Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn Thạc sĩ Vai trò của lực lượng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong cư trú - từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.09 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC HÀ

VAI TRỊ CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI TRONG QUẢN LÝ
CƯ TRÚ – TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC HÀ

VAI TRỊ CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI TRONG QUẢN LÝ
CƯ TRÚ – TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS -TS Nguyễn Thị Thu Hà

HÀ NỘI – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, tài
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào. Những nội dung trong luận văn có sử dụng tài
liệu tham khảo đều được trích dẫn nguồn một cách đầy đủ và chính xác!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Ngọc Hà


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ quản lý
công tại Học viện Hành chính Quốc gia, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Toàn thể giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình
truyền đạt những tri thức mới, những kinh nghiệm thực tiễn phong phú giúp tôi
không ngừng nâng cao khả năng nhận thức và vận dụng thực tiễn vào công tác.
- Lãnh đạo và cán bộ chiến sĩ Công an quận Long Biên thành phố Hà
Nội đã hỗ trợ tôi trong việc cung cấp số liệu, xử lý thông tin, các ý kiến
chuyên gia trong q trình thực hiện hồn thành luận văn Thạc sĩ.
- PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà đã dành thời gian q báu tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn tôi đã dành nhiều thời
gian và công sức. Tuy đã cố gắng, nỗ lực nhưng trong giai đoạn đầu của
nghiên cứu khoa học, có nhiều kiến thức lý luận và thực tiễn nghiên cứu lần

đầu tôi được tiếp cận, vì vậy luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô và đồng nghiệp giúp
tôi ngày càng hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Ngọc Hà


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ANCT

: An ninh chính trị

ANQG

: An ninh quốc gia

ANTĐ

: An ninh Thủ đơ

ANTT

: An ninh trật tự

BCA

: Bộ Công an


CAHN

: Công an Hà Nội

CAND

: Công an nhân dân

CATP

: Công an Thành phố

CBCS

: Cán bộ, chiến sỹ

CMND

: Chứng minh nhân dân

CSKV

: Cảnh sát khu vực

CSND

: Cảnh sát nhân dân

QLHC


: Quản lý hành chính

TTATXH

: Trật tự an toàn xã hội

TTXH

: Trật tự xã hội

UBND

: Ủy ban nhân dân

VPPL

: Vi phạm pháp luật


MỤC LỤC
Trang
Mở đầu ................................................................................................................. 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của lực lượng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội trong quản lý cư trú ......................... 8
1.1. Khái niệm chung ................................................................................ 8
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội trong quản lý cư trú ...................................... 12
1.3. Các yếu tố tác động đến vai trò của lực lượng Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội trong quản lý cư trú ......................... 21
Chương 2: Thực trạng vai trò của lực lượng Cảnh sát quản lý hành

chính về trật tự xã hội trong quản lý cư trú tại quận Long
Biên thành phố Hà Nội ................................................................... 30
2.1. Các yếu tố tác động đến vai trò quản lý cư trú của lực lượng
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Cơng an quận
Long Biên thành phố Hà Nội ............................................................ 30
2.2. Thực trạng công tác quản lý cư trú của lực lượng Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội Cơng an quận Long Biên,
thành phố Hà Nội ............................................................................. 35
2.3. Đánh giá chung ................................................................................ 56
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao vai trị của lực
lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong
quản lý cư trú tại quận Long Biên thành phố Hà Nội ................ 66
3.1. Phương hướng nâng cao vai trò của lực lượng cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội trong quản lý cư trú ........................ 66


3.2. Giải pháp nâng cao vai trò của lực lượng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội trong quản lý cư trú tại địa bàn
quận Long Biên thành phố Hà Nội ................................................... 67
Kết luận ........................................................................................................... 93
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Quản lý cư trú là một nội dung cơ bản trong quản lý hành chính về
ANTT. Tiến hành cơng tác quản lý cư trú góp phần tạo điều kiện tối đa để
cơng dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật, phục vụ cho công tác
quản lý xã hội của Nhà nước và cơng tác phịng ngừa, phát hiện đấu tranh

chống tội phạm và các hành vi VPPL, tệ nạn xã hội, trong đó lực lượng Cảnh
sát QLHC về TTXH đóng vai trị vơ cùng quan trọng.
Với vị trí là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của cả nước,
Hà Nội có sức hút lớn đối với người dân từ tỉnh khác, các quốc gia trên thế
giới đến làm việc, học tập, sinh sống, du lịch... Tuy nhiên, sự gia tăng cơ học
về dân số trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng tạo ra những vấn đề tiêu cực
bất ổn về an ninh trật tự, quản lý cư trú... Quận Long Biên là quận được thành
lập trên cơ sở tách ra từ huyện Gia Lâm và có vị trí về phía Bắc sơng Hồng,
Thủ đơ Hà Nội. Trên địa bàn diễn ra nhiều hoạt động kinh tế xã hội, tập trung
nhiều thành phần dân cư, nơi tập trung đầu mối giao thông, giao thương,
trung chuyển đi, về của các tỉnh phía về phía Bắc; Quận Long Biên có ga Gia
Lâm và bến xe ơ tơ liên tỉnh Gia Lâm là những trọng điểm phức tạp về trật tự
công cộng, nhiều khu đô thị mới được thành lập.Trong những năm qua, chính
quyền các cấp đã tăng cường công tác chỉ đạo các lực lượng nghiệp vụ
chuyên môn thực hiện nghiêm công tác đăng ký, quản lý cư trú, trong đó có
việc phát huy tối đa vai trị của lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH trong
quản lý cư trú.
Trong những năm qua, lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH Cơng an
quận Long Biên đã có rất nhiều đóng góp tích cực, ưu điểm trong quản lý cư
trú, góp phần đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.Tuy nhiên, việc phát huy vai
trò của lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH trong quản lý cư trú của vẫn còn

