Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Luận văn Thạc sĩ Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

.…/….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ NHƢ HẠNH

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

.…/….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ NHƢ HẠNH



CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU VÂN

HÀ NỘI - 2018


Phó Giáo sư,
Nguyễn Thị Thu Vân

Vũ Nhƣ Hạnh


Ủy ban nhân dân

Tôi x
8 năm 2018

Vũ Nhƣ Hạnh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


1.

CCHC

Cải cách hành chính

2.

HCNN

Hành chính nhà nước

3.

HĐND

Hội đồng nhân dân

4.

TTHC

Thủ tục hành chính

5.

UBND

Ủy ban nhân dân



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ........................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ......................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................. 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 9
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 9
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH ........ 10
1.1. Khái quát về TTHC tại UBND thành phố thuộc tỉnh .......................... 10
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của TTHC ................................................ 10
1.1.2. Vai trò của TTHC .......................................................................... 13
1.1.3. TTHC tại UBND thành phố thuộc tỉnh ......................................... 16
1.2. Cải cách TTHC tại UBND thành phố thuộc tỉnh ................................. 16
1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết, ý nghĩa và nhiệm vụ cải cách TTHC...... 16
1.2.2. Yêu cầu cải cách TTHC tại UBND thành phố thuộc tỉnh ............. 22
UBND thành phố thuộc tỉnh.................................................................... 24
1.2.4. Nội dung cải cách TTHC tại UBND thành phố thuộc tỉnh ................ 30
1.3. Các yếu tố tác động đến cải cách TTHC.............................................. 30
1.3.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................. 35
1.3.2. Yếu tố khách quan ......................................................................... 39
1.4. Kinh nghiệm cải cách TTHC tại UBND thành phố thuộc tỉnh tại một số
địa phương trong nước ................................................................................ 39
1.4.1. Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ......................................... 39
1.4.2. Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ........................................... 42
1.4.3. Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định .......................................... 43
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Cao Bằng ............................ 44



Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG 47
2.1. Khái quát chung về thành phố Cao Bằng............................................. 47
............... 47
2.1.2. Tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh quốc phòng ............. 47
............................ 51
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND thành phố Cao Bằng ............ 52
........53
2.2. Tình hình thực hiện cải cách
2.2.1. Về tuyên truyền, phổ biến thông tin, công khai TTHC cho công
dân, tổ chức ............................................................................................. 53
2.2.2. Về số lượng, chất lượng công chức tại Bộ phận "một cửa" ......... 55
2.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá công chức làm việc tại Bộ
phận "một cửa"........................................................................................ 57
2.2.4. Về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị .................................... 58
2.2.5. Về quá trình triển khai tổ chức thực hiện cải cách TTHC tại
UBND thành phố Cao Bằng.................................................................... 60
2.3. Công tác kiểm tra, đánh giá ................................................................. 67
2.4. Đánh giá tình hình thực hiện cải cách TTHC tại UBND thành phố
Cao Bằng ........................................................................................... 69
2.4.1. Đánh giá chung ............................................................................. 69
2.4.2. Những kết quả đạt được ................................................................ 71
2.4.3. Những tồn tại, hạn chế .................................................................. 74
2.4.4. Nguyên nhân.................................................................................. 78
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CAO BẰNG .......................................................................... 83
3.1. Phương hướng cải cách TTHC tại UBND thành phố Cao Bằng ......... 83

3.2. Một số giải pháp nhằm tiếp tục cải cách TTHC tại UBND thành phố
Cao Bằng ..................................................................................................... 85


3.2.1. Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành về cải cách TTHC tại UBND
thành phố Cao Bằng................................................................................ 85
3.2.2. Hoàn thiện các quy chế, quy định ................................................. 86
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và quan tâm đến
chế độ đãi ngộ cho đội ngũ công chức làm việc tại bộ phận "một cửa" 89
3.2.4. Đẩy mạnh hiện đại hóa phương thức làm việc và cơ sở vật chất . 92
3.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức pháp
luật về cải cách TTHC cho cán bộ, công chức và công dân, tổ chức ..... 95
3.2.6. Giải pháp về kiểm tra, giám sát ................................................... 97
3.2.7. Triển khai thực hiện có hiệu quả mơ hình “một cửa liên thông” từ
UBND xã, phường đến UBND thành phố theo hướng hiện đại, phù hợp
với thực tiễn địa phương ......................................................................... 98
............................................................................................ 100
3.3.1. Đối với Chính phủ ....................................................................... 100
.................................................... 101
3.3.3. Đối với UBND thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng ................. 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103


