Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN sử DỤNG GOOGLE CLASS VÀ GOOGLE FOMR VÀO DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 31 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.........
TRƯỜNG THPT ................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
SỬ DỤNG GOOGLE CLASS VÀ GOOGLE FORMS
VÀO DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN

Giáo viên: ........................

Năm: 2021


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Năm học 2020 - 2021, ngành Giáo dục đã hoàn thành mục tiêu kép, vừa
tham gia tích cực trong phịng, chống dịch, bảo đảm an toàn cho học sinh, giáo
viên, vừa hoàn thành kế hoạch năm học, bảo đảm chất lượng giáo dục. Cơ sở vật
chất của các cơ sở giáo dục đã có sự chuyển biến tích cực, các địa phương đã ưu
tiên đầu tư một số hạng mục phục vụ triển khai Chương trình GDPT 2018 như:
Phịng học, phịng chức năng, phịng học bộ môn, thư viện, thiết bị dạy học.
Do ảnh hưởng kéo dài của dịch Covid-19, các trường học buộc phải tổ
chức dạy học và thi theo hình thức trực tuyến. Việc dạy học cũng cần thay đổi để
kết quả học tập đạt hiệu quả tốt hơn, đặc biệt là dạy học trực tuyến qua các nền
tảng hỗ trợ. Như vậy, việc dạy học trực tuyến hiện nay là rất phù hợp và thiết
thực.
Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, liên quan đến mọi nhà, mọi người và
mọi ngành. Đổi mới căn bản, tồn diện, khơng ngừng phát triển giáo dục và đào
tạo nhằm từng bước kiến tạo thế hệ người Việt Nam yêu nước, phát triển toàn
diện, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao theo yêu cầu phát triển nhanh và


mạnh của đất nước là việc vô cùng lớn và rất nhiều khó khăn, thách thức, nhưng
là một yêu cầu và sứ mệnh của ngành; lãnh đạo Bộ GDĐT cùng các cơ quan
tham mưu, các cơ sở giáo dục cùng toàn thể giáo viên, học sinh, sinh viên sẽ ra
sức phấn đấu khắc phục khó khăn, sáng tạo khơng ngừng để hồn thành tốt
nhiệm vụ của mình”,
Từ những lí do trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu: “SỬ DỤNG GOOGLE
CLASS VÀ GOOGLE FORMS VÀO DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Thơng qua đề tài tơi muốn giới thiệu với các thầy cô giáo một phương án
dạy học trực tuyến nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến.
- Cách thiết kế và sử dụng phương án dạy học trực tuyến qua Google Class
và Google Forms nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến.
1


- Cách thiết kế hoạt động dạy học trực tuyến qua Google Class và Google
Forms nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến.
3. Đối tượng nghiên cứu
Dạy học trực tuyến qua Google Class và Google Forms ở trường THPT.
4. Kế hoạch nghiên cứu
TT

Thời gian
1 Từ 15/08-15/09/2020

Nội dung công việc
Chọn đề tài, viết đề cương

2 Từ 16/09/2020 đến


nghiên cứu
- Đọc tài liệu lí thuyết, viết - Tập hợp tài liệu

1/01/2021

cơ sở lí luận.

Sản phẩm

lí thuyết.

- Khảo sát thực trạng, tổng - Số liệu khảo sát
3

Từ 01/02/2021 -

hợp số liệu thực tế.
đã xử lí.
- Trao đổi với đồng nghiệp - Tập hợp ý kiến

12/03/2021

để đề xuất biện pháp, các đóng góp của

4 Từ 12/03/2021 27/03/2021

5 Từ 27/03/2021 –

sáng kiến.


đồng nghiệp.

- Áp dụng thử nghiệm

- Kết quả thử

- Viết báo cáo.

nghiệm
- Bản nháp báo

- Xin ý kiến của hội đồng cáo
khoa học ở tổ

- Tập hợp ý kiến

- Hồn thiện báo cáo

đóng góp của tổ.
- Tập hợp ý kiến

02/04/2021

đóng góp của hội
đồng.
- Bản báo cáo
chính.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan từ mạng internet hoặc các tài liệu khác
liên quan đến đề tài.

2


- Nắm vững các thao tác xây dựng kế hoạch dạy học trực tuyến qua Google
Class và Google Forms.
- Biết cách xử lí phối hợp các cơng cụ về quá trình dạy trực tuyến.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Thăm dò và đánh giá về thực trạng dạy học trực tuyến và dạy học trực
tuyến qua Google Class và Google Forms nhằm nâng cao chất lượng dạy học
trực tuyến.
6. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lí luận: Đưa ra phương án dạy học trực tuyến qua Google Class và
Google Forms nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến.
- Về mặt thực tiễn: Sử dụng sáng kiến để làm tài liệu tham khảo cho giáo
viên bộ mơn hóa học ở trường THPT cũng như giáo viên trong việc dạy học trực
tuyến.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Dạy học trực tuyến
1.1.1. Khái niệm liên quan đến dạy học trực tuyến
Giáo dục trực tuyến (hay còn gọi là e-learning) là phương thức học ảo
thông qua một thiết bị nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ

sẵn bài giảng điện tử và phần mềm cần thiết để có thể hỏi/yêu cầu/ra đề cho học
sinh học trực tuyến từ xa. Giáo viên có thể trùn tải hình ảnh và âm thanh qua
đường truyền băng thông rộng hoặc kết nối không dây (WiFi, WiMAX), mạng
nội bộ (LAN). Mở rộng ra, các cá nhân hay các tổ chức đều có thể tự lập ra một
trường học trực tuyến (e-school) mà nơi đó vẫn nhận đào tạo học viên, đóng học
phí và có các bài kiểm tra như các trường học khác.
Giáo dục trực tuyến cho phép đào tạo mọi lúc mọi nơi, truyền đạt kiến thức
theo yêu cầu, thông tin đáp ứng nhanh chóng. Học viên có thể truy cập các khoá
học bất kỳ nơi đâu như văn phòng làm việc, tại nhà, tại những điểm Internet
công cộng, 24 giờ một ngày, 7 ngày trong tuần.
Tiết kiệm chi phí: Giúp giảm khoảng 60% chi phí bao gồm chi phí đi lại và
chi phí tổ chức địa điểm. Học viên chỉ tốn chi phí trong việc đăng ký khoá học
và có thể đăng ký nhiều khoá học mà họ cần.
Tiết kiệm thời gian: giúp giảm thời gian đào tạo từ 20-40% so với phương
pháp giảng dạy truyền thống nhờ hạn chế sự phân tán và thời gian đi lại.
Uyển chuyển và linh động: Học viên có thể chọn lựa những khoá học có sự
chỉ dẫn của giảng viên trực tuyến hoặc khoá học tự tương tác (Interactive Selfpace Course), tự điều chỉnh tốc độ học theo khả năng và có thể nâng cao kiến
thức thông qua những thư viện trực tuyến
Tối ưu: Nội dung truyền tải nhất quán. Các tổ chức có thể đồng thời cung
cấp nhiều ngành học, khóa học cũng như cấp độ học khác nhau giúp học viên dễ
dàng lựa chọn
Hệ thống hóa: E-learning dễ dàng tạo và cho phép học viên tham gia học,
dễ dàng theo dõi tiến độ học tập, và kết quả học tập của học viên. Với khả năng
4


tạo những bài đánh giá, người quản lý dễ dàng biết được nhân viên nào đã tham
gia học, khi nào họ hoàn tất khoá học, làm thế nào họ thực hiện và mức độ phát
triển của họ.
1.1.2. Quy trình tổ chức dạy học trực tuyến

1.1.2.1. Nguyên tắc thiết kế bài giảng
- Nội dung của kế hoạch dạy học được lựa chọn có nội dung phải phù hợp

với mức độ nhận thức của HS, phù hợp nhất với mơ hình lớp học đảo ngược.
- Lựa chọn những nội dung mà HS khơng thực hiện được ở trên lớp: Ví dụ

những tiết thí nghiệm độc hại thì GV có thể cho HS có thể sử dụng những video
thí nghiệm để HS quan sát. Cịn những thí nghiệm HS làm được thì khơng nên
sử dụng mơ hình hay clip mà cho HS làm trực tiếp. Qua các thí nghiệm thực
nghiệm tạo hứng thú học tập cho HS, đồng thời cho HS có cái nhìn chân thực
hơn về các phản ứng hóa học.
- Lựa chọn những bài giảng có vấn đề, để giải quyết vấn đề cần nắm vững

kiến thức một số bài học cần thiết để giải quyết hay cần nhiều thời gian để tự
học, tự nghiên cứu và hoàn thành kiến thức nội dung học tập.
Lựa chọn những bài học phát triển đồng thời được nhiều năng lực cho HS
và triển khai được nhiều hoạt động học tập.
1.1.2.2. Tổng quan về Google Class
- Khái niệm về Google Classroom: Google Classroom là một cơng cụ tích
hợp Google Docs, Google Drive và Gmail.
- Tính năng: Giúp GV tổ chức và quản lý lớp dễ dàng, thuận tiện; tất cả tài
liệu, bài tập và điểm đều ở cùng một nơi (trong Google Drive). Ngoài
phiên bản web, Google Classroom đã có phiên bản trên Android và iOS
cho phép người học truy cập vào lớp học nhanh hơn, luôn cập nhật mọi
thông tin về lớp học khi di chuyển. [20]
- Ưu điểm:
+ Tổ chức lớp học đơn giản qua mạng Internet.
+ Quản lý học sinh dễ dàng, bao gồm các công việc: giao, nhận bài tập,
quản lý thời hạn nộp bài tập của học sinh.
5