1


tồn tại, hạn chế như việc tổ chức thực hiện, áp dụng Luật Cư trú vẫn cịn nhiều
khó khăn, bất cập, chưa phù hợp với tình hình thực tế; Cơng tác tuyên truyền,
hướng dẫn quần chúng nhân dân thực hiện quản lý cư trú chưa được phát huy
hiệu quả; Hệ thống phương tiện, trang thiết bị như máy móc, phần mềm,
phương tiện đi lại, hồ sơ quản lý còn chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình

mới, việc quản lý vẫn cịn thủ cơng; Đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện cơng tác
quản lý cư trú cịn thiếu, nhiều cán bộ còn hạn chế về nhận thức pháp luật,
nghiệp vụ và các kỹ năng cơng tác khác; Tình trạng cán bộ xa rời địa bàn, chưa
làm tốt trong công tác tuyên truyền; hoạt động kiểm tra, giám sát tại địa bàn
chưa thực sự chặt chẽ; Cơ chế quản lý người lao động ngoại tỉnh, học sinh, sinh
viên trên địa bàn quận chưa hợp lý; Số lượng CBCS thực hiện nhiệm vụ quản
lý cư trú trên địa bàn còn thiếu; Sự phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát QLHC về
TTXH với các lực lượng khác vẫn nặng về hình thức, nội dung chưa đồng bộ,
phương pháp tiến hành chưa thực sự hiệu quả; Nhiều khu đô thị, chung cư cao
tầng được xây dựng mới, kéo theo hàng nghìn hộ, nhân khẩu về cư trú nhưng
quá trình quy hoạch, phê duyệt chưa có sự tham gia đóng góp ý kiến của Cảnh
sát QLHC về TTXH dẫn đến khó khăn trong bố trí cán bộ, tổ chức cơng tác
quản lý cư trú. Tình hình thực tiễn trên địi hỏi cấp thiết phải thay đổi, nâng cao
hiệu quả hoạt động, phát huy vai trò của lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH
tại địa bàn cơ sở trong quản lý cư trú.
Dưới góc độ lý luận, mặc dù đã có một số cơng trình nghiên cứu về vai
trị của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong quản lý
nhà nước về an ninh trật tự, tuy nhiên thời gian nghiên cứu đã lâu, chưa đi sâu
trực tiếp vào công tác quản lý cư trú, đặc biệt trên địa bàn quận Long Biên
thành phố Hà Nội. Đây vẫn là khoảng trống đòi hỏi cần được nghiên cứu, bổ
sung và hồn thiện. Chính vì vậy, việc chọn vấn đề: “Vai trị của lực lượng
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong quản lý cư trú - từ thực

2


tiễn quận Long Biên thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ có ý
nghĩa thiết thực trên phương diện lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ trước tới nay, đã có nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực

cư trú và quản lý cư trú, vai trò của lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH
trong quản lý cư trú. Có thể kể đến các cơng trình, đề tài sau: đề tài khoa học
cấp Bộ Công an năm 2006 của GS- TS Nguyễn Xuân Yêm: “Đổi mới quản
lý cư trú của công dân Việt Nam trong tình hình hiện nay”; Quản lý nhà
nước về cư trú - thực trạng và giải pháp (từ thực tiễn thành phố Hà Nội),
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Văn Ẩn, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia năm 2009; “ Quản lý cư trú - Qua thực tiễn ở Hải Phòng”,
Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Tư, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2014. Bên cạnh đó cịn có một số bài viết chuyên đề như: “Một số vấn
đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu trong xây dựng Luật Cư trú Việt
Nam” đăng trên tạp chí CAND tháng 7 năm 2007 của PGS, TS Đinh Trọng
Hoàn; bài viết: “Mơ hình quản lý cư trú theo Luật cư trú ở Việt Nam trong
tình hình mới” của GS, TS Nguyễn Ngọc Anh đăng trên tạp chí CSND
tháng 8 năm 2008; bài viết “Thay đổi bước ngoặt trong quản lý cư trú”
đăng trên báo An ninh Thủ đô tháng 11 năm 2017; bài viết “Nâng cao hiệu
quả công tác đăng ký, quản lý cư trú phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, bảo
đảm an ninh trật tự, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn thành phố Hải
Phịng” của tác giả Vũ Thanh Chương đăng trên tạp chí CSND tháng 3 năm
2018...
Các đề tài, cơng trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu những vấn đề
mang tính tổng thể hoặc những khía cạnh, phạm vi cụ thể khác nhau của hoạt
động tổ chức thực hiện pháp luật về cư trú. Nhưng đến nay chưa có cơng trình
nghiên cứu nào đi sâu về việc tổ chức thực hiện pháp luật về cư trú trên địa

