Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp á châu chi nhánh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

NGUYỄN THỊ HỒI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH KON TUM

Kon Tum, tháng 07 năm 2015


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH KON TUM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TH.S NGUYỄN THỊ MINH CHI
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ HOÀI

LỚP



: K511NH

MSSV

: 111412012

Kon Tum, tháng 07 năm 2015


LỜI CẢM ƠN
***
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo, ThS. Nguyễn Thị
Minh Chi đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại
Kon Tum đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị làm viêc tại ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Kon Tum đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập của
mình.
Mặc dù đã cố gắng để thực hiện bài luận văn một cách hoàn chỉnh nhất, song do
giới hạn về kiến thức và kinh nghiệm, bài khóa luận khơng tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ để bài khóa luận của em được
hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Kon Tum, tháng 7 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hoài



LỜI CAM ĐOAN
***
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Kon Tum, tháng 7 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hoài


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .......................................................................... iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 2
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ................................................................... 2
4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ........................................................................ 2
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................... 3
1.1. Rủi ro tín dụng .............................................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ...................................................................................... 3
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ........................................................................................ 3
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng .................................................................... 4

1.1.4. Tác động của rủi ro tín dung.................................................................................. 5
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM ............................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ......................................................................... 6
1.2.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng ....................................................................... 7
1.2.3. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng ..................................................................... 7
1.2.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng .......................................................................... 8
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH KON TUM................................................................ 14
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu và Chi nhánh Kon Tum .............................. 14
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Á Châu .................. 14
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Kon
Tum…………………………………………………………………………………...15
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ACB Kon
Tum .................................................................................................................................... 21
2.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng..................................................................................... 21
2.2.2. Cơng tác đo lường rủi ro tín dụng ....................................................................... 26
2.2.3. Cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng ...................................................................... 33
2.2.4. Công tác tài trợ rủi ro .......................................................................................... 40
2.3. Đánh giá cơng tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ACB
Kon Tum ............................................................................................................................ 41
i


2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................... 41
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân............................................................................. 43
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU – CHI NHÁNH KON TUM ................................................................................ 46
3.1. Định hướng, chính sách của ngân hàng ACB Kon Tum trong năm 2015 .................. 46

3.1.1. Định hướng chung ............................................................................................... 46
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng ................................ 47
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại ACB Kon Tum .................................................................................................. 47
3.2.1. Giải pháp cấp bách .............................................................................................. 47
3.2.2. Giải pháp chiến lược.............................................................................................. 50
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 58
PHỤ LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACB
BCTC
CBTD
DN
DNNN
DPRR
KH
KHCN
KHDN
NHNN
NHTM
NHTMCP
QTRR
RRTD

TNHH
TSĐB
XHTD

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Việt Nam
Báo cáo tài chính
Cán bộ tín dụng
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước
Dự phòng rủi ro
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Quản trị rủi ro
Rủi ro tín dụng
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản đảm bảo
Xếp hạng tín dụng

iii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng

1.1
Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor
2.1
Tình hình huy động vốn của Chi nhánh
2.2
Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh
2.3
Tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận của Chi nhánh
2.4
Các chỉ tiêu xác định quy mô doanh nghiệp
2.5
Trọng số của các nhóm các chỉ tiêu tài chính
2.6
Trọng số của các nhóm các chỉ tiêu phi tài chính
2.7
Trọng số của phần tài chính và phi tài chính
2.8
Điểm và mức xếp hạng doanh nghiệp tại ACB
2.9
Đo lường xếp loại KHDN tại ACB Kon Tum
2.10
Quy trình tín dụng tại ACB Kon Tum
2.11
Phân loại nợ tại ACB Kon Tum
2.12
Thực trạng trích lập dự phòng rủi ro tại ACB Kon Tum
2.13
Danh mục cho vay theo kỳ hạn đối với KHDN
2.14
Danh mục cho vay theo ngành nghề đối với KHDN

2.15
Danh mục cho vay theo đối tượng đối với KHDN
2.16
Tình hình sử dụng quỹ dự phòng rủi ro

Trang
10
18
19
20
29
30
31
31
32
32
35
37
38
38
39
39
40

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ
Tên biểu đồ
2.1
Tỷ lệ trích lập dự phịng/ dư nợ
2.2

Tình hình kiểm sốt nợ q hạn
2.3
Tình hình kiểm sốt nợ xấu

Trang
42
43
43

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ
Tên sơ đồ
2.1
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ACB Kon Tum
2.2
Quy trình chấm điểm XHTD nội bộ cho KHDN

Trang
16
28

iv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế ngày càng phát triển, với xu thế hội nhập mở cửa thì ngành dịch vụ
cũng phát triển, đặc biệt là lĩnh vực tài chính ngân hàng - lĩnh vực đóng vai trò là huyết
mạch cho sự phát triển kinh tế. Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động truyền thống và chiếm tỷ trọng chủ yếu

