Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

BÀI GIẢNG dược LIỆU (tập 3) p2,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.72 MB, 20 trang )

Dược liệu chứa những hợp chất anthranoid

MỤC TIÊU HỌC TẬP:
Sau khi học phẩn những "Dược liệu chứa những hợp chất Anthranoid" sinh
viên phải biết được:
Ì- Dặc điểm cấu trúc của 3 nhóm anthranoid: nhóm phẩm nhuộm nhóm
nhuận tẩy, nhóm dimer.
ĩ- Các phương pháp định tình và định lượng anthranoid trong dược liệu.
3- Nguyên tắc chiết xuất anthranoid từ dược liệu.
4- Tác dụng sinh học và công dụng của anthranoid.
5- Các dược liệu chứa anthranoid đã được đưa vào giáo trình, chú trọng phan
tả diệp và các dược liệu thuộc chi Cassia có trong nước ta, đại hồng và
các dược liệu thuộc họ Polygonaceae có trong nước ta, ba kích, lơ hội.

ì - KHÁI NIỆM CHUNG VÊ ANTHRANOID:
Những hợp chất anthranoid nằm trong nhóm lớn hydroxyquinon. Những hợp
chất quinon cũng là những sác tố, được tìm thấy chủ yếu trong ngành nấm, địa y,
thực vật bậc cao nhưng cũng cịn tìm thấy trong động vật.
Căn cứ vào số vịng thơm đính thêm vào nhân quinon mà người ta sắp xếp
thành benzoquinon, naphtoquinon, anthraquinon và naphtacenquinon hay còn gọi là
anthracyclinon (4 vòng). Ở đây chúng ta chỉ đề cập
đến nhóm anthraquinon hay anthranoid* Khi tồn tại
dưđi dạng glycosid thì được gọi là anthraglycosid hay
anthracenosid. Cũng như các loại glycosid khác,
anthraglycosid khi bị thủy phân thi giải phóng ra
phần aglycon và phần đường. Phần aglycon là dẫn
chất 9,10-anthracendion. Vì trong tự nhiên hầu như
chưa ơặp các dẫn chất 1,2 hoặc 1,4-anthracendion nén khi nói đến các dẫn chất
anthraquinon trong tự nhiên thì người ta hiểu rằng đó là những dẫn chất 9,10anthracendion. Sự tạo thành các dẫn chất anthraquinon xuất phát từ 2 con đường:
Ì
thực vật


và địa y
có đánh

Đối vơi những dẫn chất Ì ,8-dihydroxyanthraquinon hay gặp trong các họ
Poiyơonaceae, Caesalpiniaceae, Rhamnaceae cũng như trong một số nấm
con đường sinh nguyên xuất phát từ các đơn vị acetat. Người ta đưa acetat
dấu bằn" đồng vị phóng xạ vào mơi trường ni cấy nấm Penicillium

Chú thích: Tít anthranoid Juơc jitnị đè chỉ những dẫn xuất arưhroi. ắihydroanthranol,
anthraquinon. các dimer cùa chúng ở dạng tư do cũng như ở dang gìycostẩ.
21 í
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




islandicum là nấm lạo ra dẫn chất anthranoid thì thấy các đơn VỊ acetat đươc ngưng
tụ nối với nhau theo đầu đuôi. Chất poly-3-cetomethylen acid được tạo thành đáu
tiên rồi tiếp theo các dẫn chất anthranoid.
2CH3COOH ^CH CO-CH COOH + CH3COOH -» CH -CO-CH -CO-CH:-COOH
3

r

3

:

... -> CH3-CO-(CH2-CO) -CH -COOH
6


0

0

0

HO
COOH

0

0

2

0

Poly-|3-cetomethylen acid

o

OH
COOH

o
Endocrocin
(có trong một số nấm và địa y)

2. Con đường thứ hai tạo thành các dẫn chất anthraquinon trong một số họ

thực vật khác chủ yếu là họ Rubiaceae thì chất tiền sinh là acid shikimic. Sau khi
acid này ngưng tụ với một acid a-cetoglutaric thì tạo thành một dẫn chất naphtalen
rồi chất này l ạ i gắn thêm một gốc isoprenyl để r ồ i đóng vịng tạo ra các dẫn chất
anthraquinon.
HO

^ \ ^ C O O H
+
HOOC
H O ^ Y
Y
OH

,COOH

o

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




lí - PHÂN NHĨM:
Ì ' Nhóm phẩm nhuộm:
Những dẫn chất thuộc nhóm này có màu từ đỏ cam đèn tía; trong cấu trúc có
2 nhóm OH k ế cận ở vị trí a và (3 và hay gặp trong một số chi thuộc họ Cà phê
Rubiaceae (chi Rubia, Coprosma...) Ví dụ alìtarin (= 1,2-dihydroxy anthraquinon),
acìd ruberythric
(=2-primeverosid của
alizarin), purpurin