3


bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Có thể khẳng định, đề tài “Vai trò
của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong quản lý cư
trú - từ thực tiễn quận Long Biên thành phố Hà Nội” là đề tài đầu tiên nghiên

cứu về khía cạnh này tại quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp, phân tích những kiến thức lý luận và
đánh giá thực trạng vai trị của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội trong quản lý cư trú trên địa bàn quận Long Biên thành phố Hà Nội
luận văn góp phần đưa ra một số giải pháp cho việc nâng cao vai trò của lực
lượng Cảnh sát QLHC về TTXH trong quản lý cư trú trên địa bàn quận Long
Biên, Hà Nội nói riêng và trên cả nước nói chung.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu, hệ thống hóa, bổ sung làm rõ lý luận vai trò của lực
lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong quản lý cư trú.
+ Phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng cư trú, thực trạng vai trò của
lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH trong quản lý cư trú trên địa bàn quận
Long Biên, thành phố Hà Nội.
+ Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả vai trò của lực lượng Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội trong quản lý cư trú trên địa bàn quận
Long Biên thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Vai trò của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
trong quản lý cư trú trên địa bàn quận Long Biên thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu vai trò của lực lượng Cảnh sát

4


QLHC về TTXH trong quản lý cư trú đối với công dân Việt Nam trên địa bàn
quận Long Biên thành phố Hà Nội gắn liền với các công tác quản lý thường

trú, tạm trú, lưu trú, tạm vắng, xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu
về dân cư, cư trú.
+ Về đối tượng: Luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi hoạt
động của lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH chuyên môn thuộc Đội Cảnh
sát QLHC về TTXH ở Công an quận và lực lượng Cảnh sát khu vực tại Công
an phường.
+ Địa bàn nghiên cứu: Địa bàn quận Long Biên thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2014 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Đề tài luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quán triệt các chủ trương, đường
lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà nước,
phương châm, nguyên tắc của Ngành Công an trong quản lý về an ninh, trật
tự nói chung, trong cơng tác quản lý cư trú nói riêng.
-Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu hệ thống các giáo trình,
tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu khoa học, nghiên cứu hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý cư trú theo chức năng
của lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH. Qua đó, tác giả đã bổ sung cách
nhìn tổng quát, các vấn đề đã được các tài liệu chỉ ra về lý luận, thực tiễn của
lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đây là phương pháp được sử dụng
xuyên suốt trong nội dung luận văn để làm rõ các vấn đề lý luận, đánh giá
đúng tình hình thực trạng. Trên cơ sở tổng hợp các số liệu, thông tin từ các

5


báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề của Công an quận, đội Cảnh sát QLHC

về TTXH, Công an các phường, qua đó xây dựng thành hệ thống bảng phụ
lục, biểu đồ để so sánh về dữ liệu dân cư qua các năm.
+ Phương pháp chuyên gia: Gặp gỡ, trao đổi khoa học với cán bộ thực
tiễn nhiều kinh nghiệm trực tiếp thực hiện quản lý cư trú. Mặt khác, trao đổi
với cán bộ thực tiễn làm công tác quản lý cư trú trên địa bàn quận Long Biên,
thành phố Hà Nội để làm rõ những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện
cơng tác này. Ngồi ra, phương pháp chun gia còn được sử dụng khi trao
đổi, tham vấn các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về những vấn đề lý luận có
liên quan đến đề tài luận văn. Đồng thời, xin ý kiến chuyên gia về bố cục, nội
dung phân tích trong luận văn, ngơn ngữ, văn phong trong q trình hồn
thiện luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận:
Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần hồn thiện lý luận vai trị của
lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong quản lý cư trú
của lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH và góp phần xây dựng hệ thống tài
liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu về chuyên ngành quản lý hành
chính về ANTT.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn trực tiếp đánh giá, phân tích tình hình VPPL về cư trú; thực
trạng hoạt động của lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH về cư trú trên địa
bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Từ đó, tìm ra những hạn chế, nguyên
nhân của những tồn tại và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vai
trị cơng tác quản lý cư trú của lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH trên địa
bàn quận Long Biên thành phố Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu luận văn có thể được sử dụng nhằm giúp cho lực

