Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Vận dụng lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, hãy phân tích tính tất yếu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.57 KB, 16 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI NĨI ĐẦU
Thời kỳ q độ là một q trình lịch sử, là thời kỳ diễn ra những chuyển
biến cách mạng sâu sắc và toàn diện, cần phải qua những bước đi trung gian quá
độ khác nhau. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (tháng 3-1982) đã
xác định nước ta đang ở chặng đường đầu của thời kỳ qúa độ lên chủ nghĩa xã
hội (CNXH) nên sự phấn đấu cịn trải qua khơng ít khó khăn, đi lên chủ nghĩa xã
hội phải làm dần dần và “ Không thể làm mau được ” như quan niệm của chủ
tịch Hồ Chí Minh. Ở Việt Nam hiện nay đã có những tiền đề và điều kiện cho
phép chúng ta quá độ lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tuy
nhiên do trình độ lực lượng sản xuất còn thấp cho nên ưu tiên phát triển lực
lượng sản xuất phải là nhiệm vụ trung tâm hàng đầu, từ đó mới tạo được tiền đề
kinh tế vững chắc cho sự ra đời của phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Sau gần 20 năm đổi mới, nước ta đã thu được nhiều thành tựu đáng ghi
nhận, đặc biệt là sự phát triển kinh tế, từng bước thực hiện mục tiêu dân giầu,
nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. Điều đó đã củng cố và khẳng
định đường lối của Đảng và Nhà nước ta đề ra là hoàn toàn đúng đắn.
Mặc dù vậy trong những năm vừa qua, đối với chúng ta lý luận về CNXH
chưa được bổ sung, phát triển cho phù hợp với sự biến đổi của thực tiễn, đặc biệt
tầm quan trọng nhiệm vụ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH- phát
triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước nhiều khi vẫn bị
xem nhẹ, cịn thiếu những cơng trình nghiên cứu có tính chuyên sâu.
Nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc nghiên cứu lý luận về lực
lượng sản xuất trong giai đoạn mới cũng là một việc làm cần thiết và mang tính
cấp bách. Chính bởi vậy, sau một năm học tập và nghiên cứu, được sự hướng
dẫn của giáo viên dạy, em đã chọn đề tài: “Vận dụng lý luận về mối quan hệ
biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, hãy phân tích tính tất


yếu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong thời kỳ quá
độ lên Chủ nghĩa xã hội”. Do điều kiện và trình độ có hạn nên bài viết của em

2


có thể cịn có nhiều thiếu sót. Em rất mong sự giúp đỡ của giáo viên giảng dạy
để em hoàn thiện bài tiểu luận này.

PHẦN I: NỘI DUNG
I. Biện chứng về sự phát triển của lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
1- Khái niệm lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất (LLSX) biểu hiện quan hệ giữa người với giới tự. Trình
độ của LLSX thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của lồi người. Đó là kết quả
của năng lực thực tiễn của con người trong quá trình tác động vào tự nhiên tạo ra
của cải vật chất bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của loài người.
2- Kết cấu lực lượng sản xuất
Lực luợng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động với tri thức
và phương pháp sản xuất, kỹ năng kỹ xảo và thói quen lao động của họ. Ngày
nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Tư liệu sản xuất gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động (TLLĐ)
- Đối tượng lao động là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con
ngưòi tác động vào làm thay đổi hình thái của nó cho phù hợp với mục đích của
con người. Đối tượng lao động có thể chia làm 2 loại:
+ Loại có sẵn trong tự nhiên như , con người chỉ cần tách chúng ra khỏi
mối liên hệ trực tiếp với tự nhiên là dùng được.
+ Loại đã trải qua lao động, được cải biến ít nhiều gọi là nguyên liệu.
- Tư liệu lao động là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền
dẫn sự tác động của con nguời lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng

lao động theo mục đích của mình.
Tư liệu lao động được chia thành 3 loại:
+ Công cụ lao động hay công cụ sản xuất giữ vị trí là hệ thống “ Xương cốt
và bắp thịt” của sản xuất. Trình độ phát triển của chúng là những dấu hiệu đặc
trưng tiêu biểu cho một thời đại sản xuất nhất định. C. Mác viết: “ Những thời