(=
12 4trihyđroxyanthraquinon).
'-glc-xyl

Alizarin

Acid mberythric

Purpurin

CĨ thể kể thêm một số dẫn chất khác:
Boietol là chất có màu đỏ sáng có trong một số lồi nấm thuộc chi Boletus.
Acid carminỉc (=7-C-glucopyranosyl-3,5,6,8-tetrahydroxy-l-methylanthraquinon-2carboxylic acid) ở dạng muối nhôm được gọi là carmin có màu đỏ là thuốc nhuộm
dùng làm tá dược màu trong bào chế khoa, trong thực phẩm, mỹ phẩm và nhuộm vi
phẫu thực vật. Acid carminic được chiết từ loài sâu Dactylopius coccus Costa
(Coccưs cacti L.). Loại sâu này sống trên nhiều loài xương rồng thuộc chi Opuntia
họ xương rồng - Cactaceaeở Trung Mỹ, chủ yếu ở Mexico. Người ta lấy những con
sâu cái trước khi trứng chưa phát triển hoàn toàn r ồ i đem sấy khô. Nguyên liệu
chứa đến 10% chất màu. Acid carminic là một C-glucosid.
HOOC

OH
COOH

OH

o

Acid carminic


Boletol
Acid kermesic là chất màu cho bởi lồi sâu
Kermococcus iíicus.
Ở nước ta có cánh kiến đị là sản phẩm
do loài sâu Laccựer lacca Kerr. tạo ra trên
cành một số cây chủ như cây đậu chiều
Ficus
Caịamus indicus Sprenị cáv đe
reli°iosa L. và một số cây khác. Thành phần

COOH

Acid kermesic

->17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




chính của cánh kiến đỏ là nhựa ÍJ5%) dùng để chếshellac. Shellac được sử dụng
để đánh bóng verni đổ gỗ. tre, mây, chế sáp triện... Sản phẩm phụ là chất màu đò
sẫm gọi là acid laccaic. Đây là một hỗn hợp nhiều chất, ương đó acid laccaic A. B,
c có màu đỏ. Acid laccaic D vì khơng có 2 nhóm OH ở a và p nên có màu vàng.
HO
HOOC
HOOC

HOOC
HOOC


0

CH -CH -NH-CO-CH Acid laccaic B

Acid laccaic A

2

2

3

CH,-CH-OH
2

CH

3

HOOC
HOOC

o

Acid laccaic c

Acid laccaic D

CH-.-CH-NH,

I
COOH

2 - Nhóm nhuận tây:

Những dẫn chất thuộc nhóm này thường có 2 nhóm OH đính ở vị trí 1,8 và ỏ
vị trí 3 thường là nhóm CH , CH OH, CHO hoặc COOH nên. cịn được gọi là nhóm
oxymethyl-anthraquinon. Người ta hay gặp các dẫn chất có cùng cấu trúc, chỉ khác
nhau ỏ mức độ oxy hoa ở C3, trong cùng một lồi. Ví dụ ương đại hồng, chút chít,
thảo quyết minh thì có mặt cả 3 chất chrysophanol, aloe emodin, rhein.
3

HỌ

2

o

ỌH

Chrysophanol R= CH *
3

Aloeemodin R=CH OH
2

Rhein

R= COOH


Các chất physcion, fallacinol, íallacinal, acid parietinic đều cùng tồn tai trong
một số loài địa y thuộc chi Xanthoriũ.
Physcion

R = CH,

Fallacinol

R = CH OH

Fallacinal

R = CHO

Aciđ parietinic

R=COOH

2

CH3Ơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Những dẫn chất anthranoid khiở trong thực vật có thể tổn tại dưới dạng oxy
hoa (anthraquinon) hoặc dạng khử (anthron, anthranol). Nếu khử một trong 2 nhóm
chức ceton của anthraquinon sẽ cho dẫn chất anthron hoặc đồng phân hổ biến của

chát này ỉa anthranol (dạng enol). Nếu khử tiếp thì dẫn đến dẫn chất
dihydroanthranol.

+H

0

-"2
o
Athraquinon
OH

H
Anthranoi

H

Dihydr»anthran«l

Dạng khử có tác dụng xổ mạnh nhưng hay gây đau bụng, vì vậy một số dược
liệu chứa anthranoid phải để một năm sau khi thu hái mới dùng để dạng khử
chuyển thành dạng oxy hoa.
Khi tạo thành glycosid thì mạch đường thường nối vào vị trí Ì hoặc 8, có khi
ỏ vị trí 6 ví dụ ữangulin A (= írangulosid A) có trong vỏ cây Rhamnus ỷrangula L.
Nếu có 2 mạch thì Ì và 8 hoặc 6 và 8. Mạch đường có thể là đường đơn như
glucose, rhamnose, apiose, đường đồi như glc-glc, glc-xyl; đường ba nhưrha-glc-glc.
Dây nối glycosid thường gặp loại O-glycosid nhưng cũng có loại C-glycosid ví dụ
barbaloin, hoặc vừa c vừa O-glycosid ví dụ aỉoinosid. Cả 2 chất này đều có trong lơ
hội.
HO


0
n

OH
ĩ
1
1

i

"CHj
O-rha

CHOH

CH-0-rha

2

2

0
Franguiin A

Barbaioin

Uoinosid

3 - Nhóm dimer:

Một số dẫn chất anthranoid dimer do 2 phân tử đ dạng anthron bị oxy hoa
rồi trùng hợp với nhau tạo thành ảianthron hoặc liếp đến các dẫn chất
">1Q
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




dehydrodianthron ví dụ sư tao thành hypericin là chất có trong cầ> Hypencum
perforatum, có tác dụng kháng khuẩn dùng chữa viêm dạ dày ruột răng, nng.
HO
o
CH

m

o

CH

Hvoericin
Mịi số ví dụ khác là các chất: ararobinol í có ttong cốt khí mng và trong các lồi
Rumex spp.ì. sennosid A,B,C (có trong phan tả diệp) hốc rheidin A,B,C (có Ưor.g
đại hồng).

