Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Một số yếu tố nguy cơ và tác hại nghề nghiệp ở công nhân ngành may công nghiệp tại một số tỉnh phía nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.37 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012

Nghiên cứu Y học

MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ TÁC HẠI NGHỀ NGHIỆP Ở CÔNG NHÂN
NGÀNH MAY CÔNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA NAM
Trịnh Hồng Lân*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ và tác hại nghề nghiệp được triển khai rất rộng rãi ở các nước
công nghiệp phát triển như ở Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu. Tuy vậy, ở Việt Nam những hướng nghiên cứu và ứng
dụng triển khai trong lĩnh vực này lại rất hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu ứng dụng các nguyên tắc
Écgônômi để thăm dò chức năng và đánh giá các yếu tố nguy cơ tại các vị trí lao động của ngành may là một
vấn đề rất mới hiện nay đối với tất cả các tỉnh thành phía Nam.
Mục tiêu đề tài : Xác định các yếu tố nguy cơ, tác hại nghề nghiệp của công nhân may công nghiệp một
số tỉnh khu vực phía Nam trong giai đoạn 2007 – 2008.
Phương pháp nghiên cứu : Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả nghiên cứu: Ghế ngồi cho công nhân may chưa phù hợp với các nguyên tắc của Écgônômi : ghế
bằng gỗ cứng, không có tựa lưng, không điều chỉnh được chiều cao. Tạo ra nguy cơ cao đau thắt lưng cho công
nhân khi phải ngồi liên tục, kéo dài. Cường độ lao động rất cao và thời gian lao động kéo dài, không có các
khoảng thời gian nghỉ ngắn trong suốt ca lao động tạo nguy cơ căng thẳng, mệt mỏi và rối loạn cơ xương
(RLCX) cho người lao động. Môi trường lao động tại các phân xưởng may vào các thời điểm khảo sát tồn tại
chủ yếu là gánh nặng nhiệt (vi khí hậu nóng) nhất là vào buổi chiều và mùa khô. Dễ gây cảm giác mệt mỏi, căng
thẳng cho người lao động, gây “stress nhiệt”. Tỷ lệ stress nghề nghiệp là khá cao với tỉ lệ chung của công nhân
may là 71% và có mối liên quan giữa độ tuổi, và thâm niên công tác với tình trạng stress nghề nghiệp. Những
công nhân có tuổi đời ≥ 31 tuổi, thâm niên công tác cao có tỉ lệ bị stress nghề nghiệp thấp hơn hẳn so với các
nhóm công nhân có độ tuổi trẻ hơn và có thâm niên công tác thấp hơn. (p < 0,001). Tỷ lệ RLCX nghề nghiệp
chung của cả ba công ty là 83%. Những công nhân ngồi máy may công nghiệp trong các dây chuyền may có tỉ
lệ RLCX nghề nghiệp 88 %, cao hơn hẳn so với công nhân lao động gián tiếp (73%) và công nhân cắt vải
(64%). (p < 0,001). Những công nhân làm việc luôn thay đổi tư thế ít bị RLCX hơn công nhân phải ngồi liên
lục hay đứng liên tục (p < 0,05).


Khuyến nghị : Công ty nên trang bị loại ghế ngồi mềm, có điều chỉnh được chiều cao và có tựa lưng cho
công nhân may công nghiệp để hạn chế đau thắt lưng cho công nhân. Để giảm mức độ căng thẳng, mệt mỏi và
phòng chống rối loạn cơ xương cho người lao động, các công ty nên xem xét áp dụng chế độ nghỉ ngắn khoảng
5 - 7 phút (4 – 5 lần/ca lao động), kết hợp với các bài tập thể dục/vận động ngay tại vị trí lao động.
Từ khóa : các yếu tố nguy cơ, tác hại nghề nghiệp, RLCX, stress nghề nghiệp.

