Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn Thạc sĩ Văn hóa ứng xử của công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.17 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
------------------------

LÊ THỊ NHƢ TRANG

VĂN HĨA ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
------------------------

LÊ THỊ NHƢ TRANG

VĂN HĨA ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số:


8 34 04 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. ĐINH THỊ CẨM LÊ

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Số
liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và
chƣa đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Học viên

Lê Thị Nhƣ Trang

i


LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu Học viện Hành chính
Quốc gia, Khoa sau đại học, những thầy giáo, cô giáo của Học viện đã tận
tình giảng dạy, hƣớng dẫn nghiên cứu khoa học.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến Sĩ Đinh Thị Cẩm Lê, đã
quan tâm, trách nhiệm, chỉ bảo, hƣớng dẫn tác giả trong quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu để hoàn thành đƣợc luận văn.
Tác giả xin chân thành cám ơn các cơ quan, đoàn thể đã giúp đỡ tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thu thập thơng tin, số liệu, khảo

sát thực tế, để hoàn thành đƣợc luận văn này.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả

Lê Thị Nhƣ Trang

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Tình hình nghiên cứu

3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

5

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

6


5. Phƣơng pháp nghiên cứu

6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

7

7. Kết cấu của luận văn

7

PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ VÀ VĂN HÓA
ỨNG XỬ CỦA CƠNG CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƢỚC

8

1.1. Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử

8

1.1.1. Khái niệm về văn hóa ứng xử

8

1.1.2. Những yếu tố cấu thành văn hóa ứng xử

12


1.1.3. Vai trị của văn hóa ứng xử trong đời sống

14

1.2. Văn hóa ứng xử của cơng chức trong cơ quan hành chính nhà nƣớc

17

1.2.1. Tầm quan trọng của văn hóa ứng xử đối với hiệu quả hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nƣớc

17

1.2.2. Những yếu tố tác động tới văn hóa ứng xử của cơng chức trong cơ quan
hành chính nhà nƣớc

21

1.2.3. Những biểu hiện của văn hóa ứng xử trong các mối quan hệ giao tiếp
tại cơ quan hành chính nhà nƣớc

26

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

34

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG, TỈNH CAO BẰNG


35

2.1. Khái quát về Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, tỉnh Cao Bằng

35

iii


2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Sở tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cao
Bằng

35

2.1.2. Cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng

36

2.1.3. Các mối quan hệ công việc của Sở tài nguyên và Mơi trƣờng tỉnh Cao
Bằng

38

2.2. Thực trạng văn hóa ứng xử của công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng,
tỉnh Cao Bằng

41

2.2.1. Văn hóa ứng xử của cơng chức trong nội bộ Sở Tài ngun và Mơi

trƣờng

42

2.2.2. Văn hóa ứng xử của công chức Sở tài nguyên và môi trƣờng với tổ
chức, cá nhân bên ngoài

49

2.3. Đánh giá thực trạng văn hóa ứng xử của cơng chức tại Sở tài ngun và
Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng

55

2.3.1. Ƣu điểm

55

2.3.2. Hạn chế

58

2.3.3. Những nguyên nhân của hạn chế

60

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

62


Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VĂN HĨA ỨNG XỬ
CỦA CƠNG CHỨC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG, TỈNH CAO
BẰNG

63

3.1. Quan điểm của Đảng và phƣơng hƣớng của nhà nƣớc đối với việc hồn
thiện văn hóa ứng xử của cơng chức

63

3.1.1. Quan điểm nâng cao văn hóa ứng xử của cơng chức

63

3.1.2. Phƣơng hƣớng nâng cao văn hóa ứng xử của cơng chức

66

3.2. Các giải pháp hồn thiện văn hóa ứng xử của công chức Sở tài nguyên và
Môi trƣờng, tỉnh Cao Bằng

67

3.2.1. Nâng cao nhận thức của công chức về văn hóa ứng xử

67

3.2.2. Xây dựng và ban hành bộ qui tắc ứng xử


69

3.2.3. Tuyên truyền, phổ biến về văn hóa ứng xử

75

iv


3.2.4. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện văn hóa ứng xử của cơng
chức

77

3.2.5. Văn hóa ứng xử là tiêu chí quan trọng trong đánh giá kết quả thực thi
của công chức

78

KẾT LUẬN

80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

82

PHỤ LỤC

viii


v


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và môi trƣờng tỉnh Cao Bằng

38

Bảng 2.1. Số lƣợng ngƣời làm việc tại Sở TNMT Tỉnh Cao bằng

39

Bảng 2.2. Kết quả khảo sát văn hóa ứng xử giữa cấp trên và cấp dƣới

44

Bảng 2.3. Kết quả khảo sát văn hóa ứng xử giữa cấp dƣới với cấp trên

46

Bảng 2.4. Kết quả khảo sát văn hóa ứng xử giữa đồng nghiệp ngang cấp với
nhau

48

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát văn hóa ứng xử giữa cơng chức Sở với ngƣời
dân, khách hàng


50

Bảng 2.6. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực của Sở
TNMT tỉnh Cao Bằng

51

Bảng 2.7. Kết quả khảo sát văn hóa ứng xử giữa cơng chức Sở với cơ quan,
đơn vị bạn

54

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát văn hóa ứng xử giữa công chức Sở với lãnh đạo
cấp trên Sở

55

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công sở là cơ quan của bộ máy nhà nƣớc, có nhiệm vụ quản lý công
vụ, công chức, tổ chức công tác phối hợp công việc giữa các bộ phận, tổ chức
công tác thông tin trong công sở và với các cơ quan khác. Đây cũng là nơi
tiếp nhận yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân, tổ chức việc giao tiếp với
ngƣời dân. Mọi thành công hay thất bại trong hoạt động của công sở phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chủ yếu nhất là con ngƣời và hành
vi ứng xử văn hóa nơi cơng sở của các cá nhân, từ cấp lãnh đạo, quản lý, điều
hành cho tới các nhân viên phục vụ.

