanh nghiệp, nó quyết định đến sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì vậy, để có thể hiểu sâu hơn về công tác
này trong thực tế và để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp mà nhà trường giao cho,
em đã lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội “.
Chuyên đề bao gồm các nội dung chính sau:
Chương 1 : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội.
Chương 2 : Thực tiễn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội.
3
Nội dung chuyên đề
Chương 1: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội
I. Tổng quan về Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội
Tên giao dịch: HACINCO No 2

Trụ sở chính: 324 Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội
Văn phòng giao dịch: Nhà điều hành làng sinh viên HACINCO, Phường Nhân
Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Số điện thoại liên lạc: 04 5584167 – 5584168
FAX: 04 5584201
Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước xếp hạng 1, hạch
toán kinh tế độc lập, trước năm 1999, Công ty trực thuộc Sở Xây Dựng Hà Nội, từ năm
1999 thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội.
Tiền thân của Công ty là Công ty Xây dựng Nhà ở Số 2 Hà Nội được thành lập theo quyết
định của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 15-6-1976. Đến ngày 1-1-1994, theo quyết
định của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Công ty sát nhập với Công ty Đầu tư và Phát
triển Đô thị Hà Nội trở thành Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội với tên giao dịch quốc
tế là Hanoi
Construction and Investment Company No 2 ( HACINCO No 2), gọi tắt là thương hiệu
HACINCO đã đăng ký tại Cục Sở hữu Công nghiệp.
Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc như Xí nghiệp xây
lắp 201, Xí nghiệp xây lắp 202, Xí nghiệp xây lắp 203, Xí nghiệp thương mại dịch vụ, Xí
nghiệp vật tư xe máy… Với nhiều lĩnh vực kinh doanh như:
Tổ chức đầu tư xây dựng và làm các dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cơ bản, nhận uỷ thác
vốn đầu tư cho mọi tồ chức cá nhân.
Nhận thầu xây dựng mới và cải tạo các công trình dân dụng, công nghiệp, đào đắp nền và
các công trình giao thông thuỷ lợi.
4
Nhận thầu xây dựng trang thiết bị nội, ngoại thất, lắp đặt các hệ thống điện hạ thế, hệ thống
cấp thoát nước, các thiết bị điện lạnh thông gió cho các công trình.
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà cho thuê văn phòng nhà ở.
Kinh doanh khách sạn du lịch, lữ hành nội địa, vận chuyển hành khách.
Dịch vụ cho thuê các loại thiết bị thi công hiện đại chuyên dụng như máy ủi, máy đào, hệ
thống cốppha, giáo chống định hình, cần cẩu thép, xe chở và bơm bê tông.
Xuất nhập khẩu trực tiếp và cung cấp các thiết bị phục vụ thi công công trình.

Không ngừng củng cố và phát triển đa dạng hoá sản phẩm và loại hình kinh doanh, Công ty
đã không chỉ ổn định các phương thức kinh doanh, cải tiến công tác quản lý và tổ chức sản
xuất, đồng thời tập trung tìm kiếm phương thức kinh doanh mới nhằm đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất. Công ty là đại lý tiêu thụ sản phẩm cho các hãng sơn Levis, ICI, may Thăng
Long, keo trám Hàn Quốc …
Với những năng lực sẵn có Công ty đã tập trung xây dựng dự án các khu đô thị mới, tổ chức
quản lý khai thác các khu chung cư, nhà cao tầng, đầu tư năng lực thi công, đặc biệt là các
công nghệ và thiết bị thi công nhà cao tầng, khai thác lĩnh vực đầu tư xây dựng. trên cơ sở
đó thực hiện các loại hình kinh doanh mới, mở rộng quan hệ liên doanh liên kết với nhiều
đơn vị trong và ngoài nước như tập đoàn máy móc thiết bị xây dựng Hàn Quốc, tập đoàn
Thyseen của Đức về cốppha… để tiếp thu công nghệ thi công tiên tiến, tập trung đầu tư
năng lực thi công và nghiên cứu áp dụng các công nghệ sản xuất vật liệu xây dụng cao cấp.
Tiến tới hoàn thiện và phát triển tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty để đưa công ty trở
thành một công ty đa doanh có uy tín trên thị trường.
Trụ sở chính của công ty đóng trên địa bàn Hà Nội đã tạo được một lợi thế kinh doanh và
các mối quan hệ kinh tế vô cùng chặt chẽ không những trên địa bàn Hà Nội mà còn ở nhiều
tỉnh, thành phố khác trên cả nước.
Kể từ khi được thành lập, Công ty đã đạt được rất nhiều những thành tựu to lớn không chỉ
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản mà còn trong nhiều lĩnh vực xã hội, văn hoá, Công ty đã
hoàn thành những dự án cấp quốc gia như Trung tâm thương mại quốc tế về xây dựng
(Tháp HACINCO) , Làng sinh viên HACINCO, góp phần giải quyết nỗi bức xúc về nhà ở
của hơn 8000 sinh viên.
Sau đây là Bảng một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong hai năm 2004, 2005:
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Tổng TSCĐ 77 846 045 511 82 541 252 580
5
Tổng TSLĐ 183 116 301 591 218 903 100 077
Tổng Tài sản 260 962 347 102 301 444 352 657
Tổng Nợ phải trả 252 119 422 693 292 317 632 677
Tổng nguồn vốn CSH 8 842 924 409 9 126 719 980

