Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và khả năng xảy ra tương tác thuốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.14 KB, 5 trang )

EC N
KH
G
NG

VI N

S

C

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ KHẢ
NĂNG XẢY RA TƯƠNG TÁC THUỐC
Nguyễn Ngọc Sỹ1, Bùi Đặng Minh Trí2, Đặng Hồi Minh3

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố
nguy cơ và khả năng xảy ra tương tác thuốc trong đơn thuốc
điều trị ngoại trú, Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu.
Đối tượng và phương pháp: Đối tượng: 1.000 đơn
thuốc điều trị ngoại trú lưu trữ tại Khoa Dược - Bệnh viện
đa khoa khu vực Tân Châu trong thời gian 01/01/2020 đến
31/03/2020. Phương pháp: Nghiên cứu mơ tả cắt ngang,
khơng can thiệp.
Kết quả: Khơng có mối liên quan giữa giới tính của
bệnh nhân và khả năng xảy ra tương tác thuốc (p > 0,05)
nhưng có mối liên quan giữa độ tuổi của bệnh nhân, số
lượng thuốc sử dụng trong đơn thuốc và khả năng xảy ra
tương tác thuốc có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết luận: Có mối liên quan giữa độ tuổi của bệnh


nhân, số lượng thuốc sử dụng trong đơn thuốc và khả năng
xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Độ
tuổi của bệnh nhân càng cao, số lượng thuốc sử dụng càng
nhiều thì nguy cơ xảy ra tương tác thuốc càng cao.
Từ khóa: Yếu tố nguy cơ, tương tác thuốc.
SUMMARY:
RELATIONSHIP
BETWEEN
SOME
RISK FACTORS AND THE POSSIBILITY OF
MEDICINE’S INTERACTIONS
Objectives: Evaluating the relationship between
some risk factors and the possibility of drug’s interactions
in outpatient’s prescriptions, Tan Chau regional general
hospital.
Subject and methods: Subjects: Subjects: 1.000
outpatient’s prescriptions stored at the Pharmacy
Department - Tan Chau Regional General Hospital
between January 1st, 2020 and March 31st, 2020. Method:
Cross-sectional descriptive study, no intervention.

Results: There was no correlation between the
patient’s sex and the possibility of drug’s interactions (p>
0.05) but, there was a correlation between the patient’s
age, the number of drugs used in the prescription and the
possibility of a drug’s interaction significantly (p <0.05).
Conclusions: There was a correlation between
the age of the patient, the number of drugs used in the
prescription and the possibility of drug’s interactions with
statistical significance (p <0.05). The higher the age of

the patient, the more the number of medications used, the
greater the risk of drug’s interactions.
Key words: Risk factors, drug’s interactions.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nội khoa thường là những bệnh lý mạn tính, có
nhiều triệu chứng đi kèm đôi khi bệnh nhân phải sử dụng
nhiều thuốc phối hợp trong một thời gian dài là khơng
tránh khỏi. Đó chính là nguyên nhân làm cho tương tác
thuốc xảy ra. Việc phối hợp thuốc là không thể tránh khỏi,
nhất là trong diều kiện đa bệnh lý, đa triệu chứng. Đó
chính là nguyên nhân làm cho nguy cơ tương tác thuốc
bất lợi dễ dàng xảy ra [1]. Tương tác thuốc có thể có lợi
nếu biết phối hợp đúng cách. Mặt khác, tương tác thuốc
cũng có thể dẫn đến các biến cố bất lợi, giảm hiệu quả
điều trị và gia tăng độc tính của thuốc. Thậm chí, tương
tác thuốc là một trong những nguyên nhân quan trọng có
thể dẫn đến tử vong trên bệnh nhân [2]. Tương tác thuốc
làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh và đồng thời
làm tăng chi phí điều trị, tăng gánh nặng cho hệ thống y
tế [3]. Tương tác thuốc cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
khác nhau, như yếu tố liên quan đến thành phần của thuốc,
yếu tố liên quan đến bệnh nhân, tuy nhiên hiện nay, chưa
có nhiều nghiên cứu trong nước cơng bố về vấn đề này,
do đó, chúng tơi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu:

1. Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu
2. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
3. Bệnh viện Quân y 175
Tác giả chịu trách nhiệm: Bùi Đặng Minh Trí; ĐT:  091.418.6944; Email:
Ngày nhận bài: 12/08/2020