DANH MỤC BẢNG, PHỤ LỤC
Bảng 2.1. Cơ cấu trình độ của đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận
"một cửa".
Bảng 2.2. Số TTHC được giải quyết tại Bộ phận "một cửa" của UBND
thành phố Cao Bằng tính đến hết tháng 12 năm 2017.
Bảng 2.3 Kết quả tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính tại UBND thành
phố Cao Bằng theo cơ chế "một cửa" từ năm 2013 – 2017.

Bảng 2.4. Kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận "một cửa" của UBND
thành phố Cao Bằng trong một số lĩnh vực cụ thể từ năm 2013 – 2017.
Phụ lục 1. Các TTHC cụ thể trong từng lĩnh vực.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) là một trong những nhiệm vụ quan
trọng, cần thiết của tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập của mỗi quốc
gia. Cải cách TTHC là nhiệm vụ trọng tâm luôn được Đảng và Nhà nước
quan tâm thực hiện nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công
khai, minh bạch của TTHC, giúp giảm chi phí, tiết kiệm thời gian cho các tổ
chức, cá nhân và doanh nghiệp; từ đó tạo sự thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp trong tiếp cận, tham gia giám sát và thực hiện TTHC.
Đồng thời, tăng cường trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức
trong thực thi nhiệm vụ, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường lịng tin của người dân,
của doanh nghiệp vào mơi trường kinh doanh của đất nước; góp phần phịng,
chống tham nhũng và lãng phí có hiệu quả, thiết thực.
Hiện nay, trong con mắt của người dân thì TTHC ln phức tạp,
rườm rà, thiếu cơng khai, minh bạch thậm chí là nhiêu khê, gây ách tắc,
kìm hãm các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của công dân cũng như sự hoạt động nhịp nhàng của bộ máy
hành chính nhà nước (HCNN) và điều đáng ngại là nó đã làm giảm lịng tin
của nhân dân vào Đảng, Nhà nước và chế độ. Để tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của các thành phần kinh tế và thu hút nguồn đầu tư nước ngoài
trong thời kỳ hội nhập phát triển kinh tế thì cải cách TTHC, đơn giản hố
các khâu trong q trình giải quyết cơng việc của cá nhân, tổ chức có một
vai trị và ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
Từ trước đến nay, nhà nước ta luôn quan tâm và tạo nhiều điều kiện

thuận lợi để cải cách hành chính (CCHC) được tiến hành thông suốt và đạt
hiệu quả cao, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản để hướng dẫn cải cách
1


TTHC như Nghị quyết số 38/CP ngày 04/5/1994 về Cải cách một bước TTHC
trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức, mở đầu cho việc đơn
giản hóa TTHC, đã tạo bước đột phá lớn trong hoạt động nâng cao hiệu quả
quản lý của các cơ quan nhà nước trên tất cả mọi lĩnh vực. Tiếp đó, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành một loạt các quy định tạo hành lang pháp lý cơ
bản cho việc triển khai thực hiện cải cách TTHC theo hướng đổi mới, đáp ứng
được nhu cầu của

-

-

-

-CP n

-

-

Về thực hiện mơ hình một cửa, một cửa liên thông, từ năm 2003 đến nay,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành liên tục các văn bản điều chỉnh, thay thế để
hoàn thiện việc thực hiện mơ hình này như: Quyết định số 181/2003/QĐ-TT
phương; Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính,

thay thế Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 về Ban hành Quy
chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương.