6



lượng Cảnh sát QLHC về TTXH Công an quận Long Biên thành phố Hà Nội
chỉ đạo, tiến hành quản lý cư trú phục vụ trong quản lý xã hội và phòng ngừa,
đấu tranh chống tội phạm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, nội dung luận văn được cấu trúc thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của lực lượng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội trong quản lý cư trú.
Chương 2: Thực trạng vai trò của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội trong quản lý cư trú tại quận Long Biên thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao vai trị của lực lượng
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong quản lý cư trú tại quận
Long Biên thành phố Hà Nội.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI TRONG
QUẢN LÝ CƯ TRÚ
1.1. Khái niệm chung.
1.1.1. Khái niệm về cư trú.
Theo Giản yếu Hán - Việt từ điển giải thích: “Cư trú là ở tại một chỗ
nào trong một thời gian dài”[1,tr.23].
Trong lịch sử, vấn đề cư trú đã được chế độ phong kiến quan tâm nhằm
phục vụ cho chính sách bình định, đánh thuế, di dân và đi lính. Cơng dân khi
đi ra khỏi địa bàn nơi họ sinh sống thường xuyên phải khai báo với chính
quyền. Nghĩa của từ cư trú qua các giai đoạn gắn với sự đa dạng trong hoạt
động ở, nghỉ, đi lại của cơng dân và trong góc độ pháp luật đã dẫn đến sự đa

dạng trong cách hiểu.
Cư trú theo nghĩa của Đại từ điển Tiếng Việt xác định là:“sự hiện diện
của cá nhân tại một số nơi ở”[46, tr.17]. Một người có thể cư trú ở hai hoặc
nhiều nơi, như trong một thành phố và người ở trong nước, nhưng chỉ có một
nơi cư trú mang tính ổn định. Cư trú có nghĩa là sống tại một địa phương cụ
thể, nơi cư trú sinh sống tại địa phương đó với ý định cố định và lâu dài.
Tự do cư trú, đi lại là một trong những quyền cơ bản của công dân
được khẳng định tại Điều 23 Hiến pháp Nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2013: "Cơng dân có quyền tự do đi lại và cư trú trong cả nước, có
quyền ra nước ngồi và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này
do pháp luật quy định"[40, tr.15]. Như vậy, quyền cư trú của công dân là một
trong những quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ. Cơng dân có quyền sống,
làm việc, cư trú trên lãnh thổ Việt Nam. Điều 1 Luật Cư trú 2006 quy định:

8


“Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị
trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú”. [42, tr.5]. Cư trú của công dân
được xác định tại từng vị trí theo địa giới hành chính phường, xã, thị trấn
bằng hai hình thức đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú với cơ quan
Cơng an.
Cơng dân có quyền tự do cư trú theo quy định của Luật Cư trú và các
quy định khác của pháp luật có liên quan. Cơng dân có đủ điều kiện đăng ký
thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đăng ký thường trú, tạm trú. Tuy nhiên, quyền tự do cư trú của công dân chỉ
bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình
tự, thủ tục do pháp luật quy định. Để đảm bảo thực hiện quyền cư trú của
công dân, Nhà nước thực hiện nhiều biện pháp khác nhau như bảo đảm quyền
tự do cư trú của công dân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền tự do

cư trú của công dân phải bị xử lý nghiêm minh. Mặt khác, nhà nước có chính
sách và biện pháp đồng bộ để bảo đảm ngày càng tốt hơn quyền tự do cư trú
của công dân. Đồng thời, nhà nước bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất, nguồn
nhân lực, đầu tư phát triển công nghệ, kỹ thuật tiên tiến cho hoạt động đăng
ký về cư trú.
Như vậy, có thể hiểu: Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa
điểm thuộc xã, phường, thị trấn, huyện đảo nơi không tổ chức đơn vị hành
chính cấp xã dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú có đăng ký với cơ quan
có chức năng quản lý cư trú.
1.1.2. Khái niệm quản lý cư trú của lực lượng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội.
Ở nước ta, quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng có sự phân cơng,
phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực thi ba quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cơ chế đó, quyền lập pháp được trao

9


cho một cơ quan duy nhất thực hiện là Quốc hội. Ngoài chức năng chủ yếu là
lập pháp, quyền hành pháp được trao cho Chính phủ và bộ máy hành chính
địa phương thực hiện bao gồm quyền lập quy và điều hành hành chính, quyền
tư pháp được trao cho hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân các cấp và hệ thống
Tòa án nhân dân các cấp thực hiện.
Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước để điều
chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người phục vụ đảm bảo
ANTT và phát triển đất nước. Quản lý nhà nước có nội dung và đối tượng điều
chỉnh rất rộng, liên quan đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, như về
kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông
tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã
hội,... trong đó, quản lý cư trú là một bộ phận của quản lý nhà nước về an ninh,