Tổng vốn 260 962 347 102 301 444 352 657
Doanh thu thuần 117 167 410 056 134 292 537 709
Giá vốn hàng bán 102 494 685 704 113 386 209 382
Lợi nhuận gộp 14 672 724 352 20 906 328 327
Chi phí bán hàng 12 667 881 458 17 762 387 495
Chi phí QLDN 3 199 373 938 3 529 394 582
LN thuần từ HĐKD - 3 133 918 152 - 2 417 847 754
Lãi khác 1 180 672 888 1 276 795 112
Tổng LN trước thuế - 1 953 245 264 - 1 141 052 642
Thuế TNDN 0 0
LN sau thuế - 1 953 245 264 - 1 141 052 642
Các số liệu trên được trích từ Bảng Cân Đối Kế Toán và Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh của
Công ty trong 2 năm 2004, 2005. Qua các số liệu trên cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty năm 2005 đã có sự cải thiện tương đối song năm 2005 Công ty vẫn bị lỗ. Doanh
thu thuần của Công ty năm 2004 đạt 117.167.410.056 đến năm 2005 đạt 134.292.537.709,
tăng gấp 1,15 lần, chứng tỏ tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty đang tăng trở lại.
Nguồn vốn Chủ sở hữu năm 2005 là 9.126.719.980 cao hơn so với năm 2004: 8.842.924.409
mặc dù lợi nhuận của Công ty năm 2005 vẫn bị lỗ, cho thấy Công ty đang đã có thêm vốn
đầu tư cho hoạt động kinh doanh từ ban giám đốc Công ty. Chi phí bán hàng và chi phí
QLDN của Công ty trong năm 2005 cũng cao hơn so với năm 2004, chứng tỏ Công ty đang
nỗ lực tập trung vào việc nâng cao chất lượng công trình xây dựng.
Ngoài ra từ các số liệu trên, có thể tính được một số chỉ tiêu tài chính khác như :
*Chỉ tiêu 1:
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn CSH
Tổng tài sản
Tỷ suất tự tài trợ =
8.842.924.409
260.962.347.102
6

Tỷ suất này cho thấy trong 100đ tài sản thì có 3.39đ được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu,
qua đó ta thấy sự chủ động của Công ty trong hoat động tài chính là thấp.
Tỷ suất tự tài trợ =
9.126.719.980
301.444.352.657
So với năm 2004, năm 2005 Tỷ suất tự tài trợ của Công ty là thấp hơn do Công ty đã tăng
cường vốn vay bên ngoài và vốn do Tổng Công ty cấp để đầu tư vào tài sản.
* Chỉ tiêu 2:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong năm =
Doanh thu thuần
TSCĐ sử dụng bình quân trong năm
= 29,77
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng TSCĐ trong năm 2004 đã tạo ra được 29,77 đồng doanh thu
= 28,60
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
117.167.410.056
3.935.142.948
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
134 292 537 709
4.695.207.069
7
Chứng tỏ trong năm 2005 hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty không cao bằng năm 2004
mặc dù doanh thu thuần năm 2005 cao hơn năm 2004 nhưng TSCĐ năm 2005 cũng được
Công ty đầu tư nhiều hơn.
* Chỉ tiêu 3:
Hiệu suất sử dụng TSLĐ trong năm =
Doanh thu thuần
TSLĐ sử dụng bình quân trong năm
= 2,66


Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại 2,66 đồng doanh thu.
= 3,75
Chứng tỏ năm 2005 hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty tăng cao hơn so với năm 2004,
điều này góp phần làm cho doanh thu và thu nhập cảu Công ty tăng lên.
* chỉ tiêu 4:
Hiệu suất sử dụng TSLĐ =
117 167 410 056
44.095.212.444
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
134.292.537.709
35.786.798.486
Tỷ suất thanh toán hiện =
Tổng TSLĐ
Tổng nợ phải trả
8
x 100%
x 100% = 72,63%
Tỷ suất này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của Công ty trong năm tài chính.
x 100% = 74.89%
Điều này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ của Công ty năm 2005 tốt hơn so với
năm 2004, đây là một xu hướng tốt cho Công ty trong quá trình kinh doanh.
* Chỉ tiêu 5:
x 100%
Tỷ suất thanh toán hiện =
183.116.301.591
252.119.422.693
Tỷ suất thanh toán hiện =
218.903.100.077
292.317.632.677
Tỷ suất nợ =