2


CCHC
Tuy nhiên, trong quá trình
triển khai thực hiện, bên cạnh những kết quả đạt được như TTHC được công
khai, giảm hẳn tình trạng gây phiền hà, sách nhiễu tổ chức, công dân; tinh
thần, trách nhiệm, năng lực chuyên môn của cán bộ, cơng chức được nâng lên
đáng kể thì vẫn còn những tồn tại nhiều vấn đề bức xúc, biểu hiện của việc
TTHC còn rườm rà, thủ tục chồng chéo, trùng lặp, chưa ban hành kịp thời gây
khó khăn cho cơng dân trong q trình giải quyết cơng việc. Những hạn chế
này cần phải được khắc phục kịp thời để phù hợp với những thay đổi của thực
tiễn địa phương cũng như tình hình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Cơng cuộc CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vì vậy việc nghiên cứu về cải cách TTHC và đưa ra
giải pháp thực hiện hiệu quả công tác này cho địa phương là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên và để góp phần nâng cao hiệu quả cải cách
TTHC tại UBND thành phố Cao Bằng, học viên lựa chọn đề tài "Cải cách
thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao
Bằng" cho luận văn thạc sĩ Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, vấn đề của cách TTHC nói chung đã được
nhiều tác giả quan tâm và tập trung nghiên cứu như:
* Sách, báo
- “Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn” do GS.TSKH Nguyễn
Văn Thâm và PGS.TS Võ Kim Sơn biên soạn (Nxb Chính trị Quốc gia,

2002). Trong cuốn sách này, hai tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận cơ
bản liên quan đến TTHC, được minh chứng bằng thực tiễn không chỉ trong
TTHC ở nước ta mà cả ở một số nước trên thế giới.

3


- "Cải cách thủ tục hành chính” (Nxb Chính trị Quốc gia, 2003),
GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm và PGS.TS Võ Kim Sơn đã khẳng định cải
cách TTHC là một nội dung quan trọng trong CCHC nói chung và cải cách
thể chế hành chính nhà nước nói riêng. Ở Việt Nam hiện nay, cải cách TTHC
mặc dù đã có nhiều chuyển biến tích cực song vẫn cịn hạn chế như: Số lượng
thủ tục nhiều, chất lượng thủ tục thấp, nhiều phiền hà trong giải quyết TTHC,
hiệu quả cải cách thủ tục chưa tốt. Để khắc phục những hạn chế này cần phải
đẩy mạnh đơn giản hóa nội dung TTHC, mở rộng liên thơng TTHC nhằm
giảm bớt số lượng TTHC, tăng cường tính phục vụ trong thực thi TTHC.
- “Cải cách thủ tục hành chính nhà nước - Thực trạng, nguyên nhân,
giải pháp” (Nxb Thống kê, Hà Nội 2007), Ông Thang Văn Phúc - Nguyên
Thứ trưởng Bộ Nội vụ đã chuyển tải tới bạn đọc cái nhìn bao qt và thực tế
về cơng tác cải cách TTHC tại Việt Nam, nguyên nhân của những hạn chế,
đồng thời cung cấp những giải pháp thiết thực giúp tháo gỡ những hạn chế
nêu trên.
- Những vấn đề cơ bản về thực hiện thủ tục hành chính - Học viện
Hành chính Quốc gia (1995);
- Giáo trình Thủ tục hành chính - Học viện Hành chính Quốc gia (2012);
- Các giải pháp cải cách hành chính ở Việt Nam - TS Nguyễn Ngọc
Hiến (2001);
- Từ mơ hình "một cửa" một số giải pháp để cải cách dịch vụ hành
chính cơng, thơng tin khoa học hành chính - PGS.TS Lê Chi Mai (2005);
- Kỷ yếu Hội thảo của Học viện hành chính quốc gia năm 2010 với

chủ đề “Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam dưới góc nhìn của các
nhà khoa học”.
* Một số những luận văn cao học nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến cải cách TTHC