+ Google Classroom được phân phối thông qua bộ công cụ Google
Apps for Education hồn tồn miễn phí.
- Nhược điểm:
+ Người dùng cần tạo một tài khoản Google nếu muốn sử dụng dịch vụ.
+ Các thành viên phải được đăng k dưới cùng 1 tên miền nếu muốn được
xếp vào cùng nhóm. Đặc biệt, Google Classroom thiếu một số tính năng
cơ bản như: quiz, poll (thay vào đó người dùng có thể sử dụng Google
Form) và tài khoản dành cho phụ huynh học sinh.
1.1.2.3. Tổng quan về Google Forms
Google Form là một ứng dụng nền Web được sử dụng để tạo biểu mẫu
cho mục đích thu thập dữ liệu. Bạn có thể sử dụng Google Form để thực hiện
khảo sát hay phiếu đăng ký sự kiện,… Biểu mẫu có thể được chia sẻ dễ dàng
thông qua gửi liên kết, gửi Email, nhúng vào trang Web hoặc bài đăng trên
Blog.
Google Form được sử dụng rất phổ biến trong lĩnh vực ngành nghề khác
nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục. Nếu bạn chưa sử dụng công cụ này, 5
lý do dưới đây sẽ thuyết phục bạn ngay lập tức:
- Tạo khảo sát để đáp ứng mục tiêu của chương trình giảng dạy.
- Đặt được nhiều loại câu hỏi khác nhau.
- Có nhiều tùy chọn nhằm quản lý việc nhập dữ liệu.
- Tạo biểu mẫu chuyên nghiệp.
- Nhiều phương thức quản lý biểu mẫu.
Trong chương trình giảng dạy tại các trường Cao Đẳng, Đại học, sinh viên
thường xuyên phải tiến hành các cuộc khảo sát, lấy ý kiến để hoàn thành tài liệu
nghiên cứu hoặc bản thuyết trình về một chủ đề nhất định. Nội dung cuộc khảo
sát thường bắt đầu bằng việc lên danh sách các câu hỏi, thu thập dữ liệu, tổng
hợp, phân tích và sau đó là báo cáo kết quả. Và điều tuyệt vời là Google Form
có thể đáp ứng tất cả các yêu cầu này.

Sinh viên có thể sử dụng Google Form để tạo bảng khảo sát dựa trên hệ
thống câu hỏi mà mình đã chuẩn bị sẵn. Sau khi nhận được câu trả lời, bạn có
6


thể quản lý kết quả này nhờ vào tính năng thống kê tự động của Google Form.
Đặc biệt hơn, các bạn cịn có thể phân tích, sử dụng các dữ liệu, biểu đồ mà
Google Form đã tạo tự động để phục vụ cho quá trình làm bài của mình. Nói
tóm lại, Google Form chính là một cơng cụ rất quan trọng trong môi trường dạy
và học.
Đặt được nhiều loại câu hỏi khác nhau
Nếu nói về độ đa dạng của tùy chọn đặt câu hỏi, thì tơi đảm bảo với các
bạn rằng, Google Form số 2 thì khơng cơng cụ nào đạt số 1. Cụ thể, Google
Form cung cấp cho các bạn đến 9 tùy chọn câu hỏi khác nhau. Vì đáp án cho
mỡi câu hỏi đơi khi khơng có định dạng giống nhau, nên cá nhân tơi cảm thấy
tính năng này cực kỳ hữu ích. Bạn có thể giúp người làm khảo sát dễ dàng thể
hiện ý kiến của mình. Đồng thời, nó cũng giúp cho cơng đoạn thu thập câu trả
lời được tiến hành thuận lợi hơn.
Dưới đây là các dạng câu hỏi bạn có thể sử dụng trong Google Form:
-

Văn bản (Text)

-

Đoạn văn bản (Paragraph Text)

-

Câu hỏi nhiều lựa chọn (Multiple Choice)


-

Đánh dấu (Checkboxes)

-

Chọn từ danh sách (Choose from the list)

-

Thang đo (Scale)

-

Lưới (Grid)

-

Ngày (Date)

-

Thời gian (Time)

Có nhiều tùy chọn nhằm quản lý việc nhập dữ liệu
Như tôi đã đề cập ở trên, đôi khi bạn sẽ cần nhiều định dạng câu trả lời
khác nhau tùy thuộc vào từng câu hỏi. Do đó, Google Form cũng sẽ cung cấp
nhiều tùy chọn đa dạng, giúp bạn kiểm soát được việc nhập dữ liệu từ đối tượng
được khảo sát. Sau đây là một vài tính năng mà cơng cụ Google Form sẽ cung

cấp:
7


-

Đánh dấu câu hỏi bắt buộc: ngăn tình trạng người tham gia khảo sát bỏ sót
câu hỏi

-

Giới hạn số ký tự hoặc đặt ra phạm vi cụ thể cho câu trả lời

-

Số lượng tùy chọn của Checklist có thể được giới hạn

-

Thứ tự các lựa chọn cho một câu hỏi có thể được đảo vị trí

1.1.3. Đặc điểm của dạy học trực tuyến
Đây là một hình thức đào tạo qua mạng có nhiều đổi mới hơn so với học truyền
thống, cung cấp cho học viên sự kết hợp hái hòa giữa nhìn, nghe và sự chủ động
tích cực trong hoạt động. Chính nhờ vào lợi ích đó, đào tạo qua mạng đã mang
lại rất nhiều hiệu quả cho việc học tập như: thu hút được nhiều đối tượng học
viên trên phạm vi tồn cầu, cắt giảm được nhiều chi phí xuất bản, in ấn tài liệu.
Học viên khi tham gia vào các lớp học trực tuyến có thể chủ động lựa
chọn cho mình những kiến thức phù hợp.
Người học trực tuyến có thể chủ động chọn những kiến thức phù hợp với