trong thu nhập hầu hết các ngân hàng thương mại, chiếm từ 60 – 80% thu nhập của ngân
hàng. Tuy nhiên, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, với sự ra đời của nhiều ngân
hàng thương mại cổ phần, tín dụng là một trong những hoạt động có tính cạnh tranh gay
gắt, đồng thời tín dụng cũng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất, do đó đem lại nhiều
rủi ro nhất cho ngân hàng. Nếu không đủ vốn để cung cấp cho các đối tượng đi vay hoặc
có đủ vốn nhưng khơng có thị trường để cho vay điều đó có nghĩa là hoạt động ngân hàng
kém hiệu quả và đang tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động cũng như khả năng
cạnh tranh của ngân hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khơng chỉ tổn thất về tài chính mà cịn
ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng, làm giảm sút niềm tin của mọi người với cả hệ thống
ngân hàng. Trước thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề
nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại, mà cụ thể là nâng cao chất
lượng hoạt động, giảm thiểu rủi ro đang trở nên cấp thiết. Do đó việc quản lý rủi ro tín
dụng là một địi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro và xử lý rủi ro sao cho thiệt hại
mà ngân hàng gặp phải là thấp nhất đồng thời phải hướng đến chuẩn mực quốc tế và phù
hợp với môi trường hội nhập. Đứng trước tình hình đó, địi hỏi các ngân hàng thương mại
Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro trong hoạt động, giảm thiểu một cách
thấp nhất các nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Kon Tum cũng không nằm ngồi chủ trương
và xu thế đó. Trong những năm gần đây, chất lượng quản trị rủi ro của ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu chi nhánh Kon Tum đã được cải thiện đáng kể, chi nhánh đã quan
tâm tới việc kiểm sốt tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, tập trung vào tính hiệu quả của các hoạt
động tín dụng, quy trình tín dụng được thực hiện ngày càng gần hơn với các chuẩn mực
quốc tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế trong và ngoài nước với nhiều bất ổn, hoạt
động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp liên tục gặp khó khăn. Bên cạnh đó, tỷ
lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ của chi nhánh vẫn cịn cao, do đó vẫn còn nhiều
nguy cơ, nhiều rủi ro tiềm ẩn. Việc nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng quản trị rủi ro
tín dụng có vai trị cực kỳ quan trọng đối với ngân hàng. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao
chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, góp phần phát triển kinh doanh bền vững là một yêu
cầu cấp thiết đối với ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Kon Tum.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, là một sinh viên đang thực tập tại
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Kon Tum, em chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Kon Tum” làm khóa luận tốt nghiệp.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu, đánh giá được thực trạng hoạt động tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTMCP Á Châu –
Chi nhánh Kon Tum, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro, góp phần phát triển kinh doanh bền vững của ngân hàng.
Từ mục tiêu chung thì đề tài sẽ hướng tới các mục tiêu cụ thể sau:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về các nội dung liên quan đến rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại NHTMCP Á Châu – Chi nhánh Kon Tum.
Ba là, trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại NH TMCP Á Châu – Chi nhánh Kon Tum
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại NH TMCP Á Châu – Chi nhánh Kon Tum.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Kon Tum.
Về thời gian: Căn cứ vào các giữ liệu trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp cán bộ và nhân viên tín dụng

tại chi nhánh để thu thập những thơng tin cần thiết.
Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp: Dựa vào các tài liệu đã được công bố của ngân
hàng TMCP Á Châu chi nhánh Kon Tum, thông tin trên báo, internet, sách tham khảo …
để thu thập các thông tin, số liệu cần thiết cho đề tài.
4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
Phương pháp thống kê, miêu tả, tổng hợp số liệu.
Phương pháp so sánh: cơ sở dữ liệu, tỷ trọng, cơ cấu.
Phương pháp phân tích số liệu và đánh giá số liệu (số tuyệt đối, số tương đối).
Ngồi ra đề tài cịn tham khảo ý kiến của cán bộ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á
Châu chi nhánh Kon Tum để có những ý kiến sát với thực tế hơn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Kon Tum.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Kon Tum.
2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Tác giả Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự (2012) cho rằng: “Rủi ro tín dụng là loại rủi
ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc
khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Rủi ro tín
dụng là loại rủi ro lớn nhất, quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
là loại rủi ro chủ yếu của rủi ro ngân hàng”.

Căn cứ vào Khoản 01 Điều 03 của Quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, theo Thơng tư số
02/2013/TT – NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN thì: “Rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng
thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong q trình cho vay, chiết
khấu cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh
tốn của ngân hàng. Đây cịn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là
loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các loại khác nhau.
Theo Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự (2012), căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín
dụng phân chia thành hai loại sau:
a. Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là
do hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro
giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn: Quá trình đánh giá, phân tích, lựa chọn khi tác nghiệp chưa tốt:
Phân tích, đánh giá khách hàng thiếu bao quát, còn nhiều sơ hở; Phân tích, lựa chọn
phương án vay vốn của khách hàng còn lỏng lẻo, qua loa; Lựa chọn phương án thu nợ
thiếu cân nhắc, có nhiều sơ hở dẫn đến rủi ro.
Rủi ro bảo đảm: Là rủi ro các vấn đề liên quan đến đảm bảo tài sản: Điều khoản
đảm bảo tín dụng thiếu chặt chẽ, rõ ràng; danh mục tài sản đảm bảo thiếu tính cụ thể;
hình thức đảm bảo và phương thức xử lý tài sản còn bất cập; Tỷ lệ đảm bảo tài sản thiếu
dứt khoát, rõ ràng.

3


Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý rủi ro khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỷ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
b. Rủi ro danh mục
Rủi ro danh mục là loại hình thức rủi ro tín dụng phát sinh trong quản lý danh mục
cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục là loại rủi ro vừa mang tính chủ quan, lại vừa
chịu tác động của các nhân tố khách quan. Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại và rủi
ro tập trung.
Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt
bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm
hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung: Phát sinh trong trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
Ngồi ra, cịn nhiều cách phân loại khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên
cứu như phân loại căn cứ theo cơ cấu các loại hình rủi ro, nguồn gốc hình thành, đối
tượng sử dụng vốn vay …
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động ngân hàng
luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
giúp ngân hàng có biện pháp phịng ngừa hiệu quả, giảm thiệt hại. Theo tác giả Dương
Hữu Hạnh (2012) có 2 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
a. Nguyên nhân khách quan
Rủi ro do môi trường kinh doanh không ổn định: Sự biến động quá nhanh và ngân
hàng khơng dự đốn được tình hình kinh tế thế giới. Ngồi ra, nền kinh tế Việt Nam vẫn
cịn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp,