4


- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đào Thị Oanh: “Cải cách thủ tục hành
chính tại Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân”, năm 2014. Theo quan điểm
của tác giả, vấn đề nhận thức của lãnh đạo cơ quan hành chính các cấp, của
đội ngũ cán bộ cũng như của người dân và cộng đồng doanh nghiệp là yếu tố
rất quan trọng góp phần vào mang lại những kết quả mới cho công cuộc cải
cách TTHC. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân cũng như
xác định rõ tầm quan trọng, cần thiết của việc cải cách TTHC tại UBND quận
Thanh Xuân, tác giả đã đề xuất, kiến nghị một hệ thống gồm ba nhóm giải
pháp nhằm góp phần hồn thiện sự nghiệp cải cách TTHC nói chung và cơng
tác cải cách TTHC tại UBND quận Thanh Xuân nói riêng.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị Toan với đề tài: “Cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thơng trong lĩnh vực đăng ký kinh
doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh”, năm 2012. Trong nghiên
cứu của mình, tác giả đã khái quát thực trạng, những kết quả đạt được cùng
khó khăn, vướng mắc trong thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế một cửa
liên thông tại tỉnh Bắc Ninh nói chung và trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Từ đó, đề xuất các giải
pháp hữu hiệu trong xử lý những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hồng với đề tài: "Cải cách
thủ tục hành chính lĩnh vực Tài ngun và Mơi trường tại Ủy ban nhân dân
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội", năm 2015. Luận văn đã là rõ các vấn đề
lý luận về TTHC, cải cách TTHC, cải cách TTHC theo cơ chế "một cửa";

đánh giá thực trạng cải cách TTHC lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường tại Ủy
ban nhân dân huyện Gia Lâm, làm rõ kết quả giải quyết TTHC, những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân; căn cứ vào kết quả đánh giá thực trạng, đề xuất các
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách TTHC thuộc lĩnh vực Tài
nguyên và Môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Gia Lâm.

5


- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thùy Lan với đề tài: “Cải cách
hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội”, năm 2017. Kết
quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở cho các cán bộ quản lý ở cấp địa
phương tại quận Đống Đa và các địa phương tham khảo, áp dụng trong việc
thực hiện cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, giai đoạn 2
thực hiện Nghị quyết số 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011 về chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đưa ra những vấn đề
lý luận và thực tiễn về cải cách TTHC ở các góc độ nghiên cứu hoặc tiếp cận
khác nhau, điều này đã giúp tác giả bổ sung, hoàn thiện những vấn đề cơ sở lý
luận và thực tiễn về cải cách TTHC ở nước ta trong quá trình nghiên cứu.
Tuy nhiên, đến thời điể


THC tại UBND thành phố Cao Bằng. Mặc dù được lựa chọn là

một trong những nội dung quan trọng của Chương trình tổng thể CCHC nhà
nước, nhưng các vấn đề nghiên cứu về cải cách TTHC tại UBND thành phố
Cao Bằng mới chỉ dừng lại ở các báo cáo, tổng kết của địa phương mà chưa
có cơng trình chun khảo đi sâu nghiên cứu vấn đề cải cách TTHC tại
UBND thành phố Cao Bằng. Dó đó, việc nghiên cứu c

UBND thành phố Cao Bằng là hồn tồn cần thiết, trên cơ sở đó tìm hiểu
những khó khăn, hạn chế và áp dụng những giải pháp phù hợp với tình hình
thực tiễn tại UBND thành phố Cao Bằng nói riêng và UBND các huyện
trong cả tỉnh Cao Bằng nói chung. Bởi vậy, tơi lựa chọn đề tài này nhằm tìm
hiểu một cách tương đối toàn diện, hệ thống về cải cách TTHC tại UBND
thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về cải cách TTHC, xem xét, đánh

6


giá một cách toàn diện thực trạng, những kết quả đạt được của cải cách
TTHC tại UBND thành phố Cao Bằng. Luận văn đề xuất những giải pháp
tích cực, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và xu hướng phát
triển chung của đất nước nhằm nâng cao hiệu quả cải cách TTHC tại UBND
thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa lý thuyết về cải cách TTHC.
- Tìm hiểu kinh nghiệm thực hiện cải cách TTHC tại một số địa
phương ở Việt Nam.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện cải cách TTHC tại
UBND thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
- Chỉ ra một số kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế đó trong việc thực hiện cải cách TTHC tại UBND thành phố
Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
- Xác định phương hướng và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu
quả công tác cải cách TTHC tại UBND thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác cải cách TTHC tại
UBND thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
thuộc thẩm quyền giải quyết của

5 năm, từ năm 2013 đến năm 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận

7


Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; những quan điểm của Đảng và Nhà nước
về CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng trong giải quyết các vấn đề
lý luận và thực tiễn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là cách thức nghiên cứu dựa trên cơ
sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để
rút ra các kết luận cần thiết. Tác giả áp dụng phương pháp này để thu thập
được những thông tin như: Cơ sở lý thuyết về cải cách TTHC cũng như cơ
chế “một cửa”, các quy định pháp luật liên quan đến việc thực hiện cơ chế
“một cửa”, các báo cáo thống kê và kinh nghiệm về cải cách TTHC.
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp nghiên cứu bằng cách trực
tiếp theo dõi, giám sát hành vi ứng xử và ghi chép lại các vấn đề có liên quan
đến đối tượng. Tác giả áp dụng phương pháp này để tìm ra các mặt hạn chế
tồn tại và yếu tố, nguyên nhân ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt
động cải cách TTHC tại UBND thành phố Cao Bằng.