mình so với hình thức tiếp thu thụ động trên lớp. Cùng với việc đánh giá được
nhu cầu thực tế, học trực tuyến có thể áp dụng cho tất cả các nhu cầu cụ thể
nhất.
Ưu điểm của lớp học trực tuyến là khả năng giảm thiểu chi phí đi lại, tiết
kiệm được thời gian và không gian học tập. Hơn thế nữa, việc xây dựng thiết kế
web trường học khơng tốn nhiều chi phí bằng việc xây dựng một trường học và
cũng không cần giấy phép xây dựng phức tạp. Ngồi ra, khóa học online cịn có
các ưu diểm khác:
+ Đào tạo mọi lúc mọi nơi: Truyền đạt kiến thức nhanh chóng, thơng tin theo
u cầu của học viên. Người học có thể truy cập vào các khóa học trực tuyến tại
bất kỳ nơi đâu: ở nhà, nơi làm việc hay các địa diểm mạng internet công cộng và
vào bất ký thời gian nào thích hợp khi người học muốn.
+ Tiết kiệm chi phí học tập: Giúp học viên giảm tới khoảng 60% chi phí đi lại,
địa điểm tổ chức học tập. Mỡi học viên đều có thể đăng ký nhiều khóa học
và thanh toán trực tuyến chi phí học tập.
8


1.1.4. Vai trò của học sinh và giáo viên trong dạy trực tuyến
a. Vai trò của học sinh:
HS phải chủ động và tích cực trong việc đón nhận tình huống học tập mới,
chủ động trong việc huy động kiến thức, kỹ năng đã có vào khám phá, giải quyết
các tình huống học tập mới đồng thời HS phải chủ động bộc lộ những quan điểm
và những khó khăn của bản thân khi đứng trước tình huống học tập mới.
b. Vai trị của giáo viên:
GV là người thiết kế các tình huống học tập, người nêu vấn đề, người biên
soạn, giới thiệu tài liệu học tập, điều phối mọi hoạt động trong lớp học, tiếp
nhận những phản hồi, điều chỉnh hoạt động học đi đúng hướng, luôn bên cạnh
người học với vai trị nhà tư vấn tạo mơi trường cho người học kiến tạo kiến
thức cho mình. Ở vai trị mới, GV chuyển từ “người quản lý” sang “người thúc

đẩy” và HS từ “người bị quản lý” sang vai trò “người được ủy quyền”.
Chỉ số về phẩm chất và năng lực chung mà hoạt động trải nghiệm cần đạt
được
Phẩm chất và
năng lực chung
Sống yêu thương

Yêu cầu cần đạt
Tích cực tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội,
các hoạt động từ thiện, các hoạt động bảo vệ môi
trường, di sản văn hóa; tham gia các hoạt động lao

Sống tự chủ

động, sinh hoạt trong gia đình, nhà trường...
Thực hiện các hành vi phù hợp với các yêu cầu hay
quy định đối với người học sinh và không vi phạm
pháp luật trong quá trình tham gia hoạt động TNST

Sống trách nhiệm

cũng như ngoài cuộc sống
Thực hiện được các nhiệm vụ được giao; biết giúp đỡ
các bạn trong hoạt động; thể hiện sự quan tâm lo lắng

Năng lực tự học

tới kết quả của hoạt động...
Có thái độ học hỏi thầy cơ và các bạn trong quá trình
hoạt động và có những kỹ năng học tập như: quan sát,

9


ghi chép, tổng hợp, báo cáo... những gì thu được từ
Năng lực giải quyết

hoạt động...
Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, hiệu

vấn đề và sáng tạo

quả nảy sinh trong quá trình hoạt động về nội dung hoạt
động cũng như quan hệ giữa các cá nhân và vấn đề của

Năng lực giao tiếp

chính bản thân...
Thể hiện kỹ năng giao tiếp phù hợp với mọi người
trong quá trình tác nghiệp hay tương tác; có kỹ năng
thuyết phục, thương thuyết, trình bày... theo mục đích,

Năng lực hợp tác

đối tượng và nội dung hoạt động.
Phối hợp với các bạn cùng chuẩn bị, xây dựng kế
hoạch, tổ chức triển khai hoạt động và giải quyết vấn
đề. Thể hiện sự giúp đỡ, hỗ trợ, chia sẻ nguồn lực... để

Năng lực tính toán


hồn thành nhiệm vụ chung.
Lập được kế hoạch hoạt động, định lượng thời gian
cho hoạt động, xây dựng kế hoạch kinh phí, xác định
nguồn lực, đánh giá... cho hoạt động.

Năng lực CNTT và

Sử dụng ICT trong tìm kiếm thơng tin, trình bày thông

truyền thông

tin và phục vụ cho hoạt động trải nghiệm, cho định
hướng nghề nghiệp... Có kỹ năng truyền thơng hiệu

Năng lực thẩm mỹ

quả trong hoạt động và về hoạt động.
Cảm thụ được cái đẹp trong thiên nhiên, trong hành vi
của con người... Thể hiện sự cảm thụ thông qua sản

Năng lực thể chất

phẩm, hành vi và tinh thần khỏe mạnh.
Biết cách chăm sóc sức khỏe thể chất và sức khỏe
tinh thần thể hiện sự tham gia nhiệt tình vào các hoạt
động TDTT, và ln có suy nghĩ và sống tích cực...