3


đại kinh tế khác nhau không phải là ở chỗ sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng
sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”.
+ Tư liệu lao động dùng để bảo quản những đối tượng lao động gọi chung
là “ hệ thống bình chứa của sản xuất”.
+ Tư liệu lao động với tư cách là kết cấu hạ tầng sản xuất như đường xá,
bến cảng, sân bay, phương tiện giao thông vận tải, điện, nước.. là điều kiện cần
thiết đối với quá trình sản xuất.
Trong các yếu tố của LLSX, “ Lực lượng sản xuất hàng đầu của của toàn
thể nhân loại là cơng nhân, là người lao động”1. Chính người lao động là chủ thể
của quá trình lao động sản xuất, với sức mạnh và kỹ năng lao động của, sử dụng
TLLĐ, trước hết là công cụ lao động, tác động vào đối tượng lao động để sản
xuất ra của cải vật chất. Cùng với quá trình lao động sản xuất, sức mạnh và kỹ
năng lao động của con người ngày càng được tăng lên, đặc biệt là trí tuệ của con
người khơng ngừng được phát triển, hàm lượng trí tuệ của lao động ngày càng
cao. Ngày nay với cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ, lao động trí tuệ ngày
càng đóng vai trị chính yếu.
3- Vai trị của lực lượng sản xuất trong sự vận động, phát triển xã hội
Các xã hội cụ thể được chủ nghĩa duy vật lịch sử khái quát thành phạm trù
hình thái kinh tế- xã hội. Hình thái kinh tế- xã hội là phạm trù của chủ nghĩa duy
vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của

lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng
trên những quan hệ sản xuất ấy.
Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất- kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tếxã hội . Hình thái kinh tế xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Suy
đến cùng, sự phát triển của LLSX quyết định sự hình thành, phát triển và thay
thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế- xã hội.
Nguồn gốc sâu xa của sự vận động phát triển của xã hội là ở sự phát triển
của LLSX. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất đã quyết định, làm thay
4


đổi quan hệ sản xuất. Đến lượt mình, QHSX thay đổi sẽ làm cho kiến trúc
thượng

1. V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Matxcơva, 1974, t.1, tr.159

tầng thay đổi theo, và do đó mà hình thái kinh tế - xã hội cũ được thay thế bằng
hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình đó diễn ra theo
một cách khách quan chứ khơng phải theo ý muốn chủ quan.
4- Biện chứng về sự phát triển lực lượng sản xuất
Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất- cơ sở của sự tồn tại và phát
triển của xã hội là không ngừng phát triển. Sự phát triển đó xét đến cùng là bắt
nguồn từ sự biến đổi và phát triển của LLSX, trước hết là công cụ lao động.
4.1- Giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất có sự tác động biện chứng
Sự hoạt động của tư liệu lao động phụ thuộc vào trí thơng minh, sự hiểu
biết, kinh nghiệm của con người. Đồng thời bản thân những phẩm chất của con
người, những kinh nghiệm và thói quen của họ đều phụ thuộc vào tư liệu sản
xuất hiện có, phụ thuộc vào chỗ họ sử dụng những tư liệu lao động nao. Khơng
có nền đại cơng nghiệp cơ khí thì khơng thể có người cơng nhân hiện đại. Sự
phụ thuộc về trình độ, kinh nghiệm, thói quen của người sản xuất vào kỹ thuật
sản xuất là một trong những biểu hiện sự phụ thuộc của nhân tố chủ quan vào

nhân tố khách quan, nhân tố con người sản xuất vào nhân tố vật chất của sản
xuất. Hơn nữa, con người không chỉ sử dụng những cơng cụ hiện có, mà cịn
sáng chế ra những tư liệu lao động mới. Những tư liệu lao động này là lực lượng
vật chất của tri thức con người. Những tri thức khoa học để, để hoàn thiện kỹ
thuật, phương pháp sản xuất. Như vậy, sự phát triển của lực lượng sản xuất là sự
phát triển của tư liệu lao động thích ứng với bản thân con người, với sự phát
triển văn hố, khoa học,kỹ thuật của họ.
4.2- Vai trị quan hệ sản xuất đối với sự phát triển lực lượng sản xuất