- Phương pháp khảo sát điều tra xã hội học: Là phương pháp thu thập
thông tin thông qua bảng câu hỏi in sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến của
mình bằng cách điền vào các ô tương ứng theo một quy ước nào đó. Tác giả
áp dụng phương pháp này nhằm thu thập, phân tích, tổng hợp thơng tin về các
ý kiến nhìn nhận, đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách TTHC tại
UBND thành phố Cao Bằng. Tại nghiên cứu này, tác giả tiến hành phát 08
phiếu khảo sát đối với công chức làm việc tại Bộ phận "một cửa" của UBND
thành phố Cao Bằng và 70 phiếu khảo sát đối với công dân, tổ chức đến giao
dịch tại Bộ phận "một cửa" của UBND thành phố Cao Bằng.

8


- Phương pháp thống kê: Là phương pháp khoa học để thu thập thơng
tin xã hội phục vụ mục đích nghiên cứu, được ứng dụng thường xuyên trong
thu thập và xử lý dữ liệu phục vụ nghiên cứu định lượng, đồng thời việc sử
dụng phương pháp thống kê để tóm tắt thơng tin nhằm hỗ trợ cho việc tìm
hiểu rõ vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra kết luận về nội dung
nghiên cứu dựa trên các số liệu và giúp cho việc dự báo xu hướng diễn biến
của vấn đề nghiên cứu trong thời gian tới. Đối với đề tài này tác giả thống kê
những số liệu liên quan đến hoạt động cải cách TTHC từ năm 2013 đến năm
2017 để qua đó đánh giá được thực trạng đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là cơng trình nghiên cứu một cách tương đối tồn diện, có hệ
thống và tập trung hệ thống hoá cơ sở lý luận về CCHC và cải cách TTHC
tại UBND thành phố Cao Bằng, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế
của q trình cải cách, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao
hơn nữa chỉ số hiệu quả cải cách TTHC tại địa phương.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần thực hiện tốt công
tác cải cách TTHC tại UBND thành phố Cao Bằng nói riêng và có thể nhân

rộng ra các đơn vị khác trong phạm vi toàn tỉnh Cao Bằng.
7. Kết cấu của luận văn
thì gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban
nhân dân thành phố thuộc tỉnh.
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân
thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ
tục hành chính tại Ủy ban nhân dân thành phố Cao Bằng.

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
1.1. Khái quát về TTHC tại UBND thành phố thuộc tỉnh
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của TTHC
1.1.1.1. Khái niệm TTHC
TTHC có vị trí và vai trị đặc biệt quan trọng đối với đời sống và sự
phát triển xã hội nói chung. Để giải quyết một công việc nhất định đều cần có
những thủ tục phù hợp.
Theo nghĩa thơng thường, thủ tục có nghĩa là phương cách giải quyết
cơng việc theo một trình tự nhất định, một thể thống nhất. Cũng có thể hiểu thủ
tục là những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo khi
làm việc cơng.
Theo Luật Hành chính, TTHC là trình tự thực hiện, hình thức hoạt động
của một cơ quan hành chính nhà nước (HCNN). Các TTHC có mục đích thiết
lập trật tự hoạt động quản lý nhà nước trong mọi lĩnh vực. Nó gồm tồn bộ các
quy tắc pháp lý quy định về trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ

quan nhà nước trong việc giải quyết nhiệm vụ của nhà nước và công việc liên
quan đến công dân tạo thành một hệ thống quy phạm về thủ tục, bắt buộc các
cơ quan quản lý nhà nước cũng như các công chức nhà nước phải tuân theo.
Như vậy, TTHC là trình tự, thẩm quyền trong hoạt động hành chính nhà nước,
là cách thức mà nhà nước áp dụng để làm cho các quy định của luật pháp có
được sự đảm bảo thống nhất quá trình thực thi và áp dụng vào đời sống.
Theo Giáo trình thủ tục hành chính của Học viện Hành chính Quốc gia:
“Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết cơng việc của các cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành
chính và giữa các các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá
10


nhân cơng dân. Nó giữ vai trị đảm bảo cho cơng việc đạt được mục đích đã
định, phù hợp với thẩm quyền của các cơ quan nhà nước hoặc của các cá
nhân, tổ chức được ủy quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà
nước" [26, tr.7].
Có nhiều quan niệm về TTHC, nhưng có thể hiểu một các chung nhất
Theo Điều 3 - Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát TTHC thì "thủ tục
hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ
thể liên quan đến cá nhân, tổ chức" [12, tr.1].
1.1.1.2. Đặc điểm của TTHC
Một là, TTHC do pháp luật quy định. Điều này cho thấy TTHC là một
loại việc phải được hình thành bởi các quy phạm pháp luật. TTHC được nhà
nước xác lập nhằm mục đích thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia quan hệ pháp luật hành chính. Nếu một hoạt động mà luật pháp
không quy định cần những TTHC nhất định thì các nhà quản lý nhà nước
khơng được tự đặt ra thủ tục. TTHC là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động
chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, vì nó là

những hành vi chuẩn mực cho mọi công dân, cán bộ, công chức nhà nước
tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. TTHC cịn là thủ
tục giải quyết các cơng việc liên quan đến quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ
chức nếu không được pháp luật quy định đầy đủ và chặt chẽ thì rất khó trong
việc ngăn ngừa khả năng xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Hai là, TTHC rất đa dạng, phong phú. TTHC là tổng thể các hoạt động
diễn ra theo trình tự, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước, công chức nhà
nước nhằm giải quyết các công việc của nhà nước và các công việc liên quan
đến quyền, nhiệm vụ pháp lý của công dân. Nói cách khác sự đa dạng và
phong phú của TTHC được quy định bởi hoạt động quản lý nhà nước diễn ra ở

11


hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Mặt khác, bộ máy hành chính bao
gồm rất nhiều các cơ quan từ trung ương đến địa phương, mỗi cơ quan trong
đó thực hiện thẩm quyền của mình đều phải tuân theo những thủ tục nhất định.
Trong điều kiện hiện nay, TTHC ở nước ta phong phú, đa dạng và phức
tạp bởi nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính cai
quản (hành chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, từ quản lý tập trung
sang quản lý theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đồng thời xu
hướng hợp tác quốc tế làm cho các TTHC phải tính đến yếu tố nước ngồi.
Ba là, TTHC diễn ra theo trật tự các bước nhất định, là trình tự thực
hiện thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà nước: Lĩnh vực chấp hành,
điều hành. Nghĩa là TTHC được phân biệt với thủ tục tư pháp, thủ tục tố tụng
tại tòa án. Các TTHC được ban hành trong các văn bản luật và dưới luật do
đó có tính pháp quy rất cao. TTHC được hiểu là các thủ tục một chiều, người
dân có quyền và nghĩa vụ phải tuân thủ, chỉ khi đáp ứng đầy đủ những yêu
cầu, văn bản, giấy tờ cần thiết theo các quy định của pháp luật thì người dân,
tổ chức mới có quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thực hiện, giải

quyết thủ tục của mình.
Bốn là, TTHC được tiến hành bởi nhiều cơ quan có thẩm quyền khác
nhau. TTHC được sử dụng trong tất cả cách lĩnh vực của đời sống xã hội, mỗi
lĩnh vực lại được quản lý bởi các cơ quan chuyên ngành khác nhau do đó mỗi
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền sẽ được thực hiện các thủ tục hành chính trong
thẩm quyền quản lý, giải quyết của mình. Trong lĩnh vực tư pháp, việc tiến
hành tố tụng được thực hiện theo các thủ tục được quy định chỉ do một số cơ
quan nhất định như tòa án, viện kiểm sát, cơ quan điều tra thực hiện. Trong
việc thực hiện TTHC khác lại do rất nhiều cơ quan nhà nước khác nhau tiến
hành: Các cơ quan hành pháp, tư pháp, lập pháp; trong quan hệ nội bộ giữa
các cơ quan và đối tượng ngoài cơ quan với tư cách quản lý nhà nước.