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
9
x 100% = 96.61%
Tỷ suất này cho biết nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn, tỷ
suất này năm 2004 là rất cao 96,61%, đây là một trong những vấn đề hết sức quan trọng vì
như thế Công ty sẽ mắt khả năng thanh toán các khoản nợ
x 100% = 96.97%
Chứng tỏ năm 2005 tỷ suất này cao hơn năm 2004, mặc dù tổng nguồn vốn tăng nhưng tổng
nợ phải trả cũng tăng, điều này không có lợi cho Công ty trong hoạt động kinh doanh.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội là một Công ty có nhiều đơn vị phụ thuộc, do đó bộ
máy quản lý của Công ty cũng có nhiều bộ phận, phòng ban khác nhau.
Công ty được điều hành bởi một giám đốc và hai phó giám đốc Công ty.
Công ty chịu sự quản lý của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội theo quy định tại
điều lệ Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội, Luật DNNN và các quy định khác
của pháp luật Việt Nam.
Mô hình tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty được trình bày ở trang bên bao gồm :
a. Ban giám đốc Công ty : Gồm có
* Giám đốc Công ty
Giám đốc Công ty do Uỷ ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị Tổng Công ty, UBND Thành phố
Tỷ suất nợ năm =
252.119.422.693
260.962.347.102
Tỷ suất nợ năm =
292 317 632 677
301.444.352.657
10
và pháp luật về việc điều hành hoạt động của Công ty, Giám đốc là người có quyền điều

hành cao nhất trong Công ty.
Giám đốc công ty có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Nhận vốn, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước, Tổng công ty và từ các nguồn khác
giao để quản lý sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Tổng Công ty giao và chương trình kế
hoạch của công ty đạt hiệu quả cao và phát triển vốn.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm của Công ty, phương án đầu
tư liên doanh và liên kết của Công ty trình Tổng Công ty quyết định.
- Tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của Công ty trước Hội đồng quản trị Tổng Công ty và pháp luật, thực hiện các
nhiệm vụ do Tổng Công ty giao.
- Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá, tiền lương phù
hợp với các tiêu chuẩn, định mức đơn giá của Nhà nước và của Tổng Công ty.
- Đề nghị Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng Công ty trình UBND Thành phố quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty và
chịu trách nhiệm về năng lực cán bộ mà mình bổ nhiệm.
Quyết định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Trưởng phó phòng
chuyên môn nghiệp vụ, các Trưởng phó đơn vị trực thuộc Công ty.
- Báo cáo với Tổng Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và của Tổng Công ty
đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.
* Phó Giám đốc công ty
Phó Giám đốc Công ty là người giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động
của Công ty, thay mặt giám đốc Công ty giải quyết một số công việc cụ thể theo phân công
của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc
phân công thực hiện.
Phó Giám đốc Công ty phải thường xuyên báo cáo kết quả công tác của mình với Giám
đốc Công ty và báo cáo trước hội nghị giao ban tập thể lãnh đạo các đơn vị thường kỳ.
Trong quá trình giải quyết công việc có các mối quan hệ với cá nhân hoặc tổ chưc
ngoài Công ty thì trước khi giải quyết cần có ý kiến thống nhất về nguyên tắc với Giám đốc
11

Công ty. Đồng thời trong quá trình giải quyết phải thường xuyên báo cáo với Giám đốc kết
quả thực hiện.
Khi có yêu cầu nghỉ công tác hoặc đi công tác, học tập… quá 1 ngày phải báo cáo
trước với Giám đốc Công ty.
b. Các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc
* Các phòng ban nghiệp vụ
Mỗi phòng ban nghiệp vụ trực thuộc Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội bao gồm
một Trưởng phòng và các Phó phòng ( không quá hai người )
Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc giám đốc trong quản lý, điều
hành công việc trong khuôn khổ của phòng ban mình. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
pháp luật về công việc đã được phân công.
* Các đơn vị trực thuộc
Tổ chức bộ máy của các Xí nghiệp trực thuộc bao gồm một giám đốc xí nghiệp và các
phó giám đốc xí nghiệp (không quá 2 người), cùng một tổ nghiệp vụ văn phòng bao gồm
một số cán bộ nghiệp vụ chuyên môn giúp việc cho giám đốc Xí nghiệp trong quản lý điều
hành sản xuất kinh doanh và một số bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của từng cá nhân hay bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
do Giám đốc xí nghiệp phân công và kiểm tra thực hiện. Cụ thể là:
+ Giám đốc xí nghiệp do giám đốc công ty bổ nhiệm sau khi tham khảo ý kiến tập thể lãnh
đạo công ty chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và Nhà nước về mọi hoạt động và kết
quả sản xuât kinh doanh của xí nghiệp.
+ Giúp việc cho Giám đốc xí nghiệp là các phó giám đốc xí nghiệp do giám đốc công ty bổ
nhiệm có chú ý xem xét đến đề xuất chọn lựa của giám đốc xí nghiệp, phó giám đốc xí
nghiẹp được giám đốc xí nghiệp trực tiếp phân công cụ thể và giám đốc xí nghiệp có nhiệm
vụ kiểm tra việc thực hiện chức trách được phân công của các phó giám đốc xí nghiệp.
+ Tổ nghiệp vụ văn phòng bao gồm:
Một kế toán chính do giám đốc công ty bổ nhiệm có chú ý xem xét đến đề xuất chọn lựa
của giám đốc xí nghiệp, kế toán chính có nhiệm vụ giúp giám đốc xí nghiệp thực hiện pháp
lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp. Kế toán chính đảm nhiệm làm tổ trưởng tổ nghiệp vụ văn phòng (hoặc cử một phó