dầu thô, may gia công … vốn rất dễ biến đổi với rủi ro biến đổi và giá cả thế giới, nên dễ
bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu.
Rủi ro tất yếu của tiến trình tự do hóa tài chính, hội nhập kinh tế quốc tế: tiến trình
tự do hóa tài chính và hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra
môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng
thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và luật chọn lọc khắc
nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước và
quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với
hệ thống quản trị yếu kém, số vốn ít gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên.
Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi, thay đổi liên tục: tuy luật và các văn
bản đã có, song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng lại hết sức chậm chạp và còn gặp
nhiều vướng mắc như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Ngoài ra, sự thanh
tra, kiểm tra, giám sát của NHNN chưa hiệu quả.
4


Hệ thống thơng tin quản lý cịn bất cập: hiện nay, ở Việt Nam, chưa có một cơ chế
cơng bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thơng tin tín dụng
ngân hàng (CIC) của NHNN hoạt động đã quá một thập niên và đạt được những kết quả
bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thơng tin kịp thời về tình hình hoạt động
tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập
và hiệu quả, thơng tin cung cấp cịn đơn điệu, thiếu cập nhật.
b. Nguyên nhân chủ quan
Từ phía khách hàng vay
Khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ.
Khả năng quản trị kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở
rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất, chứ ít
doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới kỹ năng quản trị, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh
doanh tài chính, kế tốn theo đúng chuẩn mực. Quy mơ kinh doanh phình ra quá to so với
đầu óc quản trị là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy

khả thi, mà lẽ ra phải thành công trên thực tế.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn
vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ vay so với vốn riêng cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh
nghiệp Việt Nam. Ngồi ra, thói quen ghi chép đầy đủ, rõ ràng, chính xác các sổ sách kế
tốn vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy sổ
sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính hình
thức hơn là thực chất. Khi nhân viên ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh
nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác
thực.
Từ phía ngân hàng cho vay
Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ tại các ngân hàng.
Bố trí nhân viên thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đạo đức của
nhân viên là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín
dụng. Một chuyên viên kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm nhưng một chuyên viên
tha hóa về đạo đức tuy giỏi về nghiệp vụ sẽ vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong hoạt
động tín dụng.
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các ngân hàng thường có thói quen tập
trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm
tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay.
Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả:
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác
đi vay để cho vay, do vậy, vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là khơng thể tránh khỏi,
các ngân hàng cần phải hợp tác với nhau nhằm hạn chế rủi ro.
1.1.4. Tác động của rủi ro tín dung
Theo tác giả Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự (2012), rủi ro tín dụng có tác động lớn
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế - xã hội.
5


a. Tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng khơng thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này
sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm
cho ngân hàng kinh doanh khơng hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự kiến,
lợi nhuận giảm.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng các
nguồn vốn để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đó, ngân hàng khơng có đủ
nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh tốn, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả là làm thu hẹp quy
mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những
trong thị trường nội địa mà còn lan rộng các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng
ngày càng xấu, có thể dẫn đến ngân hàng thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản, nếu
khơng có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
b. Tác động đến nền kinh tế - xã hội
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu
vay lại. Do đó, khi rủi ro tín dụng xảy ra, không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền
lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp rủi ro tín dụng với mức độ lớn, sẽ ảnh hưởng đến người gửi
tiền làm cho người gửi tiền hoang mang, lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền, khơng những
ở ngân hàng có sự cố mà còn ở những ngân hàng khác, làm cho tồn bộ hệ thống ngân
hàng gặp phải khó khăn. Khủng hoảng thanh khoản xảy ra và ảnh hưởng rất nghiêm trọng
đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng bị ảnh hưởng, hoạt động không hữu hiệu sẽ ảnh hưởng đến
toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, khơng có tiền trả lương dẫn đến đời sống cơng nhân gặp khó
khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh
tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thối, giá cả tăng, sức mua giảm. thất nghiệp tăng, xã
hội mất ổn định.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của ngân hàng xảy ra ở những mức độ khác nhau, rủi ro cấp

độ nhẹ cũng làm cho ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, rủi
ro ở cấp độ nặng làm cho ngân hàng không thu đủ vốn lãi, hoặc bị mất cả vốn lẫn lãi, dẫn
đến ngân hàng bị thua lỗ. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng
sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng
và có những biện pháp thích hợp để ngăn ngừa và hạn chế RRTD.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
6


Nguyễn Thị Thanh Tâm (2007) cho rằng: “Quản trị rủi ro tín dụng là q trình xậy
dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt
được các mục tiêu an tồn, hiệu quả và phát triển bền vững, đồng thời quản trị rủi ro tín
dụng cũng chính là việc tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ
quá hạn, nợ xấu, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động tín dụng”.
1.2.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng
Huỳnh Thị Hồng Vân (2011) cho rằng quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động cần
thiết, bởi vì:
Rủi ro tín dụng là ngun nhân chủ yếu tạo ra sự tổn thất về vốn của các NHTM
Thông thường thu nhập của các NHTM được đem lại chủ yếu là từ nguồn thu nhập
của hoạt động tín dụng. Thực tế, rủi ro tín dụng là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự tổn thất
về vốn cho các NHTM. Vì vậy, rủi ro tín dụng được xem là một trong những nhân tố hết
sức quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có khả năng phân tích, đánh giá và quản trị
rủi ro tín dụng hiệu quả. Một khi ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro tín
dụng cao thì ngân hàng có khả năng đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh
khoản thấp. Điều này có thể làm giảm hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận của
ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Cho nên các NHTM cần phải chú trọng hơn
nữa đến quản trị rủi ro tín dụng để có những giải pháp cụ thể nhằm ngăn ngừa và hạn chế
tối đa rủi ro tín dụng xảy ra.

