Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm góp phần tăng trưởng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.45 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------

Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Một số giải pháp nhằm góp phần tăng trưởng
nguồn vốn huy động tại Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang

SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 1


MỤC LỤC
1.2.1 MỞ ĐẦU...........................................................................................................................2
3.2.1 Sự cần thiết của đề tài........................................................................................................2
5.2.1 Chương 1:..........................................................................................................................4
6.2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ..........................................................................................................................4
7.2.1 Chương 2: .......................................................................................................................15
8.2.1 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ........................................................15
9.2.1 TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ...................................15
10.2.1 CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG..............................................................................15
12.2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kiên
Giang.........................................................................................................................................15
13.2.1 Giới thiệu khái quát về tỉnh Kiên Giang.......................................................................15
14.2.1 Chương 3:......................................................................................................................50
15.2.1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .................................................................50


16.2.1 CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG..............................................................................50
18.2.1 Phương hướng huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Kiên
Giang:........................................................................................................................................50
19.2.1 KẾT LUẬN....................................................................................................................63

1.2.1

MỞ ĐẦU
2.2.1
3.2.1

Sự cần thiết của đề tài

Vốn là một trong những nguồn lực cơ bản để phát triển nền kinh tế của một
quốc gia. Hiện nay, nhu cầu vốn cho nền kinh tế là rất lớn, đây là điều kiện thuận
lợi cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM). Tuy nhiên để
đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho khách hàng và nền kinh tế, địi hỏi các Tổ chức tín
dụng (TCTD) phải khai thác hiệu quả nguồn vốn huy động.
Với chức năng trung gian tài chính lớn của nền kinh tế, các TCTD trên địa
bàn Thành Phố Rạch Giá đã và đang tích cực đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ tiện
SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 2


ích, đa dạng hóa các hình thức huy động để thu hút khách hàng và người dân gửi
tiền vào Ngân hàng. Tuy nhiên với tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh nhu cầu vốn
tín dụng của khách hàng và nền kinh tế có xu hướng ngày càng tăng, là áp lực địi
hỏi các TCTD phải có chiến lược huy động vốn dài hạn, với các kế hoạch triển
khai cụ thể trong từng thời kỳ, phù hợp với diễn biến quan hệ cung cầu về vốn trên

thị trường, đảm bảo tạo ra nguồn vốn huy động đa dạng, với khả năng chủ động
cao trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng cao nhất nhu cầu về vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng – doanh nghiệp và nền kinh tế, nhu cầu vốn
cho phát triển các dự án thuộc các chương trình kinh tế lớn của đất nước nói chung
và của tỉnh Kiên Giang nói riêng.
Với những lý do và tính chất cần thiết nêu trên em đã chọn đề tài: “Một số
giải pháp nhằm góp phần tăng trưởng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng đầu
tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang” cho khóa luận tốt nghiệp.
1. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung chủ yếu của đề tài là phân tích tình hình huy động vốn trong 3 năm
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang và từ đó
đưa ra một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn
của Chi nhánh.
3. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp thu thập số liệu từ các tài liệu có liên quan tại cơ quan thực

tập: bảng cân đối chi tiết và báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006.
-

Phương pháp so sánh: để xem xét tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu

trong thời gian qua.
-

Phương pháp tỷ trọng: để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu.

-


Phương pháp tỷ số: để xem xét kết quả hoạt động của Ngân hàng.

-

Tham khảo tài liệu, tạp chí Ngân hàng…

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 3


Phạm vi hoạt động của Ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Nhưng với bất
kỳ hoạt động nào của Ngân hàng cũng đều có mục đích thúc đẩy phát triển nền kinh
tế và mang lại hiệu quả kinh doanh cho Ngân hàng. Vì thời gian và kiến thức có hạn
nên không thể đi sâu vào các hoạt động của Ngân hàng, mà chỉ tập trung nghiên cứu
tình hình huy động vốn của Ngân hàng và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh.

4.2.1

5.2.1
6.2.1

Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN HUY
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


1.1 . Khái niệm về nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại:
Nguồn vốn kinh doanh của NHTM là bao gồm tất cả các nguồn vốn đầu vào
mà Ngân hàng có được thơng qua các hình thức: Huy động tại địa phương, nguồn
vốn đi vay của Ngân hàng Trung Ương hoặc vay của các Tổ chức tín dụng khác và
cuối cùng là những nguồn vốn khác như ký quỹ, vốn điều lệ …Các hoạt động này
SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 4


mang lại nguồn vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín
dụng và cung cấp các dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng nhằm mang lại hiệu quả
kinh doanh cho Ngân hàng.
Trong các nguồn vốn kinh doanh của NHTM thì hình thức huy động vốn tại
địa phương là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM,
vốn huy động thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm
thời quản lý và sử dụng. Tuy nhiên, Ngân hàng phải có nghĩa vụ hồn trả kịp thời ,
đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn thu hút được thông qua các nghiệp vụ
như: Tiền gửi thanh toán, các loại tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu. Nghiệp vụ huy động vốn được phản ánh bên phần tài sản nợ nên còn
được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ.
1.2. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân
hàng nhưng nó là một nghiệp vụ rất quan trọng. một Ngân hàng thương mại khi
được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo qui định. Tuy nhiên, vốn điều lệ
chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt
động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh của
mình. Do vậy, nghiệp vụ huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với Ngân
hàng .
Nghiệp vụ huy động vốn khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng

mà nó cịn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, nghiệp
vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền
của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt
khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ
cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy động vốn giúp
cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của Ngân hàng, đặc biệt là
dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho
sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.

SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 5


1.3. Các hình thức huy động của Ngân hàng thương mại:
1.3.1Tiền gửi thanh tốn:
Tiền gửi thanh tốn là hình hức huy động của Ngân hàng thương mại bằng
cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho
các đối tượng khách hàng là: Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
Khách hàng mở tài khoản này nhằm mục đích đảm bảo an tồn về tài sản và
thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Tuy
nhiên, do tài khoản tiền giử này khơng kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc
nào mà không cần báo trước cho Ngân hàng, nên Ngân hàng thường trả lãi suất
thấp, thường là khoản 0.25%/tháng . Do tính chất khơng ổn định của loại tài khoản
này nên Ngân hàng rất khó kế hoạch hóa việc sử dụng loại tiền này. Đối với khách
hàng vì khơng được hưởng lãi cao nên khách hàng thường duy trì số dư trong tài
khoản tiền gửi thanh tốn khơng nhiều, chỉ vừa đủ để đáp ứng nhu cầu chi trả của
mình.
1.3.2 Tiền gửi tiết kiệm:
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm được thiết kế dành cho đối tượng là các tầng lớp

dân cư mà tạm thời họ có tiền nhàn rỗi muốn gửi vào Ngân hàng với mục tiêu an
toàn và sinh lợi. Tuy nhiên, đối với sản phẩm huy động này có hai loại: Tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
1.3.2.1 Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn:
Đây là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng gửi tiền rút tiền không
theo một kỳ hạn nào cả, và khi rút tiền cũng không cần báo trước cho Ngân hàng,
do vậy loại tiền gửi này thường lãi suất thấp. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình
thức tiền gửi này thì mục tiêu an tồn và tiện lợi quan trong hơn mục tiêu sinh lời.
Đối với Ngân hàng, vì loại tiền gửi này mang tính chất khơng ổn định nên Ngân
hàng phải bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tính
dụng. Do vậy Ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền này (0.25%/tháng).

SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 6


Thủ tục mở sổ tiền gửi không kỳ hạn rất đơn giản. Chỉ cần khách hàng
đến bất cứ chi nhánh nào của Ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết kiệm
khơng kỳ hạn có kèm theo giấy chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu. Nhân viên
của Ngân hàng sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng
(trong đó số dư tối thiểu của tài khoản là 10.000 đồng). Tuy nhiên, khách hàng chỉ
có thể giao dịch ngân quỹ như là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện các
giao dịch thanh toán như trong trường hợp tiền gửi thanh toán và được phản ánh
trên sổ tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn
1.3.2.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Hình thức tiền gửi này khách hàng gửi tiền và rút tiền theo kỳ hạn nhất
định, tùy theo thỏa thuận của khách hàng ghi trong hợp đồng mở sổ. Mục tiêu quan
trọng của khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này là lãi suất có được theo
định kỳ. Đối với Ngân hàng, vì tiền gửi có kỳ hạn rõ ràng nên Ngân hàng chủ động

khai thác hết nguồn vốn này. Do vậy, lãi suất cho tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn sẽ cao
hơn loại tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn. ngồi ra, mức lãi suất cịn thay đổi tùy
theo loại kỳ hạn gửi ( 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng ) và tùy
theo loại đồng tiền gửi ( VNĐ, USD, EUR hay vàng).
Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự
như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng chỉ được rút tiền
theo đúng kỳ hạn đã cam kết. Tuy nhiên để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi
tiền đôi khi Ngân hàng cho phép khách hàng được rút tiền lãi trước hạn nếu có nhu
cầu, nhưng khi đó khách hàng bị mất tiền lãi hoặc chỉ được trả lãi theo lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào
thời hạn có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng và trên 12 tháng. Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành 3 loại: Tiền
gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ, tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ, tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi
theo định kỳ.

SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 7


1.3.2.3 Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng:
Đây là hình thức tiết kiệm có sức hấp dẫn và được ưa chuộng từ lâu ở nước
ta, bắt đầu áp dụng từ những năm 60 ở các tỉnh miền nam và kể cả trong thời kỳ
quản lý theo kế hoạch hóa tập trung. Khi khách hàng tham gia vào chương trình tiết
kiệm này ngồi lãi suất được hưởng, khách hàng cịn được hưởng dưới hình thức
bằng tiền, vàng hoặc hiện vật thơng qua xổ số theo định kỳ (nghĩa là khi khách hàng
gửi tiền vào Ngân hàng thì khách hàng sẽ nhận được một số dự thưởng để tham gia
chương trình xổ số của Ngân hàng). Nhưng muốn tham gia vào chương trình “ Tiết
kiệm dự thưởng “ khách hàng phải gửi tiền vào Ngân hàng theo đúng qui định đặt

ra.
Ví dụ: Từ ngày 22/02/206 đến ngày 22/05/2006, Ngân Hàng Đầu Tư Và
Phát Triển Việt Nam tổ chức chương trình “Tiết kiệm dự thưởng BIDV” đợt I năm
2006 bằng VNĐ và USD trên toàn quốc.
+ Đối tượng khách hàng tham dự: cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài
đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại việt nam có nhu cầu tham gia gửi tiền, dự
thưởng kỳ hạn: 3, 6, 9, 12, 13, 24 tháng với đồng tiền gửi là đồng Việt Nam (VNĐ)
và đô la Mỹ (USD).
+ Mức tiền gửi:
Bảng 1.
Kỳ hạn
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
13 tháng
24 tháng

Mức tiền gửi tối thiểu theo kỳ hạn
Mức tiền gửi tối thiểu
Việt Nam đồng (VNĐ)
30.000.000
15.000.000
10.000.000
8.000.000
7.000.000
4.000.000