5


Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
(sản xuất và tái sản xã hội). Quan hệ sản xuất gồm 3 mặt: quan hệ về sở hữu đối
với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong
phân phối sản phẩm sản xuất ra.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản
xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau hình
thành quy luật xã hội phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người: quy luật về sự phù
hợp của QHSX vời tính chất và trình độ của LLSX. Quy luật này vạch rõ tính
chất phụ thuộc khách quan của QHSX vào sự phát triển của LLSX.
Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ của
con người trong lao dộng sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến
phát triển và ứng dụng khoa học cơng nghệ… và do đó tác động đến sự phát
triển của LLSX. Quan hệ sản xuất phù hợp đến với tính chất và trình độ của
LLSX là động lực thúc đẩy LLSX phát triển. Ngược lại, QHSX lỗi thời, lạc hậu
hoặc “tiên tiến “ hơn một cách giả tạo so với trình độ phát triển của LLSX sẽ
kìm hãm sự phát triển của LLSX. Khi đó theo quy luật chung, QHSX cũ sẽ được
thay thế bằng QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của LLSX để thúc đẩy
LLSX phát triển. Trong xã hội có giai cấp thì mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX

chỉ được giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
4.3- Vai trò kiến trúc thượng tầng đối với sự phát triển lực lượng sản xuất
Kiến trúc thượng tầng là tồn bộ những quan niệm chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… cùng với những thiết chế xã hội tương
ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đồn thể xã hội... được hình thành
trên cơ sở hạ tầng quyết định.
Sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng cũng gắn với sự phát của lực lượng
sản xuất, nhưng LLSX không trực tiếp làm thay đổi kiến trúc thượng tầng. Sự
phát triển của LLSX chỉ trực tiếp làm thay đổi QHSX- tức trực tiếp làm thay đổi
cơ sỏ hạ tầng và thơng qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng tầng. Ngược lại,
kiến trúc thượng tầng cũng như các yếu tố cấu thành nó đều có tính độc lập
6


tương đối trong quá trình vận động phát triển và tác động một cách mạnh mẽ đối
với cơ sợ hạ tầng, từ đó cơ sở hạ tầng- gồm tồn bộ những QHSX hợp thành cơ
cấu kinh tế của xã hội sẽ tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Kiến trúc thượng tầng tác động đối với cơ sở hạ tầng theo hai chiều: nếu
kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì
nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; nếu tác động ngược lại, nó
sẽ kìm hãm phát triển xã hội.
II. Biện chứng phát triển lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta
1- Lực lượng sản xuất của chủ nghĩa xã hội
Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới chế độ tư bản chủ nghĩa là điều
kiện vật chất cho việc thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội. Chỉ khi
nào tạo lập được một lực lượng sản xuất hiện đại, xã hội hố cao với năng suất
lao động cao thì mới xoá bỏ được chế độ tư hữu, thay thế phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa bằng phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
Lực lượng sản xuất của chủ nghĩa xã hội phát triển ở trình độ cao, cao hơn

nhiều so với chủ nghĩa tư bản. Lực lượng sản xuất đó dựa trên cơ sở những
thành tựu khoa học cơng nghệ hiện đại. Đó là nền sản xuất với quy mô lớn và
được tiến hành phù hợp với những yêu cầu của khoa học hiện đại, bảo vệ môi
trường sinh thái, bảo đảm cho sự phát triển bền vững.
Ngày nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại đã tạo ra bước nhảy
vọt lớn trong lực lượng sản xuất. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp. Trong xã hội chủ nghĩa thì khoa học trở thành điểm xuất phát cho những
biến đổi to lớn trong kỹ thuật sản xuất, tạo ra nhũng ngành sản xuất mới, kết hợp
khoa học kỹ thuật thành một thể thống nhất, đưa đến những phương pháp công
nghệ mới đem lại hiệu quả cao trong sản xuất: phát triển và đề ra hàng loạt
những phương pháp khai thác các nguồn năng lượng mới, chế tạo những vật liệu
mới, xây dựng kết cấu hạ tầng vững chắc và hiện đại…

7


Con người là lực lượng sản xuất cơ bản, bởi lẽ : “ muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội, trước hết cần phải có những con người xã hội chủ nghĩa”. Chính
con người với trí tuệ và kinh nghiệm của mình chế tạo ra TLSX và sử dụng nó
để thực hiện sản xuất. Do khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp mà
thành phần người cấu thành lực lượng sản xuất cũng thay đổi. Người lao động
trong lực lượng sản xuất không chỉ bao gồm lao động chân tay mà còn bao gồm
cả kỹ thuật viên, kỹ sư và những cán bộ khoa học phục vụ trực tiếp quá trình sản
xuất.
2- Đặc điểm của nước ta khi đi lên chủ nghĩa xã hội và vấn đề xây dựng
lực lượng sản xuất
2.1- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
của đảng ta chỉ rõ: “Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản,
từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp” 1.