Khi tạo thành dimer nếu : nửa phân tử giống nhau thì gọi là homođianthron
ví dụ ararobinol, sennosid A,B; nếu 2 nửa phân tử khơng giống nhau thì gói là
heterodianthron ví dụ sennosid c, rheidin A.

->->n

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




HO o OH
Ararobinol

glc-O o OH
SennosidA3 R=COOH

HO

o OH
Rbeidin A

Trong chi Cassia người ta còn gặp một số dimer dạng dianthraquinon như
cassianin, cassiamin.
HO
ĩ

0
n

OH






0
HC
3

V

o
1

li
•V. HO o OH
Cassianin

Cassiamin

Loại dianthraquinon cịn gặp trong một số loài nấm Penicillium.
Trong thực vật ngoài những dẫn chất anthranoid xếp vào 3 nhóm trên cịn có
những dẫn chất khác có một số nhóm thế đặc biệt, ví dụ chất ửagilin có trong địa y
Sphaerophorus globosus hoặc nalgiolaxin có trong nấm Penicillium có gốc Cl.
HO

o

OH

HỌ

0




o

ỌH

CL
HCO

CH,-CHOH-CH,

3

Nalgiolaxìn

Các dẫn chất anthranoid được phân bố trong khoảng 30 họ thực vật khác nhau, chủ
yếu là những cây 2 lá mầm. Các họ hay gặp: Caesalpiniaceae, Rhamnaceae,
Rubiaceae, Polygonaceae.
Trong cây một lá mầm rất hiếm. Cho đến nay có 2 cây được biết: Lơ hội
Aloe spp. và Hemerocallis aurantìaca. Trong nấm, địa y cũng có. Trong động vật thì
gặp trong các lồi sâu như Coccus cacti, Kermococcus ilicus, Laci/er lacca. Dưới đáy
là bảng ghi một số dẫn chất anthranoiđ cùng với nguồn thực vật:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Bảng A. Sự phân bốanthraquinon trong thực vật bậc cao



8

li

Ì

0
Leguminosae (Cassia)
Anacardiaceae (Quebrachia)
Verbenaceae (Tectona)
Bignoniaceae (Tecomá)
Rubiaceae (Oldenlandia)
Rubiaceae (Coprosma)
Verbenaceae (Tectonà)
Rubiaceae (Oldenlandia,
Rubia, Galium, Asperula,
Crucianella).
Rubiaceae (Oldenlandia,
Morìnda, Rubia)
Scrophulariaceae (Digitalis)
Rubiaceae (Oldenlandia)
Rubiaceae (Rubià)
Rubiaceae {Rubià)

Tectoquinon

3-CH3

2-hyđroxyanthraquinon
2-Hydroxy 3-methyl

anthraquinon
Alizarin

2-OH
2-OH, 3-CH3

Alizarin 1 -mehyl ether

l-OCH ,2-OH

Digitolutein
Hystazarin methyl ether
Xanthop urp urin
Xanthopurpurin methyl
ether
MethyLxanthopurpurin
Rubiadin

l-OCH ,2-OH,3-CH
2-OH,3-OCH
2,4-OH
2-OCH ,4-OH và
2-OH,4-OCH
2,4-OH, 7-CH3
2,4-OH, 3-CH3

Rubiadin metthyl ether

2-OH,3-CH ,4-OCH


Lucidin
Damnacanthol

2,4-OH, 3-CH2OH
2 OH, 3-CH2OH, 4OCH3
2,4-OH, 3-CHO
2-OH, 3-CHO, 4-OCH3
2,4-OH, 3-COOH
4,7-OH, 3-CH;

Nordamnacanthal
Damnacanứial
Muiýistin
Soraạịidiol

1,2-OH

3

3

3

3

3

3

3


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

3

Rubiằeae (Morinda)
Rubiaceae (Rubia, Galium,
Coprosma)
Rubiaceae (Morinda,
Coprosmà)
Rubiaceae (Coprosma)
Rubiaceae {Damnacanthus,
Morinda)
Rubiaceae(Damnacanthus ì
Rubiaceae (Damnacanthus)
Rubiaceae (Rubia)
Rubiaceae {Morinda,
Coprosma)