12


Năm là, các văn bản về TTHC tản mạn, không tập trung. Đây là thực
trạng đang gây khó khăn trong công tác cải cách TTHC hiện nay, các TTHC
được ban hành khơng thống nhất, đơi khi có sự mâu thuẫn hoặc hướng dẫn
thực hiện một cách chồng chéo nhau. Các văn bản chứa đựng các TTHC được
quy định trong rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Chẳng hạn ở lĩnh vực
xử lý vi phạm hành chính có rất nhiều văn bản cụ thể hóa pháp lệnh được ban
hành về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
khác nhau hoặc có những TTHC được quy định trong các văn bản khơng phải
luật hành chính.
Việc nghiên cứu các đặc điểm của TTHC giúp chúng ta phân biệt được
TTHC với thủ tục của các cơ quan lập pháp và tư pháp (thủ tục lập pháp và
thủ tục tư pháp), đồng thời cũng là căn cứ lớn để thực hiện đơn giản hóa thủ
tục trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2. Vai trò của TTHC
TTHC giữ một vai trò rất quan trọng trong việc điều hành bộ máy công

quyền, bởi mục tiêu của nền hành chính là hướng tới việc quản lý nhà nước
một cách có hiệu lực, hiệu quả, do đó TTHC đảm bảo tính pháp chế và đem
lại hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và của UBND
thành phố thuộc tỉnh nói riêng.
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XI của Đảng gần 20 lần nói đến
vấn đề CCHC. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh: “Bãi bỏ các thủ tục hành chính
gây phiền hà cho tổ chức và cơng dân”, “đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính trong Đảng khắc phục tình trạng rườm rà, bất hợp lý về thủ tục”.
Hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước là tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ
đã đặt ra. TTHC là cơ sở pháp lý vững chắc để các chủ thể tiến hành thực
hiện các hoạt động giải quyết cơng việc thuộc chức năng của mình đồng thời

13


là chuẩn mực để đánh giá và đảm bảo tính hợp pháp của q trình thực hiện
các nhiệm vụ cơng vụ. Cũng nhờ đó mà hoạt động quản lý nhà nước được bảo
đảm theo tinh thần công khai, minh bạch và tuân thủ nguyên tắc pháp chế. Từ
quan điểm trên thì TTHC thuộc về yếu tố thể chế tức là vấn đề ban hành và
thực hiện TTHC. Không phải vô tình mà có quan niệm gắn TTHC với
phương diện tiên quyết là thể chế, quy định quyền, nghĩa vụ và cách thức,
điều kiện để thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó. Về phương diện khác thì
TTHC liên quan chặt chẽ với cơ quan quản lý hành chính nhà nước, đồng thời
là cơ sở pháp lý cho hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
UBND thành phố thuộc tỉnh là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương, thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước, chấp hành Hiến
pháp, pháp luật, các văn bản của Chính phủ, văn bản của UBND tỉnh và các
Nghị quyết của HĐND cấp huyện. Đảm bảo tính thống nhất của pháp luật,
UBND thành phố thuộc tỉnh có quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù

hợp với thực tế của địa phương mình, tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích
các thành phần kinh tế phát triển và thu hút đầu tư nước ngoài.
Pháp luật quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của UBND thành phố
thuộc tỉnh trong quản lý hành chính nhà nước và trong mối quan hệ với
HĐND dưới sự quản lý tập trung, thống nhất của Chính phủ theo hệ thống
hành chính 4 cấp. Với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như trên thì vai
trị của TTHC đối với tổ chức và hoạt động của UBND thành phố thuộc tỉnh
thể hiện chủ yếu ở các nội dung sau:
Thứ nhất, TTHC là công cụ để tổ chức bộ máy hành chính ở UBND
thành phố thuộc tỉnh và quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố. Ngồi ra,
TTHC cịn là phương tiện để UBND thành phố thuộc tỉnh thực hiện mối quan
hệ với các cơ quan nhà nước khác cũng như các tổ chức chính trị - xã hội
trong việc phối hợp thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên địa