1.3. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
1.3.1. Công cụ hỗ trợ trong dạy học trực tuyến
1.3.1.1. Về sách giáo khoa

10


- Có nhiều bài học có thể áp dụng thí nghiệm biểu diễn cho học sinh, tuy
nhiên các thí nghiệm điều chế chất khí thiết bị rườm rà, khó thực hiện và có
nhiều phản ứng phụ xảy ra nên hiện tượng nhiều khi không như dự đoán ban đầu
đặc biệt trong phần hóa hữu cơ. Thời gian khai thác các hiện tượng thí nghiệm ít
dẫn đến khó khăn cho giáo viên dạy.
- Bài tập thực nghiệm đưa ra còn rất ít, chủ yếu học sinh nêu hiện tượng,
viết phương trình, giải thích hiện tượng trong giờ thực hành dẫn đến phần khắc
sâu kiến thức của học sinh còn hạn chế.
- Khơng có hoạt động trải nghiệm nào trong thực tiễn mặc dù rất nhiều
kiến thức có thể áp dụng thực tiễn để trải nghiệm cuộc sống như học sinh có thể
tự mình làm ra các sản phẩm từ thiên nhiên, học sinh có thể cải tiến các thí
nghiệm đơn giản hoặc giáo dục ý thức học sinh thông qua bài học…
1.3.1.2. Về tài liệu tham khảo
- Các tài liệu tham khảo giành cho phần thực hành cịn ít.
- Chưa có tài liệu nào phân tích cụ thể các hiện tượng khác với dự đoán của
học sinh gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình tiến hành và giải thích. Đặc
biệt các phương pháp cải tiến những thí nghiệm khó, mất nhiều thời gian cịn rất
ít.
- Rất ít tài liệu viết về các hoạt động trải nghiệm của học sinh, đặc biệt đưa
ra tiêu chí để đánh giá các hoạt động đó.
1.3.1.3. Máy tính, điện thoại smart phone
Hiện nay hầu hết các học sinh đều đã có điện thoại thơng minh hoặc máy
tính kết nối được mạng internet nên rất thuận tiện cho việc dạy học trực tuyến.
1.3.2. Về giáo viên và học sinh
1.3.2.1. Về giáo viên
Nhiều trường cơ sở vật chất cịn thiếu thốn, đặc biệt là các hóa chất thí
nghiệm. Giáo viên về thiết bị thiếu nên khi muốn dạy một bài phải tìm hóa chất,

làm thí nghiệm thử, rửa, cất dụng cụ rất phức tạp nên rất nhiều giáo viên “ dạy
chay ” ít khai thác kiến thức từ các thí nghiệm biểu diễn.
11


Rất nhiều hóa chất trong phịng thực hành quá hạn sử dụng nên khí tiến
hành thí nghiệm khơng thu được hiện tượng như dự kiến ban đầu khiến giáo
viên e ngại trong quá trình dùng thí nghiệm để dạy bài mới.
Trong quá trình giảng dạy nhiều năm tơi nhận thấy nếu học sinh vừa kết
hợp được trải nghiệm thực hành vừa kết hợp trải nghiệm thực tiễn thì hiệu quả
giảng dạy và khả năng thu hút học sinh đam mê và theo đuổi về hóa học là rất
lớn. Tuy nhiên nhiều giáo viên chưa chú trọng cả hai hình thức trên dẫn đến hiệu
quả trong việc dạy và học còn nhiều hạn chế.
1.3.2.2. Về học sinh
Có nhiều học sinh thích thú khi quan sát hoặc tự làm thí nghiệm tuy nhiên
lớp học đơng, bố trí bàn ghế khơng hợp lí nên việc học sinh được tiếp cận các thí
nghiệm trong quá trình học tập cịn nhiều hạn chế.
Nhiều học sinh có khả năng, năng lực đặc biệt, nếu các em được phát huy
đúng sở trường của mình thì sẽ tạo ra những con người năng động, tích cực, có
ích cho xã hội. Bản chất của các em là ưa tìm tòi khám phá nhưng do hạn chế từ
sách giáo khoa, từ cơ sở vật chất, từ giáo viên mà nhiều em khơng phát huy
được sở trường của mình.

12


Chương 2.
SỬ DỤNG GOOGLE CLASS VÀ GOOGLE FORMS VÀO DẠY HỌC VÀ
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
BÀI AXIT CACBOXYLIC LỚP 11 THPT

2.1. Nội dung và cấu trúc chương trình Hóa học lớp 11 THPT
- Được xây dựng dựa trên các nguyên tắc chung khi xây dựng chương trình
hóa học.
- Thuyết điện li được đưa vào chương trình giúp học sinh có sự hiểu biết
sâu sắc về bản chất các quá trình xảy ra trong dung dịch.
- Thuyết cấu tạo hóa học giúp nghiên cứu cấu trúc của các loại hợp chất
hữu cơ và là cơ sở để giải thích tính chất các chất hữu cơ, ảnh hưởng qua lại
giữa các nguyên tử, nhóm nguyên tử trong phân tử.
- Là sự kế thừa và phát triển chương trình hóa học THCS và chương trình
hóa học lớp 10: Mở rộng sự hiểu biết về cấu tạo và tính chất các nguyên tố và
các hợp chất hữu cơ; đồng thời cung cấp những hiểu biết cơ bản, những kiến
thức nền cho chương trình lớp 12 (với lý thuyết chủ đạo là thuyết cấu tạo
nguyên tử và thuyết cấu tạo hóa học).
- Nội dung kiến thức tương đối nặng so với cấp học dưới và trên nó:
Nghiên cứu 2 học thuyết cơ bản (thuyết điện li và thuyết cấu tạo hóa học),
nghiên cứu tính chất nhiều dãy đồng đẳng khác nhau bao gồm hidrocacbon, dẫn
xuất của hidrocacbon, andehit-xeton-axit cacboxylic (các phản ứng thế, cộng,
tách, trùng hợp, oxi hóa); vừa vơ cơ vừa hữu cơ...
- Tuy nhiên chương trình hóa học lớp 11 THPT nói riêng và chương trình
hóa học nói chung cịn một số hạn chế:
- Nặng về lí thuyết, những kiến thức thực tế chưa nhiều. Điều này làm giảm
hứng thú của học sinh với môn học. Khi các em được hỏi về những kiến thức
thực tế thì rất hiếm khi các em có câu trả lời.
- Chủ yếu đưa ra mặt tích cực (những ứng dụng) của các chất, các phản
ứng…, còn về tác động tiêu cực đến môi trường, sức khỏe con người và giải
13