ABSTRACT
SOME RISK FACTORS AND OCCUPATIONAL HAZARDS AT GARMENT INDUSTRY WORKERS
IN SOME SOUTHERN PROVINCES OF VIETNAM
Trinh Hong Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 593 - 599
Background: Study on risk factors and occupational hazards to be implementated widely in industrial
development countries such as the U.S., Japan, Western Europe. However, the research and applications
deployed in this field is very limited in Vietnam. Therefore, the study of the principles of Ergonomics to explore
* Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Trịnh Hồng Lân
ĐT: 0903736894

Email:

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012

Nghiên cứu Y học

the function and evaluate of risk factors in the workplaces of garment workers is a current issue for all the
southern provinces.
Objectives: Determine risk factors, occupational hazards at garment industry workers in some southern
provinces of VietNam in the period 2007 – 2008.

Method: cross-sectional study.
Results: Seats for workers may not conform to the principles of ergonomics. Hard wooden seats have no
backrest, height unadjustable. Risk of back pain caused to workers as sitting continuously prolonged. Working
environment in the garment factories in the survival time of the survey is mainly thermal burden (microclimate is hot) especially in the afternoon and the dry season. Easily causing feelings of fatigue, stress for
workers, heat stress. Proportion of occupational stress is high with the overall incidence of garment workers was
71% and there was an association between age and seniority high stress occupation rate lower than in the age
group of workers younger and lower work seniority. (p<0.001). Proportion of occupational musculoskeletal
disorders of the whole three companies is 83%. The workers sit in the industrial sewing machine sewing lines
rates occupational musculoskeletal disorders 88%, much higher than indirect workers (73%) and workers cut
fabric (64%) (p <0.001). The workers, always changing positions, are less musculoskeletal disorders than
workers to sit or stand continuously (p <0.05).
Recommendations: The company should equip soft-seat, with adjustable height and backrest for garment
workers to minimize occupational back pain for workers. Order to reduce stress levels, fatigue and prevention of
musculoskeletal disorders for workers, companies should consider application of a short break for about 5-7
minutes (4-5 times / shift) associated with the exercise at work place. Highly labor intensity and prolonged
duration of labor, without the short break period during the work shift the risk of creating tension, fatigue and
musculoskeletal disorders for workers.
Keywords: risk factors, occupational hazards, occupational musculoskeletal disorders, occupational stress

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, ngành may được coi là một
ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm một vị trí hết
sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Ngành may mặc với tổng sản lượng trên 2 tỉ
sản phẩm mỗi năm mang về cho nền kinh tế
nước ta nguồn ngoại tệ rất lớn. Từ năm 2007,
ngành dệt – may đã vượt qua cả dầu thô và trở
thành mặt hàng mang lại kim ngạch xuất khẩu
lớn nhất cho đất nước. Ngành may mặc còn có

đóng góp to lớn cho xã hội khi nó giải quyết
được một số lượng rất lớn công ăn việc làm cho
nhiều lao động trẻ, trong đó đa số là lao động
nữ.
Trong những năm gần đây, các chủ doanh
nghiệp đã đầu tư nhiều kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến trên thế giới nhằm tăng năng suất và
chất lượng sản phẩm, đồng thời góp phần cải

thiện điều kiện môi trường lao động, hạn chế
các tác hại nghề nghiệp cho người lao động.
Tuy vậy, điều kiện lao động ngành may công
nghiệp vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tác
hại cho sức khỏe người lao động.
Trên thế giới, những nghiên cứu về tâm
sinh lý lao động và Écgônômi để đánh giá các
yếu tố nguy cơ và tác hại nghề nghiệp được
triển khai rất rộng rãi ở các nước công nghiệp
phát triển như ở Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu. Tuy
vậy, ở Việt Nam những hướng nghiên cứu và
ứng dụng triển khai trong lĩnh vực này lại rất
hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu ứng dụng các
nguyên tắc Écgônômi và sử dụng các nghiệm
pháp tâm sinh lý lao động để thăm dò chức
năng và đánh giá các yếu tố nguy cơ tại các vị
trí lao động của ngành may là một vấn đề rất
mới hiện nay đối với tất cả các tỉnh thành phía
Nam.