Văn hóa ứng xử của công chức đƣợc biểu hiện qua sự tôn trọng kỷ luật,
sự chấp hành các quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn
vị trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Văn hóa đó cịn đƣợc thể hiện qua tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc; thái độ công tâm, khách quan, tận tụy,
tôn trọng nhân dân khi giải quyết cơng việc.
Có thể nói, trong điều kiện môi trƣờng làm việc hiện đại và ngày một
chuyên nghiệp nhƣ hiện nay, các cán bộ công chức (CBCC) không chỉ cần
nâng cao năng lực chuyên môn nghề nghiệp mà cịn cần phải khơng ngừng
rèn luyện, tu dƣỡng để tự hình thành cho mình những thói quen, cung cách
ứng xử văn minh, lịch sự. Bởi lẽ văn hóa ứng xử nơi cơng sở chính là thƣớc
đo sự văn minh của mỗi CBCC hay nói cách khác văn hóa ứng xử phản ánh
nhận thức cũng nhƣ ý thức của mỗi cá nhân trong môi trƣờng làm việc công
sở. Ở nƣớc ta, tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang tạo ra những thay đổi cơ
bản về xã hội, kinh tế, chính trị và hệ thống hành chính làm thay đổi nhất định
trong văn hóa cơng vụ trong đó có văn hóa giao tiếp, ứng xử, tác phong trong
cơng việc, tính kỷ luật, nề nếp, nội quy làm việc, cơ chế quản lý điều hành....
Sau hơn 10 năm từ Đại hội Đảng lần thứ IX đến nay, Đảng và Chính
phủ đề ra nhiều biện pháp cần thiết ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các hiện
1


tƣợng, các việc làm sai trái trong văn hóa ứng xử. Tuy nhiên, ý thức trách
nhiệm ngƣời thực thi công vụ còn hạn chế, sự thiếu chuyên nghiệp trong xử
lý tình huống phát sinh, thiếu chủ động, nhiệt tình trong hƣớng dẫn, chia sẻ
thông tin khiến các cơ quan nhà nƣớc cịn bị nhận nhiều phản ứng tiêu cực từ
phía xã hội, công dân. Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến uy tín, hình ảnh và
hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Thực tế có hiện tƣợng CBCC vi phạm quy tắc ứng xử, văn hóa ứng xử
nhƣng chƣa có các biện pháp xử lý thống nhất và thực sự hiệu quả đối với
các hành vi cƣ xử lệch chuẩn của công chức khi giao tiếp, ứng xử với ngƣời

dân. Về phía cơ quan chủ quản của CBCC cũng chƣa xử lý kịp thời, quyết
liệt đối với CBCC có thái độ và cách ứng xử chƣa chuẩn mực. Thậm chí,
nhiều lúc, nhiều nơi cịn có hiện tƣợng né tránh, bao che, xử lý một cách qua
loa, hình thức nên khơng có tác dụng răn đe. Trong khi đó, thái độ của ngƣời
dân phần nhiều là cam chịu dù bức xúc, chƣa mạnh dạn đấu tranh với những
ứng xử lệch chuẩn của một bộ phận công chức. Thực tế, ngƣời dân cũng
chƣa biết cách và chƣa phát huy hết quyền của công dân, quyền của cử tri
trong việc giám sát việc tuân thủ pháp luật, thực thi công vụ đối với CBCC.
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng là cơ quan chuyên môn
trực thuộc UBND tỉnh Cao Bằng. Quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Sở thƣờng xuyên phải trao đổi tiếp xúc với công dân và các bộ phận
chuyên môn khác nhau trong lĩnh vực tài ngun và mơi trƣờng. Văn hóa
ứng xử của công chức tại Sở đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng,
có tác động rất lớn đến kết quả, hiệu quả thực hiện công việc, nhiệm vụ của
công chức. Điều đó thể hiện thơng qua mối quan hệ giao tiếp cả trong mơi
trƣờng bên ngồi và mơi trƣờng nội bộ bên trong Sở. Mối quan hệ bên trong
Sở thể hiện các dòng giao tiếp từ trên xuống trong chỉ đạo điều hành, từ dƣới
lên để báo cáo và quan hệ ngang để thực hiện công tác phối hợp. Thông qua
sự chuyên nghiệp, thấu hiểu tâm sinh lý con ngƣời, sự chia sẻ và hỗ trợ, động
viên, hƣớng dẫn văn hóa ứng xử sẽ giúp các mối quan hệ này thực hiện và
2


phát huy đƣợc tối đa tác dụng trong vận hành nội bộ tổ chức. Qua đó, hỗ trợ
chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và của Sở có thể đạt đƣợc với hiệu quả
cao nhất.
Tuy nhiên, tại Sở TNMT tỉnh Cao Bằng vẫn đang tồn tại một số công
chức có những hạn chế về văn hóa ứng xử, cịn có thái độ khơng đúng mực
khi giải quyết các cơng việc cho ngƣời dân, tổ chức, cịn có những biểu hiện
tiêu cực nhƣ hách dịch, cửa quyền, gây khó dễ, vơ cảm… với nhân dân. Điều