pháp cho vấn đề này thì rất ít đề cập. Riêng phần ứng dụng của các chất cũng
thường trình bày ngắn gọn, chung chung, trừu tượng, đôi khi sơ sài nên sự nhận

thức về tầm quan trọng của các chất và ý nghĩa của mơn hóa học ở các em cịn
hạn chế.
- Những thơng tin khoa học mới và những vấn đề mang tính thời sự có liên
quan đến bộ mơn khơng được cập nhật kịp thời vào chương trình. Chính vì vậy,
những ứng dụng trong SGK sẽ nhanh chóng lạc hậu. Điều đó làm cho ý nghĩa
của việc học trở nên kém hứng thú và khó thuyết phục học sinh.
- Nội dung môn học chưa chú trọng rèn những kĩ năng mềm và kĩ năng
sống cho học sinh.
- Hóa học là mơn khoa học thực nghiệm, có nhiều ứng dụng trong thực
tiễn, đồng thời lại có mối liên hệ chặt chẽ với một số môn khoa học khác như vật
lí, sinh học tuy nhiên việc học sinh được tiếp cận với thí nghiệm chưa nhiều.
2.2. Tổ chức dạy học trực tuyến qua Google Class và Google Form
2.2.1. Tổng quan về dạy học trực tuyến
Giáo dục trong thời đại 4.0 chắc chắn không thể thiếu sự hỗ trợ của công
nghệ thơng tin. Thành thạo cơng nghệ thơng tin chính là yêu cầu cần có đối với
giáo viên ở thời điểm hiện tại và trong tương lai. Để có giờ dạy học trực tuyến
hiệu quả cao, giáo viên phải thực sự làm chủ được các công cụ, thiết bị công
nghệ. Bởi lẽ môi trường tương tác trên nền tảng online khác xa với hình thức
dạy học truyền thống. Với tư cách là người dạy, bạn cần biết sử dụng các phần
mềm để tạo ra một giờ học thú vị, thu hút và tương tác một cách tự nhiên nhất
có thể. Ngồi ra, nắm vững các kiến thức về công nghệ cũng giúp bạn khắc phục
được những sự cố phát sinh trong quá trình dạy học trực tuyến.
I. Mục tiêu :
Sau khi học xong chủ đề, học sinh có thể
1. Về kiến thức
- Trình bày được các kiến thức về nội dung học tập.
14


- Thực hiện các thao tác linh hoạt trong quá trình học tập trực tuyến.

- Đề xuất được một số giải pháp xử lí để phù hợp trong dạy học trực tuyến.
2. Về kĩ năng
- Rèn luyện kỹ năng thực hành, tìm cách cải tiến thí nghiệm cho hiệu quả.
- Rèn luyện được kĩ năng tư duy sáng tạo, cách xử lý và giải quyết tình
huống thực tế.
- Rèn luyện các kĩ năng nghiên cứu khoa học: kỹ năng đặt câu hỏi, xây
dựng giả thuyết, xác định phương pháp thực hiện, quan sát hiện tượng trong
các thí nghiệm.
- Rèn luyện kĩ năng giải thích và kết luận.
3. Về thái độ
- Rèn luyện tư duy nghiên cứu khoa học thông qua thực hiện các hoạt
động, thí nghiệm.
- Biết cách bảo vệ sức khỏe cho cá nhân và những người xung quanh.
- Xây dựng được các thói quen tốt trong học tập và trong đời sống.
4. Về năng lực
Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học.
Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.
Năng lực giải quyết vấn đề.
Năng lực sáng tạo.
Năng lực tính toán.
Ngồi 5 năng lực phát triển cho HS trong đặc trưng mơn hóa, dạy học trải
nghiệm sáng tạo cịn có thể hình thành các năng lực khác như:
- Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động trong tập thể.
- Năng lực định hướng nghề nghiệp.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Giáo án, các thí nghiệm, bài giảng PowerPoint.
- Phiếu đánh giá và phiếu học tập .
2. Học sinh
15