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Đề tài nghiên cứu khoa học này được thực
hiện với mục tiêu tổng quát: “Xác định các yếu
tố nguy cơ, tác hại nghề nghiệp của công nhân
may công nghiệp một số tỉnh khu vực phía
Nam trong giai đoạn 2007 – 2008”.
Nhằm giải quyết ba mục tiêu cụ thể sau:
1. Xác định các yếu tố nguy cơ, tác hại
nghề nghiệp tại các phân xưởng may.
2. Xác định được tỉ lệ hiện mắc một số
triệu chứng bệnh lý thường gặp ở công
nhân ngành may công nghiệp: các rối
loạn cơ xương nghề nghiệp và stress
nghề nghiệp.
3. Xác định mối liên quan giữa các yếu tố
nguy cơ và những ảnh hưởng của nó
lên sức khỏe người lao động.

ÐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Ðối tượng nghiên cứu
Người lao động :
Các phân xưởng may, qui trình công nghệ,
và thiết bị lao động.

Ðịa điểm và thời gian nghiên cứu
Các công ty may công nghiệp trên địa bàn
khu vực Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình

Dương trong khoảng thời gian 2007 – 2008.

Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang có phân tích.
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Số đơn vị được khảo sát: 3 xưởng may
thuộc 3 công ty may.
Cỡ mẫu chọn làm thử nghiệm đánh giá tâm
sinh lý lao động : 180 nữ công nhân (chọn theo
thứ tự danh sách công nhân, theo thứ tự 1, 3, 5
Cỡ mẫu chọn làm đánh giá Écgônômi vị trí
lao động : 30 vị trí lao động.
Số lượng công nhân được điều tra phỏng
vấn được tính theo cách lấy cỡ mẫu toàn bộ :
Trên thực tế số công nhân chúng tôi lựa chọn

Nghiên cứu Y học

được 1009 công nhân ngành may công
nghiệp.

Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm EPI-2000
STATISTICA để nhập và xử lý số liệu.



Phương pháp phân tích
Các phương pháp thống kê.

Thống kê mô tả
Tần số và tỉ lệ phần trăm đối với các biến
định tính.
Trung bình và độ lệch chuẩn với các biến
định lượng.
Thống kê phân tích
Xác định sự khác biệt giữa hai mẫu nghiên
cứu trước lao động (đầu ca) và sau lao động
(cuối ca) của công nhân bằng phép kiểm t-test
bắt cặp sau khi kiểm định tính đồng nhất
phương sai hai nhóm nghiên cứu. Các sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Phép kiểm chi bình phương được sử dụng
để xác định mối liên quan giữa những biến độc
lập Mối liên quan được xác định bằng tỉ số
chênh OR và khoảng tin cậy 95%.
Phân tích hồi quy đa biến bằng mô hình hồi
quy logistic để xác định mối liên quan giữa các
yếu tố có liên quan đến tình trạng sức khỏe.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Kết quả Điều tra đánh giá về điều kiện lao
động
Ðặc điểm mẫu điều tra, nghiên cứu : Độ tuổi
của đối tượng nghiên cứu
Tuổi đời công nhân ngành may mặc nhìn
chung là khá trẻ, có tới 65 % công nhân có tuổi
đời ≤ 35 tuổi. Trong đó riêng nhóm công nhân
có tuổi đời < 26 tuổi chiếm tỉ lệ 30%.
Thâm niên công tác của đối tượng nghiên cứu

Bảng 1: Thâm niên công tác (n=1009)
Thâm niên công tác
1 – 5 năm

N
396

%
39

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
6 – 10 năm
11 – 15 năm
Trên 15 năm
Tổng cộng

219
218
176
1009

22
22
17
100

Giới tính của đối tượng nghiên cứu

Công nhân ngành may thuộc 3 Công ty đa
phần là nữ giới (89%), nam công nhân chỉ
chiếm tỉ lệ nhỏ (11%), nam giới chủ yếu làm ở
bộ phần là hơi và cắt. Những đặc tính này khá
phù hợp với nghề may mặc hiện nay nói
chung. Mặt khác, may công nghiệp là một công
việc rất tĩnh tại, tỉ mỉ nên cũng rất phù hợp với
lao động nữ. Vì vậy, trong các dây chuyền may
công nghiệp chúng ta thấy đa phần là nữ công
nhân (89%). Các số liệu điều tra về tuổi, giới này
cũng khá phù hợp với các điều tra của Nguyễn
Đình Dũng, (2000 – 2003) (4,3).