đó đã tạo những ấn tƣợng không tốt cho ngƣời dân, tổ chức về thái độ, chất
lƣợng phục vụ dịch vụ công của Sở TNMT.
Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Văn hóa ứng xử của
cơng chức Sở Tài ngun và Môi trường tỉnh Cao Bằng” để nghiên cứu về
lý luận và thực tiễn nhằm đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả việc
thực hiện văn hóa ứng xử của cơng chức Sở.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, trải qua lịch sử hàng ngàn năm văn hiến, hƣớng tới phát
triển con ngƣời “chân, thiện, mỹ”, ông cha ta luôn coi nghệ thuật giao tiếp
ứng xử nhƣ một phần trong hoàn thiện nhân cách con ngƣời. Phát triển khả
năng giao tiếp và văn hóa ứng xử ln đƣợc quan tâm chú trọng đƣa vào ca
dao, thành ngữ nhƣ câu “học ăn, học nói, học gói, học mở”. Tuy vậy, ngồi
những tài liệu mang tính kinh nghiệm dân gian, phải đến cuối những năm 70
của thế kỷ XX, vấn đề giao tiếp và văn hóa ứng xử mới bắt đầu đƣợc các học
giả trong nƣớc quan tâm và nghiên cứu. Đặc biệt, đến những năm gần đây,
vấn đề giao tiếp, ứng xử của các cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà
nƣớc đã đƣợc tìm hiểu, nghiên cứu trên nhiều phƣơng diện.
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu về giao tiếp ứng xử
Các tác giả Nguyễn Trọng Điều, Đinh Văn Tiến (chủ biên - 2001) với
cuốn “Giao tiếp ứng xử trong hành chính” [8] đã dừng lại ở việc xem xét
hoạt động giao tiếp của cơng chức từ góc độ khoa học tâm lý, đề cập đến
những đặc điểm tâm lý của giao tiếp và một số kỹ năng giao tiếp mang tính
3


kỹ thuật nhƣ nghe, nói, đọc, viết, phản hồi. Tuy nhiên, nhóm tác giả chƣa đề
cập cụ thể về kỹ năng giao tiếp của công chức.
Tác giả Lƣu Kiếm Thanh (chủ biên): “Tập bài giảng Văn hóa hành
chính” [22] đã giới thiệu những vấn đề chung về khái niệm, vai trị, chức
năng, các đặc điểm của văn hóa hành chính trong đó có giao tiếp hành chính.

Từ đó, đặt ra những vấn đề thiết yếu nhất nhằm nâng cao văn hóa hành chính
trong cơ quan nhà nƣớc. Các nội dung gắn với giao tiếp tại cơ quan hành
chính nhà nƣớc đƣợc cụ thể hóa trong cuốn “Kỹ năng giao tiếp hiệu quả
trong hành chính” của tác giả Nguyễn Thị Thu Vân [29].
Võ Bá Đức với “Cẩm nang văn hóa ứng xử và giao tiếp công sở” [9]
đã giới thiệu những cách thức nhằm xây dựng văn hóa ứng xử và giao tiếp
trong cơng sở. Từ đó, nêu lên những phƣơng pháp, lƣu ý cần thiết đối với đội
ngũ cán bộ công chức làm việc trong công sở để giao tiếp hiệu quả.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu về cải cách cơng vụ và văn hóa
cơng vụ trong đó có đề cập tới vấn đề giao tiếp ứng xử như là một bộ phận
của văn hóa ứng xử
Đề tài khoa học cấp cơ sở do TS. Trần Thị Thanh Thủy (Chủ nhiệm 2011): “Quản lý thực thi đối với công chức trong bối cảnh cải cách quản lý
công ở Việt Nam” [28]tiếp cận mơ hình quản lý thực thi hƣớng tới cải cách
hiệu quả khu vực công, đặc biệt là hiệu quả thực thi của công chức. Đề tài
nghiên cứu lý luận về cải cách quản lý công, quản lý thực thi đối với công
chức trong hoạt động công vụ, qua đó đánh giá các ƣu điểm và hạn chế của
cách tiếp cận này đối với cải cách hành chính. Đề tài đã đánh giá thực trạng
quản lý quá trình làm việc và tạo ra kết quả trong thực thi cơng vụ của cơng
chức để phân tích ƣu điểm, hạn chế của phƣơng thức này trong việc tạo động
lực, phát huy sáng tạo và tăng cƣờng trách nhiệm của công chức trong cơng
vụ. Từ đó, đƣa ra các khuyến nghị chính sách về khả năng vận dụng mơ hình
quản lý thực thi đối với công chức ở Việt Nam trong đó có văn hóa cơng vụ.

4


Luận án tiến sĩ quản lý hành chính cơng của tác giả Trịnh Thanh Hà
với đề tài “Hoàn thiện văn hóa cơng vụ trong hệ thống hành chính nhà
nước ở Việt Nam hiện nay” [10] khái quát tổng thể các vấn đề lý luận chung
về văn hóa cơng vụ nhƣ khái niệm, đặc điểm, biểu hiện, vai trò của văn hóa

cơng vụ trong cơng sở nói chung, hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc nói
riêng. Trong đó, văn hóa ứng xử là một bộ phận trong văn hóa cơng sở. Từ
đó, tác giả đi sâu phân tích thực trạng những biểu hiện văn hóa cơng sở trong
cơ quan hành chính nhà nƣớc, chỉ ra những nhƣợc điểm, nguyên nhân của
hạn chế trong biểu hiện gắn với môi trƣờng của khu vực nhà nƣớc. Trên cơ sở
lý luận và thực trạng, luận án đề xuất các biện pháp nhằm xây dựng và hồn
thiện văn hóa cơng vụ trong hệ thống hành chính nhà nƣớc của nƣớc ta.
Từ những cơng trình đã nêu trên có thể thấy rằng văn hóa ứng xử, kỹ
năng giao tiếp, ứng xử trong cơ quan HCNN là vấn đề đƣợc rất nhiều tác giả
quan tâm, nghiên cứu với nhiều cơng trình thực sự có giá trị. Tuy nhiên, cho
đến nay, có rất ít cơng trình nghiên cứu, khảo sát thực tiễn việc thực hiện văn
hóa ứng xử tại một cơ quan, tổ chức cụ thể. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề
tài “Văn hóa ứng xử của công chức Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao
Bằng” để nghiên cứu nhằm soi rọi những vấn đề lý thuyết vào thực tế, từ đó
có những đánh giá xác đáng và đầy đủ về vấn đề thực hiện văn hóa ứng xử tại
Sở TNMT tỉnh Cao Bằng nói riêng và các cơ quan nhà nƣớc nói chung hiện
nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Để nâng cao hiệu quả việc thực hiện văn hóa ứng xử của cơng chức Sở
Tài ngun và Mơi trƣờng tỉnh Cao Bằng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về văn hóa ứng xử của công chức;
- Khảo sát và đánh giá thực trạng việc thực hiện văn hóa ứng xử của
cơng chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng;
5


- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện văn hóa ứng
xử của cơng chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là văn hóa ứng xử của cơng chức
trong cơ quan hành chính nhà nƣớc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện văn
hóa ứng xử;
- Phạm vi không gian: Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 - 2017
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về văn hóa
ứng xử, quan điểm của Đảng về xây dựng văn hóa ứng xử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận văn sử
dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng
xuyên suốt trong 03 chƣơng để sƣu tầm, hệ thống các tƣ liệu về mặt lý luận,
các quan điểm, các lý thuyết về văn hóa, ứng xử và văn hóa ứng xử; hệ thống,
phân tích các quy chế pháp lý hiện hành về văn hóa ứng xử của công chức.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học: phƣơng pháp này áp dụng để khảo
sát, điều tra ý kiến nhận xét về văn hóa ứng xử của công chức tại Sở TNMT
tỉnh Cao Bằng. Bao gồm 62 phiếu công chức các đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở, trong đó sử dụng một mẫu khảo sát chung cho các đối tƣợng là lãnh đạo
và công chức chuyên môn.
- Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu những nội dung lý luận với thực
trạng văn hóa ứng xử của cơng chức Sở TNMT tỉnh Cao Bằng từ đó rút ra
những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, yếu kém còn tồn tại cần khắc phục.
6



6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên
quan đến văn hóa ứng xử và văn hóa ứng xử của cơng chức.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Luận văn đề xuất đƣợc một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng
cao văn hóa ứng xử của cơng chức tại Sở TNMT, tỉnh Cao Bằng.
- Những giải pháp này có giá trị tham khảo cho các cơ quan quản lý có
thẩm quyền trong việc ban hành và thực hiện các chính sách, chƣơng trình
nâng cao văn hóa ứng xử cho cơng chức nói chung và cơng chức Sở TNMT
nói riêng.
- Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong các bài
giảng, cũng nhƣ để góp phần nghiên cứu những vấn đề liên quan tại địa
phƣơng.
7. Kết cấu của luận văn

văn hóa ứng xử của
cơng chức trong cơ quan hành chính Nhà nƣớc.
Mơi trƣờng tỉnh Cao Bằng.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hồn thiện văn ứng xử của cơng chức Sở
Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng.

7


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ VÀ VĂN HĨA ỨNG XỬ
CỦA CƠNG CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử

1.1.1. Khái niệm về văn hóa ứng xử
Thuật ngữ văn hóa xuất hiện từ lâu trong ngôn ngữ nhân loại. Qua các
thời kỳ lịch sử, khái niệm văn hóa đã đƣợc bổ sung, phát triển thêm các nội
dung mới. Nói tới văn hóa là nói tới con ngƣời, nói tới việc phát huy những
năng lực, bản chất của con ngƣời nhằm hoàn thiện con ngƣời, hoàn thiện xã
hội, do vậy văn hóa chứa đựng tính nhân văn. Văn hóa ngày nay là nền tảng
tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển. Văn hóa bao gồm: văn
hóa chính trị, văn hóa kinh doanh, văn hóa đạo đức, văn hóa nghệ thuật. Trên
cơ sở đó văn hóa ứng xử cũng là một bộ phận trong đời sống văn hóa của xã
hội, nó có mặt trong mọi hoạt động của con ngƣời, trong lao động sản xuất,
trong quan hệ giao tiếp hàng ngày, trong việc xây dựng mơi trƣờng sống và
làm việc, hồn thiện nhân cách con ngƣời, giúp con ngƣời mỗi ngày dần vƣơn
tới chuẩn mực của đời sống tinh thần: chân, thiện, mỹ.
1.1.1.1. Khái niệm văn hóa
Từ điển tiếng Việt định nghĩa “Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh
thần do con người tạo ra trong quá trình lịch sử” [37, tr120]. Nhƣ vậy, văn
hóa là cái phản ánh việc con ngƣời tự ý thức về vai trị độc lập của mình, về
khả năng và năng lực sáng tạo của mình trong việc cải tạo và biến đổi tự
nhiên. Trong đó, văn hóa bao gồm tổng thể các giá trị vật chất, phi vật chất có
khả năng tạo nên các biểu tƣợng trải qua lịch sử hình hành và phát triển cùng
với các hoạt động của con ngƣời trong q trình đó.
Quan niệm văn hóa của UNESCO (1982) “Văn hóa hơm nay có thể
coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm
8


quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội.
Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ
bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín
ngưỡng [31]. Nhƣ vậy, văn hóa khơng phải là một lĩnh vực riêng biệt, văn

hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời
sáng tạo ra trong lịch sử; là đời sống tinh thần của con ngƣời; là lối sống, cách
ứng xử biểu hiện văn minh của con ngƣời.
Nhà nhân chủng học E.B Taylor từng khẳng định: “Văn hoá là một
tổng thể phức hợp bao gồm các kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức,
luật lệ, phong tục và tồn bộ những kỹ năng, thói quen mà con người đạt
được với tư cách là thành viên của một xã hội” [ 20, tr13]. Theo Taylor ta có
thể hiểu: Văn hố, là tồn bộ phức hợp những ứng xử, giá trị và những thành
tựu của con ngƣời nhƣ một thành viên xã hội lịch sử trong các mối quan hệ
với thế giới tự nhiên, quần thể cộng đồng và bản ngã tâm linh. Nhƣ vậy, quan
niệm này cho rằng văn hoá là biểu hiện sự phản ứng và cách ứng xử chung
của cộng đồng trƣớc thiên nhiên và xã hội.
Nhƣ vậy, có thể hiểu một cách tổng quát: văn hóa là tổng hợp một hệ
thống những giá trị tinh thần, giá trị vật chất, những chuẩn mực xã hội, do
con người sáng tạo ra trong lịch sử nhằm phục vụ cuộc sống con người. Trải
qua hoạt động thực tiễn, những giá trị đó được các thế hệ thừa nhận một
cách tự nguyện và vận dụng vào cuộc sống hàng ngày, truyền từ đời này sang
đời khác, để phát triển, tạo nên những đặc trưng và bản sắc của từng dân tộc.
1.1.1.2. Khái niệm văn hóa ứng xử
Vấn đề ứng xử trong các mối quan hệ xã hội giữa cá nhân với tự nhiên,
cá nhân với xã hội, cá nhân với cá nhân và cá nhân với chính mình đã đƣợc
nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu. Một số tác giả sử dụng cùm từ ghép giao
tiếp - ứng xử để nhấn mạnh tính gắn bó giữa hai thuật ngữ “ứng xử” với “giao
tiếp” trong xã hội, nhấn mạnh ứng xử trong mối quan hệ giữa con ngƣời với
con ngƣời.
9


Dƣới góc độ tâm lý, Ứng xử đƣợc hiểu là cách xử thế nhằm ứng phó
với một hoặc nhiều đối tƣợng nào đó trong mối quan hệ giao tiếp.

Trong thực tiễn xã hội, ứng xử đƣợc thể hiện trong một tình huống giao
tiếp cụ thể, ứng xử chủ động trong giao tiếp, không chủ động tạo ra hành
động, nhƣng chủ động trong thái độ, phản ứng trƣớc những thái độ, hành vi,
cử chỉ của ngƣời khác trong một tình huống cụ thể nào đó.
Trong cuốn Tâm lý học ứng xử, tác giả Lê Thị Bừng cho rằng: “Ứng
xử là sự phản ứng của con người đối với sự tác động của người khác đến
mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Nó thể hiện ở chỗ con người
khơng chủ động trong giao tiếp mà chủ động trong phản ứng có sự lựa chọn,
có tính tốn, thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng -tuỳ thuộc
vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi người nhằm đạt kết quả giao
tiếp cao nhất” [3, tr29].
Từ góc độ văn hoá, tác giả Trần Thuý Anh nhận định: “Thế ứng xử,
trước hết là sự thể hiện triết lý sống của một cộng đồng người, và đã mặc
nhiên trở thành quan niệm sống, quan niệm lý giải cuộc sống. Và mặt khác
cũng trở thành lối ứng xử, nếp sống, lối hành động của cả một cộng đồng
người. Thế ứng xử do đó quy định các mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa con người với môi trường tự nhiên. Đó là tính xã hội nhân văn
của bản thân các quan hệ này” [1, tr8]. Khái niệm này chỉ ra nguồn gốc của
sự hình thành qua thời gian của các chuẩn mực xã hội đƣợc công nhận, dần
dần trở thành chuẩn mực chung của một hệ thống tổ chức nhất định.
Trong quá trình sinh sống, lao động và sáng tạo, cung cách ứng xử của
mỗi ngƣời trƣớc những hoàn cảnh khác nhau cũng đƣợc bộc lộ khác nhau và
ngày càng phát triển, tuỳ theo nền văn hố, trình độ nhận thức và địa vị của
ngƣời đó trong xã hội. Việc ứng xử có văn hố hay khơng cũng đều dựa trên
nền tảng cốt lõi là cung cách ứng xử truyền thống của dân tộc, cho dù có sự
du nhập của những lối sống hiện đại - kết quả tất yếu của hội nhập quốc tế.
Ứng xử là một trong những yếu tố cấu thành nên bản sắc văn hoá dân tộc.
10



Vậy lối ứng xử đẹp phải chăng chính là thƣớc đo giá trị của con ngƣời và
trình độ nhận thức nói chung của cả một xã hội?
Như vậy, có thể hiểu ứng xử là sự phản ứng giữa người với người trong
một mối quan hệ giao tiếp nhất định bằng những biểu hiện qua thái độ, hành
vi, cử chỉ, cách nói năng tuỳ thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và phẩm chất cá
nhân của họ.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về văn hóa ứng xử. Văn hóa
ứng xử thể hiện triết lý sống, các lối sống, lối suy nghĩ, lối hành động của một
cộng đồng ngƣời trong việc ứng xử và giải quyết mối quan hệ giữa con ngƣời
với tự nhiên, con ngƣời với xã hội. Khi nghiên cứu về văn hóa ứng xử trong
doanh nghiệp, tác giả Taylor khẳng định: “Văn hố ứng xử trong doanh
nghiệp chính là các mối quan hệ ứng xử mang tính chất chuẩn mực đã được
các thành viên trong doanh nghiệp công nhận và cùng nhau thực hiện vì sự
vững mạnh của văn hố doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển của doanh
nghiệp nói chung” [5, tr56].
Tác giả Philip Koter(1987) thì cho rằng: “Văn hóa ứng xử là thế ứng
xử, là sự thể hiện triết lí sống, các lối sống, lối suy nghĩ, lối hành động của
một cộng đồng ngƣời trong việc ứng xử và giải quyết những mối quan hệ
giữa con ngƣời với tự nhiên, với xã hội từ vi mơ (gia đình) đến vĩ mơ (nhân
gian). Văn hóa ứng xử phải đƣợc nhìn nhận từ ít nhất dƣới bốn chiều kính của
con ngƣời: quan hệ với tự nhiên - chiều cao, quan hệ với xã hội - chiều rộng,
quan hệ với chính mình - chiều sâu, quan hệ với tổ tiên và con cháu mai sau chiều lịch sử” [5, tr58].
Cịn theo tác giả Vũ Dũng thì “văn hóa ứng xử là hệ thống tinh tuyển
những nếp ứng xử, khuôn mẫu ứng xử, chuẩn mực ứng xử, trong mối quan hệ
ứng xử giữa con ngƣời và các đối tƣợng khác nhau, thể hiện quan ngôn ngữ,
hành vi, nếp sống, tâm sinh lý trong q trình phát triển và hồn thiện đời
sống, đã đƣợc tiêu chuẩn hóa, xã hội hóa, trở thành chuẩn mực của cá nhân,
nhóm xã hội, tồn bộ xã hội; phù hợp với đời sống xã hội, với đặc trƣng bản

