Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.47 KB, 26 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng
khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp,
những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và
quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng
với các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả được nợ
gốc trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hoá trên thị trường,
còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư
trên thị trường. Do đó, có thể xem rủi ro tín dụng cũng là rủi ro kinh doanh nhưng
được xem xét dưới góc độ của ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng ngày nay thì hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận
cao nhất nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn nhất. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với
ngân hàng rất nặng nề có thể dẫn đến phá sản như những vụ phá sản của một số
ngân hàng thương mại trong những năm 90 như vụ đổ bể của Ngân hàng Nam Đô,
hay vụ Ngân hàng Việt Hoa…
Hậu quả của rủi ro tín dụng không chỉ tác động đến hoạt động của một ngân
hàng nói riêng mà nó còn ảnh hưởng đến hoạt động của ngành và của cả nền kinh tế
xã hội nói chung. Do đó, việc xác định rủi ro tín dụng và có những biện pháp phòng
ngừa rủi ro tín dụng là một công tác không thể thiếu đối với hoạt động của một
ngân hàng hiện nay. Nhận thức được vấn đề, Nhóm 1, lớp Ngân hàng đêm 5 đã lựa
chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Phương Đông” làm tiểu luận để thuyết trình cho môn học Nghiệp Vụ
Ngân Hàng Thương Mại do PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn phụ trách giảng.
2. Mục đích của đề tài:
– Tập trung nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
– Phân tích thực trạng hoạt động, rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro
tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đông.
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 1


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
– Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng
TMCP Phương Đông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đông trong năm:
2007, 2008, và quí 1 năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập và phân tích.
5. Kết cấu và nội dung của đề tài:
Đề tài gồm 3 phần:
– Phần mở đầu.
– Phần nội dung
+ Chương I: LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG
+ Chương II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
PHƯƠNG ĐÔNG
+ Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG
– Phần kết luận
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 2
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG
1. RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng
hạn cho ngân hàng.
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
(Ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước) thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết.”
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ
trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không
đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Rủi ro tín dụng diễn ra trong
quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài
chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng.
1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng chính là rủi ro khi khách hàng vay vốn mất khả năng trả nợ vay.
Loại rủi ro này có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan,
tức là từ phía khách hàng và từ phía ngân hàng:
1.2.1. Về phía khách hàng:
Rủi ro xảy ra khi khách hàng vay vốn không trả được nợ gốc hoặc nợ lãi đến hạn do
chủ quan từ phía khách hàng. Các nguyên nhân gây ra rủi ro thường gặp là:
+ Phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư không hiệu quả, nguồn trả
nợ không còn
+ Khách hàng vay vốn không cung cấp đầy đủ và thiếu trung thực các
thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn như báo cáo tài chính, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, hồ sơ pháp lý của dự án…
+ Do sản phẩm hàng hóa thiếu đa dạng, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng
khiến giá thành sản phẩm cao làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường
+ Do khách hàng không có thiện chí trả nợ, sử dụng vốn không đúng mục
đích thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc có hành vi cố tình lừa đảo để
chiếm đoạt vốn…

1.2.2. Về phía ngân hàng:
– Rủi ro giao dịch (Transaction risk)
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
Rủi ro liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi ngân hàng ra quyết định cấp một
khoản tín dụng mới cho khách hàng. Đây có thể xem là rủi ro cá biệt của từng khoản tín
dụng, nó phát sinh do sai sót ở các khâu đánh giá, thẩm định và xét duyệt cho vay, hoặc
phát sinh do thiếu chặt chẽ ở khâu theo dõi kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay, hoặc
phát sinh do sở hở ở khẩu bảo đảm và những cam kết trong hợp đồng tín dụng.
– Rủi ro danh mục (Porfolio risk).
Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại là:
rủi ro nội tại (Intrinsic rish) và rủi ro tập trung (Concentration rish).
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng.
1.3.1. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này sẽ làm ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng
giảm, kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng các
nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân
hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, dẫn đến nguy rủi ro thanh khoản.