SVTH : Lâm Trung Kiên


USD
3.000
1.500
1.000
800
700
400

Trang 8


(Nguồn: Phịng Tín dụng)
Vậy, khách hàng muốn tham gia chương trình “Tiết kiệm dự thưởng BIDV”
thì khách hàng phải gửi tiền vào Ngân hàng theo mức tiền gửi và kỳ hạn đã nói
trên. Khi đó, khách hàng sẽ nhận được một số dự thưởng của chương trình để tham
gia vào chương trình xổ số và trúng các giải thưởng mà Ngân hàng đưa ra.
1.3.2.4 Tiền gửi tiết kiệm bậc thang:
Tiền gửi tiết kiệm bậc thang là sản phẩm huy động vốn tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn với lãi suất lũy tiến theo mức tiền gửi do Ngân hàng qui định. Theo đó,
khách hàng gửi tiền với cùng kỳ hạn nhưng khoản tiền gửi càng lớn thì lãi suất càng
cao.
Ví dụ: từ ngày 02/11/2005, Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Kiên Giang có mở chương trình huy động tiền gửi tiết kiệm lãi suất bậc thang với
các kỳ hạn 13, 18, 24 tháng bằng VND với lãi suất hấp dẫn. Điều đó được thể hiện
ở mức tiền gửi dưới đây.

 Mức tiền gửi:
Bảng 2. Mức lãi suất theo thời hạn và mức tiền gửi
Kỳ hạn
Dưới 50

triệu đồng

Lãi suất ( %/ tháng)
Từ 50 đến
Từ 100 đến
Từ 200 đến
dưới 100
dưới 200
dưới 500

SVTH : Lâm Trung Kiên

Từ 500
triệu đồng

Trang 9


13 tháng
18 tháng
24 tháng

0,685
0,690
0,695

triệu đồng
0,690
0,695
0,700


triệu đồng
0,695
0,700
0,705

triệu đồng
0,700
0,705
0,710

trở lên
0,710
0,715
0,720

(Nguồn: Phịng Tín dụng)
Vậy, khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng cùng một kỳ hạn mà Ngân hàng
đưa ra nhưng với số tiền khác nhau thì khách hàng sẽ nhận được mức lãi suất khác
nhau như trên.
1.3.3 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá:
Ngồi việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản tiền
gửi tiết kiệm, các tổ chức tín dụng nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng
cịn có thể huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là chứng
nhận của Tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ
trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều
khoản cam kết giữa các Tổ chức tín dụng và người mua. Một giấy tờ có giá thường
kèm theo các thuộc tính sau:
- Mệnh giá là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành
theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với giấy

tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.
- Thời hạn là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận nợ đến hết
ngày cam kết thanh tốn tồn bộ khoản nợ.
- Lãi suất được hưởng: là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ
có giá được hưởng.
1.3.3.1 Phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn:
Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng, bao
gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác. Muốn phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn, tổ chức tín dụng phải lập hồ sơ đề
nghị phát hành, gồm:

SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 10


 Đề nghị phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong năm tài chính.
 Kế hoạch phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong đó nêu rõ mục đích phát
hành, phương pháp sử dụng, tổng số giấy tờ có giá ngắn hạn đầu năm tài chính, tổng
số mệnh giá phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong năm tài chính, số đợt và thời
điểm dự kiến phát hành, tên gọi giấy tờ có giá và đồng tiền phát hành.
 Các báo cáo tài chính của hai năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm đề
nghị phát hành.
 Kế hoạch kinh doanh trong năm tài chính.
Sau khi được xem xét và phê duyệt đề nghị phát hành, Tổ chức tín dụng sẽ ra
thơng báo phát hành. Nội dung thơng báo phát hành gồm có:
 Tên Tổ chức phát hành.
 Tên gọi giấy tờ có giá ( kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…)
 Tổng mệnh giá của đợt phát hành.
 Thời hạn của giấy tờ có giá.

 Hình thức phát hành.
 Ngày phát hành.
 Ngày đến hạn thanh toán.
 Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm và địa điểm trả lãi.
 Phương thức hoàn trả và địa điểm trả tiền gốc của giấy tờ có giá.
1.3.3.2 Phát hành giấy tờ có giá dài hạn:
Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ 12 tháng trở lên bao
gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu và các giấy tờ có giá dài hạn
khác. Muốn phát hành giấy tờ có giá dài hạn, Tổ chức tín dụng phải lập hồ sơ đề
nghị phát hành cũng giống như giấy tờ có giá ngắn hạn, nếu được sự chấp thuận của
Ngân Hàng Nhà Nước thì mới phát hành giấy tờ có giá dài hạn, nội dung cũng
tương tự như phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn. Đây là nguồn vốn huy động ổn
định của Ngân hàng nên Ngân hàng thường trả lãi suất cao.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn:

SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 11


1.4.1 Tập quán dân cư:
Ngày nay hình ảnh ngân hàng có thể nói là gần như quen thuộc với người
dân, khi người dân cần vốn để nuôi trồng hoặc làm kinh tế thì ngay lập tức họ sẽ
nghĩ đến Ngân hàng để vay vốn, tuy nhiên họ chỉ nghĩ đến Ngân hàng khi thiếu
vốn, cịn khi họ có tiền nhàn rỗi thì ít khi nào họ nghĩ là sẽ gửi vào Ngân hàng,điều
này xuất phát từ các yếu tố sau:
- Trình độ dân trí cịn thấp, chưa hiểu biết nhiều về các hình thức gửi tiền
vào Ngân hàng.
- Người dân có thói quen giữ tiền ở trong nhà để họ có thể chủ động trong
việc tiêu xài của mình.