Đặc điểm này, xét về tính chất và trình độ, biểu hiện ở hai đặc trưng cơ bản: một
là lực lượng sản xuất rất thấp quy định tính tất yếu kinh tế- xã hội của xã hội ta
chưa đầy đủ, chưa chín muồi trong sự phát triển tự nhiên, nội tại của nó; hai là
tồn đọng nhiều tàn dư quan hệ xã hội, ý thức tư tưởng, tâm lý do chế độ thực
dân, phong kiến cũ để lại. Đó là những khó khăn, trở ngại trong bước chuyển
tiếp lịch sử từ một xã hội kém phát triển sang một xã hội hiện đại phù hợp với
những chuẩn mực và giá trị của nền văn minh nhân loại và của tiến bộ xã hội.
Ngày nay trong điều kiện lịch sử mới, chúng ta có thể đi trên con đường
phát triển “ rút ngắn” lên chủ nghĩa xã hội. Điều đặc biệt chú ý là phải nhận thức
đúng nội dung của quá độ hay rút ngắn này, đó là : Về chính trị, bỏ qua chế độ tư
bản là bỏ qua giai đoạn thống trị của giai cấp tư bản, của kiến trúc thượng tầng
tư bản chủ nghĩa. Về kinh tế, bỏ qua chế độ tư bản là bỏ qua sự thống trị của
QHSX tư bản chủ nghĩa, nhưng phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân
loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt là khoa học công nghệ, để phát
triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
8


2.2- Phát triển lực lượng sản xuất là nhiệm vụ trung tâm hàng đầu trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, lực lượng sản xuất
phát triển chưa cao và có nhiều trình độ khác nhau. Do đó, để tạo được tiền đề
vững chắc cho sự ra đời của phương thức sản xuất XHCN thì phát triển lực
lượng sản xuất phải là nhiệm vụ trung tâm hàng đầu.
1. Đảng cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, Nxb. Sự thật , Hà Nội, 1991, tr.8.

Phát triển lực lượng sản xuất trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ đang diễn ra dồn dập, mạnh mẽ, đòi hỏi chúng ta phải có quan niệm
mới về cơng nghiệp hố, khơng phải là ưu tiên xây dựng cơ sở vật chất với

những ngành cơng nghiệp truyền thống theo kiểu cơng nghiệp hố cổ điển mà là
lựa chọn những ngành cơng nghệ thích hợp, xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật
chất kỹ thuật, hệ thống thông tin, tạo tiềm năng nhanh chóng ứng dụng cơng
nghệ mới. Giải phóng và khai thác nhanh mọi khả năng của LLSX, phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phong phú và đa dạng, tạo ra nguồn sản
phẩm và nguồn tích luỹ, đó là nhiệm vụ hàng đầu hiện nay.
3- Con đường xây dựng lực lượng sản xuất ỏ nước ta
3.1- Phát triển khoa học – công nghệ
Phát triển khoa học công nghệ trong điều kiện Việt Nam hiện nay cần chú ý
tới những vấn đề sau đây:
Thứ nhất, phải xác định được những phương hướng đúng đắn cho sự phát
triển khoa học- công nghệ. Phương pháp chung cho sự phát triển khoa học- công
nghệ ở nước ta: Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để
đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ trong thông tin và công
nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ
biến nhiều hơn những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, từng bước phát
triển kinh tế tri thức.
9