14


bàn. Là cơ sở để UBND thành phố thuộc tỉnh thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ vững an ninh – quốc phòng và nhiều nhiệm
vụ khác ở địa phương. Đây là hoạt động thể hiện vai trò của UBND thành phố
thuộc tỉnh cũng như của TTHC trong quản lý.
Thứ hai, TTHC là phương tiện bảo đảm thực hiện đúng đắn các quyền
và nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức. Từ phương diện này, vai trò bảo đảm của
TTHC đối với việc thực hiện quyền hay nghĩa vụ của họ được thể hiện ở hai
phương diện sau. Thứ nhất, TTHC là phương tiện để cá nhân hay tổ chức
thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình một cách chính đáng. Họ chủ động thực
hiện các hành vi cần thiết theo quy định của pháp luật để cộng tác cùng các cơ
quan hành chính để đạt được kết quả như mong muốn. Thứ hai, về phía các cá
nhân, tổ chức nếu nhận thấy quyền lợi hay lợi ích hợp pháp của mình bị cơ
quan nhà nước vi phạm thì cũng bằng chính các quy định pháp luật về TTHC,

họ thực hiện quyền khiếu nại để được xem xét, giải quyết.
Thứ ba, TTHC là cơ sở pháp lý hình thành hoạt động quản lý hành chính
nhà nước trên địa bàn. Nếu không thực hiện các TTHC cần thiết thì một quyết
định hành chính sẽ khơng được đưa vào thực tế hoặc bị hạn chế tác dụng, hoặc
bị thực hiện sai. Ví dụ, trong thủ tục xin đăng ký kinh doanh, tổ chức, công dân
muốn được nhà nước cấp phép thì điều đầu tiên tổ chức hay cơng dân đó phải
kê khai đơn và bản cam kết theo mẫu quy định. Đây là những quy định bắt
buộc người có yêu cầu xin phép phải thực hiện trước khi muốn được nhà nước
cấp phép. Việc thực hiện này nếu khơng được diễn ra theo đúng trình tự thủ tục
là đi từ những tổ chức, cơng dân có nhu cầu đến các cơ quan có thẩm quyền thì
q trình cấp phép là không được thực hiện hoặc được thực hiện sai về mặt
nguyên tắc. Bởi vậy, tự các thủ tục sẽ khơng có ý nghĩa gì nếu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khơng tn thủ chúng. Chẳng hạn hồ sơ sẽ được cấp
khơng đúng phép, từ đó người có quyền, lợi ích chính đáng có thể bị xâm hại.

15


Như vậy, việc tuân thủ TTHC là yếu tố bảo đảm hoạt động của bộ máy
HCNN. Bảo đảm thực hiện các quyền tự do của cá nhân, tổ chức, tính công
khai, minh bạch trong hoạt động chấp hành, điều hành và qua đó tạo điều kiện
để giám sát, kiểm sốt hoạt động của các chủ thể tiến hành TTHC.
1.1.3. TTHC tại UBND thành phố thuộc tỉnh
UBND thành phố thuộc tỉnh thực hiện các n
quy định tại Điều 56 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, cụ thể:
Một là, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 28 của Luật
Tổ chức chính quyền địa phương.
Hai là, xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh quyết
định các nội dung quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 54 của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân

dân thành phố thuộc tỉnh.
Ba là, quyết định cơ chế khuyến khích phát triển cơng trình hạ tầng đô thị
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Bốn là, quyết định kế hoạch xây dựng cơng trình hạ tầng đô thị, quy
hoạch phát triển đô thị theo quy định của pháp luật.
Theo các quy định trên, UBND thàn
trên

TTHC

lĩnh vực trọng tâm: Tư pháp; Tài nguyên - Môi trường; Lao động,

Thương binh và Xã hội; Tài chính - Kế hoạch; Quản lý đô thị; Kinh tế; Nội
vụ; Y tế; Giáo dục; Văn hóa, thơng tin; Thanh tra; Dân tộc.
1.2. Cải cách TTHC tại UBND thành phố thuộc tỉnh
1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết, ý nghĩa và nhiệm vụ cải cách TTHC
1.2.1.1. Khái niệm
Cải cách TTHC là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố mối
quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà
nước của nhân dân.

16


×