Quản trị rủi ro tín dụng là thước đo năng lực kinh doanh của các NHTM
Tình hình kinh tế ngày càng có nhiều biến động, thị trường tài chính, tiền tệ và ngân
hàng cũng diễn biến phức tạp hơn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng. Mặc dù
trước khi cho vay nhân viên ngân hàng đã tìm hiểu thị trường và dự đốn những rủi ro có
thể xảy ra nhưng sự tiên liệu, phát hiện rủi ro tiềm ẩn và ứng phó của nhân viên ngân
hàng là có giới hạn, trên thực tế rủi ro tín dụng phát sinh do nhiều nguyên nhân, có thể do
nguyên nhân khách quan, chủ quan hay do bất khả kháng, … Vì vậy, quản trị rủi ro tín
dụng phải được xem là một nghiệp vụ chủ đạo và là thước đo năng lực kinh doanh của
các NHTM để ngăn ngừa và hạn chế tối đa những tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.
Quản trị rủi ro tín dụng tốt là một lợi thế cạnh tranh của các NHTM
Quản trị rủi ro tín dụng được thể hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng sàng lọc
được những khách hàng có năng lực pháp lý tốt, năng lực tài chính tốt, có tiềm năng phát
triển, … nhằm giúp cho việc tài trợ vốn của ngân hàng thực sự mang lại hiệu quả và sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong quá trình cạnh tranh.
1.2.3. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
Lê Văn Tư (2005) cho rằng để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu của ngân hàng (các
cổ đơng), hoạt động tín dụng ngoài mục tiêu tạo ra giá trị và bảo toàn được giá trị đó, cịn
phải bảo vệ được thương hiệu ngân hàng. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng là tối đa
hóa tỷ lệ thu nhập đã được điều chỉnh rủi ro của ngân hàng bằng việc duy trì mức độ rủi
ro tín dụng trong phạm vi chấp nhận được. Do vậy, các ngân hàng cần quản trị rủi ro vốn
có, hiện hữu cả danh mục đầu tư cũng như trong từng khoản vay, từng hoạt động kinh
7


doanh riêng lẻ. Rủi ro tín dụng cần được xem xét trong mối tương quan với các loại rủi ro
khác.
1.2.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Việc quan trọng nhất trong quản trị rủi ro tín dụng là phải xây dựng được quy trình
quản trị rủi ro. Theo Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự (2012), quy trình quản trị rủi ro tín
dụng được chia thành 4 bước:

a. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Khái niệm: Nhận dạng rủi ro tín dụng là q trình xác định liên tục và có hệ thống
các hoạt động tín dụng của ngân hàng bao gồm: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi
trường hoạt động tín dụng và tồn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm thống kê
được các dạng rủi ro tín dụng, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro trong từng thời kỳ và
dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro tín dụng, để từ đó có các
biện pháp kiểm sốt, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp.
Phương pháp:
Phân tích hồ sơ vay vốn: xem xét tính đầy đủ của bộ hồ sơ vay vốn, tính chân thực
của các số liệu mà khách hàng cung cấp và tính hợp pháp của các tài liệu để phát hiện rủi
ro.
Sử dụng bảng liệt kê (check – list): Phương pháp check – list là phương pháp thơng
qua các câu hỏi về vấn đề có thể xảy ra, để từ đó nhận dạng và đánh giá mức độ tác động
của từng loại rủi ro.
Phân tích báo cáo tài chính của khách hàng: Là phương pháp phổ biến nhất mà
ngân hàng cho vay có thể tiếp cận để ra quyết định cho vay của mình bằng cách sử dụng
các cơng cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính.
Sử dụng lưu đồ (Flow – Chart): Phương pháp lưu đồ là một phương pháp có thể
giúp ngân hàng liệt kê trình tự các bước đối với một quy trình tín dụng. Từ những bước
liệt kê này, ngân hàng có thể dễ dàng xác định rủi ro khi thực hiện từng bước, từ đó để có
những biện pháp khắc phục nhất định.
Giao tiếp trong nội bộ tổ chức: Thông qua giao tiếp trong nội bộ tổ chức để tìm
hiểu, đánh giá một cách chính xác về các hoạt động đang diễn ra, nhận biết được các rủi
ro tiềm ẩn.
Nghiên cứu số liệu tổn thất quá khứ: Các nhà quản trị rủi ro tín dụng có thể tham
khảo hồ sơ lưu trữ về những tổn thất thông qua các biến cố rủi ro đã xảy ra. Các thông tin
trong quá khứ cho phép dự báo các thông số liên quan đến rủi ro tiềm năng.
Phân tích hiểm họa (Hazard Analysis): Dựa vào các yếu tố khách quan và chủ quan
của mục đích vay vốn cũng như hoạt động của người vay vốn để đánh giá mức độ rủi ro
cao hay thấp.