Kết quả đánh giá Écgônômi vị trí lao động
Kích thước các bàn ghế may công nghiệp:
Bảng 2: Kích thước các bàn ghế may công nghiệp, n
= 30
Các thành phần vị
Kích thước (cm) ±SD
trí lao động
Chiều dài Chiều rộng Chiều cao
1. Bàn may
108 ±1
55 ±1
75 ±1
2. Ghế ngồi
100 ±2
30 ±1
45 ±3


Các bàn máy may này phần lớn có nguồn
gốc từ các hãng máy của Nhật Bản. Do vậy,
kích thước bàn máy may công nghiệp của các
công ty may hiện nay là tương đối chuẩn hóa
theo nguyên tắc Écgônômi trong thiết kế. Đáng
lưu ý đó là hầu hết các bàn máy may có khả
năng điều chỉnh chiều cao phù hợp với từng
người. Các mép ghế nhìn chung cũng đều được
bo tròn, không có cạnh sắc. Tuy vậy, ghế được
thiết kế không đồng bộ với bàn máy may. Nó
được làm bằng gỗ cứng, không có đệm, không
có tựa lưng, lại là những điểm chưa phù hợp
với các nguyên tắc của Écgônômi trong thiết kế
ghế ngồi cho công nhân may. Điều này sẽ góp
phần làm tăng nguy cơ đau mỏi cơ xương cho
người lao động ngồi làm việc liên tục.

Vùng thao tác của công nhân may công
nghiệp
Bảng 3: Vùng thao tác của công nhân may, n= 30

Nghiên cứu Y học

Vùng thao tác
Vùng 1 : vùng hoạt động thường xuyên
Vùng 2 : vùng hoạt động chính
Vùng 3: vùng với xa nhất (vùng ít vận
động)

Sâu (cm) ± SD

30 ± 4
40 ± 10 (trước)
70 ± 5 (ra sau)

Vùng thao tác của công nhân may (Bảng 3)
cũng được thiết kế khá phù hợp với vùng hoạt
động thường xuyên, vùng thao tác chính ở
ngay trước mặt (vùng 1, 2), vùng ít vận động
(vùng 3). Khoảng cách mắt – vật cần quan sát
của công nhân may nằm trong khoảng 35 ± 2,
hoàn toàn phù hợp với tính chất công việc đòi
hỏi chính xác cao của nghề may công nghiệp và
cũng rất phù hợp với TCVSLĐ của Bộ Y tế.

Cường độ lao động, độ tập trung quan sát của
công nhân
Bảng 4: Cường độ lao động, độ tập trung quan sát
(n = 30)
Chỉ tiêu đánh giá
1. Cường độ lao động
2. Độ tập trung quan sát

Tỉ lệ % trong 1 ca lao động
90 ± 1
95 ± 3

Người lao động hầu như phải ngồi lao
động liên tục bên chiếc máy may công nghiệp
với khoảng trên dưới 90% tổng thời gian lao
động trong ngày (10 % thời gian còn lại là nghỉ

ăn giữa ca, đi giải quyết vệ sinh cá nhân, dọn
dẹp, nhận bàn giao…). Công nhân may phải
liên tục quan sát các đường kim, mũi chỉ hầu
như trong suốt ca lao động. Mức độ tập trung
quan sát khi thực hiện các thao tác là khoảng
95% thời gian lao động. Đây có thể chính là
những nguy cơ cao gây ra tình trạng căng
thẳng và RLCX.
Kết quả khảo sát của chúng tôi về cường độ
lao động và độ tập trung quan sát cũng hoàn
toàn phù hợp với kết quả điều tra nghiên cứu
của một số tác giả nghiên cứu khác(5,2).