giám đốc xí nghiệp làm tổ trưởng).
Một nhân viên thống kê - kế hoạch kiêm thủ quỹ xí nghiệp.
12
Ngoài ra tuỳ theo hoạt động cụ thể của từng xí nghiệp mà bố trí một vài cán bộ chuyên môn
đảm nhiệm các chức năng quản lý sản xuất kinh doanh trực tiếp của xí nghiệp.
Tổ nghiệp vụ văn phòng có nhiệm vụ tham mưu giúp viêc cho giám đốc xí nghiệp trong
việc lập phương án, kế hoạch chi tiết cũng như việc thực hiện điều hành sản xuất kinh doanh
chung của xí nghiệp. Thực hiện đầy đủ các quy chế, quy định của xí nghiệp, của công ty
cũng như mọi chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước và được sự hướng dẫn cũng như
chịu sự kiểm tra, giám sát về nghiệp vụ chuyên môn của các phòng ban chức năng công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc
Mỗi phòng, ban, đơn vị trực thuộc là một bộ phận trong bộ máy quản lý sản xuất kinh
doanh của công ty thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty trong
quản lý điều hành sản xuất kinh doanh chung.
Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể và yêu cầu quản lý của từng giai đoạn.
Giám đốc Công ty giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban và đơn vị trực thuộc.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, trưởng phòng ban và các đơn vị trực thuộc có
nhiệm vụ xây dựng cụ thể kế hoạch công tác tháng, quý, năm và triển khai kế hoạch phân
công nhiệm vụ đến từng cá nhân trong đơn vị mình thực hiện.
Trong các hội nghị giao ban lãnh đạo công ty, trưởng phòng ban và thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc phải báo cáo kết quả công việc thực hiện được của đơn vị mình trong thời gian
qua và kế hoạch công tác trong thời gian tới.
Trưởng (hoặc Phó được phân công) phòng nghiệp vụ Công ty được uỷ quyền của Giám
đốc công ty ký một số văn bản thông báo, hướng dẫn nghiệp vụ, mời họp trong nội bộ công
ty sau khi có ý kiến thống nhất về nội dung của Giám đốc công ty.
Riêng Trưởng phòng Kỹ thuật còn được thừa uỷ quyền của Giám đốc công ty ký các biên
bản nghiệm thu kỹ thuật từng phần, hố sơ hoàn công của các công trình do công ty thi công .
Trưởng phòng ban và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc phải kiểm tra, ký tắt và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc công ty về các dự thảo văn bản và các tài liệu kinh tế kỹ thuật khác
đã đánh máy, in ấn thuộc lĩnh vực công tác của đơn vị mình trước khi trình Giám đốc công