Do vậy, Ngân hàng cần khuyến khích người dân làm quen với các hình thức
gửi tiền vào Ngân hàng, Ngân hàng phải làm sao cho người dân biết và thấy rõ
được những tiện ích mà Ngân hàng đem lại cho họ.
1.4.2

Lãi suất huy động:

Lãi suất là công cụ huy động vốn quan trọng nhất và có tác động trực tiếp
đến quy mơ cũng như lượng vốn huy động được. Đối với Ngân hàng thì lãi suất là
giá mua vốn và đối với người dân thì lãi suất là giá bán vốn. Như vậy thì phải xác
định giá này như thế nào để hợp lý cho cả hai bên. Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay, không chỉ các Ngân hàng cạnh tranh với nhau trong việc huy động vốn
mà còn cạnh tranh với các cơng ty tài chính như: Cơng ty bảo hiểm, Cơng ty cổ
phần… Do đó, để huy động được nguồn vốn của khách hàng thì Ngân hàng phải
nghiên cứu thị trường để biết được những nhu cầu của khách hàng nhằm đáp ứng
tốt cho khách hàng và mang lại nguồn vốn phục vụ cho việc kinh doanh của Ngân
hàng. Ngoài ra, Ngân hàng cần đưa ra những phương thức thưởng lãi và thưởng vật
chất để kích thích khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng với những hình thức như: tiết
kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng…
1.4.3Trụ sở và các phòng giao dịch của Ngân hàng:

SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 12


Ngồi việc tạo lập niềm tin và uy tính cho khách hàng thì trụ sở và các phịng
giao dịch cũng đóng một vai trị hết sức quan trọng trong việc thu hút khách hàng.
Trụ sở của Ngân hàng phải được đặt ở một vị trí thuận tiện, trụ sở phải thoáng mát
để tạo cho khách hàng sự thoải mái và an tâm khi đến giao dịch với Ngân hàng.

Các phòng giao dịch phải được bố trí đều ở những nơi tập trung dân cư để có
thể thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi của khách hàng và đáp ứng tốt nhu cầu của họ.
1.4.4 Công tác tổ chức nhân sự:
Đội ngũ nhân viên của Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng. Trong điều kiện canh tranh gay gắt của nền kinh tế thị
trường hiện nay một Ngân hàng có thể thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch
một phần là nhờ vào đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ trung, nhanh nhẹn, lịch sự, biết
tôn trọng khách hàng và phải luôn nở nụ cười khi giao tiếp với khách hàng, tận tình
phục vụ khi khách hàng có u cầu.
1.4.5 Cơng tác quảng bá sản phẩm:
Đây là một công tác không thể thiếu trong việc hu động vốn của Ngân hàng.
Để khách hàng biết nhiều hơn về Ngân hàng thì địi hỏi Ngân hàng phải giới thiệu
các sản phẩm của mình trên thị trường qua các phương tiện thông tin đại chúng như:
báo, đài, tờ rơi,…có như vậy khách hàng mới biết được là mình có nhu cầu gì và
Ngân hàng có thể đáp ứng được những nhu cầu nào.
1.5 Các quy định về dự trữ và bảo đảm an toàn:
Dự trữ bắt buột là số tiền mà Tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân Hàng Nhà
Nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân Hàng Nhà Nước quy định tỉ lệ
dự trữ bắt buột đối với từng loại hình Tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi với
mức độ từ 0 đến 20% tổng số dư tiền gửi tại mỗi Tổ chức tín dụng trong từng thời
kỳ. Là một loại hình Tổ chức tín dụng, Ngân hàng thương mại phải tạo lập dự trữ
bắt buộc theo quy định trên. Điều này khiến cho Ngân hàng thương mại không thể
sử dụng được 100% vốn huy động để cho vay.

SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 13


Ngồi dự trữ bắt buộc, Ngân hàng thương mại cịn phải lập dự phòng rủi ro

trong hoạt động Ngân hàng, khoản dự phòng rủi ro này nhằm để đảm bảo an tồn và
được hạch tốn vào chi phí hoạt động của Ngân hàng.

SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 14


7.2.1

Chương 2:

8.2.1

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN

9.2.1

TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

10.2.1

CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG

11.2.1

Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kiên Giang

12.2.1


13.2.1

Giới thiệu khái quát về tỉnh Kiên Giang
Kiên Giang là tỉnh cực tây nam của Tổ quốc, nằm trong vùng Đồng Bằng

sông Cửu Long, có diện tích 6.296km2, dân số khoảng 1.723.834 với ba dân tộc
chính là Kinh, Hoa và Khmer. Như là một Việt Nam thu nhỏ, được thiên nhiên ưu
đãi, phú cho Kiên Giang đủ cả: sông nước, núi rừng, đồng bằng và biển cả…Cả tỉnh
có 1 Thành phố là Rạch Giá, 1 thị xã là Hà Tiên, 10 huyện là: Kiên Lương, Hòn Đất,
Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, và
có 2 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải.
Kiên Giang có một vị trí địa lý của Tỉnh rất thuận lợi cho việc phát triển kinh
tế mở cửa: phía Đơng thuộc Đơng Nam giáp với các Tỉnh Cần Thơ, An Giang, phía
Nam giáp với Tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, phía Tây giáp vịnh Thái Lan với bờ biển dài
200km và phía Bắc giáp Campuchia với đường biên giới đất liền dài 56,8km. Kiên
Giang là một Tỉnh hướng ngoại do có cảng biển sân bay và có khoảng cách tới nước
ASEAN tương đối ngắn - là khu vực đang có nhịp độ tăng trưởng kinh tế vào loại
cao nhất thế giới.
Bên cạnh đó, Kiên Giang cịn là một Tỉnh có nhiều tài ngun thiên nhiên như
tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên thủy sản, tài nguyên khoáng sản…rất
phong phú, đặc biệt Kiên Giang có tiềm năng nỗi tiếng về du lịch bởi có nhiều địa
danh thắng cảnh và địa danh di tích lịch sử nỗi tiếng như: Hịn Chơng, Hịn Trẹm,

SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 15


Hòn Phụ tử, núi Moso, bãi biển Mũi Nai, Thạch Động, rừng U Minh, đảo Phú

Quốc…
Kiên Giang vừa là điểm du lịch hấp dẫn đối với mọi người dân trong nước và
bạn bè quốc tế. Tạo điều kiện cho các Ngân hàng tìm kiếm khách hàng cho vay, đầu
tư và huy động những nguồn vốn nhàn rỗi của khách hàng.
Năm 2007 là năm thứ 2 triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội
5 năm 2006-2010. Tỉnh kiên giang đã và đang tích cực cố gắng phấn đấu thực hiện
các mục tiêu kế hoạch mà Đảng và Nhà nước đã đề ra nhằm góp phần làm giàu
mạnh hơn cho nền kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang nói riêng và của cả nước nói
chung. (Nguồn http//www.kiengiang.gov.vn)
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kiên Giang
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Kiên Giang được thành lập từ
năm 1990, tách ra từ phòng đầu tư xây dựng thuộc Ngân hàng nhà nước tỉnh Kiên
Giang. Hiện nay tổng số cán bộ Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt
Nam Chi nhánh tỉnh Kiên Giang là 107 người, đa số đều đã có trình độ chun mơn
đại học, có kinh nghiệm trong cơng tác. Chi nhánh hoạch toán phụ thuộc, chịu sự
quản lý và chỉ đạo nghiệp vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Vốn
điều lệ do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cấp 100%.
Từ khi trở thành Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam Kiên Giang đặt ra mục tiêu hoạt động an toàn và hiệu quả lên hàng đầu,
làm thế nào để lợi nhuận mang lại cao nhất, đảm bảo thu hồi được vốn vay, tạo uy
tín và niềm tin cho khách hàng. Vì vậy, địi hỏi Ngân hàng phải có những biện pháp
cụ thể phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế - xã hội hiện nay để dần dần
đứng vững và phát triển trong môi trường hoạt động phức tạp cùng với sự cạnh
tranh của các Ngân hàng thương mại khác.
Trong những ngày đầu mới thành lập, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, sản
phẩm huy động còn đơn điệu. Nhưng đến thời kỳ đổi mới, Ngân hàng Đầu tư và

SVTH : Lâm Trung Kiên


Trang 16


Phát triển Việt Nam Kiên Giang không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động thông
qua việc thành lập thêm các Phịng giao dịch, Quỹ tiết kiệm,…và đa dạng hóa các
sản phẩm huy động của ngân hàng đã tạo dựng được niềm tin cho khách hàng và có
được những khách hàng thường xuyên đến giao dịch với Ngân hàng.
Hiện nay mạng lưới kinh doanh của chi nhánh như sau:
Tại Hội sở số 205 Nguyễn Trung Trực, Thành Phố Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang, điện thoại: 077.863025_ 077.863037, fax: 868148.
 Phòng giao dịch Tắc Cậu tại: khu cảng cá Tắc Cậu – xã Bình An – huyện
Châu Thành – Kiên Giang.
 Phịng giao dịch Ba Hòn tại: ấp Ba Hòn – thị trấn KiênL – huyện Kiên
Lương - Kiên Giang.
 Phòng giao dịch Hà Tiên tại:15A Chi Lăng – thị xã Hà Tiên – Kiên Giang.
 Phòng giao dịch Phú quốc tại: khu phố 4 – thị trấn Dương đông – huyện Phú
Quốc – Kiên Giang.
 Quỹ tiết kiệm số 01 tại: siêu thị citimart Kiên Giang – Thành Phố Rạch Giá –
Kiên Giang.
 Quỹ tiết kiệm số 02 tại: 53 Duy Tân – Thành Phố Rạch Giá – Kiên Giang.
2.1.2Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động
+ Ban giám đốc:
Gồm một giám đốc và hai phó giám đốc, chịu trách nhiệm cuối cùng trong
toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đối với khách hàng và với ban lãnh
đạo Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam. Ban giám đốc quản lý tất cả các
phòng ban, đề ra những nhiệm vụ và phương hướng kinh doanh, trực tiếp đứng ra
ký kết các hợp đồng giao dịch với khách hàng, các tổ chức tín dụng và chịu trách
nhiệm trực tiếp với các cơ quan cấp trên.
+ Phòng Tổ chức - Hành chính:
Có chức năng quản lý tồn bộ hoạt động có liên quan đến cán bộ nhân viên

trong Chi nhánh như: thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp, chế độ bảo hiểm của cán

SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 17


bộ công nhân viên. Các vấn đề liên quan đến an ninh, an toàn cho các hoạt động,
bảo đảm an tồn kho quỹ vì đây là nơi cất giữ tồn bộ nguồn vốn hoạt động và các
chứng từ quan trọng. Đây là phịng khơng những thu chi theo u cầu của khách
hàng mà còn thu chi theo chế độ hiện hành.
Ban giám đốc