Chrysophanol

1,8-OH. 3-CH3

Aloe-emođin

1,8-OH, 3-CH2OH


Rhein

1,8-OH, 3-COOH

Anthragallol
Anthragallol methyl
ether
Purpurin

1,2,3-OH
1,3-OH, 2-OCH3
l,3-OCH ,2-OH
l,2-OCH ,3-OH
1,2,4-OH

Pseudopurpurin

1,2,4-OH, 3-COOH

Juzunal
Morindon

2,8-OH,3-CHO, 4-OCH3
4,7,8-OH, 3-CH3

Coelulatin
Chrysaron
Obtusifolin
Emodin


2,4,5-OH, 3-CH2OH
2,7,8-OH, 3-CHb(?)
l-OCH ,2,8-OH, 3-CH3
1,6,8-OH, 3-CH3

3

3

3

/

Physcion

1,8-OH, 3-CH ,6-OCH

Copareolatin
Alaternin
Aurantio-obtusin

4.6.7,8-OH, 3-CH3
1.2.6,8-OH, 3-CH3

3

l,7-OCH , 2 , 6 , 8 - Ó H , 33

3


Polygonaceae (Rheum,
Rumex, Polygonum)
Rhamnaeae (Rhamnus,...)
Leguminosae (Cassi
Euphorbiaceae (Cluytia)
Saxiíragaceae (Saxifraga)
Ericaceae (Arbutus)
Lythraceae (Sonneratia)
Polygonaceae (Rheum)
Rhamnaeae (Rhamnus...)
Leguminosae (Cassia)
Liliaceae (Aloe)
Polygonaceae {Rheum,
Rumex)
Leguminosae (Cassia)
Rubiaceae (Coprosmấ)
Rubiaceae {Coprosma)
Rubiaceae (Coprosma)
Rubiaceae (Coprosmà)
Rubiaceae (Rubia,
Relbunium)
Rubiaceae (Rubia,
Reỉbunium, Galium,
Crucianella)
Rubiaceae (Damnacanthus)
Rubiaceae (Morinda,
Coprosma)
Rubiaceae (Coelospermum)
Polygonaceae (Rheum)
Leguminosae (Cassia)

Polygonaceae {Rheum,
Rumex, Poỉygonum)
Rhamnaeae (Rhamnus,...)
Leguminosae (Cassia)
Lythraceae {Sonneratia)
Polygonaceae (Rheum,
Rume.x, Poỉygonum)
Rhamnaeae (Rhamnus,...)
Rubiaceae (Coprusma)
Rhamnaeae (Rhamnus)
Legummosae (Cassia)

CH;
223
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Obiusir.

1.S.--OCH;. 2,8-OH, 3CH,

Lcguminosae {Cassia-

Chryso obtusin

1.6.7,8-OCHj, 2-OH, 3CH

Leguminosae (Cassu


3

Bảng B. Sự phân bố anthraquinon trong nấm và địa y.
Pachybasin
Chrysophanol

1-OH, 3-CH3
1,8-OH, 3-CH3

Islandicin
Helminthosporin

1.4.8-OH, 3-CH3
1.5,8-OH, 3-CH3

Emodin

1,6,8-OH. 3-CH3

Moniliales (P achybasium)
Moniliales (P achybasium,
Sepedonium)
Sphaericaceae
(Chaetomìum)
Aspergillaceae (P enicillium)
Aspergillaceae (P enicillium)
Moniliales
(Helminthosporium)
Moniliales (Clasdosporium)

Aspergillaceae
(Penicilliopsis)
Sphaericaceae
Chaetomiưm)
Agaricaceae (Cortinarius)
Polypớraceae (Polystictus)
Aspergillaceae (Penicillium)
Aspergillaceae (Penicillium)
Aspergillaceae (Penicillium,
Aspergillus)
Lichens (Xanihoria,
Teloschistes, Caloplaca,
Gasparrinia)
Lichens iXanthoria,
Teloschistes)
Lichens iXanrhoria)
f

Citreo-rosein
Emodic acid
Physcior.

Faliacmcl
Paiiacinal
Parreiimc ác lẽ

1,6,8-OH, 3-CH2OH
Ì 6,8-OH, 3-COỠH
1,8-OH, 3-CH3, 6-OCH3


1,8-OH, ?-CH OH, 6OCH3
1,8-OH. 5-CHO, 6OCH3
1,8-OH. 3-COOH, 6OCH3
2

Lichens '.XcntkcnaỊ

Roseopurpurir:

l-OCH , 3-CH;OH, 6,8OH

Aspergillaceae (Penicillium)

Xaleiovensin

1.8-OH. 3-CH2-CHOHCH;„ 6-OCH3
5-chloron2Ìovensùi

Aspergillaceae (Peniciỉlium)

3

Aspergiliaceae (Penĩallium I

224
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN





Enđocrocin

1,6,8-OH. 2-COOH, 3CHj

Versicoỉorin
Cynodontin

1,6,8-OH, 2-CH OH(?)
1,4,5,8-OH, 3-CH3

Catenarin

1,4,6,8-OH, 3-CH3

Tritisporin

1,4,6,8-OH, 3-CH2OH

Erythroglaucin

1,4,8-OH, 3-CH ,6OCH3
l,3,8-OH,2-CO-(CH )4CH3, 6-OCH3
1,3,6,8-OH, 2-CH2OH,
7-COOCH3
1,2,5,6,8-OH, 3-CH2OH
Penthahydroxyanthraquinon