Ngày phản biện: 20/08/2020

Ngày duyệt đăng: 29/08/2020
Tập 59 - Số 6-2020
Website: yhoccongdong.vn

75


2020

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

“Đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và
khả năng xảy ra tương tác thuốc trong đơn thuốc điều
trị ngoại trú, Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
1.1. Đơn thuốc điều trị ngoại trú
- Tiêu chuẩn lựa chọn: 1.000 đơn thuốc điều trị
ngoại trú lưu trữ tại Khoa Dược - Bệnh viện đa khoa khu
vực Tân Châu trong thời gian 01/01/2020 đến 31/03/2020.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Đơn thuốc sử dụng nhỏ hơn 2
thuốc thỏa mãn các tiêu chuẩn được quy định ở mục 1.2.
* Bệnh nhân có trên 2 đơn thuốc được cấp phát
trong cùng một ngày thì gộp tất cả các đơn thuốc lại
thành 1 đơn thuốc.
1.2. Thuốc được kê trong đơn thuốc điều trị

ngoại trú
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Thuốc có tác dụng tồn thân.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Thuốc có nguồn gốc từ dược liệu.
+ Men vi sinh.
+ Dung dịch bù nước và điện giải (Oresol).
* Đối với các thuốc ở dạng phối hợp, tách riêng từng
thành phần hoạt chất và xem như là các thuốc khác nhau.

Trong cùng một đơn thuốc, nếu 1 hoạt chất có mặt trong
nhiều hơn 1 biệt dược thì chỉ được tính là 1 thuốc.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, không can thiệp. Đánh
giá tương tác thuốc bằng các CSDL tra cứu tương tác thuốc.
- Các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc dựa
trên 5 CSDL sau: Bản điện tử của Phụ lục 1 - Dược
thư Quốc gia Anh 74; Bản điện tử của Stockley’s Drug
Interactions Pocket Companion 2015; Phần mềm tra
cứu trực tuyến Drug Interactions Checker của Drugsite
Trust truy cập tại địa chỉ www.drugs.comHYPERLINK
“ ; Phần mềm tra cứu trực tuyến
Multi-Drug Interaction Checker của Medscape LLC truy
cập tại địa chỉ www.medscape.comHYPERLINK “http://
www.medscape.com/” và Phần mềm tra cứu trực tuyến
Micromedex 2.0 Mobile App.
- Phân tích mối liên quan của các yếu tố (giới tính,
tuổi, thể trạng số lượng bệnh đi kèm, số lượng thuốc trong
đơn thuốc) và khả năng xảy ra tương tác thuốc có YNLS
bằng kiểm định Chi - square.
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập

được nhập và xử lý trên phần mềm thống kê y sinh
học SPSS 22.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1. Ảnh hưởng của nhóm tuổi đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng
Tuổi

Số đơn có TTT

Số đơn khơng có TTT

Chung

n

%

n

%

n

%

< 18 tuổi

8

4,84


157

95,15

165

100

18 - 39 tuổi

13

9,22

464

90,78

141

100

40 – 59 tuổi

24

8,30

40


91,70

289

100

≥ 60 tuổi

44

10,86

249

89,14

405

100

Tổng

90

9,0

910

91,0


1.000

100

Nhận xét:
Trong số các đơn thuốc xẩy ra có tương tác, tỉ lệ xẩy
ra tương tác thuốc cao nhất tập trung ở nhóm tuổi 40 – 59
tuổi và nhóm từ 60 tuổi trở lên (với tỉ lệ lần lượt là 8,30%
và 10,86%. Lứa tuổi từ <18 tuổi xẩy ra tương tác thuốc

76

Tập 59 - Số 6-2020
Website: yhoccongdong.vn

p

0,017

với tỉ lệ thấp nhất, chỉ chiếm 4,84%. Có mối liên quan
giữa độ tuổi và khả năng xẩy ra tương tác thuốc có YNLS;
độ tuổi của bệnh nhân càng cao, số lượng thuốc sử dụng
càng nhiều thì nguy cơ xảy ra tương tác thuốc càng cao
(p<0,05).