P. Tổ
chức
hành
chính

P. Kế
hoạch
NV -

P. Tín
dụng

TTQT

P.
Giao
dịch

Phú
Quốc

P.
Giao
dịch

Tiên

Quỹ
tiết
kiệm
số 01

P. Kế
tốn
tài
chính

Tổ

Tổ

điện
tốn

tiền tệ
kho
quỹ


kiểm
tra nội
bộ

P.
Thẩm
định
&

Tổ

P.
Dịch
vụ
khách
hàng

P.
Giao
dịch
Ba
Hịn

QLTD

P.
Giao
dịch
Tắc
Cậu


Quỹ
tiết
kiệm
số 02

+ Phịng Kế hoạch nguồn vốn – Thanh tốn quốc tế:
Xây dựng kế hoạch tăng trưởng hàng năm của Chi nhánh. Xây dựng và thực
hiện chính sách khách hàng để mở rộng tăng trưởng nguồn vốn hàng năm theo kế
hoạch kinh doanh của Chi nhánh. Thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo về
hoạt động của chi nhánh để mở rộng thị phần huy động vốn. Thực hiện chế độ báo
cáo tổng kết hàng năm của Chi nhánh, phối hợp các phòng ban xây dựng kế hoạch

SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 18


kinh doanh hàng năm , tham mưu cho Ban giám đốc với các hoạt động liên quan
đến huy động vốn, thanh tốn quốc tế, kinh doanh ngoại tệ.
+ Phịng Tín dụng:
Thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, đầu tư trung - dài hạn theo quy
chế cho vay của Ngân hàng nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Ngân Hàng
Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đối với tất cả các thành phần kinh tế. Thực hiện
công tác thẩm định dự án, định giá các tài sản trong quá trình cho vay, chịu trách
nhiệm kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng sau khi vay, có quyền
thu nợ trước thời hạn nếu phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Thực
hiện chế độ báo cáo thống kê thường xuyên theo qui định.
+ Phịng Kế tốn - Tài chính:
Thực hiện các cơng việc liên quan đến q trình thanh tốn, đảm bảo về mặt

tài chính cho hoạt động của tồn Chi nhánh. Phịng này có trách nhiệm nghiên cứu
cách quản lý và sử dụng các loại vốn của Chi nhánh một cách có hiệu quả. Tổ chức
và quản lý các loại tài sản của Nhà nước giao. Thực hiện các chỉ tiêu tiết kiệm đúng
chế độ chính sách, theo dõi q trình kinh doanh thơng qua số liệu chứng từ có liên
quan, từ đó làm căn cứ phân tích tình hình kinh doanh của Chi nhánh, đảm bảo số
liệu chính xác, đầy đủ.
+ Phịng Thẩm định và quản lý tín dụng:
Thẩm định các dự án cho vay bảo lãnh ( trung – dài hạn ) và các khoản tín
dụng ngắn hạn thơng qua việc thẩm định, đánh giá giám sát, có quyền kiểm tra định
kỳ phịng tín dụng nói riêng và theo dõi tổng hợp hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
nói chung. Là bộ phận chuyên phân tích hoạt động các ngành kinh tế, cung cấp các
thông tin liên quan đến các hoạt động tín dụng, là đầu mối tham mưu xây dựng các
chính sách tín dụng.
Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, là đầu mối trực tiếp quản
lý và báo cáo, tham mưu xử lý nợ xấu. đồng thời giám sát sự tuân thủ của Ngân
hàng nhà nước, qui định và chính sách của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt

SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 19


Nam về tín dụng và các chính sách liên quan đến tín dụng ở các phịng tín dụng. là
đầu mối tổng hợp và thực hiện các loại báo cáo tín dụng.
+ Tổ Điện toán:
Trực tiếp quản lý mạng, quản lý hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại
Chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm
được áp dụng ở Chi nhánh theo đúng quy định, quy trình của Ngân Hàng Đầu Tư
Và Phát Triển Việt Nam.
Chịu trách nhiệm đề xuất và thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo hệ thống

tin học vận hành thơng suốt trong mọi tình huống, đáp ứng yêu cầu hoạt động của
Ngân hàng, bảo mật thơng tin, quản lý an tồn dữ liệu trong tồn Chi nhánh theo
đúng quy định.
Hướng dẫn đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra hoạt động của các phòng, đơn vị trực
thuộc, vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền, chấp hành đúng quy định, quy trình
của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ tin học.
Tham gia nghiên cứu, triển khai các dự án hoàn thiện, nâng cấp vận hành hệ
thống thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Thực hiện lưu trữ bảo quản, phục hồi dữ liệu và hệ thống chương trình phần
mềm theo quy định.
+ Tổ Kiểm tra nội bộ:
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại trụ sở Chi nhánh và tất cả
các đơn vị trực thuộc. Kiểm tra việc thực hiện quy chế, chế độ tại Chi nhánh.
Hoạt động với chức năng kiểm toán nội bộ tại Chi nhánh theo quy chế hoạt
động kiểm tra kiểm tốn nội bộ. phảibảo mật tài liệu, thơng tin liên quan đến công
tác kiểm tra, thanh tra vụ việc theo đúng quy định; thực hiện quỷan lý thông tin và
lập các báo cáo về kiểm tra nội bộ theo quy định.
Phát hiện những vấn đề chưa đúng về pháp chế trong các văn bản do Giám
đốc ban hành. Tham gia ý kiến, phù hợp với các phòng theo chức năng nhiệm vụ.

SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 20


Bên cạnh đó, thực hiện các chức ngăn nhiệm vụ khác của bộ phận kiểm tra nội bộ
theo quy định chung về kiểm tra, kiểm toán nội bộ Của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát
Triển Việt Nam.
+ Tổ Tiền tệ - Kho quỹ:
Có nhiệm vụ chính là quản lý tiền trong giao dịch, phục vụ khách hàng tại

Chi nhánh, phải đảm bảo được sự chính xác thống nhất của các chứng từ sổ sách
liên quan đến tiền tại ngân quỹ, phối hợp chặt chẽ với phòng dịch vụ khách hàng về
việc thu chi tiền mặt, in báo cáo, kiểm tra sử lý các sai lệnh.
+ Các phòng giao dịch:
Bao gồm 4 phòng giao dịch: Phòng giao dịch Phú quốc, Phòng giao dịch Ba
hòn, Phòng giao dịch Hà tiên, Phòng giao dịch Tắc cậu. Chức năng chủ yếu của các
phòng này là huy động vốn cho Chi nhánh nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong việc
cho vay của Chi nhánh và chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc.
+ Phòng Dịch vụ khách hàng:
Trực tiếp tiếp xúc giao dịch với khách hàng , hướng dẫn, giải đáp, tiếp nhận
và xử lý nhu cầu của khách hàng theo thẩm quyền của mình trong việc lập kiểm sốt
ký chứng từ.
Nhận tiền đầu ngày từ tổ tiền tệ - kho quỹ để giao dịch với khách hàng, cuối
ngày có trách nhiệm chuyển toàn bộ tiền tồn về cho tổ tiền tệ - kho quỹ.
Nhập các số liệu trên chứng từ giao dịch vào máy vi tính, chịu trách nhiệm
về tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và tính chính xác của nội dung các giao dịch
do bản thân thực hiện, phân biệt tiền thật tiền giả, đảm bảo thu chi chính xác. Tuân
thủ các quy định của các quy trình nghiệp vụ có liên quan. phải bảo mật các mật
khẩu truy cập chương trình được giao.
Chịu trách nhiệm quản lý và theo dõi các Quỹ tiết kiệm của Ngân hàng bao
gồm Quỹ tiết kiệm số 01 và Quỹ tiết kiệm số 02.

SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 21


+ Các quỹ tiết kiệm: bao gồm 2 Quỹ tiết kiệm: Quỹ tiết kiệm số 01 và Quỹ
tiết kiệm số 02. Quỹ tiết kiệm có chức năng hoạt động cũng giống như Phòng giao
dịch chỉ khác là phạm vi hoạt động của Quỹ tiết kiệm hẹp hơn, nhưng cũng góp

phần không nhỏ trong việc mang lại nguồn vốn kinh doanh doanh cho Ngân hàng.
2.1.4 Đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng qua 3 năm
Hoạt động của Ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh với mục đích
là lợi nhuận. Vì vậy, Ngân hàng ln phấn đấu nổ lực để làm sao mang lại lợi nhuận
cao nhất. Do đó, Ngân hàng đã kết hợp đồng bộ các chính sách kinh tế vĩ mô, vi mô
trong thời gian qua và được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1:

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

2004

2005

2006

2005/2004

2006/2005

số tiền
Thu
nhập
Chi
phí
Lợi
nhuận


(%)

số tiền

(%)

45.364

51.915

77.137

6.551

114,44

25.222

148,58

33.029

36.326

60.219

3.297

109,98


23.893

165,77

12.335

15.589

16.918

3.254

126,38

1.329

108,53

(nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh NH ĐT&PT Kiên Giang)
Biểu đồ 2.1:

Kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT

SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 22


Qua bảng số liệu và đồ thị trên, ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của

Ngân hàng qua 3 năm có sự tăng trưởng chậm, cụ thể là: Lợi nhuận năm 2004 đạt
12.335 triệu đồng, năm 2005 lợi nhuận đạt 15.589 triệu đồng tăng 3.254 triệu đồng
tương ứng tăng 26,38% so với năm 2004, năm 2006 lợi nhuận đạt 16.918 triệu đồng
tăng 1.329 triệu đồng tương ứng tăng 8,53% so với năm 2005. Trong đó:
Thu nhập năm 2004 đạt 45.364 triệu đồng, năm 2005 thu nhập đạt 51.915
triệu đồng tăng 6.551 triệu đồng tương ứng tăng 14,44% so với năm 2004, năm
2006 thu nhập đạt 77.137 triệu đồng tăng 25.222 triệu đồng tương ứng tăng 48,58%
so với năm 2005.
Chi phí năm 2004 là 33.029 triệu đồng, chi phí năm 2005 là 36.326 triệu
đồng tăng 3.297 triệu đồng tương ứng tăng 9,98% so với năm 2004, chi phí năm
2006 là 60.219 triệu đồng tăng 23.893 triệu đồng tương ứng tăng 65,77% so với
năm 2005.
Với kết quả như vậy, Ngân hàng cần phải phấn đấu hơn nữa để có thể làm tốt
vai trị đầu tư và phát triển của mình, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất
nước. Muốn làm được điều đó Ngân hàng cần có những biện pháp làm giảm thiểu
chi phí và tăng doanh số để Ngân hàng có thể đạt được lợi nhuận cao nhất. Vì vậy,
Ngân hàng cần phải kiểm tra, đánh giá những cơng trình đầu tư sao cho có hiệu quả
cao mang lại thu nhập cho Ngân hàng, đồng thời tạo dựng uy tín và niềm tin cho
khách hàng khi lựa chọn Ngân hàng để giao dịch. Nếu làm được như vậy, Ngân
hàng sẽ ngày càng vững bước đi lên theo tiến trình hội nhập của thế giới và càng
khẳng định mình trong hệ thống Ngân hàng với vị trí quan trọng trong nền kinh tế
của đất nước nói chung và của tỉnh Kiên Giang nói riêng.
2.1.5 Những thành tựu, thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng trong những
năm qua
 Thành tựu:
Từ khi Chi Nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Kiên Giang chuyển
sang hoạt động như một Ngân hàng thương mại. Ngân hàng đã không ngừng phấn
đấu vượt qua mọi khó khăn thử thách. Là một Ngân hàng thương mại quốc doanh