ty, đồng thời chịu trách nhiệm lưu trữ vào hồ sơ có liên quan.
Tuỳ theo chức năng, có nhiệm vụ thường xuyên liên hệ chặt chẽ với các phòng ban của
Tổng công ty và các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp có liên quan để kịp thời giải quyết,
nhiệm vụ được giao đồng thời phải thường xuyên báo cáo với Giám đốc Công ty về nội
dung, kết quả công việc cùng những tồn tại, vướng mắc trong giao dịch công tác.,
13
Những phòng ban và đơn vị có cấp Phó thì Trưởng phòng,ban và thủ trưởng các đơn vị
phải có bản phân công rõ nhiệm vụ trình Giám đốc công ty đồng thời thường xuyên trao đổi
ý kiến, bàn bạc thống nhất trong giải quyết công việc.
Trưởng phòng ban và thủ trưởng đơn vị vẫn là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc
công ty về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình. Khi trưởng phòng ban hoặc thủ trưởng đơn vị
nghỉ hoặc đi công tác, học tập... quá một ngày thì phải phân công người khác thay thế và báo
cáo để giám đốc công ty biết.
Hàng ngày các phòng ban và đơn vị trực thuộc phải phân công người thường trực để giải
quyết kịp thời các công việc có yêu cầu đột xuất.
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh doanh xây
dựng như tổ chức đầu tư, làm các dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng, nhận thầu xây dựng mới
và cải tạo các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp ... các dịch vụ cho thuê các loại
thiết bị thi công hiện đại chuyên dụng, xuất nhập khẩu trực tiếp và cung cấp các thiết bị thi
công công trình. Chính vì vậy thị trường mục tiêu của Công ty không chỉ dừng lại ở trong
nước mà còn có xu hướng phát triển ra nước ngoài, với các lĩnh vực hoạt động kinh daonh
của mình, Công ty đã không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác với các Công ty xây dựng khác
trong và ngoài nước, đồng thời tích cực mở rộng thị trường, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng và mục tiêu của Công ty. Thị trường mục tiêu quan trọng nhất mà Công ty luôn nỗ lực
để khai thác là trên địa bàn Hà Nội, đây là một thị trường đang diễn ra quá trình đô thị hoá
ngày càng nhanh chóng. Tuy nhiên trên thị trường này công ty cũng đang gặp phải những
khó khăn vì ngày càng có nhiều các công ty khác cạnh tranh chiếm lĩnh. Chính vì vậy, Công
ty đang nỗ lực thực hiện các chính sách về giá cả sao cho phù hợp với yêu cầu của khách
hàng mục tiêu nhưng đồng thời vẫn phải đảm bảo được chất lượng thi công các công trình

tốt nhất và đảm bảo được mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận hợp lý.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Công ty Đáu tư Xây dựng Hà Nội là một Công ty lớn bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc
như xí nghiệp xây lắp 201, xí nghiệp xây lắp 202, xí nghiệp xây lắp 203, xí nghiệp Vật tư –
14
Xe máy, xí nghiệp thương mại dịch vụ, xí nghiệp dịch vụ kinh doanh nhà, xí nghiệp cơ điện,
xí nghiệp quản lý xây lắp số 1, xí nghiệp quản lý xây lắp số 2, khách sạn HACINCO, đây
đều là các đơn vị không có tư cách pháp nhân, do đó mô hình tổ chức bộ máy kế toán của
công ty là mô hình nửa tập trung nửa phân tán.
15
Kế toán trưởng
Phó phòng theo dõi chi
phí- giá thành
Phó phòng theo dõi doanh
thu – lập BCTC
Kế toán viên quản
lý hạch toán vật
liệu, tiền lương
Kế toán viên quản
lý hạch toán TSCĐ
và thuế
Kế toán viên quản
lý TGNH, TM,
vốn vay, công nợ
Thủ quỹ kết hợp
theo dõi chế độ
BHXH, BHYT
Kế toán tại các đơn vị trực thuộc
MÔ HÌNH BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
16

*Bộ máy kế toán của công ty bao gồm:
+ Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chung về hoạt động của phòng tài chính - kế toán, theo
dõi vấn đề vốn và công tác tài chính, công tác giao dịch ngoài công ty. Theo dõi tổng hợp
Hợp doanh SGH, Xí nghiệp Quản lý Xây lắp 1 và Xí nghiệp Quản lý Xây lắp 2.
+ Một phó phòng phụ trách theo dõi chi phí – giá thành, theo dõi hạch toán tại xí nghiệp
thương mại dịch vụ và hợp doanh SGH.
+ Một phó phòng phụ trách kế toán doanh thu – tổng hợp báo cáo theo dõi hạch toán tại xí
nghiệp Vật tư – Xe máy kết hợp một số vấn đề đối ngoại liên quan đến vốn, thuế.
+ Một chuyên viên về quản lý Tài sản cố định và thuế, theo dõi hạch toán tại xí nghiệp cơ
điện và khách sạn thể thao.
+ Một chuyên viên về quản lý hạch toán Vật liệu, Tiền lương, theo dõi hạch toán tại xí
nghiệp xây lắp 203, xí nghiệp dịch vụ và kinh doanh nhà.
+ Một chuyên viên về quản lý hạch toán công nợ phải thu, phải trả, kế toán thanh toán tạm
ứng, hạch toán tiền gửi ngân hàng, vốn vay và thanh toán tiền mặt, theo dõi hoạt động của xí
nghiệp 201 và 202.
+ Một thủ quỹ kết hợp theo dõi thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ,
công nhân viên toàn Công ty.
* Chức năng và nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán tại Công ty
- Chức năng:
Phòng tài chính kế toán là một phòng nghiệp vụ thuộc khối văn phòng của Công ty Đầu tư
Xây dựng số 2 Hà Nội, nó có những chức năng chính :
+ Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc tổ chức thực hiện chế độ tài chính – kế toán và
quản lý bộ máy tài chính – kế toán hoạt động trong phạm vi toàn công ty theo các quy định
hiện hành đối với Doanh nghiệp Nhà nước.
+ Tham mưu cho lãnh đạo công ty xây dựng kế hoạch tài chính và các quy chế quản lý kinh
tế tài chính một cách hệ thống và toàn diện, phù hợp với chiến lược phát triển chung của
Tổng Công ty và Công ty.
+ Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, quy chế tài chính tại Công ty
và các đơn vị trực thuộc công ty phù hợp với pháp luật hiện hành và quy định hiện hành tại
đơn vị.