Đọc các bài: Bài 35 ở chương trình lớp 11 CB.
3. Phương pháp dạy học
- Phương pháp dạy học trực tuyến qua Google Class và Google Form.
- Quan sát và đàm thoại nêu vấn đề.
- Phát hiện và giải quyết vấn đề.
III. Tìm kiếm thơng tin
Đối với HS chưa quen với việc tìm thơng tin trên mạng internet, GV cần có
sự hướng dẫn cụ thể như: cơng cụ tìm kiếm; cách chọn từ khóa; những trang
web tin cậy; tìm hình ảnh và đoạn phim, cách sao lưu và tải về để minh họa cho
bài làm của mình… giúp các em có được phương pháp và thói quen sử dụng
cơng nghệ thông tin phục vụ cho học tập.
Yêu cầu các em ghi lại nguồn tài liệu tham khảo (nhằm chứng minh tính tin
cậy của thơng tin, có thể tra cứu lại dễ dàng và thể hiện ý thức tôn trọng quyền tác
giả).
IV. Xử lí thơng tin:
Chọn lọc những thơng tin cần thiết và bổ ích, trình bày một cách cơ đọng,
sử dụng sơ đồ, bảng biểu để làm phong phú thêm bài làm.
V. Phân cơng nhiệm vụ
Tìm kiếm thơng tin và hình ảnh liên quan đến từng nội dung của đề tài; trao
đổi bài viết trong nhóm, nhận xét, góp ý và hồn thiện; thảo luận, thống nhất về
cách trình bày sản phẩm.
Các nội dung kiến thức cần sự chính xác – khoa học, phân tích – tổng hợp
thơng tin nên giao cho các bạn khá giỏi; Phần thiết kế và trình bày sản phẩm
giao cho những bạn có năng khiếu về thẩm mỹ; trong nhóm cần có sự hướng
dẫn, giúp đỡ nhau hình thành các kĩ năng cần thiết như tìm kiếm thơng tin, xử lí
thơng tin…
VI. Báo cáo, thuyết trình
- Học sinh lên báo cáo sản phẩm của nhóm.

- Các nhóm cịn lại đặt câu hỏi trao đổi thảo luận.
- Giáo viên đánh giá nhận xét và cho điểm.
16


2.3. Quy trình dạy học trực tuyến qua Google Class và Google Form.
2.3.1. Xây dựng kế hoạch dạy học:
Chuẩn bị trước tiết dạy.
 Bài giảng PowerPoint kế hoạch dạy học:
Bảng 7: Bảng các slide bài giảng powerpoint kế hoạch dạy học.

17


18


 Tạo lớp học trên Google Classroom.
Các bước tạo lớp học trên cơng cụ Google Classroom đã được trình bày ở
trên. Dưới đây là lớp học đã được xây dựng cho bài học AXIT CACBOXYLIC.
GV chuẩn bị tài liệu để đưa lên nhóm học trực tuyến cho HS tìm hiểu kiến
thức ở nhà. Trong tiết học này tôi đã chuẩn bị bài giảng, tài liệu và phiếu tự học
để học sinh nghiên cứu trong một tuần trước khi buổi học diễn ra.

Hình 34: Bài giảng của kế hoạch dạy học.
HS vào phần bài tập trên lớp và chọn chủ đề AXIT CACBOXYLIC để
nhận tài liệu và bài tập GV giao.
19



Hình 35: Video bài giảng của kế hoạch dạy học 4.

Hình 36: Phiếu học tập tự học ở nhà của kế hoạch dạy học.

Hình 37: Sử dụng biểu mẫu để kiểm tra, đánh giá tự học của kế hoạch dạy học.

 Hướng dẫn học sinh truy cập, học tập trên Google Classroom.
- Giao nhiệm vụ cho từng nhóm HS chuẩn bị những nội dung học tập trong

tiết học tiếp theo.
- HS làm theo hướng dẫn của GV để hoàn thành nhiệm vụ học tập trên lớp

học trực tuyến như GV đã tạo ở trên và chuẩn bị những nhiệm vụ của nhóm
phân cơng (nếu có).
+ HS xem video bài giảng GV đã chuẩn bị và đăng lên lớp học Google
Classroom. Sau mỡi bài giảng, có phần trao đổi của HS đặt câu hỏi để trao đổi
với HS khác và GV khi ở nhà.
20


+ HS làm phiếu tự học sau khi xem video bài giảng. Thời gian hoàn thành
phiếu tự học trước 1 ngày trước buổi học.
- Trước mỗi buổi học, GV tổng hợp lại kết quả HS làm ở phiếu học tập, ghi

lại những lỗi sai HS gặp phải trong phiếu học tập và những thắc mắc của HS
trong quá trình học tập trực tuyến.
GIAI ĐOẠN 2: Tổ chức dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược trên lớp.
Tiến trình các hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1: Tạo tâm thế cho HS và kiểm tra kết quả tự học ở nhà.
GV tổ chức trị chơi, HS có 10 giây để
suy nghĩ và trả lời. HS trả lời đúng HS tham gia trò chơi và trả lời câu
được cộng 0,5 điểm vào phiếu tự học hỏi.
nhằm tạo khơng khí tích cực trong học
tập và kiểm tra kết quả tự học của HS.
Câu hỏi:

Trả lời:

C1: Nhóm chức của axit cacboxylic là C1:
nhóm gì?

Nhóm

chức

của

axit

cacboxylic là nhóm –COOH.

C2: Axit cacboxylic có những phản ứng C2: Axit cacboxylic có những
hóa học nào?

phản ứng: tính axit (tác dụng với:
bazơ, oxit bazơ, muối, kim loại
trước hiđro) ; tác ụng với ancol
(phản ứng este hóa); phản ứng


C3: Để phân biệt anđehit axetic và axit tráng bạc của axit fomic.
fomic, có những thuốc thử nào?