b. Đo lường rủi ro tín dụng
Khái niệm: Đo lường rủi ro tín dụng là việc xây dựng mơ hình thích hợp để lượng
hóa mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an
tồn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phịng rủi ro. Để đo lường
8


rủi ro, ngân hàng cần thu thập số liệu, thông tin và phân tích, đánh giá rủi ro. Trên cơ sở
kết quả thu thập được, lập ma trận đo lường rủi ro.
Phương pháp: Có hai phương pháp cơ bản để phân tích, đo lường rủi ro tín dụng là
phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Hai phương pháp này không loại trừ
lẫn nhau mà hỗ trợ lẫn nhau để phân tích, đo lường rủi ro tín dụng
Phương pháp định tính – Mơ hình chất lượng 6C
Theo Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự (2012), trọng tâm của mơ hình này là xem xét
liệu người vay có thiện chí và khả năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không,
cụ thể bao gồm 6 yếu tố sau:
Tư cách người vay (Character): Được thể hiện qua mục đích xin vay rõ ràng, ý định
trả nợ nghiêm túc, trung thực trong việc cung cấp tài liệu liên quan đến tình hình tài
chính, có trách nhiệm đối với khoản vay.
Năng lực của người vay (Capacity): Năng lực pháp lý và khả năng trả nợ vay của
khách hàng. Đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
nhân sự. Bất kể người đi vay có nhu cầu vay vốn để làm gì (sản xuất kinh doanh hoặc
tiêu dùng) đều phải chứng minh năng lực trả nợ của mình. Nếu người đi vay chứng tỏ có
khả năng vay vốn, đồng thời có khả năng tạo nguồn để trả nợ mới thỏa mãn điều kiện cho
vay của ngân hàng.
Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của
người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài
sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khốn, … Sau đó cần phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp vay vốn thơng qua các tỷ số tài chính.
Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là

nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
Các điều kiện – môi trường kinh doanh của người đi vay (Conditions): Ngân hàng
phải đánh giá được mặt hàng sản xuất, ngành nghề hoạt động của người đi vay có xu
hướng sẽ được mở rộng hay thu hẹp; những điều kiện kinh tế đang thay đổi sẽ ảnh hưởng
thế nào đến khoản vay …
Kiểm soát (Control): Đây là khả năng mà ngân hàng có thể kiểm soát được đối với
người đi vay: kiểm tra mục đích sử dụng vốn, kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn.
Ưu điểm
Tận dụng được kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu của các cán bộ tín dụng, các
chuyên gia tài chính để phân tích các chỉ tiêu tài chính.
Mơ hình tương đối đơn giản nên ngân hàng chỉ cần có tiềm lực tài chính trung bình
với một đội ngũ cán bộ tín dụng tương đối tốt cùng với một hệ thống thơng tin quản lý
cập nhật là có thể thực hiện được.
Mơ hình này có thể áp dụng cho các khoản vay riêng lẻ, mang tính đặc thù chịu ảnh
hưởng các yếu tố vùng miền, phong tục, tập quán mà mơ hình định lượng khơng thể
quyết định chính xác mà phải dựa trên ý kiến và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.
Nhược điểm
9


Phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thơng tin thu thập, khả năng dự báo
cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó các chỉ tiêu phi
tài chính chủ yếu dựa vào đánh giá theo ý chủ quan của cán bộ tín dụng.
Các NHTM sử dụng mơ hình này sẽ chịu chi phí cao do tốn nhiều thời gian để đánh
giá và địi hỏi cán bộ tín dụng phải có tính chuyên nghiệp, có thâm niên, kỹ năng.
Phương pháp định lượng – Xếp hạng tín dụng
Bảng 1.1. Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor
Xếp hạng
Tình trạng
Aaa

Chất lượng cao nhất
Aa
Chất lượng cao
A
Chất lượng vừa cao hơn
Baa
Chất lượng vừa
Ba
Nhiều yếu tố đầu cơ
Moody’s
B
Đầu cơ
Caa
Chất lượng kém
Ca
Đầu cơ có rủi ro cao
C
Chất lượng kém nhất
AAA
Chất lượng cao nhất
AA
Chất lượng cao
A
Chất lượng vừa cao hơn
BBB
Chất lượng vừa
BB
Chất lượng vừa thấp hơn
Standard & Poor
B

Đầu cơ
CCC – CC
Đầu cơ có rủi ro cao
C
Trái phiếu có lợi nhuận
D
Khơng được hồn vốn
(Nguồn: Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại (Nguyễn Đăng Dờn, 2012)
Những nghiên cứu về xếp hạng tín dụng khách hàng của Phan Thị Thu Hà (2009),
Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự (2012), Nguyễn Minh Kiều (2012) đã lập luận rằng: Xếp
hạng tín dụng là kỹ thuật đánh giá rủi ro tín dụng do các tổ chức xếp hạng thực hiện và
công bố dựa trên các tiêu chí phản ánh uy tín tín dụng của người vay nợ.
Đây là phương pháp đo lường rủi ro tín dụng hiện đại, địi hỏi ngân hàng phải có
phần mềm quản lý tập trung. Khách hàng vay vốn sẽ được chấm điểm dựa trên các yếu tố
tài chính và phi tài chính sau đó được xếp hạng. Kết quả xếp hạng thường được ngân
hàng sử dụng các chữ cái A, B, C để biểu thị xếp hạng. Hạng càng cao (A) rủi ro càng
thấp và ngược lại.
Các chỉ tiêu thực hiện đánh giá và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp:
Các chỉ tiêu tài chính (dựa vào báo cáo tài chính): Chỉ tiêu khả năng thanh tốn, tình
hình hoạt động, cơ cấu tài chính, hiệu quả kinh doanh (ROA, ROE, EBIT/I).
10