trật tự. Để quản lý xã hội, Nhà nước quản lý nhiều đối tượng khác nhau, trong
đó con người là đối tượng cần chú ý nhất. Để quản lý con người, nhà nước thực
hiện các nội dung, biện pháp khác nhau trong đó có quản lý cư trú.
Nhà nước giao cho Bộ Công an thực hiện chức năng quản lý cư trú và
lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH được giao nhiệm vụ trực tiếp tiến hành
quản lý toàn diện hoạt động cư trú của công dân. Hiện nay, các lực lượng
Cảnh sát QLHC về TTXH chuyên môn thực hiện nhiệm vụ quản lý cư trú bao
gồm: Cảnh sát QLHC về TTXH ở cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; Cảnh sát đăng ký, quản lý dữ liệu quốc gia về dân cư; CSKV tại các địa
bàn có bố trí Cơng an chính quy. Quản lý cư trú là quá trình các lực lượng
chức năng dựa vào các quy định của pháp luật để tổ chức hoạt động đăng ký,
thực hiện công tác quản lý đối với hoạt động cư trú của công dân nhằm phục
vụ hoạt động quản lý xã hội của nhà nước, bảo vệ vững chắc quốc phòng, an
ninh, đảm bảo việc thực hiện nghiêm quyền và nghĩa vụ của công dân.
Quản lý cư trú gồm hai bước lớn là tổ chức đăng ký và tiến hành việc

10


quản lý các nội dung có liên quan. Các nội dung cụ thể để thực hiện hoạt động
đăng ký, quản lý thường trú, tạm trú, lưu trú, tạm vắng. Để thực hiện tốt các
nội dung đó, lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH thực hiện công tác điều tra
nghiên cứu nắm tình hình về hoạt động cư trú; trực tiếp hoặc phối hợp tuyên
truyền, vận động quần chúng nhân dân thực hiện các quy định về cư trú; tổ
chức tiếp nhận, giải quyết các hồ sơ đăng ký thường trú, tạm trú, khai báo tạm
vắng, thông báo lưu trú, điều chỉnh, bổ sung thông tin, hay hồ sơ quản lý cư
trú; sử dụng công tác nghiệp vụ cơ bản; kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
trong q trình cơng dân cư trú, kinh doanh cho thuê lưu trú trên địa bàn được
phân công phụ trách, tiến hành việc phối hợp, hợp tác quốc tế trong quản lý
cư trú,… Trong quá trình thực hiện quản lý cư trú, lực lượng Cảnh sát QLHC

về TTXH căn cứ vào các quy định của pháp luật, các quy định của ngành
Công an. Thực hiện quản lý cư trú của lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH
với nhiều mục đích khác nhau như thực hiện quản lý xã hội cho Nhà nước,
phòng ngừa đấu tranh chống tội phạm và đảm bảo cho công dân thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình theo pháp luật quy định.
Như vậy, có thể hiểu: “Quản lý cư trú của Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội là quá trình các chủ thể theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao tiến hành đăng ký, quản lý hoạt động thường trú, tạm
trú, tổ chức tiếp nhận, quản lý lưu trú và tạm vắng đối với công dân Việt Nam
tại các phường, thị trấn hoặc huyện đảo nơi chưa tổ chức đơn vị hành chính
cấp xã nhằm phục vụ công tác quản lý dân cư của Nhà nước, góp phần phịng
ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, đảm
bảo việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân[30, tr.17].
1.1.3. Khái niệm về vai trò của lực lượng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội trong quản lý cư trú
Vai trò thường là từ chỉ tính chất của sự vật, sự việc, hiện tượng, dùng

11


để nói về vị trí chức năng, nhiệm vụ, mục đích của sự vật, sự việc, hiện tượng
trong một hồn cảnh, bối cảnh và mối quan hệ nào đó. [37, tr.148].
Ví dụ : Vai trị của Đảng đối với sự phát triển đất nước, vai trò của tác
phẩm văn học nào đó đối với sự nghiệp sáng tác văn học của tác giả, vai trò
của từ đối với câu...
Vai trò của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
trong quản lý cư trú là vị trí, chức năng, nhiệm vụ tầm quan trọng của lực
lượng Cảnh sát QLHC về TTXH đối với hoạt động quản lý cư trú của công
dân nhằm thực hiện các mục đích về quản lý cư trú trong khn khổ quy định
của pháp luật nói chung, pháp luật về cư trú nói riêng.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội trong quản lý cư trú
1.2.1. Điều tra nghiên cứu, nắm tình hình về đối tượng quản lý cư trú
và các vấn đề có liên quan
Tập trung đi sâu nắm vững những vấn đề cơ bản về từng hộ gia đình và
từng người từ đủ 14 tuổi trở lên. Lực lượng trực tiếp tiến hành đăng ký, quản
lý thường trú phải có kế hoạch thường xuyên đi sâu điều tra nghiên cứu nắm
vững tình hình, các thơng tin, tài liệu về từng người dân ở từng địa bàn. Cần
nắm vững tổng số, tình hình đặc điểm, tính chất, sự di biến động và những
vấn đề thay đổi về nơi cư trú của từng người trong hộ gia đình đó, số hộ gia
đình đã đăng ký thường trú và số đang có mặt trên địa bàn nhưng chưa được
đăng ký thường trú, lý do và các biện pháp đã áp dụng giải quyết đối với từng
trường hợp. Chú ý nắm vững những hộ gia đình có những vấn đề đặc biệt
phức tạp như: Có người là đối tượng trong diện quản lý; có người là đối tượng
có nghi vấn hoạt động phạm tội; những hộ gia đình có mâu thuẫn tranh chấp
trong nội bộ, những người tham gia hoạt động làm nghề kinh doanh có điều
kiện về ANTT,... để có kế hoạch quản lý cho phù hợp.