C3: Những thuốc thử dùng để
phân biệt anđehit axetic và axit
fomic:
- Quỳ tím.

C4: Axit axetic và anđehit axetic, chất - Kim loại Na.
nào có nhiệt độ sơi cao hơn. Vì sao?

- Dung dịch brom.
C4: Nhiệt độ sơi của Axit axetic

21


cao hơn anđehit axetic.
Vì axit axetic tạo được liên kết
hiđro mạnh hơn với nước.
Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động thảo luận và giải đáp thắc mắc của
HS
- GV ghi lại những câu hỏi đã tổng hợp - HS bổ sung thêm câu hỏi và kiến
được của HS thảo luận trên lớp học thức cần được giải đáp.
trực tuyến và những kiến thức HS còn
sai trong phiếu học tập theo các nội
dung: NHÓM 1: Định nghĩa, phân loại,
danh pháp; Cấu tạo và tính chất vật lí;
NHÓM 2: Tính chất hóa học; Điều chế,

ứng dụng.

- HS thảo luận nhóm, đưa ra câu

- GV chia lớp thành 4 nhóm, 2 nhóm trả lời của nhóm mình.
thảo luận trả lời 1 vấn.

- HS cử đại diện nhóm trình bày,

- GV u cầu trình bày. 1 chủ đề 1 nhóm phản biện, các nhóm có ý
nhóm trình bày, nhóm kia phản biện, kiến bổ sung (nếu có).
các nhóm khác theo dõi và bổ sung - HS nghe GV nhận xét, tự điều
(nếu có).

chỉnh, bổ sung kiến thức vào vở

- GV nhận xét, đánh giá và chốt lại ghi của cá nhân.
kiến thức.
Hoạt động 3: GV tổng hợp và chốt lại kiến thức cho HS.
- GV cùng HS tổng hợp lại kiến thức.
- HS trao đổi, tổng hợp lại kiến
- GV chiếu nội dung kiến thức dưới thức.
dạng sơ đồ tư duy, bảng so sánh với các
chất có đặc điểm cấu tạo tương tự axit -

1 HS lên trình bày nội dung

cacboxylic. Yêu cầu 1 HS trình bày lại trong sơ đồ tư duy. Các HS khác
kiến thức theo sơ đồ tư duy.


theo dõi bạn và GV chốt kiến thức
để ghi lại những kiến thức còn
thiếu.
22


- GV kết hợp trong quá trình HS trình
bày để chốt lại kiến thức cho HS.
Hoạt động 4: GV giao nhiệm vụ về nhà cho HS và hướng dẫn HS tự học
cho bài học tiếp theo.
- GV giao nhiệm vụ về nhà cho HS HS lắng nghe GV giao nhiệm vụ
làm bài tập trong sách giáo khoa và về nhà và chuẩn bị cho tiết học
hoàn thành lại những nội dung còn sau.
thiếu hoặc sai trong phiếu tự học trước,
nộp lại cho GV trên lớp học Google
Classroom trong thời gian GV yêu cầu.
- GV hướng dẫn HS chuẩn bị cho bài
tự học tiếp theo.
GIAI ĐOẠN 3: Đánh giá tự rút ra bài học sau giờ học.
GV tự đánh giá sau buổi học qua một số tiêu chí như: Năng lực HS đã đạt được
sau tiết học, những nội dung kiến thức HS đã đạt được thơng qua quá trình đánh
giá việc trả lời các câu hỏi, giải quyết các vấn đề trên lớp, qua bài kiểm tra cuối
tiết. Bài học kinh nghiệm cho GV thông qua tiết học.
2.3.2. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm
Để xử lý kết quả thực nghiệm, chúng tôi dùng phương pháp thống kê toán
học trong nghiên cứu khoa học giáo dục. Chúng tôi tiến hành:
- Lập bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích.
23



- Vẽ đồ thị các đường lũy tích.
- Tính các tham số thống kê đặc trưng.
a. Trung bình cộng
�n X
X= i i
�ni

ni: Tần số của các giá trị xi.
n: Số HS tham gia thực nghiệm.
b. Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S là các số đo mức độ phân tán của các
2
n
(X
-X)

S2 = i i
n-1

số liệu quanh giá trị trung bình cộng.

S= S2

Giá trị S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.
c. Hệ số biến thiên V: đại lượng này dùng để so sánh độ phân tán trong
trường hợp 2 bảng phân phối có giá trị trung bình khác nhau hoặc 2 mẫu có qui
mơ rất khác nhau.
S
V = .100%
X


Nếu V trong khoảng 0 -10%: độ dao động nhỏ.
Nếu V trong khoảng 10 -30%: độ dao động trung bình.
Nếu V trong khoảng 30 -100%: độ dao động lớn.
Với độ dao động nhỏ hoặc trung bình: kết quả thu được đáng tin cậy.
Với độ dao động lớn: kết quả thu được không đáng tin cậy.
d. Sai số tiêu chuẩn m: tức khoảng sai số của điểm trung bình. Giá trị trung
bình sẽ dao động trong khoảng X �m
m=

.

S
n

Sai số càng nhỏ thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy.
e. Đại lượng kiểm định Student
24


×