11



sắc của văn hóa dân tộc, một quốc gia đƣợc cá nhân, nhóm xã hội, cộng đồng,
tồn bộ xã hội, thừa nhận và làm theo” [6, tr.108].
văn hóa ứng xử
là hệ thống những giá trị có tính chuẩn mực về cách ứng xử, thái độ, hành vi
của con người trong giao tiếp đời sống với những người xung quanh, nó cũng
bao gồm cả cách ứng xử của con người với môi trường thiên nhiên và môi
trường nhân văn xung quanh đời sống con người.
1.1.2. Những yếu tố cấu thành văn hóa ứng xử
1.1.2.1. Chuẩn mực ứng xử
Một xã hội bất kỳ ln có những chuẩn mực về văn hóa, về ứng xử cụ
thể nhằm tạo lập những giá trị chung, phƣơng thức chung để qua đó mỗi cá
nhân trong xã hội ấy có điều kiện để giao tiếp với nhau. Chuẩn mực ứng xử
chung là sự dung hòa các giá trị, các đặc điểm cá nhân khác nhau. Chuẩn mực
ứng xử chung của xã hội phản ánh giai đoạn phát triển của xã hội đó, gắn liền
với trình độ, đặc điểm và xu hƣớng chung. Các chuẩn mực ứng xử này ln
mang tính bất thành văn bởi tính đa dạng, phạm vi rộng và tính lan truyền
mạnh mẽ. Văn hóa ứng xử thay đổi theo nhiều yếu tố về địa lý, phong tục,
dân tộc, tôn giáo… nên mỗi cá nhân thƣờng phải “nhập gia tùy tục, đáo giang
tùy khúc” hay phải theo “đất lề quê thói”… tạo nên bức tranh rất đa dạng về
màu sắc trong ứng xử của con ngƣời Chuẩn mực ứng xử cũng là một dạng tập
tính xã hội của con ngƣời, đƣợc truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.
Các chuẩn mực chung của xã hội qui định và định hƣớng quan điểm,
thái độ, hành vi, cách xử xự của con ngƣời, buộc các thành viên trong xã hội
phải tuân thủ. Trong đó, chuẩn mực cao nhất đƣợc thể hiện trong hệ thống
pháp luật. Ví dụ nhƣ các phong tục, tập quán, lối sống, thói quen hình thành
giá trị chung nhƣ phụ nữ có tiêu chuẩn “công, dung, ngôn, hạnh”; cán bộ
trong thực hiện công việc phải “cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tƣ”…
1.1.2.2. Trình độ, kiến thức

Con ngƣời vừa là chủ thể sáng tạo ra văn hóa, vừa là sản phẩm của văn
hóa. Con ngƣời chỉ có thể ứng xử văn hóa nếu lĩnh hội, tích lũy qua thời gian
12


đƣợc một lƣợng tri thức, kiến thức nhất định làm nền tảng để hình thành thái
độ và có cách tiếp nhận các giá trị đạo đức xã hội phù hợp với chuẩn mực
chung đƣợc thừa nhận. Ví dụ nhƣ các tri thức về pháp luật, chính trị, xã hội
giúp con ngƣời điều chỉnh và hình thành hành vi, thái độ đúng đắn trong ứng
xử. Với thế giới xung quanh, trình độ, kiến thức của con ngƣời đƣợc biểu
hiện qua năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, chức trách, quyền và nghĩa vụ của
bản thân; hệ thống các quy tắc ứng xử tại cơ quan, gia đình, xã hội. Trình độ,
năng lực nhận thức cịn biểu hiện thơng qua mức độ tự giác thực hiện các quy
chế, quy định, các quy tắc, chuẩn mực ứng xử. Nếu bản thân mỗi cá nhân nhận
thức rõ và có ý thức tuân thủ, bảo vệ và duy trì những quy định đó trong mọi
hoạt động của tổ chức thì văn hóa ứng xử của bản thân cũng nhƣ của xã hội sẽ
không ngừng đƣợc nâng cao. Bởi vậy, có thể nói, trình độ, kiến thức của con
ngƣời là yếu tố cốt lõi, quan trọng nhất quyết định tới văn hóa ứng xử.
1.1.2.3. Mơi trường giáo dục gia đình
Trong bất kỳ thời kỳ nào của lịch sử, gia đình ln là chiếc nơi để hình
thành, giáo dục, nuôi dƣỡng nhân cách của mỗi con ngƣời. Gia đình trong xã
hội hiện đại ngày nay càng có vai trị quan trọng, từ định hƣớng, ni dƣỡng
nhân cách cũng nhƣ giáo dục con ngƣời từ khi sinh ra đến lúc trƣởng thành,
trở thành những cơng dân có ích đóng góp tích cực cho sự phát triển chung
của xã hội.
Dù có sự khác biệt trong cách thể hiện chức năng giáo dục của mỗi
dạng thức gia đình, song về cơ bản mơi trƣờng giáo dục của gia đình có vai
trị quan trọng trong việc hình thành tình cảm, tâm lý, hành vi, văn hóa ứng
xử của con ngƣời. Sự quan tâm chăm sóc, dạy dỗ, ân cần chỉ bảo của gia đình
rất quan trọng trong việc hình thành nề nếp đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử

cho con cái, từ việc nhỏ nhất nhƣ: chào hỏi khi gặp gỡ, lời mời chào khi ăn
uống, cách thức ăn mặc trong từng tình huống, hồn cảnh cụ thể. Những sự
chỉ dạy này giúp con cái nhận thức đƣợc các chuẩn mực phải tuân thủ nếu
muốn đƣợc mọi ngƣời thừa nhận. Sự coi trọng trong việc giáo dục văn hóa
ứng xử cho con cái sẽ dần hình thành nên nhân cách tốt, hình thành nên
13


khung văn hóa ứng xử cho con trẻ sau này. Khơng chỉ vậy, ngay khi dạy dỗ
con cái, chính các bậc cha mẹ cũng trở nên hoàn thiện nhân cách của mình
hơn. Việc trở thành tấm gƣơng cho con về các chuẩn mực hành vi ứng xử
giúp họ ln có ý thức hồn thiện bản thân.
Vì vậy, mơi trƣờng giáo dục trong gia đình chính là một trong những
yếu tố tạo nên nền tảng văn hóa ứng xử cho mỗi con ngƣời.
1.1.2.4. Kỹ năng và kinh nghiệm sống
Con ngƣời chúng ta sống giữa các mối quan hệ xã hội đa dạng, phức
tạp. Vì vậy, nó địi hỏi mỗi ngƣời phải có cách xử thế đúng đắn và phù hợp
với từng đối tƣợng, từng tình huống cụ thể, chịu ảnh hƣởng của nghề nghiệp,
địa vị xã hội và cũng mang đặc điểm cá tính của mỗi con ngƣời.
“Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong
một lĩnh vực nào đó vào thực tế” [36, tr178]. Kỹ năng thể hiện ở sự nắm
vững cách sử dụng các công cụ, các kỹ thuật hay các phƣơng pháp cần thiết
để thực hiện một hoạt động cụ thể. Qua đó, vận dụng có kết quả những tri
thức về phƣơng thức hành động đã đƣợc chủ thể lĩnh hội để thực hiện những
nhiệm vụ tƣơng ứng.
Kinh nghiệm sống là sự trải nghiệm, kinh qua những cơng việc và q
trình va chạm, xử lý các tình huống giao tiếp phát sinh trong đời sống xã hội.
Từ đó, một cá nhân có thể tự rút ra những cách ứng xử phù hợp, những thái
độ, hành vi cần tránh trong giao tiếp. Từ đó, hình thành bản lĩnh, sự tự chủ,
phong cách giao tiếp nhất định góp phần giải quyết tốt các tình huống xuất

hiện trong tổ chức.
Nhƣ vậy, kỹ năng và kinh nghiệm sống sẽ chi phối việc thực hiện cơng
việc và góp phần quyết định mức độ hiệu quả của công việc.
1.1.3. Vai trị của văn hóa ứng xử trong đời sống
Thứ nhất, văn hóa ứng xử giúp nâng cao hình ảnh và giá trị của mỗi cá nhân
Văn hóa ứng xử đƣợc coi là các giá trị văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ của
mỗi cá nhân. Nó đƣợc biểu hiện trong mối quan hệ với những ngƣời xung
14


quanh, trong học tập, công tác, với bạn bè và thậm chí ngay cả với chính bản
thân mình. Tồn bộ biểu hiện bên ngoài trong ứng xử tạo ra giá trị định hƣớng
chuẩn mực trong hành vi của con ngƣời. Các giá trị này ăn sâu trong tiềm
thức của cá nhân một cách tự nhiên, hƣớng dẫn hành vi, định hƣớng cách suy
nghĩ, nhận thức của cá nhân. Ví dụ giá trị về sự trung thực, khách quan, công
tâm, tận tụy, công khai, minh bạch trong hoạt động thực hiện nhiệm vụ và
giao tiếp.
Q trình thực hiện cơng việc và xử lý các mối quan hệ trong tổ chức
và ngoài xã hội của cá nhân dựa trên cơ sở giá trị định hƣớng này khiến hành
vi của họ nhất quán theo chuẩn mực đã định. Nếu có cách đối nhân xử thế
đúng đắn, có phép lịch sự trong giao tiếp thì ngƣời ta sẽ có nhận thức đúng
đắn về đạo đức tƣ cách lối sống của mình. Điều này giúp chúng ta ngày càng
trƣởng thành lên và có kinh nghiệm sống ngày càng phong phú. Cách đối
nhân xử thế là thể hiện vốn sống của mỗi cá nhân, sự hiểu biết của mỗi ngƣời
về các mối quan hệ xã hội ngƣời với ngƣời. Nghệ thuật giao tiếp ứng xử là
một sự tổng hợp các nghi thức đƣợc biểu hiện ra trong cách giao tiếp, nhƣng
không phải là những ứng xử một cách máy móc mà là những việc làm, lời ăn
tiếng nói linh hoạt, phù hợp với các chuẩn mực của tổ chức, gắn với từng
hồn cảnh, từng mơi trƣờng cụ thể và tuỳ theo đối tác giao tiếp. Qua đó, góp
phần xây dựng hình ảnh cá nhân trên cơ sở cách thức hành xử, hành vi thực

hiện trên thực tế đƣợc đối tƣợng giao tiếp, cấp trên, đồng nghiệp đánh giá.
Khi mỗi cá nhân có văn hóa ứng xử phù hợp đồng nghĩa với hình ảnh của bản
thân đƣợc đặt trong các mỗi quan hệ: cá nhân với cá nhân, cá nhân với tổ
chức, tập thể sẽ đƣợc nâng cao.
Thứ hai, văn hóa ứng xử tạo ra mơi trường sống và làm việc thân thiện,
gần gũi, văn minh
Con ngƣời là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội. Trong mối quan hệ
xã hội đó con ngƣời giao tiếp với nhau, chia sẻ, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau và phát
sinh tình cảm. Vì vậy, ứng xử đúng đắn, chuẩn mực sẽ tạo ra những mối quan
15