Aspergillaceae (Asữergillus
PenicUlium)
Hypocreaceae (Ciaviceps)

Lichens (Nephromopsis)
Aspergiliaceae (Pemcillium)
Moniliales
(Helminthosporium)
Sphaeropsidales {Phoma,
Deuterophoma)
Sphaericaceae
(Pyrenophora)
Moniliales
(Helminthosporium)
Sphaeropsidales {Phoma,
Deuterophoma)
Aspergillaceae (Penicillium)
Moniliales
(Helminthosporium)
Aspergillaceae (Penicillium)
AspergiUaceae (Aspergilhts)

2

3

Sorolinic acid

Lichens (Solornia)

2

Rhodocladonic acid
Asperthecin

Dermocybin

Lichens (Cladonia)
Aspergillaceae {Aspergilius)
Asaricaceae {Cortmarius)

Skyrin: R,=R',=OH: R,=R'=CHj
Rugulcsui: K=H
Hydroxyskycin- RJ=R'"=OH". R,= CH3. R =CH,OH Luteuskvrin- R=OK
Tít cà đẩu cé Long r.-í—,
Inđoskyrưr R,=R-ị=H: R =R,=CHj
;

1

2

r

r

7

225
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




UI. TÍNH CHÁT VẢ HÌNH TÍNH ' Chủ yếu nhóm nhuận tẩy..

ĩ- Những dẫn chít anthraquinon đều có màu từ vàng, vàng cam đến đó.
2 Dễ thăng hca nên có thể lợi dụng tính chất này đế đinh tính bing cách
làm vi thăng hoa amhraquinon trẽn lam kính rồi soi tinh thể qua kính hiên vi, sẽ
thấy hình kim màu vàng.
"rtt. ỳíiị
G- ở thể glycosid dễ tan ưong nước, cịn thể tư do (aglycon) thì tan ưong
ether. chloroform và một số dung mơi hữu cơ khác.
-ì- OH ở \ ị u i a thì có tinh acid yếu hơn ỏ vị trí p ,do tạo dây nối hydrị với
nhóm carbonyl nên các dẫn chất chì có OH a thì chỉ tan được trong dung dịch
NaOH. Các dẫn chất có OH p nhưng khơng có nhóm COOH trong phân tử thì tan
được trong dung dịch NaOH và carbonat. Các dẫn chất có nhóm COOH thì tan ương
dung dịch NaOH, carbonat, và cả hydrocarbonat.
<ề Dẫn chất oxyanthraquinon mà có ít nhất một nhóm OH a thì cho màu với
Mo acetat trong cồn, ngồi ra màu đậm nhạt cịn phụ thuộc vào các nhóm OH khác,
nếu là dẫn chất 1,2-dihydroxy thì cho màu tím, Ì ,4-dihydroxy thì cho màu tía, cồn
1,6 và 1,8 màu đỏ cam.
u Dẫn chất có Ì ,4-dihydroxy sẽ có huỳnh quang ưong dung dịch acid acetic.
Ngoài ra các dẫn chất này còn cho màu xanh dương rõ với H2SO4.
fT.1tCác dẫn chất thuộc nhóm nhuận tẩy khi ở trong dung dịch kiềm tạo
phenolat có màu đị và dưới ánh sán^ ụ . v (365 nm) cho huỳnh quang tím hoặc đỏ
nâu. Dựa vào tính chất này để định túm (phản ứng Bốrnlraeger): lấy mót ít bột dược
liệu cho vào ơng nghiệm, thêm dung dịch H2SO4 25^?. đun nhẹ để thủy phân
alvcosid (nếu có) ra dạng aglycon. Đối vđi một số dẫn chất anthranol ví dụ
barbaloin thì phải cho thêm một ít dung dịch H;0; hoặc FeCl3 để chuyển sang dàng
oxy hoa. Để nguội, lắc VỚI một dung môi hữu cơ ví dụ ether, gạn lớp ether ra một
ổ nà nghiệm khác roi thêm một li dung dịch NaOH 10%. Lớp kiềm sẽ có màu đơ..
Muốn phát hiện sự có mặt của acid chrysophanic ừon£ hỗn hợp
oxymethvlanthraquinon có thể tiến hành như sau: sau khi thủy phân, hỗn hợp
oxymeửn lanthráquinon được chiết bằng benzen, tách lớp benzen ra ống nghiệm,
thêm dung đích ammoniac và lắc đều, nếu lớp benzen cịn màu vàng thì tách lớp

benzen ra rồi cho tác dung với dung đích NaOH, lớp NaOH có màu hồng cịn lớp
benzen mái màu thì sơ bộ kết luận trong hỗn hợp có mặt acid chrysophamc.
Các
dẫn chát anthranol có phản ứng với p-nitroso dimethỵlanilin để tao thành azomethin
có màu. Trong trường hợp các C-2lvcosiđ anthron ứù có ử i ể phát hiện bằng sự xuất
hiên huỳnh auanỉ khi có mặt natri borat iphản ứng Schouteteni.