SVTH : Lâm Trung Kiên


Trang 23


chủ lực đầu tư – phát triển, nhận thức rõ được trách nhiệm và vai trò của BIDV –
KG trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội địa bàn. Thời gian qua các đơn vị
thành viên của BIDV- KG trên địa bàn Tỉnh ln tích cực thực hiện các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội do UBND tỉnh đề ra và đã thu được nhiều thắng lợi
đáng kể: đó là đầu tư vốn cho các cơng trình và dự án như: Quốc lộ 80 Kiên Giang,
dự án lấn biển, Xí nghiệp khai thác đá Kiên Giang, Nhà máy liên doanh bao bì Hà
Tiên, dự án Phát triển kinh tế hộ vùng đệm U Minh thượng, và những cơ sở hạ tầng
của Tỉnh để đưa thị xã Rạch Giá lên thành đô thị loại 3. Hơn thế nữa, Ngân hàng
cần có những chủ trương chính sách hợp lý cho các cơng trình xây dựng của tỉnh
Kiên giang để dần dần đưa thành phố Rạch Giá lên thành phố trực thuộc Trung
Ương. Muốn làm tốt điều này, Ngân hàng cần huy động được nguồn vốn dồi dào
mới có thể đáp ứng được nhu cầu đặt ra.
 Thuận lợi:
Với mục tiêu kinh doanh là lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, hạn chế thấp nhất
rủi ro, phát triển bền vững. Trong những năm qua, Ngân hàng phát huy nội lực, chủ
động sáng tạo trong mọi biện pháp, giải pháp, bám sát chương trình phát triển kinh
tế của địa phương khơng xa rời kế hoạch của Trung Ương giao.
Ngân hàng đã đẩy mạnh công tác tiếp thị, thay đổi kịp thời phong cách
phục vụ khách hàng…Ngân hàng đã đạt được những thành tích quan trọng trong
việc đáp ứng vốn cho việc đầu tư phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và của
Tỉnh nhà nói riêng. Đó là sự khơng ngừng nổ lực của Ngân hàng ln khắc phục
mọi khó khăn để vươn lên tự tìm nguồn vốn thốt khỏi tình trạng cấp phát của Nhà
Nước bằng cách huy động dưới nhiều hình thức để phục vụ cho đầu tư phát triển
Tỉnh nhà.
Ngân hàng đầu tư và phát triển luôn đi đầu trong việc thực hiện thử
nghiệm các hình thức huy động phục vụ cho đầu tư và phát triển, đó là việc phát

hành kỳ phiếu đảm bảo giá trị bằng vàng, phát hành trái phiếu trong nước bằng
VNĐ và USD, huy động kỳ phiếu dài hạn trong dân cư phục vụ đầu tư phát triển.

SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 24


Ngân hàng đã ứng dụng phần mềm tin học BDS – Brank delivery system.
Đây là một phần mềm mang tính hiện đại, đánh dấu một sự tiến bộ trong thời kỳ
phát triển và hội nhập kinh tế thế giới.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng đầu tư và phát triển đạt hiệu quả cao
và an toàn, nợ quá hạn thấp so với các Ngân hàng khác, nâng cao uy tính đối với
khách hàng.
Hoạt động dịch vụ đã được Chi nhánh quan tâm phát triển, với những sản
phẩm dịch vụ truyền thống như thanh toán trong nước thanh toán quốc tế, bảo lãnh,
chi trả lương tự động đã được nâng cao thêm một bước về chất lượng sản phẩm.
Đặc biệt là mở rộng dịch vụ phát hành thẻ ATM có thể rút tiền trực tiếp tại các máy
rút tiền tự động của Ngân hàng, nhờ vậy mà giảm thiểu được số khách hàng đến
Ngân hàng xin rút tiền.


Khó khăn:

Được đánh giá là địa bàn có nhiều tiềm năng nên Tỉnh Kiên Giang tập
trung khá đông các Ngân hàng thương mại, Tổ chức tín dụng,… mặc dù chưa có
Ngân hàng nào nắm giữ thế độc tôn trong hoạt động, nhưng hiện tại trên địa bàn
Tỉnh Kiên Giang không thay đổi, nhưng các Ngân hàng ngày càng đơng do đó thị
phần trong huy động vốn ngày càng chia sẻ và khó khăn hơn đặt biệt đối với các
Ngân hàng cổ phần với chính sách lãi suất khá cách biệt so với khung huy động của

hệ thống BIDV. Do đó, đã làm cho nguồn vốn huy động của Ngân hàng giảm đi
phần nào.
Do còn đi thuê mặt bằng để đặt trụ sở nên chi phí tăng làm cho lợi nhuận
của Ngân hàng giảm. Đây là điểm mà Ngân hàng cần khắc phục. Trụ sở giao dịch
của Chi nhánh còn chật hẹp chưa gây ấn tượng với khách hàng mới.
Cơng tác tín dụng gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng đến thu nhập của
Ngân hàng do hoạt động ngành nghề xây dựng bị thua lỗ. Bên cạnh đó, những ảnh
hưởng của thiên nhiên cũng phần nào làm ảnh hưởng đến thu nhập của Ngân hàng.
Vì những ảnh hưởng của thiên nhiên như: hạn hán, bão, lũ lụt,…đã làm cho người
dân mất mùa, kinh doanh đạt hiệu quả khơng cao, các cơng trình xây dựng phải tạm

SVTH : Lâm Trung Kiên

Trang 25


×