+ Thực hiện chức năng chỉ đạo toàn diện công tác tài chính – kế toán trong phạm vi toàn
Công ty và các xí nghiệp thành viên.
17
- Nhiệm vụ:
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản vật tư,
tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vôn, kinh phí của
Công ty.
Mở các loại sổ sách kế toán cần thiết để đảm bảo việc ghi chép tính toán một cách có hệ
thống theo các quy định hiện hành. Trong trường hợp sử dụng máy vi tính và phần mềm vào
công tác kế toán, hàng tháng phải in và đóng thành sổ theo quy định.
Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán phù hợp với yêu cầu tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh, bảo quản, lưu giữ chứng từ theo quy định hiện hành.
+ Lập kế hoạch tài chính hàng năm, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp ngân sách, thanh toán công nợ, kiểm tra
việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí và ngăn ngừa kịp thời
những hành động tham ô lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ kỷ luật kinh tế – tài chính của
Nhà nước cũng như các quy định, quy chế nội bộ công ty. Thực hiện báo cáo công khai một
số chỉ tiêu tài chính theo yêu cầu quản lý chung của đơn vị.
Thực hiện việc kiểm toán nội bộ và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tự kiểm tra
giám sát theo yêu cầu phân cấp quản lý tại công ty. Đề xuất với Giám đốc Công ty kế hoạch,
nội dung và thực hiện việc kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất các đơn vị trực thuộc về các
hoạt động nghiệp vụ trong phạm vi quản lý của Phòng.
+ Cung cấp đầy đủ số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân
tích hoạt động kinh tế – tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch sản
xuất – kinh doanh cũng như kế hoạch Tài chính. Thực hiện công tác báo cáo kế toán, thống
kê và thông tin kinh tế theo yêu cầu quản lý của cơ quan Nhà nước cũng như yêu cầu quản
trị kinh doanh. Là đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin nghiệp vụ chuyên nghành tài chính
kế toán của công ty với các cơ quan bên ngoài và với cơ quan Tổng công ty.
+ Phối hợp với các phòng ban chức năng trong việc tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
cũng như tại các xí nghiệp thành viên, trong xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính, kế

hoạch sản xuất kinh doanh cũng như xây dựng các quy chế nội bộ, trong việc thẩm định các
dự án,thanh quyết toán các công trình, phân tích hiệu quả kinh tế các dự án, công trình phục
vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
5. Các phần hành kế toán áp dụng tại Công ty
18
Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội là một Công ty kinh doanh trong nhiều lĩnh vực,
do đó số lượng phần hành kế toán tại công ty cũng tương đối nhiều, bao gồm:
+ Phần hành kế toán mua hàng và công nợ phải trả
+ Phần hành kế toán bán hàng và công nợ phải thu
+ Phần hành kế toán vốn bằng tiền
+ Phần hành kế toán chi phí – giá thành
+ Phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả
+ Phần hành kế toán thuế và các khoản phải nộp Ngân sách
Phương pháp hạch toán đối với mỗi phần hành được Công ty thực hiện như sau:
a. Phần hành kế toán vốn bằng tiền :
Phần hành kế toán vốn bằng tiền được sử dụng đrr quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng của Công ty
- Các chứng từ sử dụng:
+ Phiếu chi
+ Phiếu chi
+ Giấy báo Nợ tiền gửi ngân hàng
+ Giấy báo Có tiền gửi ngân hàng
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Biên lai thu tiền
+ Biên bản kiểm kê vốn bằng tiền
+ Uỷ nhiệm thu
+ Uỷ nhiệm chi
+ Séc chuyển khoản
+ Séc bảo thu