12


Đối với cá nhân thường trú, tạm trú hiện đang cư trú tại địa bàn, từ đủ
14 tuổi trở lên đều phải điều tra nắm vững 4 nội dung yêu cầu cụ thể về:lai
lịch bản thân; mối quan hệ gia đình; nghề nghiệp, đời sống kinh tế, thái độ
chính trị hiện tại. Nắm vững các thông tin về số lượng người lưu trú, các
thông tin lai lịch của nhân khẩu lưu trú, mục đích lưu trú,...
1.2.2. Tuyên truyền, hướng dẫn quần chúng nhân dân thực hiện quy
định về cư trú
Thông qua q trình thực hiện nhiệm vụ cơng tác chun môn, Cảnh
sát QLHC về TTXH thường xuyên thực hiện nội dung công tác tuyên truyền,

phổ biến các kiến thức pháp luật về cư trú cho quần chúng nhân dân. Nội
dung tuyên truyền tập trung vào các chính sách của Đảng, Nhà nước trong
vấn đề về cư trú. Quy định của pháp luật có liên quan về chế độ đi lại, thường
trú, tạm trú, tạm vắng, lưu trú, quy định về quản lý các ngành nghề kinh
doanh cho thuê lưu trú để người dân nắm rõ và thực hiện nghiêm túc, đặc biệt
là các quy định mới được ban hành. Giải thích các quy định, trình tự thủ tục
giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thực hiện quyền cư trú để cơng dân
thực hiện quyền của mình, đồng thời thực hiện các nghĩa vụ có liên quan. Một
nội dung quan trọng khác là vận động quần chúng nhân dân đồng lòng, ủng
hộ, hỗ trợ Cảnh sát QLHC về TTXH trong thực hiện cơng tác quản lý cư trú
như đóng góp ý kiến, hỗ trợ trong việc thu thập dữ liệu quốc gia về dân cư,
hợp tác trong công tác kiểm tra, bổ sung thông tin cư trú, giải quyết các
vướng mắc, tuyên truyền tới công dân khác,...
Nội dung tuyên truyền tập trung đi sâu hướng dẫn nhân dân nắm và thực
hiện các quy định trong Luật Cư trú, các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Đồng thời phải nắm vững các văn bản, hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an và
các cơ quan chức năng trong quản lý cư trú. Những nội dung tuyên truyền phải
thiết thực, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp với khả năng nhận thức của

13


người dân, gắn với quản lý cư trú. Các cơ quan chức năng, Công an các địa
phương cần tập trung thể chế hoá các quy định quản lý cư trú thành các nội
quy, quy ước để mọi người dân, cơ quan, tổ chức dễ nắm và thực hiện.
Quá trình tuyên truyền, vận động thực hiện các nội dung, cần phải khai
thác và dựa vào các lực lượng nòng cốt, các tổ chức, đoàn thể quần chúng và
gắn liền với các cuộc vận động lớn ở từng địa bàn, khu vực, cụm dân cư.
Ngồi việc sử dụng các hình thức, phương tiện tuyên truyền tập trung như:
Loa, đài, báo chí, truyền thanh, truyền hình,... cần khai thác sử dụng kết hợp

với các hình thức vận động cá biệt. Trong tuyên truyền vận động cần chú ý đi
sâu vào việc hướng dẫn những nội dung yêu cầu cụ thể đối với từng trường
hợp để người dân có thể dễ dàng tham gia thực hiện việc quản lý thường trú.
1.2.3. Tổ chức đăng ký cư trú cho cơng dân
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu,
điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết
một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Thủ tục hành chính nhà
nước rất đa dạng, bao gồm nhiều hệ, loại do nhiều cơ quan ban hành, trên các
lĩnh vực quản lý khác nhau, trong đó có thủ tục hành chính trong quản lý về
thường trú. quản lý cư trú, đặc biệt đăng ký cư trú là một trong những biện
pháp quan trọng của Nhà nước trong xác định quyền cư trú của công dân trên
một địa bàn nhất định. Qua công tác đăng ký cư trú giúp cơ quan Công an
nắm được số người đã đăng ký cư trú và người cư trú nhưng chưa đăng ký cư
trú trên địa bàn phục vụ cho công tác quản lý xã hội của Nhà nước như thống
kê dân số; quy hoạch, bố trí dân cư; đăng ký nghĩa vụ quân sự; thực hiện bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; trả lương hưu cho người về hưu,... và công tác
nghiệp vụ của ngành Công an. Đồng thời, đây là cơ sở để các cơ quan thống
kê, tổng hợp số liệu, tài liệu về dân số, tình hình dân cư cung cấp cho Nhà
nước, các cấp, các ngành nghiên cứu sử dụng trong số mặt công tác quản lý