Kết quả quy mô kinh doanh bị thu hẹp, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh
tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết
quả kinh doanh ngày càng xấu dẫn đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu
không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
1.3.2. Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội.
Ngân hàng với bản chất và chức năng tổ chức trung gian tài chính chuyên huy
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 5
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, cho các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân có
nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là quyền sở hữu
của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không
những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản người gửi tiền ở các ngân
hàng khác hoang mang lo sợ thực hiện rút tiền đồng loạt, làm cho toàn bộ hệ thống
ngân hàng gặp phải khó khăn.
Ngân hàng phá sản ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn
nữa, sự khủng hoảng của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế.
Sản xuất trì trệ, nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng,
xã hội mất ổn định.
Tóm lại :
Rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân
hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng
không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn.
Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu
quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì
vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp
thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
2.1. Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng

Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là:
2.1.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và
không đủ điều kiện để được gia hạn nợ.
2.1.2. Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay.
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 6
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi,…)
là khoản nợ mang các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các
cam kết này đã hết hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn
đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
+ Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị
phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
+ Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
2.1.3. Hệ số rủi ro tín dụng:
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục
tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín
dụng cũng rất cao.
2.1.4. Tỷ lệ xóa nợ
2.2. Các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng
2.2.1. Mô hình chất lượng 6C
- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay
của khách hàng; xem xét lịch sử tín dụng; ngòai ra cần thu thập thêm thông tin
từ nhiều nguồn khác như từ: từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan thông tin đại
chúng,…
- Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định pháp luật của
quốc gia. Đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự.

- Thu nhập của người đi vay (Cash): phải xác định được nguồn trả nợ của người
vay như từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền
từ phát hành chứng khoán,…
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 7
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
- Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính
sách tín dụng từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thâu
ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng
Trung ương theo từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật
pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới.
2.2.2. Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor.
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng
trái phiếu và khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch vụ xếp
hạng tư nhân trong đó có Moody và Standard & Poor là những dịch vụ tốt nhất.
Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor thì cao nhất
là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody) và AA (Standard & Poor) sau đó thấp
dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó, chứng khoán (khoản cho
vay) trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán (cho vay) mà ngân hàng nên đầu
tư, còn các loại chứng khoán (khoản cho vay) bên dưới được xếp hạng thấp hơn thì
ngân hàng không đầu tư (không cho vay). Nhưng thực tế vì phải xem xét mối quan hệ
tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những chứng khoán (khoản cho vay) tuy được
xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng lại co lợi nhuận cao nên đôi lúc ngân
hàng vẫn chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán (cho vay) này.
Mô hình xếp hạng của công ty Moody và Standard & Poor
Nguồn Xếp hạng Tình
trạng
Standard & Poor 500

Aaa Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất*
Aa Chất lượng cao*
A Chất lượng trên trung bình*
Baa Chất lượng trung bình*
Ba
Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu
B Chất lượng dưới trung bình
Caa Chất lượng kém
Ca Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 8
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
Moody
AAA Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất*
AA Chất lượng cao*
A Chất lượng trên trung bình*
BBB Chất lượng trung bình*
BB
Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu
B Chất lượng dưới trung bình
CCC Chất lượng kém
CC Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
2.2.3. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho điểm tín
dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu
nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác.
Bảng dưới đây là những hạn mục và điểm thường được sử dụng ở các ngân
hàng của Hoa Kỳ.
STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm

1
Nghề nghiệp của người
vay
- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh
- Công nhân có kinh nghiệm
- Nhân viên văn phòng
- Sinh viên
- Công nhân không có kinh nghiệm
- Công nhân bán thất nghiệp
10
8
7
5
4
2
2
Trạng thái nhà ở
- Nhà riêng
- Nhà thuê hay căn hộ
- Sống cùng bạn hay người thân
6
4
2
3
Xếp hạng tín
dụng
- Tốt
- Trung bình
10
5

NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 9
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
- Không có hồ sơ
- Tồi
2
0
4
Kinh nghiệm nghề nghiệp
- Nhiều hơn 1 năm
- Từ 1 năm trở xuống
5
2
5
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
- Nhiều hơn 1 năm
- Từ một năm trở xuống
2
1
6
Điện thoại cố
định
- Có
- Không có
2
0
7
Số người sống cùng (phụ thuộc)
- Không
- Một
- Hai

- Ba
- Nhiều hơn ba
3
3
4
4
2
8
Các tài khoản tại ngân hàng
- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Sec.
- Chỉ tài khoản tiết kiệm.
- Chỉ tài khoản phát hành Sec
- Không có
4
3
2
0
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục tiêu trên là 43 điểm,
thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng
có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình
thành khung chính
sách tín dụng theo mô hình điểm số như sau:
Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng
29 - 30
điểm
Cho vay đến 500 USD
31 - 33
điểm
Cho vay đến 1.000 USD

34 – 36 điểm Cho vay đến 2.500 USD
37 – 38 điểm Cho vay đến 3.500 USD
39 – 40 điểm Cho vay đến 5.000 USD
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 10

×