Kết quả đánh giá môi trường lao động của
3 công ty :Kết quả khảo sát vi khí hậu
Tại thời điểm khảo sát vào mùa khô hầu hết
các mẫu đo của phân xưởng may của các công
ty có nhiệt độ cao vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho
phép từ 0,1 – 6,3 oC, nhiệt độ tăng cao nhất tại
các phân xưởng may của công ty vào buổi

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
chiều và vào mùa khô. Nhìn chung nhiệt độ
khảo sát vào mùa khô cao hơn mùa mưa. Các
kết quả nghiên cứu, khảo sát VKH của chúng
tôi về vào mùa khô khá phù hợp với các kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Trinh Hương (6),

Nguyễn Đình Dũng(3). Nguyễn Thu Hà(2).

Kết quả đánh giá ảnh hưởng của ĐKLĐ
tới sức khỏe công nhân
Ảnh hưởng của ĐKLĐ tới tần số nhịp tim
Bảng 5: Biến đổi tần số nhịp tim của các đối tượng
nghiên cứu trước và sau lao động (n = 180)
Tần số nhịp tim
Đối tượng khảo
p
Sau lao
sát
Trước lao động
động
Trung
Trung
ĐLC
ĐLC
bình
bình
Công nhân may
74.5
0,58
85.9 0,70 < 0.05
Gián tiếp
75.6
0,48
80.6 0,40 < 0.05

Tại thời điểm sau lao động đều thấy có sự tăng

rõ rệt của tần số nhịp tim so với trước lao động.

Ảnh hưởng của ĐKLĐ tới huyết áp
Bảng 6: Biến đổi HA của các đối tượng nghiên cứu.
(n = 180)
Đối tượng
khảo sát

Huyết áp tối đa
Trước lao động Sau lao động
Trung
Trung
ĐLC
ĐLC
bình
bình
Công nhân may 103.8
1,11
110.1 1,31
Gián tiếp
107.5
1,27
112.4 1,38
Huyết áp tối thiểu
Công nhân may 68.6
0,98
73.6
0,86
Gián tiếp
69.2

0,98
73.6
0,89

p

< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05

Khảo sát sự thay đổi của tần số nhịp tim
và HA của công nhân may và nhân viên văn
phòng cho thấy tại thời điểm sau lao động có
tần số nhịp tim và HA tăng nhưng không
nhiều so với chỉ số bình thường. Tuy vậy,
chúng ta vẫn thấy có sự tăng rõ rệt của tần số
nhịp tim và HA vào thời điểm sau lao động
so với trước lao động. (p <0.05). Điều này thể
hiện ngành may mặc là một ngành không đòi
hỏi gắng sức nhiều tới mức làm tăng cao chỉ
số HA và mạch ở người lao động. Khác với
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bạch Ngọc (2).

Nghiên cứu Y học

Ảnh hưởng của ĐKLĐ tới khả năng tập trung
chú ý của công nhân
Bảng 7: Biến đổi thời gian thực hiện thử nghiệm
chú ý Platonop trước và sau lao động (n = 180)

Thời gian thực hiện
Thời
gian
thử
Trước lao
Sau lao
p
nghiệm
động
động
tăng (%)
Trung
Trung
ĐLC
ĐLC
bình
bình
Công nhân
3,61
4,92
<
135.3
175.5
29.7
may
0.001
Gián tiếp 150.8 3,31 161.8 3,44 < 0.05
7.3
Đối
tượng

khảo sát

Ở cả 2 nhóm công nhân may và nhân viên
văn phòng ở thời điểm sau lao động đều tăng
khá nhiều so với thời điểm khảo sát trước lao
động. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
0.001 và p < 0.05. Những sự khác biệt về thời
gian thực hiện vào thời điểm sau lao động này
có thể được hiểu là do mức độ căng thẳng của
nhóm công nhân may có phần nào cao hơn so
với nhóm nhân viên văn phòng.