Các chỉ tiêu phi tài chính (đánh giá của cán bộ tín dụng): Khả năng trở nợ từ lưu
chuyển tiền tệ, trình độ quản lý và mơi trường nội bộ, quan hệ với khách hàng, tác động
của các nhân tố bên ngoài, thời gian hoạt động, tốc độ tăng trưởng, lợi thế, triển vọng
tương lai
Ưu điểm: Hệ thống được đánh giá tiệm cận với các tiêu chuẩn xếp hạng tín dụng
quốc tế, góp phần quan trọng trong việc đánh giá đúng thực trạng mức độ rủi ro TD.
Nhược điểm: Đo lường rủi ro tín dụng chỉ mới lượng hóa mức độ rủi ro. Một số chỉ

tiêu tài chính áp dụng đối với khách hàng xếp loại AAA, AA quá thấp, chưa phù hợp với
một số ngành dẫn đến hạn chế.
c. Kiểm sốt và đánh giá rủi ro tín dụng
Kiểm sốt rủi ro tín dụng
Khái niệm: Kiểm sốt rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, cơng
cụ, chiến lược và những q trình nhằm chủ động điều khiển, biến đổi rủi ro tín dụng tại
một ngân hàng bằng cách kiểm soát tần suất, mức độ rủi ro.
Phương pháp: Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính tốn, các hệ số an tồn tài
chính và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những phương pháp phòng chống khác nhau
nhằm làm giảm mức độ thiệt hại.
Các phương pháp bao gồm:
Né tránh rủi ro: Né tránh rủi ro là việc né tránh những đối tượng, những hoạt động
hoặc những nguyên nhân làm phát sinh tổn thất, mất mát có thể xảy ra. Thơng qua hoạt
động thẩm định, xếp loại và sàng lọc khách hàng: đối với những khách hàng đã thấy rõ
ràng là có chứa rủi ro lớn, khơng phù hợp với chính sách cho vay thì biện pháp tốt nhất là
né tránh, từ chối cho vay.
Ngăn ngừa rủi ro: Bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro, đối với
những khoản vay mà yếu tố rủi ro được xác định nhưng có thể khắc phục được thì ngân
hàng có thể xem xét, cân nhắc để cho vay và thực hiện giám sát nhằm không xảy ra các
nguy cơ gây ra rủi ro như: sử dụng vốn sai mục đích, khơng bảo đảm vốn tự có tham gia
phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư, tiến độ thực hiện và nguồn thanh toán, tuân
thủ việc thực hiện hợp đồng với đối tác …
Giảm thiểu tốn thất do rủi ro gây ra: Đây là biện pháp nhằm làm giảm mức độ thiệt
hại do rủi ro mang lại nếu nó xảy ra. Các biện pháp giảm thiểu tốn thất: Áp dụng sản
phẩm, quy trình cho vay phù hợp; áp dụng các điều khoản trong nội dung hợp đồng tín
dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay; định giá khoản vay có phần bù rủi ro; áp dụng các biện
pháp bảo đảm tiền vay; trích lập dự phòng rủi ro.
Chuyển giao rủi ro: Là việc sắp xếp để một vài đối tượng gánh chịu hoàn toàn hay
một phần tổn thất xảy ra. Có thể chuyển giao cho công ty bảo hiểm, người kinh doanh rủi
ro hoặc cho ngân sách nhà nước.

Cách thức chuyển giao rủi ro: Chuyển giao rủi ro cho người kinh doanh rủi ro (các
công ty bảo hiểm); chuyển giao rủi ro cho bên mua nợ; chuyển giao rủi ro cho ngân sách
11


nhà nước (đối với những khoản vay theo chỉ định của Chính phủ); sử dụng các cơng cụ
phái sinh; chứng khốn hóa khoản vay.
Đa dạng hóa: Là việc ngân hàng đa dạng hóa danh mục cho vay, thực hiện cho vay
với nhiều loại sản phẩm, nhiều khách hàng, không tập trung cho vay quá nhiều vào một
số ít ngành nghề, lĩnh vực, hình thức cấp vốn, một ít khách hàng hoặc nhóm khách hàng
nhằm mục đích phân tán rủi ro. Bản chất của đa dạng hóa là hạn chế rủi ro đặc thù, rủi ro
dao động phụ thuộc theo một vài công ty, một ngành công nghiệp, một lĩnh vực hoạt
động …
Đánh giá rủi ro tín dụng
Theo Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự (2012), Một số chỉ tiêu thường được sử dụng
để đánh giá rủi ro tín dụng:
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Chỉ số được sử dụng để đánh giá mức độ nợ quá hạn là tỷ lệ nợ quá hạn:
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn < 5% được coi là bình thường
Tỷ lệ nợ quá hạn từ 5% đến 10% được coi là khơng bình thường
Tỷ lệ nợ quá hạn từ trên 10% đến 15% được coi là cao
Tỷ lệ nợ quá hạn từ trên 15% đến 20% được coi là quá cao, báo động đỏ, nguy cơ
khủng hoảng rất lớn.
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn, nhưng ở cấp độ nghiêm trọng hơn. Nợ xấu có

thể gây ảnh hưởng nặng nề đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu so với tổng dư nợ ở thời điểm so sánh.
Tổng nợ xấu
X 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho thấy mức độ nguy hiểm mà NHTM phải đối mặt, và do đó phải có
biện pháp giải quyết nếu khơng muốn ngân hàng gặp phải tình huống nguy hiểm.Theo
quy đinh của NHNN Việt Nam, theo thông tư 36/2014/TT-NHNN, tỷ lệ nợ xấu khơng
được vượt q 3%.
Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro tín dụng
DP RRTD được trích lập
Tỷ lệ trích lập DP RRTD
=
X 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này cho biết bao nhiêu % dư nợ được trích lập để dự phịng rủi ro.
d. Tài trợ rủi ro tín dụng
Khái niệm: Tài trợ rủi ro tín dụng là những kỹ thuật, công cụ được sử dụng để tài
trợ cho chi phí của rủi ro và tổn thất từ hoạt động tín dụng khi rủi ro xảy ra.
Tỷ lệ nợ xấu