Thứ hai, phải tạo dựng được những điều kiện cần thiết cho sự phát triển
khoa học- công nghệ. Những điều kiện đó là: đội ngũ cán bộ khoa học- cơng
nghệ có số lượng đủ lớn, chất lượng cao; đầu tư ở mức cần thiết các chính sách
kinh tế- xã hội phù hợp…
Thứ ba, thực hiện ngay một số nội dung để đảm bảo đẩy nhanh phát triển
khoa học- công nghệ. Cụ thể:
- Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sáng tạo của khoa học và công
nghệ. Cần thiết phải xây dựng quy chế dân chủ trong mọi sinh hoạt của khoa
học, khuyến khích tìm tịi và tranh luận để làm sáng tỏ chân lý khách quan, đồng
thời tăng cường sự hợp tác giữa các nhà khoa học, ngăn ngừa các biểu hiện cục

bộ, bè phái và khắc phục các hiện tượng độc đốn, độc quyền, độc tơn trơng
khoa học.
- Xây dựng chính sách sử dụng và đãi ngộ đội ngũ cán bộ khoa học và công
nghệ. Một số biện pháp như :
+ Thực hiện chế độ thi tuyển đánh giá định kỳ, sàng lọc chất lượng cán bộ,
bồi dưỡng sử dụng cán bộ khoa học trẻ, đặc biệt những người có tài năng.
+ Ban hành thang lương khoa học mới theo chất lượng và hiệu quả cơng
việc.
+ Có chính sách khuyến khích cán bộ khoa học và cơng nghệ về làm việc
tại cơ sở, nhất là về nông thôn và miền núi.
- Chính sách tăng mức đầu tư cho khoa học từ nhiều nguồn vốn (ngân sách
nhà nước, các quỹ phát triển khoa học- công nghệ ngành và địa phương…)
- Hoàn thiện tổ chức mạng lưới các cơ quan nghiên cứu khoa học.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.
3.2- Phát triển con người
3.2.1- Những vấn đề đặt ra đối với việc xây dựng con người ở Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thứ nhất, cơ cấu lao động bất hợp lý và lạc hậu về nhiều mặt. Sụ mất cân
đối giữa các ngành còn lớn, phân bố giữa các vùng không đều. Thị trường lao
10


động diễn biến phức tạp, luôn mất cân đối giữa cung và cầu. Có sự cạnh tranh
gay gắt trong thị trường sức lao động.
Thứ hai, trình độ học vấn và trình độ chun mơn cịn thấp
Thứ ba, chính sách xã hội ở nước ta còn bộc lộ nhiều bất cập, chưa hợp lý.
Những chính sách xã hội trong thời chiến tranh, thời kỳ kế hoạch hoá tập trung
quan liêu bao cấp vẫn còn được sử dụng trong thời kỳ đổi mới; chậm khắc phục,
có mặt cịn kéo dài, gây trở ngại nhiều đến nền kinh tế, nhiều khi triệt tiêu mất
những động lực, lợi ích riêng của người lao động.

Thứ tư, quyền dân chủ của nhân dân còn nhiều vấn đề tiếp tục phải giải
quyết. Bên cạnh những thành tựu đạt trong phát huy quyền dân chủ của nhân
dân trên nhiều lĩnh vực thì vẫn cịn nhiều yếu kém, tiêu cực : mất dân chủ, kỷ
cương xã hội bị buông lỏng, tham ơ, lãng phí, quan liêu, cửa quyền, các vụ việc
trầm trọng càng nhiều, gây bất trong dư luận, làm giảm lòng tin của nhân dân
đối với chế độ. Bên cạnh đó cịn phải kể đến sự suy thối đạo đức, lối sống của
một bộ phận cán bộ, Đảng viên có chức có quyền…
3.2.2- Phương hướng và giải pháp chủ yếu xây dựng con người
Thứ nhất, trong lĩnh vực xây dựng con người phải coi “ Con người vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng XHCN”. Đây là quan điểm
có tính chủ đạo.
Thứ hai, xây dựng con người, đầu tư con người phải chiếm vị trí ưu tiên,
khơng ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người
dân.
Thứ ba, gắn chiến lược phát triển con người với chiến lược phát triển kinh
tế- xã hội.
Một số giải pháp chủ yếu, đó là:
- Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục đào tạo: tăng ngân sách cho sự
nghiệp giáo dục đào tạo, thực hiện xã hội hoá giáo dục, tăng cường quản lý về
giáo dục..

11


- Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học công
nghệ
- Xây dựng con nguời Việt Nam kết hợp với quá trình đổi mới kinh tế và
cơng bằng xã hội
- Nâng cao vai trị lãng đạo của Đảng và hiệu quả hoạt động của Nhà nước
trong q trình xây dựng con người.