hệ tốt đẹp giữa ngƣời với ngƣời trong tổ chức và cộng đồng. Một hành vi, một
lời nói, một cử chỉ hay thái độ nhỏ có thể làm cho con ngƣời nhớ đến nhau với
ấn tƣợng tốt đẹp. Ngƣợc lại, sẽ tạo ra sự bức xúc, đối đầu, mâu thuẫn, thiếu
tinh thần hợp tác, cản trở các mối quan hệ phối hợp khiến mơi trƣờng tổ chức
căng thẳng, khó hợp tác và thống nhất trong thực hiện cơng việc.
Nếu có văn hóa ứng xử tốt giữa ngƣời với ngƣời trong xã hội hay trong
một tổ chức nhất định, mỗi cá nhân sẽ thấy sự tự tin khi đƣợc đánh giá đúng,
công bằng, khách quan đối với công sức, tâm huyết, năng lực, trách nhiệm
của cá nhân đối với các hoạt động chung. Qua đó, tìm thấy niềm vui trong
cuộc sống, trong công việc cũng nhƣ trong các mối quan hệ; ln tích cực,
hăng hái, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ. Văn hóa ửng xử kết hợp giữa lý
và tình cịn giúp cho cá nhân nhìn nhận đƣợc lỗi lầm, hạn chế, yếu kém của
bản thân trong thực hiện nhiệm vụ một cách tôn trọng, tế nhị, chân thành theo
hƣớng tích cực; khơng khiến đối tƣợng cảm thấy bị xúc phạm, hạ thấp nhân
cách và uy tín cá nhân. Qua đó, các bên có thể cảm thơng, chia sẻ, hỗ trợ nhau
trong thực hiện cơng việc. Văn hóa ứng xử giúp mỗi ngƣời thêm u cơng
việc của mình, trân trọng những mối quan hệ mình đang có, có trách nhiệm
với cơng việc để đóng góp nhiều cho cơ quan, tổ chức. Qua đó, tạo ra mơi

trƣờng, bầu khơng khí giao tiếp, làm việc hiệu quả, gần gũi, chuẩn mực trên
cơ sở tơn trọng lẫn nhau.
Thứ ba, văn hóa ứng xử giúp gắn kết mọi người
Trong cuộc sống cũng nhƣ trong thực hiện công việc tại các tổ chức, sự
ứng xử qua mỗi tình huống giúp cho con ngƣời hiểu, gần gũi nhau hơn. Mối
quan hệ giữa ngƣời với ngƣời nếu khơng có ứng xử phù hợp trên cơ sở chia
sẻ thông tin để thấu hiểu lẫn nhau sẽ dẫn đến hiểu lầm, mâu thuẫn, đối đầu,
bất hợp tác và mất đồn kết nội bộ. Những xung đột về lợi ích, quan điểm, sở
thích ln có khả năng tạo ra mâu thuẫn. Vì vậy, thái độ và kỹ thuật ứng xử là
cách thức quan trọng để mỗi cá nhân rèn luyện cho mình cách thức xử lý các
xung đột, hƣớng các thành viên trong tổ chức đến sự tôn trọng chuẩn mực
16


chung trong mối quan hệ hài hịa về lợi ích và sở thích, quan điểm giữa cá
nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể. Những cách ứng xử đẹp, có văn hố sẽ
tạo ra những mối quan hệ gắn bó, nhân văn và bền vững.
Do đó, đối với cơng việc, có những lúc phát sinh tình huống khó, đơi
khi cần sự làm việc của tập thể mới giải quyết đƣợc vấn đề, do đó khi trao đổi
cũng cần có thái độ, tinh thần cầu thị, những vấn đề chƣa hiểu cần hỏi cặn kẽ,
và những vấn đề mình nắm đƣợc thì trình bày để cả nhóm cùng hiểu. Sự chia
sẻ hết mình đó trƣớc hết làm bản thân thấy thoải mái, mọi ngƣời cũng sẽ mở
lòng và chia sẻ cùng nhau, và thể hiện sự gắn kết của cán bộ, nhân viên với
nhau. Trong q trình thực thi cơng việc, để đạt kết quả tốt nhất từ khâu lên ý
tƣởng đến lập chƣơng trình, phƣơng án và tổ chức thực hiện, hoàn thành và
đánh giá kết quả thực hiện cần một sự “Chuyên nghiệp – Thấu hiểu – Hợp tác
– Hiệu quả”. Đó là một chuỗi ứng xử giữa lãnh đạo với nhân viên, nhân viên
với nhân viên, ứng xử với thiết bị, với công việc, với môi trƣờng…, khả năng
làm việc độc lập và làm việc nhóm của nhân viên. Văn hố ứng xử chuẩn
mực, có lý, có tình giúp tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các cán bộ, công

chức, viên chức, nhân viên và một môi trƣờng làm việc thoải mái, lành mạnh.
Nhƣ vậy, văn hố ứng xử phù hợp sẽ góp phần quan trọng gắn kết các
thành viên của tổ chức, cơ quan, đơn vị, giúp các thành viên thống nhất về
cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa chọn và định hƣớng hành động. Khi tổ chức,
cơ quan, đơn vị phải đối mặt với xu hƣớng xung đột lẫn nhau thì văn hố
cơng vụ chính là yếu tố giúp mọi ngƣời hồ nhập và thống nhất lại với nhau.
1.2. Văn hóa ứng xử của cơng chức trong cơ quan hành chính nhà
nƣớc
1.2.1. Tầm quan trọng của văn hóa ứng xử đối với hiệu quả hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước
Trong quá trình thực thi cơng vụ, CBCC thƣờng xun phải giao tiếp,
ứng xử với các mối quan hệ nội bộ (cấp trên, cấp dƣới, đồng nghiệp) và với
công dân hoặc ngƣời đại diện cho các cơ quan, tổ chức khác. Hoạt động giao
17


×