+ Séc bảo chi
Quy trình luân chuyển chứng từ thu, chi tiền mặt:
Đối với các chứng từ thu: Khi các đơn vị hoặc cá nhân thanh toán tiền cho công ty,
kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu ghi tên, địa chỉ người nộp tiền, lý do nộp, số tiền ( cả
bằng số và bằng chữ), các chứng từ kèm theo và ký vào phiếu, sau đó đưa cho kế toán
trưởng duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, thủ quỹ
ghi số tiền thực nhập quỹ và ký tên.
19
Đối với các chứng từ chi : Khi có nhu cầu thanh toán tạm ứng hay thanh toán tiền để
hoạt động các bộ phận viết giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán... trình lên giám
đốc Công ty duyệt, sau khi Giám đốc duyệt, kế toán vốn bằng tiền kiểm tra lệnh chi đã được
duyệt và viết phiếu chi chuyển cho kế toán trưởng ký xác nhận, sau đó chuyển cho thủ quỹ
để làm thủ tục xuất quỹ. Cuối cùng thủ quỹ và người nhận tiền ký và ghi rõ họ tên vào.
Cuối ngày toàn bộ phiếu thu và phiếu chi kèm chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi
sổ kế toán.
Quy trình luân chuyển thu chi tiền gửi ngân hàng:
Khi phát sinh các nghiệp vụ chi bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán làm thủ tục rút tiền
với ngân hàng, khi đó ngân hàng sẽ gửi giấy báo Nợ đến Công ty. Khi phát sinh các nghiệp
vụ thu bằng tiền gửi ngân hàng do các tổ chức, cá nhân thanh toán cho công ty qua ngân
hàng, ngân hàng sẽ chuyển giấy báo Có đến Công ty. Hàng ngày khi nhận được giấy báo của
ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với các chứng từ kèm theo, nếu có sự
chênh lệch phải thông báo với ngân hàng để có sự điều chỉnh kịp thời.
Cuối tháng kế toán tiến hành ghi sổ quỹ tiền mặt và sổ tiền gửi ngân hàng, rồi lập báo
cáo quỹ và báo cáo tiền gửi.
- Tài khoản sử dụng :
+ TK 111 : Tiền mặt
1111 : Tiền mặt VND
1112: Tiền mặt ngoại tệ
1113: Vàng bạc, kim khí, đá quý
+ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng

1121: Tiền VND gửi ngân hàng Ngoại Thương
1122: Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng Ngoại Thương
1123: Vàng bạc, kim khí, đá quý
+ TK 113 : Tiền đang chuyển
1131: Tiền đang chuyển tiền VND
1132: Tiền đang chuyển ngoại tệ
- Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán
Các loại sổ kế toán được sử dụng tại công ty trong quá trình nhập kho vật tư, hàng hóa
sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 111, TK 112 , TK 331, TK 131, TK 413, TK 1121, TK 1122,
20
TK 641, TK 642 ..., Sổ chi tiết các TK 131, TK 331, TK 641, TK 642 ..., Sổ quỹ tiền mặt, Sổ
tiền gửi ngân hàng.
Quy trình ghi sổ kế toán phần hành vốn bằng tiền được Công ty thực hiện toàn bộ trên
phần mềm kế toán máy FAST:
Từ các chứng từ gốc phiếu thu, phiếu chi, giáy báo Nợ, giấy báo Có, kế toán nhập số
liệu vào phần mềm kế toán, sau đó máy tính sẽ tự xử lý và vào số liệu ở các sổ sách liên
quan như Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các TK111, TK112, Sổ chi tiết các TK 111,112. Đến
cuối kỳ lấy số liệu trên các Sổ cái để lập Bảng cân đối số phát sinh, rồi lập các Báo cáo tài
chính.
b. Phần hành kế toán chi phí – giá thành
- Các chứng từ sử dụng
+ Phiếu chi
+ Giấy báo có tiền gửi ngân hàng
+ Bảng tính khấu hao tài sản cố định
+ Hoá dơn giá trị gia tăng
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Phiếu xuất kho
+ Bảng thanh toán lương
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
...........

- Các tài khoản sử dụng
+ TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621-XL201: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp XL201
621-XL202: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp XL 202
621-XL203: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp XL 203
621-TMDV : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp TM-DV
621-VTXM : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp VT-XM
621-KDN: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp DV-KD Nhà
621-CĐ : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp cơ điện
621-KSTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho khách sạn thể thao
+ TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp
622-XL201: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp xây lắp 201
21
622-XL202: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp xây lắp 202
622-XL203: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp xây lắp 203
622-TMDV: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp TM-DV
622-VTXM: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp vật tư xe máy
622-KDN: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp DV KD nhà
622-CĐ: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp cơ điện
622-KSTT: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho khách sạn thể thao
+ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
623-XL201: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp xây lắp 201
623-XL202: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp xây lắp 202
623-XL203: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp xây lắp 203
623-VTXM: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp vật tư xe máy
623-CĐ: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp cơ điện
+ TK 627 : Chí phí sản xuất chung
6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
6272: Chi phí vật liệu
6273: Chi phí dụng cụ sản xuất