ĩ\' - SÁC KÝ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Nêu muốn sắc ký để phát hiện toàn bộ các dẫn chất ở dạng tự do và dang glycosid
chỉ cần đun bột dược liệu khoảng 0,2 g với 2 mi MeOH, để nguội, lọc Chấm dịch
lọc trên bản sắc ký .Để lách các glycosid, dùng silicagel G với các hệ dung môi sau:
Ethylacetat - methanol - nước

(100:17:13).

Ethyiacetat - n-propanol - nước

(4:4:3).

Chloroíbrm - methanol

(4:1).

Nếu chỉ muốn phát hiện các aglycon ở dạng oxy hoa, thì chiết như sau: 0,2g

bột dược liệu cho vào Ống nghiệm, cho thêm 5 mi H2SO4 25% và Ì mi dung dịch
H2O2. Đun sơi trong vài phút, để nguội, lắc với 4 mi chloroiOrm, chấm dịch
chioroíbrm lên bản sắc ký tráng bằng siilicagel với NaOH 0,0Ỉ N, bản dày 0,25
mm, thực hiện trên 3 hệ dung môi tăng dần lượng acid như sau: (ì) benzen - EtOH
AcOH (75:24:1); (li) hệ dung môi như trên (75:20:5); (HI) hệ dung môi như trên
(7:2:1). Dưới đây là Rf X 100 của một số dẫn chất anthraqumon (theo
J.W.Fairbairn):
Dẫn chất

Dung mơi
ì

li

HI

Emodin

52

62

18

Chrysophanol

76

81


53

Physcion

75

80

42

Aloe emodin

36

45

52

Rhein

.24

43

Ĩ

Emodic acid

18


26

0

Thuốc thử phát hiiện: a) dung dịch KOH trong cồn, quan sát ở ánh sáng thường và
ánh sáng Ư.v. ở bước sóng dài. b) dung dịch Mg acetat trong cồn. c) pyridin
methanol (1:1) thuốc thử này dùng để phân biệt các dẫn chất anthraquinon vối các
dẫn chất anthron dianthron. Trên sắc đồ các dẫn chất anihraquinon cho màu vàng
còn các dẫn chất anthron và dianthron cho màu tím.

V - QUANG PHỔ:
Phổ tử ngoại của các dẫn chất oxymethylanthraquinon thường có nhiều đỉnh:
4 đỉnh tron" vùng 200-300 nm và một đỉnh ở vùng khả kiến trong khoảng 430-440
nm. Sau đây là phổ u . v . của một số chất:
Emodin

223 om (loe s-ị.56)
440 (4,09).

Chrysophanol

2:5 rim'4.5*7)

254(4.25)
258 (4.33)

267(4,24)
279(4.01)

190(4,36)

288(4,07)

227
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




432 (4,08).
Physcion

226 nm (4,45)

255 (4,22)

267(4,25)

288 í-.22)

258(4,36)

279(4,03)

287 (4,03)

260 (4,34)

432 (4,07).

440 (4,02).

Aloeemodin

225 nm (4,59)
430 (4.03).

Rhein

230 nm (4,57)

Phổ IR có những pic: 1630 em" (C=0 có dây nối hydro với -OH), 1670 (C=0
tự do), 1570 (C=c thơm), 2890 (-CH=), 3400 (OH)
1

VI - ĐỊNH LƯỢNG: ( nhóm nhuận tẩy)
Ì - Phương pháp cân: phương pháp của Daels và Kroeber.
Nguyên tắc của phương pháp này như sau: Dược liệu được đun với acid
sulfuric 25% đề thủy phân các glycosid, các aglycon được chiết ra bằng chlorịrm.
Dung dịch chlorịrm đem rửa với dung dịch natri bisulíĩt r ồ i tiếp theo với dung
dịch HC1 loãng. Sau đó bốc hơi dung mơi, cắn được đem sấy và cân. Dược điển
Liên Xô IX ứng dụng phương pháp này đ ể định lượng các oxymethylanthraquinon
trong vỏ cây Rhamnusỷranguỉa L. và trong đại hồng.
Cách tiến hành: cân chính xác 2 g bột dược liệu, đun cách thủy trong binh có
ống sinh hàn hồi lưu trong 2 giờ rưỡi với 200 mi CHC1 và 50 mi H2SO4 25%. Sau
đó lắc các dịch chiết CHCI3 với 50 mi dung dịch natri bisulíit 10% ương 5 phút. Sau
khi để yên tách lớp CHCI3, lọc và lắc vđi dung dịch acid hydrochloric 1% trong 5
phút. Sau khi 2 lớp phân cách rõ ràng, người ta tách lớp dưới, lọc và bốc hơi CHCI3,
sấy, lúc đầu 60° rồi sau đó 80°c đến khi khối lượng không đổi.
3

2- Phương pháp so màu:

Phương pháp này dựa trên phân ứng màu Bõrntraeger. Tschừch là người đầu
tiên đưa ra phương pháp để định lượng anthranoid trong đ ạ i hồng. Theo tác già,
bột đại hồng được đun sơi với dung dịch H2SO4 lỗng, sau đó chiết bằng ether. Từ
dịch ether l ạ i chiết bằng kiềm rồi đo màu. Nhiều tác giả khác có thay đổi một số
điều kiện về dung môi hữu cơ, acid, thời gian thủy phân, loại dung dịch kiềm để
làm phản ứng màu. Sau đây chỉ trình bày phương pháp của Auterhoff là phương
pháp được nhiều người chấp nhận.[NgunJắ^aỉa^hựdng-pMí_JL^
với acid acetic để thủy.p_hâr^ các j>ìycosiđ, sau đó thêm ether để chiết aglycon. Từ
dịch acid acetic - ether (chú ý acid acetic hoa tan trong ether) các aglycon được lắc
nhanh với dung dịch xút cộng với ammoniac. Dung dịch kiềm có màu đỏ, được đem
đo mật độ quang. Đường cong chuẩn được xây dựng với chất mẫu istizir> (= Ì 8dihydroxyanthraquinon) hoặc acid chrysophanic được pha cũng trong dung dịch xút
+ ammoniac hoặc dựa vào dung dịch cobalt chlorid; dung dịch này có màu hồng như
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




màu của phản ứng. Mật đô quang của 0,36mg istizin trong lOOml dung dịch xút +
ammoniac (5g NaOH trong 50ml nước thèm 2ml ammoniac đậm đặc và thêm đủ
lOOmì với nước cất) bằng mật đô quang của dung dịch cobalt chloriđ ĩ k.
f

Phương pháp này hạn chế tới mức thấp nhất sự oxy hoa các chai ở dạng khử
anthron. Các chất này có màu vàng trong mơi trường kiềm nên không cản trỏ sự
định lượng. Nếu muốn định lượng anthranoid toàn phần cần oxy hoa các dẫn chất
anthron bằng cách đặt các dung dịch đã phản ứng với kiềm lên nổi cách thủy trong
20 phút. ở môi trường kiềm cộng với nhiệt độ và khơng khí, các đẫn chất anthron
sẽ bị oxyhoá thành anthraquinon. Hiệu giữa 2 lần đo trước và sau khi oxy hoa cho
phép ta tính được hàm lượng của các dẫn chất anthron.
Nếu muốn định lượng các agỉycon ở dạng tự do trong dược liệu thì khơnc

qua giai đoạn thủy phân mà chỉ cần chiết các agỉycon tự do bằng ether rồi thêm
dung dịch kiềm để làm phản ứng màu.
Phương pháp Auterhoff đã được đưa vào Dược điển Việt Nam để định lượng
những dẫn chất anthranoid trong dược liệu.
3 - Phương pháp t h ể tích của Tschirch và Schmìtz:
Nguyên tắc của phương pháp là dùng dung dịch KOH 0,1 N để tác dụng lên
các dẫn chất anthraquinon rồi chuẩn độ kiềm thừa bằng HC1 0,1 N; sự chuyển màu
từ đỏ sang vàng của phản ứng thay cho chỉ thị màu. Phương phấp này ít được dùng
vì thiếu chính xác.
Ngồi các phương pháp trên, có thể kết hợp sắc ký với đo quang để định
lượng từng thành phần riêng. Ngồi ra có thể đánh giá bằng phương pháp sinh vật
trên chuột thí nghiệm. Đối với Lơ hội khơng dùng phương pháp này vì chuột kém
nhạy cảm, liều xổ của sennosid là Ì mg/kg thể trọng chuột cịn barbaloin là 300
mg/kg.

VU - CHIẾT XUẤT:
Muốn chiết xuất glycosid, dùng cồn ethyỉic hoặc cồn methylic hoặc hỗn hợp
cồn - nước. Muốn chiết phần aglycon, thủy phân bằng acid sau đó chiết bằng ether
hoặc chloroíorm.

3 ^°

Đổ tách các dẫn chát anthraquinon có thế sử dụng độ hoa tan khác nhau
trong mơi trường kiểm khác nhau như đã nói ở phần trên nhưng sự phân chia khơng
được tách bạch mà thường cịn lẫn chất này với một ít chất khác. Trong nghiên cứu
người ta hay dùng sắc ký cội với silicagel, kieselghur, bột cellulose. Có thể dùna
calcicarbonat, Mg carbonat, dicalci phosphat, calcisutfat Mg oxyt, caici oxyd. Để
triển khai, nếu để tách các glycosid thì dùng ethanoi hoặc methanol với các độ cồn
khác nhau, cịn tách dghcon. dùng các đung mơi hữu co theo đó phân cực tăng dần
;


2">9
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




ví dụ CHƠ . tăng dần lương cồn từ (1-5%), theo dõi các phân đoạn bằng đen tử
ngoại.