14


xã hội của Nhà nước. Đảm bảo quyền tự do cư trú hợp pháp của cơng dân,
phục vụ lợi ích chính đáng và đảm bảo cho cơng dân thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình theo pháp luật. Đăng ký cư trú bao gồm đăng ký thường
trú, đăng ký tạm trú, đăng ký lưu trú và khai báo tạm vắng. Tuỳ vào từng
trường hợp khác nhau, ngành Cơng an có sự phân công thực hiện công tác
đăng ký khác nhau như đối với địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thị xã,
quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương do lực lượng Cảnh sát QLHC về

TTXH của Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đăng ký thường
trú, đối với địa bàn xã, thị trấn thuộc huyện trực thuộc tỉnh do Công an cấp xã
tiến hành đăng ký thường trú; đối với đăng ký tạm trú, tạm vắng, lưu trú do
Công an cấp phường, xã, thị trấn tiến hành đăng ký.
1.2.4. Rà soát, điều tra, phân loại nhân khẩu
Với mục đích trên, q trình tiến hành quản lý cư trú địi hỏi phải đầy
đủ, chính xác, khách quan, toàn diện, thường xuyên và kịp thời, phải đi sâu
nắm vững cả những mặt tốt, mặt xấu, mặt tích cực và mặt tiêu cực của mỗi hộ
gia đình và từng cá nhân đã đăng ký cư trú và chưa đăng ký cư trú. Tập trung
đi sâu nắm vững những vấn đề cơ bản về từng hộ gia đình và từng người từ
đủ 14 tuổi trở lên. Để đảm bảo yêu cầu trên, lực lượng Công an, đặc biệt là
các lực lượng trực tiếp tiến hành quản lý cư trú ở cơ sở phải có kế hoạch
thường xuyên đi sâu điều tra nghiên cứu nắm vững tình hình, các thơng tin,
tài liệu về từng người dân ở từng địa bàn, khu vực. Quá trình tiến hành cần
tập trung thu thập các thông tin, tài liệu sau:
Đối với các hộ gia đình cần phải nắm vững tổng số, tình hình đặc điểm,
tính chất, sự di biến động và những vấn đề thay đổi về nơi cư trú, của từng
người trong hộ gia đình đó. Phải nắm vững được số hộ gia đình đã đăng ký cư
trú và số đang có mặt trên địa bàn nhưng chưa được đăng ký cư trú, lý do và
các biện pháp đã áp dụng giải quyết đối với từng trường hợp. Tập trung đi sâu

15


nắm vững những hộ gia đình có những vấn đề đặc biệt phức tạp như: Có
người là đối tượng trong diện quản lý; có người là đối tượng có nghi vấn hoạt
động phạm tội; những hộ gia đình có mâu thuẫn tranh chấp trong nội bộ,
những người tham gia hoạt động làm nghề kinh doanh có điều kiện về
ANTT,... để kịp thời có các kế hoạch và biện pháp quản lý cho phù hợp.
Đối với mỗi hộ gia đình cần nắm vững những đặc điểm về nhân khẩu

học bao gồm: chủ hộ và những người hiện có trong hộ gia đình, nắm được đặc
điểm từng người theo yêu cầu quản lý. Mỗi nhà ở tập thể, nhà chung cư ngoài
việc phải nắm được đặc điểm, tính chất của nhà ở tập thể, nhà chung cư đó
cịn phải đi sâu nắm vững các đặc tính, tính chất và sự hoạt động, việc chấp
hành chính sách, pháp luật, các quy định về cư trú và các quy định khác của
địa phương, của từng cá nhân trong nhà ở tập thể, nhà chung cư. Kịp thời nắm
bắt những vấn đề phức tạp liên quan đến ANTT đối với mỗi hộ gia đình, nhà
ở tập thể, nhà chung cư về việc thực hiện các quy định về đăng ký, quản lý cư
trú để có biện pháp giải quyết cụ thể.
Đối với từng cá nhân đã đăng ký cư trú không phải trong các hộ gia
đình hiện có mặt trên địa bàn đều phải được tiến hành quản lý. Đối với tất cả
số cá nhân cư trú hiện đang cư trú tại địa bàn, từ đủ 14 tuổi trở lên đều phải
điều tra nắm vững 4 nội dung yêu cầu cụ thể về: lai lịch bản thân; mối quan
hệ gia đình; nghề nghiệp, đời sống kinh tế, thái độ chính trị hiện tại.
Trong q trình điều tra nắm vững tình hình về những người từ đủ 14
tuổi trở lên cần có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào một số trường hợp sau
đây: những người được coi là đối tượng nằm trong diện quản lý, giáo dục ở
địa bàn cơ sở; những người có lai lịch khơng rõ ràng hoặc có những vấn đề
nghi vấn về chính trị, hình sự, có những quan hệ bất minh về kinh tế, hình sự,
ma tuý,... cần tìm hiểu để có kết luận; những người mới chuyển đến lưu trú
hoặc tạm trú tại địa bàn và có những thay đổi về cư trú.