6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278: Chi phí bằng tiền khác
+ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154-XL201 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xí nghiệp xây lắp 201
154-XL202 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xí nghiệp xây lắp 202
154-XL203 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xí nghiệp xây lắp 203
+ TK 641 : Chi phí bán hàng
TK này được mở chi tiết cho từng đơn vị phụ thuộc có liên quan như Khách sạn thể
thao, Xí nghiệp Vật tư xe máy, Xí nghiệp Thương mại dịch vụ, Xí nghiệp Kinh doanh nhà.
+ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này được mở chi tiết cho từng đơn vị phụ thuộc, sau đó được tổng hợp tại công
ty.
- Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán
22
Các loại sổ kế toán được sử dụng ở Công ty khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến
chí phí bao gồm sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản 621,622,627, 154,623,641, 642, 111,
112, Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Quy trình ghi sổ kế toán phần hành chi phí – giá thành tại Công ty được thực hiện trên
phần mềm kế toán FAST như sau:
Từ các chứng từ kế toán, kế toán nhập số liệu vào máy tính cho các chứng từ tương
ứng, sau đó máy sẽ tự động vào Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản liên quan, Sổ chi tiết
các tài khoản liên quan, sổ chi phí theo yếu tố , sổ chi phí theo khoản mục, sổ chi phí theo vụ
việc. Cuối kỳ số liệu trên các sổ sẽ được lấy để lập Bảng cân đối số phát sinh làm căn cứ để
lập các báo cáo tài chính.
c. Phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả
- Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vu
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu xuất kho

+ Hoá đơn giảm giá
+ Phiếu nhập hàng bán bị trả lại
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua bằng ngoại tệ
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua bằng VND
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Hợp đồng xây dựng
...............
- Tài khoản sử dụng :
+ TK 337 : Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
+ TK 511 : Doanh thu bán hàng
+ TK 512 : Doanh thu bán các thành phảm, sản phẩm xây lắp hoàn thành
+ TK 3331 : Thuế giá trị gia tăng phải nộp
+ TK 711 : Thu nhập khác
+ TK 811 : Chi phí khác
+ TK 515 : Doanh thu từ hoạt động tài chính
+ TK 635 : Chi phí tài chính
+ TK 632 : Giá vốn hàng bán
23
+ TK 641 : Chi phí bán hàng
+ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ TK 911 : Xác định kết quả
+ TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
- Sổ kế toán và trình tự ghi sổ kế toán
Các loại sổ được sử dụng trong quá trình phát sinh các nghiệp vụ về doanh thu bao gồm:
Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản 641, 642, 511, 512, 515, 632, 711,811, 911, 421, Sổ chi
tiết các tài khoản 632, 641, 642, 911, 421.
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu và xác định kết quả
được công ty tiến hành tự động trên máy tính bằng phần mềm kế toán FAST như sau : Từ
các chứng từ kế toán, kế toán doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ sẽ nhập vào máy số liệu
tương ứng với các chứng từ đó, sau đó máy tính sẽ tự động tổng hợp số liệu vào sổ Nhật ký

chung, Sổ cái các tài khoản liên quan, sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Cuối kỳ số liệu trên
các sổ sẽ được máy tổng hợp lại và đưa vào Bảng cân đối số phát sinh rồi lập các báo cáo tài
chính.
d. Phần hành kế toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước
- Chứng từ sủ dụng:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Hoá dơn mua, bán hàng hoá dịch vụ
+ Phiếu thu tiền ( biên lai thu phí,...)
+ Phiếu chi tiền
+ Tờ khai thuế giá trị gia tăng
+ Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tài khoản sử dụng :
+ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
1331: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
13311: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
13312: Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
13313: Thuế giá trị gia tăng trả lại nhà cung cấp, giảm giá hàng mua
13314: Thuế giá trị gia tăng được hoàn lại
24
1332: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của tài sản cố định
+ TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3331: Thuế gía trị gia tăng phải nộp
3333: Thuế xuất, nhập khẩu
3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán
Các loại sổ kế toán được sử dụng trong phần hành này bao gồm : Nhật ký chung, Sổ
cái tài khoản 131, 33311, 3333, 3334, sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn
lại và còn được hoàn lại trong các kỳ tiếp theo, sổ chi tiết tài khoản 133,333,.

Quy trình ghi sổ kế toán phần hành kế toán thuế được công ty thực hiện trên phần mềm
kế toán như sau :
Từ các chứng từ kế toán kể trên, kế toán lấy số liệu rồi nhập vào máy tương ứng với
các chứng từ đó, sau đó máy sẽ tự tổng hợp và chuyển số liệu lên các sổ Nhật ký chung, sổ
cái các tài khoản 133,3331,3333,3334..., Sổ chi tiết các tài khoản 133,3331, Sổ chi tiết thuế
giá trị gia tăng được hoàn lại...Cuối kỳ đưa ra bảng cân đối số phát sinh rồi lập các báo cáo
tài chính.,
25

×