EC N
KH
G

NG

VI N

S

C

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 2. Ảnh hưởng của giới tính đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng
Giới

Số đơn có TTT

Số đơn khơng có TTT

Chung

n

%

n

%

n

%


Nam

52

9,38

502

90,62

554

100

Nữ

38

8,52

408

91,48

446

100

Tổng


90

9,0

910

91,0

1.000

100

Nhận xét:
Qua nghiên cứu, chưa thấy có mối liên quan giữa

p

0,673

giới tính của bệnh nhân và khả năng xảy ra tương tác
thuốc có YNLS (p > 0,05).

Bảng 3. Ảnh hưởng của số lượng bệnh kèm theo đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng
Số đơn khơng có
TTT

Số đơn có TTT

Số lượng bệnh kèm theo


Chung

p

N

%

n

%

n

%

Khơng có bệnh mắc kèm

17

10,56

144

89,44

161

100


1 loại bệnh

24

9,88

219

90,12

243

100

2 loại bệnh

27

6,35

398

93,65

425

100

≥ 3 bệnh mắc kèm


22

30,99

44

69,01

71

100

Tổng

90

9,0

910

91,0

1.000

100

Nhận xét:
Chưa thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa

0,076


số lượng bệnh mắc kèm và tương tác thuốc có ý nghĩa lâm
sàng (p>0,05).

Bảng 4. Ảnh hưởng của thể trạng bệnh nhân đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng
Thể trạng

Số đơn có TTT

Số đơn khơng có TTT

Chung

n

%

n

%

n

%

Gầy

25

11,11


200

88,89

225

100

Bình thường

37

7,64

447

92,36

484

100

Thừa cân

28

9,62

263


90,38

291

100

Tổng

90

9,0

910

91,0

1.000

100

Nhận xét:
Chưa thấy mối liên quan giữa thể trạng bệnh nhân

p

0,112

và khả năng xảy ra tương tác thuốc có YNLS có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05).


Tập 59 - Số 6-2020
Website: yhoccongdong.vn

77


2020

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

Bảng 5. Ảnh hưởng của số lượng thuốc trong đơn đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng
Số thuốc

Số đơn có TTT

Số đơn khơng có TTT

Chung

n

%

n

%

n


%

2- 4 loại thuốc

53

9,38

512

90,62

565

100

4 – 7 loại thuốc

27

7,46

335

92,54

362

100


> 8 loại thuốc

10

13,70

63

86,30

73

100

Tổng

90

9,0

910

91,0

1.000

100

Nhận xét:
Có mối liên quan giữa số lượng thuốc trong đơn

thuốc và khả năng xảy ra tương tác thuốc có YNLS có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05). Số lượng thuốc sử dụng càng
nhiều thì nguy cơ xảy ra tương tác thuốc càng cao.
IV. BÀN LUẬN
Tiến hành phân tích mối liên quan của một số yếu tố
(giới tính, tuổi, thể trạng, số lượng bệnh mắc kèm và số
lượng thuốc trong đơn thuốc) và khả năng xảy ra tương
tác thuốc có YNLS. Kết quả chúng tơi thu được khơng
có mối liên quan giữa giới tính, số lượng bệnh mắc kèm
và thể trạng của bệnh nhân và khả năng xảy ra tương tác
thuốc, nhưng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
tuổi của bệnh nhân, số lượng thuốc trong đơn thuốc bệnh
nhân sử dụng đến khả năng xảy ra tương tác thuốc. Kết
quả của chúng tôi cũng tương đồng với nhiều nghiên
cứu khác. Nghiên cứu của Nobili A. và cộng sự trên đối
tượng bệnh nhân cao tuổi điều trị ngoại trú cho thấy, tỷ lệ
tương tác thuốc tiềm ẩn gia tăng theo độ tuổi và số lượng
thuốc sử dụng. Cả phân tích đơn biến và đa biến đều cho
thấy độ tuổi và số lượng thuốc sử dụng có liên quan đến
sự gia tăng nguy cơ gặp tương tác thuốc. Bệnh nhân sử
dụng trên 5 thuốc có nguy cơ gặp tương tác thuốc cao
hơn bệnh nhân sử dụng nhỏ hơn hoặc bằng 5 thuốc có
ý nghĩa thống kê [4]. Khảo sát tương tác trên bệnh nhân
tim mạch nội trú, Murtaza G. và cộng sự cho thấy, bệnh
nhân ≥ 60 tuổi có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với
biến cố tương tác thuốc (p ≤ 0,001), thời gian nằm viện
≥ 7 ngày (p ≤ 0,001) và bệnh nhân sử dụng ≥ 7 thuốc (p
≤ 0,01) cũng có liên quan có ý nghĩa thống kê với khả
năng xảy ra tương tác thuốc [5]. Đối tượng trẻ em có
nguy cơ gặp tương tác thuốc thấp hơn người lớn có thể

do trẻ em thường được kê ít thuốc hơn, đồng thời được
đánh giá chặt chẽ và thận trọng hơn khi kê đơn thuốc.