3.3- Phân cơng lao động xã hội
Phân công lao động là sự tồn tại của các hình thức lao động khác nhau. Nói
cách khác: “Phân cơng lao động, với tư cách là tồn bộ các loại hình thức hoạt
động sản xuất đặc thù, là cái trạng thái chung của lao động xã hội, xét về mặt vật
chất của nó với tư cách là lao động sáng tạo ra giá trị sử dụng”
Trình độ phát triển LLSX của một xã hội biểu hiện rõ nhất ở trình độ phân
cơng lao động xã hội. Sản xuất dựa trên cơ sở máy móc thiết bị hiện đại đã tạo
ra các hinh thức hợp tác và phân cơng lao động mới, địi hỏi nhiều loại cơng
nhân lành nghề khác nhau, nhiều loại cán bộ kỹ thuật, kỹ sư theo các chuyên
môn khác nhau, để điều khiển quá trình sản xuất. Do đó, địi hỏi sự phân cơng
lao động tỷ mỉ, chặt chẽ, chính xác, có tính tốn đến các tỷ lệ khác nhau, đến
việc đào tạo các loại lao động cho phù hợp với các nhu cầu và biến động về lao
động trong doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, phân công lao động xã hội với
tính cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hóa chẳng những khơng mất đi mà
trái lại còn được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Phân công lao động
trong từng khu vực, từng địa phương cũng ngày càng phát triển. Sự phát triển
của phân cơng lao động được thể hiện ở tính phong phú, đa dạng và chất lượng
ngày càng cao của sản phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường.
3.4- Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Phải xây dựng từng bước những quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của LLSX mới. Nhưng việc xây dựng QHSX mới
không thể thực hiện theo ý muốn chủ quan duy ý chí mà phải tuân theo những
12


quy luật khách quan về mối quan hệ giữa LLSX và QHSX. Xuất phát từ quan
điểm cho rằng bất cứ một sự cải biến nào về mặt quan hệ sở hữu cũng đều phải
là kết quả tất yếu của việc tạo nên những LLSX mới. Vì vậy, việc xây dựng
QHSX mới ở nước ta phải được phát triển từng bước, theo định hướng XHCN.

Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở những nước như nước ta, chế độ sở hữu
tất yếu phải đa dạng, trong cơ cấu kinh tế tất yếu phải có nhiều thành phần: kinh
tế nhà nước, kinh tế hợp tác mà nòng cốt là hợp tác xã, kinh tế tư bản nhà nước,
kinh tế cá thể và tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi. Đường lối phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến
lược lâu dài, có tác dụng to lớn trong việc động viên mọi nguồn lực cả bên trong
lẫn bên ngoài, lấy nội lực làm chính để xây dựng kinh tế, phát triển lực lượng
sản xuất. Chỉ có thể cải tạo quan hệ sở hữu hiện nay một cách dần dần, bởi
không thể làm cho LLSX hiện có tăng lên ngay lập tức đến mức cần thiết để xây
dựng một nền kinh tế cơng hữu thuần nhất một cách nhanh chóng.
Vì quan hệ sở hữu là đa dạng cho nên phải có những hình thức phân phối
và nhiều hinh thức tổ chức quản lý hợp lý, cũng như việc xác lập địa vị làm chủ
của người lao động trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân phải diễn ra từng bước,
dưới nhiều hình thức và đi từ thấp đến cao.
3.5- Các chính sách của nhà nước trong phát triển lực lượng sản xuất
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay thì nhà nước có vai trị
vơ cùng quan trọng. Nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật,
quản lý kinh tế bằng kế hoạch, bằng chính sách, bằng những địn bẩy kinh tế và
các công cụ điều tiết khác.
Bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa đòi hỏi mọi nỗ lực của Đảng cộng
sản và Nhà nước XHCN trước tiên phải vì mục tiêu con người, cần xây dựng
một hệ thống chính sách đồng bộ nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu con người.
Đặc biệt đổi mới chính sách giáo dục đào tạo (đảm bảo đào tạo đúng địa chỉ,
đúng yêu cầu cả về quy mô và chất lượng, đổi mới nội dung phương pháp đào
tạo…). Phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế cũng là một yếu tố cơ bản trong
13


việc xây dựng con người… Tất cả phải nhằm đảm bảo tạo điều kiện cho con
người được phát triển toàn diện, kích thích lao động, sáng tạo..v..v.