Đánh giá ảnh hưởng của ĐKLĐ tới sức
khỏe của công nhân
Tình hình stress nghề nghiệp ở 3 công ty
Bảng 8: Stress nghề nghiệp của các đối tượng
nghiên cứu, (n = 1009)
Stress nghề nghiệp
Cộng
Stress
Không stress
Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ
số
(%)
số
(%)
(%)
Cty May ĐN. 277
67
136

33
413
100
Cty May PP. 225
66
116
34
341
100
Cty May HW. 219
86
36
14
255
100
Cộng
721
71
288
29
1009 100
Công ty

Kết quả điều tra cho thấy tỉ lệ stress nghề
nghiệp ở công nhân ngành may công nghiệp
của 3 công ty may là khá cao 71%. Trong đó,
riêng Công ty HW. (công ty có vốn đầu tư của
nước ngoài) có tỉ lệ stress cao nhất là 86%. Có
thể là áp lực ở công ty nước ngoài có cao hơn là
công ty trong nước. Những nghiên cứu về

stress ở công nhân ngành may công nghiệp cho
thấy cũng rất phù hợp với các nghiên cứu đánh
giá của nhiều nhà khoa học khác(5).

Tình hình RLCX nghề nghiệp ở 3 công ty

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Bảng 9: RLCX nghề nghiệp của các đối tượng
nghiên cứu.(n = 1009)
RLCX nghề nghiệp
RLCX
Không RLCX
Tần số Tỉ lệ Tần Tỉ lệ
(%)
số
(%)
Cty May ĐN. 356
86
57
14
Cty May PP. 290
85
51
15
Cty May HW. 195
76
60

24
Cộng
841
83
168
17
Công ty

Cộng
Tần
số
413
341
255
1009

Tỉ lệ
(%)
100
100
100
100

Tỉ lệ RLCX trong khảo sát của chúng tôi
nhìn chung là khá cao (76 – 86%) nhưng vẫn
còn thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Thu Hà (1998) (5) và Jin K, Sorock G.S
(2006).

Đánh giá mối liên quan của ĐKLĐ với

sức khỏe công nhân
Phân tích để xác định mối liên quan giữa
stress nghề nghiệp với các đặc tính của
mẫu
Bảng 10: Stress nghề nghiệp hiệu chỉnh theo nhóm
tuổi đời, thâm niên công tác và tình trạng hôn nhân.
(n=1009)
Đặc điểm
Nhóm tuổi ≤ 25 tuổi
Nhóm tuổi từ 26-30 tuổi
Nhóm tuổi từ 31-35 tuổi,
Nhóm tuổi trên 35 tuổi,
Thâm niên từ 1-5 năm
Thâm niên 6-11 năm,
Thâm niên 11-15 năm,
Thâm niên trên 15 năm,
Độc thân
Đã lập gia đình,

OR hiệu
chỉnh
1
0,8
0,42
0,39
1
1,49
1,08
1,1
1

0,96

KTC 95%

Giá trị
p

0,47 - 1,37 0,42
0,22 – 0,8 0,009
0,21 – 0,77 0,007
0,88 – 2,51
0,6 – 1,93
0,58 – 2,1

0,13
0,79
0,76

0,68 – 1,36

0,83

Có mối liên quan giữa stress nghề nghiệp
với nhóm tuổi của công nhân (p<0,05). Có mối
liên quan giữa độ tuổi và tình trạng stress nghề
nghiệp. Theo đó công nhân có nhóm tuổi từ 3135 tuổi có khuynh hướng ít bị stress nghề
nghiệp ít hơn công nhân dưới 25 tuổi 0,42 lần
(p=0,009; OR=0,42; KTC 95% = 0,22- 0,8); công
nhân có nhóm tuổi trên 35 tuổi có có khuynh
hướng ít bị stress nghề nghiệp hơn công nhân

dưới 25 tuổi 0,39 lần (p=0,007; OR=0,39; KTC
95% = 0,21 - 0,77). Những công nhân có tuổi đời

Nghiên cứu Y học

thấp thường là những người mới vào nghề,
trong số họ đa phần mới xuất thân từ các miền
quê, chưa thể có đủ kinh nghiệm sống và cũng
chưa thể thích nghi tốt được với các điều kiện
lao động và điều kiện sống như những công
nhân có độ tuổi cao hơn tại các khu công
nghiệp trong các thành phố lớn. Vì vậy, họ có
nguy cơ bị stress nghề nghiệp nhiều hơn cũng
là điều dễ hiểu.
Những nghiên cứu về stress ở công nhân
ngành may công nghiệp cho thấy cũng rất phù
hợp với các nghiên cứu đánh giá của nhiều nhà
khoa học trong nước(5).