=

12


Phương pháp: Tùy theo tính chất của từng loại tổn thất, ngân hàng được sử dụng
những nguồn vốn thích hợp để tài trợ.
Nguồn từ bên trong ngân hàng:
Đối với các tổn thất đã được lường trước, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn từ

quỹ dự phịng rủi ro tín dụng (bao gồm sự phòng chung và dự phòng cụ thể) đã được xếp
loại theo tiêu chuẩn để bù đắp.
Đối với các tổn thất không lường trước được rủi ro, ngân hàng trích trực tiếp vào
chi phí hoặc lợi nhuận của ngân hàng.
Nguồn từ bên ngoài:
Thu hồi nợ: Là yêu cầu khách hàng thanh toán cho ngân hàng các khoản tiền quá
hạn mà khách hàng phải trả cho ngân hàng theo hợp đồng giữa ngân hàng và KH
Chuyển nợ xấu thành vốn góp: Là việc ngân hàng thay vì thu hồi tiền nợ đã cho
doanh nghiệp vay, họ sẽ lấy khoản nợ phải thu đó để mua chính cổ phần của doanh
nghiệp với giá tương đương hoặc theo thỏa thuận. Khi đó, ngân hàng sẽ trở thành chủ sở
hữu của doanh nghiệp, đầu tư thêm vốn để tái cơ cấu lại toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp từ tổ chức nhân sự đến hoạt động kinh doanh và định hướng phát triển…
Thanh lý doanh nghiệp: Ngân hàng áp dụng biện pháp này khi doanh nghiệp thu lỗ
kéo dài, khơng cịn khả năng hồi phục và đã thực hiện các biện pháp khai thác nhưng vẫn
không thu hồi được nợ.
Xử lý tài sản đảm bảo: Trong trường hợp KH không trả được nợ, ngân hàng sẽ dùng
nguồn trả nợ thứ hai theo quy định để trả nợ vay ngân hàng. Thường ngân hàng không xử
lý ngay mà giành một khoảng thời gian để KH tìm kiếm nguồn trả nợ cho ngân hàng.
Bán nợ cho các tổ chức có chức năng mua - bán nợ chuyên nghiệp, đây là phương
án xử lý nợ xấu nhanh nhất giúp chủ nợ thu hồi một phần vốn kinh doanh để phục vụ cho
các nhu cầu và cơ hội kinh doanh mới, nhằm cải thiện tình hình tài chính.

13


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH KON TUM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP Á CHÂU VÀ CHI NHÁNH KON TUM

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Á Châu
Ngân hàng TMCP Á Châu được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do
NHNN cấp ngày 24/04/1993 và giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993/ Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động
và được xem là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên trong giai đoạn đầu của thời
kỳ chuyển đổi kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế tập trung, bao cấp tiến dần lên nền kinh tế
thị trường.
Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
Tên viết tắt bằng tiếng việt: Ngân hàng Á Châu
Tên giao dịch quốc tế: ASIA COMMERCIAL BANK
Tên viết tắt bằng tiếng anh: ACB
Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84.8) 3929 0999
Website:
Số fax: (84.8) 3839 9885
SWIFT code: ASCBVNVX

Logo:
Vốn điều lệ 9.376.965.060.000 đồng
Các hoạt động kinh doanh chính:
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn,
khơng kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay
vốn của các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
Hùn vốn và liên doanh theo luật định.
Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và
thanh toán quốc tế, huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác
trong quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Hoạt động bao thanh toán; đại lý bảo hiểm.

Mua bán vàng trang sức, mỹ nghệ cung cấp dịch vụ cho th tài chính.
Kinh doanh chứng khốn.
Mơi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán.
14


Lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành.
Các dịch vụ về quản lý quỹ đầu tư và khai thác tài sản, và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng khác
Các thành tích đạt được:
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 4 năm liên tiếp 2009, 2010, 2011, 2012 do các tạp chí
quốc tế uy tín: Euromoney, Global Finance, AsiaMoney, FinanceAsia, The Asset, World
Finance bình chọn.
Ngân hàng vững mạnh nhất Việt Nam năm 2010 và giải thưởng Lãnh đạo Ngân
Hàng Xuất Sắc nhất Việt Nam năm 2010 – Leadership Achievement Award 2010 do tạp
chí The Asian Banker trao tặng.
Tốp 10 Báo cáo thường niên 2012 tốt nhất do Sở giao dịch chứng khốn Thành phố
Hồ Chí Minh, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Báo Đầu tư Chứng khốn bình
chọn.
Doanh nghiệp minh bạch nhất HNX 2012 -2013 do Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội (HNX) trao tặng.
Ngân hàng có dịch vụ Internet Banking được u thích tại Việt Nam năm 2014 qua
chương trình bình chọn My Ebank của báo điện tử vnexpress tổ chức.
Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu 2014 do Tập đoàn dữ liệu Quốc tế (IDG) phối hợp cùng
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam bình chọn.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Á Châu chi
nhánh Kon Tum
a. Lịch sử hình thành và phát triển
Căn cứ vào quyết định số 3265/TCQĐ-PTCN ngày 21/06/2011 của hội đồng quản
trị Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Kon Tum được

thành lập ngày 28/06/2011, chính thức đi vào hoạt động ngày 04/07/2011, nâng tổng số
chi nhánh lên đến 302 đơn vị trên toàn quốc. Ngân Hàng trực tiếp giao dịch với khách
hàng và thực hiện các hoạt động tín dụng – dịch vụ theo phân cấp ủy quyền của Tổng
Giám đốc ACB.
Tên giao dịch: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Kon Tum.
Trụ sở: 94 Trần Phú, phường Thắng Lợi, TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Điện thoại: 0603.854.999
Fax: 0603.854.888
Website:
ACB – Kon Tum là đơn vị độc lập, có con dấu riêng, hạch tốn kế tốn nội bộ, có
bảng cân đối tài khoản riêng để thu chi. Chi nhánh Kon Tum được kết nối trực tuyến với
Hội sở và tất cả các chi nhánh, phòng giao dịch trong hệ thống. Khách hàng có thể gửi
tiền và rút tiền ở mọi nơi trong hệ thống ACB, được cung cấp các dịch vụ qua ngân hàng
điện tử (ACB Online, phone banking, và mobile banking).
b. Các hoạt động kinh doanh chính của chi nhánh
15