Nhà nước cần tạo dựng mơi trường xã hội thuận lợi, có nhiều chính sách
khuyến khích phát triển cơng tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ,
nguồn nguyên vật liệu và máy móc thiết bị mới vào sản xuất…Ưu tiên ngân
sách cho các cơng trình xây dựng kết cấu hạ tầng đảm bảo phục vụ cho nhu cầu
trước mắt và mục tiêu lâu dài của sự nghiệp xây dựng đất nước.
Đồng thời cũng khơng thể khơng nhắc đên vai trị của nhà nước với các
biện pháp nhằm hạn chế thất thoát, sử dụng lãng phí những đối tượng lao động
có nguy cơ cạn kiệt; các biện pháp bảo vệ cảnh quan môi sinh, môi trường…
Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là một nhiệm vụ kinh tế
cấp bách để chuyển nền kinh tế nước ta thành nền kinh tế hiện đại, hội nhập vào
sự phân công lao động quốc tế. Đây là con đường đúng đắn để phát triển lực
lượng sản xuất, trong đó nhà nước với những cơng cụ điều tiết của mình có vai
trị quan trọng trong quản lý kinh tế.

PHẦN II: KẾT LUẬN
Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến
đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức
tạp, cho nên phải trải qua thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất q độ. Theo chủ tịch Hồ Chí
Minh, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một thời kỳ lịch sử mà :
“nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng vật chất kỹ
thuật của xã hội chủ nghĩa… tiến dần lên lên chủ nghĩa xã hội, có cơng nghiệp
và nơng nghiệp hiện đại, có văn hố khoa học tiên tiến”. Quan điểm này của Bác
luôn được Đảng và Nhà nước ta xây dựng và củng cố trong suốt quá trình xây
dựng đất nước. Như vậy một lần nữa ta có thể khẳng định được tầm quan trọng
của việc nghiên cứu biện chứng về sự phát triển của lực lượng sản xuất.

14



Khái quát lại, hình thái kinh tế- xã hội mới mà chúng ta đang xây dựng là
một hệ thống quan hệ xã hội theo yêu cầu phát triển không ngừng của lực lượng
sản xuất hiện đại. Cả ba bộ phận hợp thành là lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuất và kiến trúc thượng tầng không hề tách rời mà liên hệ biện chứng với nhau
hình thành nên những quy luật phổ biến của xã hội. Thực tiễn cuộc sống đòi hỏi
chúng ta phải nắm vững, nhận thức sâu sắc về mặt lý luận và thực tiễn tất cả các
yếu tố bản chất tham gia vào trong sự tác động biện chứng đó.
Cải tạo xã hội mới, xây dựng thành cơng xã hội mới là sự nghiệp vĩ đại
nhất, khó khăn phức tạp nhất. Tuy nhiên Việt Nam hoàn toàn có đủ những tiền
đề và điều kiện cho phép chúng ta lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa, kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để q độ lên chủ nghĩa xã hội, nhanh
chóng thốt khỏi nghèo nàn, lạc hậu, làm cho đất nước ngày càng phồn vinh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học Mác - Lênin ( NXB Chính trị quốc gia)
2. Triết học Mác- Lênin ( tập I, II - NXB Giáo dục - 1996)
3. Giáo trình Kinh tế - chính trị Mác - Lênin ( NXB Chính trị quốc gia)
4. Triết học (Sách dùng cho nghiên cứu sinh và học viên cao học – NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội – 1999)
5. Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Vấn dề nguồn gốc và động lực- Lê Hữu
Tầng ( NXB Khoa học xã hội, Hà Nội- 1991)
6. Triết học Mác- Lênin về con người và việc xây dựng con người Việt
Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố - TS. Vũ Thiện Vương (NXB
Chính trị quốc gia)

15


7. Giáo trình kinh tế lao động – Trường ĐH. Kinh tế quốc dân- PGS, PTS.
Nhà giáo ưu tú Phạm Đức Thành và PTS. Mai Quốc Chánh chủ biên ( NXB giáo

dục – 1998)
8. Kinh tế học về tổ chức phát triển nền kinh tế quốc dân Việt Nam- Học
viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ( NXB Chính trị quốc gia)
9.Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đất
nước- PGS, PTS. Nguyễn Trọng Phúc ( NXB Chính trị quốc gia)

16



×