Kết quả phân tích đánh giá mối liên quan
của ĐKLĐ với RLCX nghề nghiệp
Bảng 11: Rối loạn cơ xương hiệu chỉnh theo các yếu
tố thâm niên làm việc, công việc, tư thế lao động và
tính chất công việc của công nhân. (n=1009)
OR hiệu
KTC 95%
chỉnh
Thâm niên 1-5 năm,
1
Thâm niên 6-11 năm,

2,67 1,61 – 4,42
Thâm niên 11-15 năm,
1,44 –
2,34
3,78
Thâm niên trên 15 năm,
3,39 1,96 – 5,87
Thợ may
1
Thợ cắt,
0,27 0,12 – 0,61
Thợ là,ủi,
0,86 0,30 – 2,43
Gián tiếp,
0,37 0,21 – 0,64
Tư thế đứng
1
Tư thế ngồi,
0,54 0,28 – 1,05
Tư thế luôn thay đổi,
0,64 0,34 – 1,19
Công việc đơn điệu - liên tục
1
Công việc đơn điệu - ngắt
0,49 –
0,83
quảng,
1,39
Công việc đa dạng,
0,35 0,22 – 0,54

Đặc điểm

Giá trị
p*
<0,001
0,001
<0,001
0,003
0,46
0,001
0,071
0,158
0,483
<0,001

Kết quả khảo sát tìm mối liên quan giữa
RLCX nghề nghiệp với đặc tính mẫu cho thấy :
có mối liên quan giữa thâm niên công tác và
RLCX nghề nghiệp. Theo đó công nhân có
thâm niên từ 6-10 năm có xu hướng bị RLCX
nghề nghiệp nhiều hơn công nhân có thâm
niên dưới 5 năm 2,67 lần (p<0,001; OR=2,67;
KTC 95% = 1,61- 4,42); công nhân có thâm niên
từ 11-15 năm có xu hướng bị RLCX nghề
nghiệp nhiều hơn công nhân có thâm niên
dưới 5 năm 2,34 lần (p<0,001; OR=2,34; KTC

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
95% = 1,44- 3,78); công nhân có thâm niên trên
15 năm có xu hướng bị RLCX nghề nghiệp
nhiều hơn công nhân có thâm niên dưới 5 năm
3,39 lần (p<0,001; OR=3,39; KTC 95% = 1,965,87). Những kết quả nghiên cứu này cũng phù
hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thu Hà (1998)
(5)
.

công nhân lao động trực tiếp trong các dây
chuyền may công nghiệp là 86% chiếm tỉ lệ cao
hơn nhóm lao động gián tiếp với tỉ lệ 73%. Có
mối liên quan giữa thâm niên công tác và RLCX
nghề nghiệp (p < 0,05).
KHUYẾN NGHỊ
Để cải thiện điều kiện làm việc và nhằm bảo
đảm năng suất, chất lượng sản phẩm đồng thời
giữ gìn sức khỏe lâu dài cho người lao động của
ngành may công nghiệp, chúng tôi xin có một
số đề xuất kiến nghị các công ty nên ưu tiên
thực hiện một số giải pháp cải thiện sau :

KẾT LUẬN
Qua các kết quả nghiên cứu, chúng tôi có
một số kết luận sau :

Về các yếu tố nguy cơ của ngành may công
nghiệp

Công ty nên trang bị loại ghế ngồi mềm, có

điều chỉnh được chiều cao và có tựa lưng cho
công nhân may công nghiệp để hạn chế đau
thắt lưng cho công nhân.