16


1.2.5. Kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, xử lý vi phạm trong thực hiện các
quy định về cư trú của các cơ quan, cá nhân
Biện pháp kiểm tra, kiểm soát thực hiện các quy định về cư trú không
thể thiếu trong các hoạt động quản lý xã hội của Nhà nước, khơng có kiểm tra
hướng dẫn thì coi như khơng có tổ chức thực hiện. Trong quản lý cư trú, vấn

đề kiểm tra, hướng dẫn có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nó có tính chất
quyết định đến chất lượng và hiệu quả của cả q trình cơng tác. Vì vậy, đi
đơi với việc tun truyền, vận động quần chúng tham gia thực hiện các quy
định về thường trú, điều tra nghiên cứu nắm chắc tình hình về cư trú, các cơ
quan có trách nhiệm phải tiến hành kiểm tra hướng dẫn, phát hiện và xử lý
các trường hợp vi phạm các quy định trong đăng ký, quản lý cư trú. Việc
kiểm tra hướng dẫn không phải chỉ tiến hành có tính chất định kỳ, hình thức
mà phải được tiến hành một cách thường xuyên, có hệ thống.
Theo quy định hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột
xuất hoặc do yêu cầu phòng ngừa, đấu tranh phịng chống tội phạm, giữ gìn
ANTT. Đối tượng kiểm tra cư trú được áp dụng đối với công dân Việt Nam,
hộ gia đình, cơ quan đăng ký cư trú các cấp, cơ quan tổ chức liên quan đến
quản lý cư trú. Nội dung kiểm tra việc đăng ký, quản lý cư trú bao gồm việc
triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú; quyền và
trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức trong đăng ký, quản
lý cư trú và các nội dung khác theo pháp Luật Cư trú.
Cán bộ, chiến sĩ Công an được giao chuyên trách quản lý cư trú tại địa
bàn có quyền kiểm tra trực tiếp việc chấp hành pháp Luật Cư trú đối với cơng
dân, hộ gia đình, cơ quan tổ chức thuộc địa bàn quản lý, việc kiểm tra được
quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ ANTT ở cơ sở,
bảo vệ cơ quan doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia. Khi cơ quan Công an
cấp trên tiến hành kiểm tra cư trú tại địa bàn dân cư phải có cán bộ, chiến sĩ

17


Công an được giao chuyên trách quản lý cư trú tại địa bàn chứng kiến.
Việc kiểm tra, xử lý vi phạm trong đăng ký, quản lý cư trú cần đạt được
một số các nội dung yêu cầu cụ thể sau: Việc kiểm tra phải được tiến hành
thường xuyên có hệ thống, kết hợp chặt chẽ giữa việc kiểm tra định kỳ với

kiểm tra đột xuất, có trọng tâm trọng điểm. Q trình tiến hành kiểm tra phải
có chương trình, kế hoạch và các nội dung yêu cầu cụ thể. Quá trình kiểm tra,
xử lý vi phạm trong đăng ký, quản lý cư trú phải nắm chắc tình hình việc chấp
hành các quy định về đăng ký, quản lý cư trú của từng cá nhân, tổ chức ở từng
khu vực, địa bàn. Kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, những bất hợp
lý để điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi. Phát hiện những trường hợp lợi dụng đăng
ký, quản lý thường trú để VPPL hoặc thực hiện không đúng quy định về đăng
ký, quản lý cư trú. Thông qua kiểm tra chủ động áp dụng các biện pháp giải
quyết xử lý vi phạm theo đúng phạm vi thẩm quyền. Quá trình kiểm tra cần
phát hiện các đối tượng từ địa phương khác đến hoạt động, các cá nhân, tổ
chức không chấp hành các quy định về đăng ký, quản lý cư trú, lợi dụng việc
cư trú để hoạt động VPPL,... để đề xuất các biện pháp giải quyết, xử lý.
Kịp thời phát hiện những tồn tại, thiếu sót của lực lượng Cơng an trong
q trình tiến hành, những bất hợp lý, những cản trở, khó khăn phức tạp trong
đăng ký, quản lý cư trú để có biện pháp khắc phục hoặc đề xuất các biện pháp
khắc phục.
Nắm chắc tình hình, phát hiện những thiếu sót, bất hợp lý trong các quy
định về thủ tục, chế độ đăng ký, quản lý và các quy định trong các văn bản
hướng dẫn của Nhà nước và của từng địa phương kịp thời báo cáo đề nghị các
cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi hoàn chỉnh các quy định trong đăng ký,
quản lý cư trú.
Nắm vững tình hình, số liệu về tình hình đăng ký, quản lý cư trú trong
từng thời gian đối với mỗi địa phương để phục vụ yêu cầu quản lý xã hội của

18


×