Nhận tiền gửi bằng VND, ngoại tệ, vàng ngắn hạn, trung và dài hạn từ các tổ chức,
cá nhân.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân phục vụ sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng.
Chiết khấu trái phiếu, thương phiếu và các chứng từ có giá.
Dịch vụ thanh tốn, chuyển tiền, chuyển tiền nhanh Western Union.
Thu đổi ngoại tệ.
Các dịch vụ thẻ quốc tế và thẻ nội địa (ACB Card)
Và các dịch vụ ngân hàng khác …
c. Cơ cấu tổ chức
GIÁM ĐỐC


K. KINH DOANH

K. VẬN HÀNH

K.HỖ TRỢ

BP. KẾ TỐN

BP. KHDN

BP. KHCN

K. TRỰC THUỘC

BP. HÀNH
CHÍNH

BP. GIAO
DỊCH & NGÂN
QUỸ

BP. THẨM
ĐỊNH TÀI
SẢN

BP. HỖ TRỢ &
NHÂN VIÊN

BP. CNTT


Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Á Châu – CN Kon Tum
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc chi nhánh:
Lãnh đạo của chi nhánh ngân hàng ACB Kon Tum là giám đốc Đinh Hữu Chung.
Giám đốc là đại diện pháp nhân của chi nhánh và là người chịu trách nhiệm trực tiếp với
Hội đồng Cổ đơng; có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo điều hành, quản lý và giải quyết mọi vấn
đề liên quan đến hoạt động của chi nhánh như: hoạt động kinh doanh, quản lý nhân viên,
quan hệ hợp tác, đầu tư … theo sự ủy nhiệm của Đại hội đồng cổ đông và Tổng Giám
đốc; Kiểm tra, đôn đốc nhân viên dưới quyền trong việc thực hiện các chính sách của nhà
nước, các quy định của ACB. Giám đốc có quyền xử lý và kiến nghị lên tổng giám đốc
hay các cấp có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm về các nghiệp vụ và các dịch vụ
có liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
16


Bộ phận KHCN và KHDN:
Đây là hai phòng quan trọng và lớn nhất của đơn vị, chuyên sâu về nghiệp vụ tiền
tệ, tín dụng, thanh tốn quốc tế. Đây là nơi mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân
hàng. Chức năng chính của phịng là chịu trách nhiệm xem xét các quyết định cho vay,
bảo lãnh, tư vấn cho các khách hàng vay và sử dụng nguồn vốn vay một cách hiệu quả và
hợp lý, đúng mục đích, tránh những rủi roc ho ngân hàng. Chuẩn bị các báo cáo về các
khoản vay và lập các báo cáo về tín dụng theo quy định.
Bộ phận hành chính:
Phụ trách cơng tác hành chính của văn phịng, lưu trữ hồ sơ và quản lý nhân sự,
theo dõi lưu trữ công văn đến và công văn đi. Dù không trực tiếp tham gia vào quá trình
hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhưng nó lại hỗ trợ rất nhiều cho các phịng ban
khác.
Bộ phận kế toán:
Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra cơng tác hạch tốn kế tốn và chế độ báo
cáo kế tốn của các phịng và các đơn vị trực thuộc; kiểm tra lại chứng từ giao dịch phát

sinh tại các phịng; thực hiện kế tốn chi tiêu nội bộ; …
Bộ phận giao dịch và ngân quỹ:
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng,; thực hiện việc giải ngân
vốn vay; mở tài khoản tiền gửi khách hàng và chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của
khách hàng; duy trì và kiểm sốt các giao dịch đối với khách hàng; …
Bộ phận thẩm định tài sản:
Là nơi đưa ra các giá trị của tài sản đảm bảo bao gồm cả bất động sản thông qua
việc xây dựng đơn giá bất động sản thị trường, đồng thời là nơi kiến nghị các rủi ro liên
quan đến tài sản đảm bảo.
Bộ phận công nghệ thông tin:
Quản lý kỹ thuật và sử dụng toàn bộ hệ thống máy tính, thiết bị tin học và một số
các hệ thống khác liên quan trực tiếp hoặc kết nối vào hệ thống mạng máy tính; hướng
dẫn và hỗ trợ tất cả các cán bộ nghiệp vụ khác; tiếp nhận, triển khai và hướng dẫn sử
dụng các thiết bị tin học; ứng dụng tin học cho các bộ phận có liên quan...
d. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2012 – 2014
Tình hình huy động vốn
Đối với bất cứ một ngân hàng nào thì huy động vốn là một nhiệm vụ cực kỳ quan
trọng và hết sức cần thiết. Vì huy động vốn là nhằm giải quyết khâu “đầu vào” tạo nguồn
vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với tầm quan trọng của nguồn vốn huy
động trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng như vậy, kể từ khi thành lập, Ngân hàng
TMCP Á Châu - chi nhánh Kon Tum đã rất chú trọng đến công tác huy động vốn. Do
vậy, nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã tăng trưởng một cách nhanh chóng qua từng
năm.
17


×