Ghế ngồi cho công nhân may chưa phù hợp
với các nguyên tắc của Écgônômi : ghế bằng gỗ
cứng, không có tựa lưng, không điều chỉnh
được chiều cao. Tạo ra nguy cơ cao đau thắt
lưng cho công nhân khi phải ngồi liên tục, kéo
dài.

Công ty PP may nên trang bị đồng bộ các
hệ thống làm mát bằng màn nước cùng với
quạt gió công nghiệp cho phân xưởng may để
giảm nhiệt độ trong phân xưởng vào những
ngày nắng nóng.

Cường độ lao động rất cao và thời gian lao
động kéo dài, không có các khoảng thời gian
nghỉ ngắn trong suốt ca lao động tạo nguy cơ
căng thẳng, mệt mỏi và RLCX cho người lao
động.

Để giảm mức độ căng thẳng, mệt mỏi và
phòng chống rối loạn cơ xương cho người lao
động, các công ty nên xem xét áp dụng chế độ
nghỉ ngắn khoảng 5 - 7 phút (4 – 5 lần/ca lao
động), kết hợp với các bài tập thể dục/vận động
ngay tại vị trí lao động theo phương pháp
YOGA cho vùng đầu - cổ, hai bả vai, 2 cổ tay,

và cột sống lưng.

Môi trường lao động tại các phân xưởng
may vào các thời điểm khảo sát tồn tại chủ yếu
là gánh nặng nhiệt (vi khí hậu nóng) nhất là
vào buổi chiều và mùa khô. Dễ gây “stress
nhiệt” cho người lao động.

Những ảnh hưởng của điều kiện lao động
tới sức khỏe công nhân
Có sự tăng rõ rệt của tần số nhịp tim, tăng
huyết áp tối đa và tối thiểu, tăng thời gian thực
hiện và số lỗi mắc khi thực hiện nghiệm pháp
Platonop vào thời điểm sau lao động so với
trước lao động. Tất cả những thay đổi này có ý
nghĩa thống kê (p <0,05).
Tỷ lệ stress nghề nghiệp là khá cao với tỉ lệ
chung của công nhân may là 71% và có mối liên
quan giữa độ tuổi, và thâm niên công tác với
tình trạng stress nghề nghiệp. (p < 0,001).
Tỷ lệ RLCX nghề nghiệp chung của cả ba
công ty là 83%. Trong đó tỉ lệ RLCX ở nhóm

Nghiên cứu Y học

Cần có các nghiên cứu sâu hơn về các RLCX
để đưa vào nhóm các bệnh nghề nghiệp được
bảo hiểm ở Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
2.

3.

4.

Eastman Kodak Company (1990), “Lao động lặp lại”, Chuyên
đề YHLÐ tập 2. Viện YHLÐ và VSMT, tr.128 - 146.
Nguyễn Bạch Ngọc và C.S (1994), “Ðánh giá Ecgonomi ÐKLÐ
tại một phòng máy vi tính”, Tập san Viện YHLÐ và VSMT, số
7, tr.35 - 38.
Nguyễn Đình Dũng và CS (2003). Điều kiện lao động và gánh
nặng lao động ở công nhân tại các Công ty may thuộc Tổng
công ty Dệt – May Việt Nam. Đề tài NCKH cấp Bộ.
Nguyễn Đình Dũng, Trịnh Hồng Lân và CS (2000). Bước đầu
tìm hiểu tình hình đau thắt lưng ở công nhân may công
nghiệp thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam. Đề tài NCKH
cấp Bộ.

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
5.

Nguyễn Thu Hà và CS (1998). Tình hình đau thắt lưng của
công nhân làm việc với tư thế bất lợi tại một cơ sở. Báo cáo đề
tài NCKH, Viện YHLÐ.


6.

Nghiên cứu Y học

Nguyễn Trinh Hương (2001), “Đánh giá điều kiện lao động
trong ngành may công nghiệp ở Việt Nam và đề xuất những
biện pháp cải thiện”, Tập san An toàn – Sức khỏe & MTLĐ,
Hà Nội. (Số 1,2), tr. 11 – 16..

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng



×