78

Tập 59 - Số 6-2020
Website: yhoccongdong.vn

p

0,042

Nguy cơ tương tác thuốc tăng theo độ tuổi có thể được
giải thích do người cao tuổi có chức năng gan thận suy
giảm, làm ảnh hưởng đến q trình chuyển hóa và thải
trừ của thuốc, do đó có nguy cơ cao gặp các tác dụng
không mong muốn của thuốc cũng như tương tác thuốc.
Mặt khác, đây cũng là đối tượng thường mắc các bệnh
mạn tính hoặc mắc đồng thời nhiều bệnh, điều này dẫn
đến phải sử dụng phối hợp nhiều thuốc trong điều trị,
việc sử dụng nhiều thuốc cũng chính là yếu tố nguy cơ
quan trọng làm tăng khả năng xảy ra tương tác thuốc.
Chính vì vậy, đối với bệnh nhân cao tuổi, bác sĩ cần thận
trọng trong kê đơn và phối hợp thuốc, kiểm tra và đánh
giá tình trạng bệnh nhân, xác định các yếu tố nguy cơ
của người bệnh trước khi kê đơn. Tình trạng nhiều bác sĩ
điều trị trên cùng một bệnh nhân cũng là một yếu tố nguy
cơ dẫn đến tương tác thuốc, do vậy bác sĩ và dược sĩ cần
phải khai thác kĩ tiền sử sử dụng thuốc của bệnh nhân,
bao gồm các thuốc kê đơn và các thuốc OTC mà bệnh

nhân tự mua điều trị để tránh trường hợp trùng lặp thuốc
hoặc tương tác thuốc xảy ra. Việc giám sát và theo dõi
chặt chẽ bệnh nhân trong q trình sử dụng thuốc đóng
vai trị rất quan trọng nhưng lại khó thực hiện đối với
bệnh nhân ngoại trú, do đó bên cạnh việc theo dõi định
kì, bác sĩ và dược sĩ cần phải giáo dục cho bệnh nhân về
các biểu hiện nếu xảy ra tương tác thuốc trong trường
hợp bắt buộc phải phối hợp thuốc trong điều trị.
KẾT LUẬN
Khơng có mối liên quan giữa giới tính của bệnh
nhân và khả năng xảy ra tương tác thuốc (p > 0,05) nhưng
có mối liên quan giữa độ tuổi của bệnh nhân, số lượng
thuốc sử dụng trong đơn thuốc và khả năng xảy ra tương
tác thuốc có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Độ tuổi của bệnh
nhân càng cao, số lượng thuốc sử dụng càng nhiều thì
nguy cơ xảy ra tương tác thuốc càng cao.


EC N
KH
G
NG

VI N

S

C

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Ngọc (2015), Khảo sát tình hình tương tác thuốc trên đơn ngoại trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương,
Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ Đại học, Đại học Dược Hà Nội.
2. Gagne J.J., Rabinowitz C., Maio V. (2008). Prevalence and predictors of potential drug-drug interactions in
Regione Emilia-Romagna, Italy. Journal of Clinical Pharmacy and Therapeutics, 33(2): 141-51.
3. Baxter Karen (2010), Stockley’s drug interactions, Ninth edition, Pharmaceutical Press, London.
4. Palleria C, Giofrè C, Di Paolo A et al (2013). Pharmacokinetic drugdrug interaction and their implication in
clinical management. Journal of Research in Medical Sciences, 18(7): 601-610.
5. Nobili A., Tettamanti M., Pasina L. et al (2009). Potentially severe drug interactions in elderly outpatients:
results of an observational study of an administrative prescription database. Journal of Clinical Pharmacy and
Therapeutics, 34(4): 377-86.

Tập 59 - Số 6-2020
Website: yhoccongdong.vn

79



×