VUI TÁC DỰNG SINH LÝ VÀ CĨNG DUNG:
<•
Các dẫn chất anthraglycosid, chủ yếu là các p-glucosid dễ hoa tan ưong
nước, không bị hấp thu cũng như bị thủy phân ỏ ruột non. Khi đến ruột già, dưới tác
dụng cùa (3-glucosidase cùa hệ vi khuẩn ở ruột thì các glycosid bị thủy phân và các
dẫn chất anthraquinon bị khử tạo thành dạng anthron và anthranol là dạng có tác
dụng tẩy xổ, do đó có thể giải thích lý do tác dụng đến chậm sau khi uống thuốc.
Dạng genin thì bị hấp thu ở ruột non nên khơng có tác dụng.
Do tác dụng làm tăng nhu động ruột nên vđi liều nhò các dẫn chất 1,8dihydroxyanthraquinon dưới dạng heterosid giúp cho sự tiêu hoa được dễ dàng, bều
vừa nhuận, liều cao xổ. Thuốc tác dụng chậm, 10 giờ sau khi uống mới có hiệu lực.
Vì cịn có tác dụng lên cơ nhẵn của bàng quang và tử cung nên dùng phải thận
trọng đối với người có thai, viêm bàng quang và tử cung. Bài tiết qua sữa nên cần
chú ý đối với các bà mẹ có con bú, bài tiết qua nước tiểu nên nước tiểu có thể có
màu hồng.
Các dẫn chát aúmglycosid cịn có tác dụng thơng mật.
Hỗn hợp các dẫn chất anthraquinon có trong rễ cây Rubra tinctoria L. có tác
dụng thơng tiểu và có khả năng tống sỏi thận. Liên Xơ cũ có một số chế phẩm từ
dược liệu này. Ở Sapa, Nghĩa Lộ vùng Lai Châu có cây Thiên thảo Rubia cordi/oỉia
cũns có những dẫn chất anthraquinon tương tự như cây ưén. '
Chrysophanol có tác dụng kháng nấm dùng để trị nấm, hắc lào, lang ben.

Theo một số tác giả Nga thì các dẫn chất quinon đặc biệt là các dẫn chất
anthraquinon có tác dạng kích thích miễn dịch chốns ung thư. Xuất phát từ aciđ
chrysophanic vàmột số dẫn chất anthraquinon khác, người ta bán tổng hợp một số
dẫn chất có N-, S- và gốc halogen có hoạt tính chống ung thư.

C á c d ư ợ c l i ệ u c h ứ a a n t h r a n o i d t h u ộ c chi Cassia
PHAN TẢ DIỆP >
Folium Sennae
Phan Tá Diệp là lá chét của 2 loài:
Phan Tả Diệp Ân Độ hay Tinneveliy hay Phan Tả Diệp lá hẹp
ar.ẴUStt/ơha Vahl.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN



CsssíG


I

Phan Tả Diệp Khartoum hay Alexandric thuộc Ai Cập hay Phan Tả Diệp lá
Cassia acutiỷolia Del., thuộc họ Vang -Caesalpiniaceae.
Hai lồi này có thành phần hóa học và một số tính chất gần giống nhau nên
đước trình bày chung.
Đặc điểm thực vật và phân bơ'

Cây nhỏ cao có thể đến Ì ÍT. móc thành bụi, lá mọc so le, lá kép lơng chim
. chẩn, lồi c. acutiỷolia có từ 4 5 đơi lá chét, lồi c.angustiỷolia có 5 8 đơi. Lá
; chét loài angustiỊolia dài 3 5cm, rộng 7 20mm (ở phần giữa lá), đỉnh nhọn. Lá

ị chét loài acutiỊolia ngắn hơn, chiều dài 2 - 4cm, rộng 5 15mm, gốc lá lệch rõ rệt.
nhọn

Chỉ số lỗ khí* của c.acutiýolia là lo 12,5 15, của c.angustiỷolia là 14
17,5 20. Hoa mọc thành chùm ở nách lá, cánh hoa màu vàng, có 10 nhị trong đó
có 3 nhị lép. Qua loại đậu, dẹt chứa 6 - 8 hạt. Qua cũng được dùng như lá chét.
c. angustiỷolia nguồn gốc A-rập, mọc hoang ở Yemen, Xô-ma-li, được trồng
ở Nam Ân Độ (vùng Tinnevelly). Cây địi hỏi khí hậu nóng nhưng lại mọc tốt nhất
ở đất ẩm mát.
c. acutiỊolia nguồn gốc ở châu Phi, mọc hoang và trồng ở Xu đăng được xuất
cảng khắp t h ế giới qua hải cảng Alexandrie (Ai cập).
Phan tả diệp đã trồng thành công ở Udơbêkistan và Tatgikistan. Ta có nhập
hạt giống trồng thử thì thấy cây mọc được ở khí hậu nước ta. Hàng năm thế giới
sản xuất đến hàng nghìn tấn lá Phan tả diệp.
Vi Phẫu: Lá chét cắt ngang thấy dưới lớp biểu bì trên và biểu bì dưới đều có
mơ mềm giậu, lớp giữa là mơ khuyết. Trên biểu bì có lơng che chở đơn bào thành

• 9 Mách ao. 10. ống sàĩis; 11. Sơi vỏ trụ; 12. Mó dày
231
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Cassia acuti/oỉia Del.

1. Qua và lá chét của cây Phan Tả Diệp lá hẹp
2. Qua và lá chét của cây Phan Tả Diệp lá nhọn.

dầy, xù xì, hơi phình ở gốc. Phần ứng với gân chính có Ì cung libe gỗ bao bọc bởi

các sợi vỏ trụ có kèm theo những t ế bào mang tinh thể calci oxalat hình khối.

Bột :Mảnh biểu bì gồm các tế bào nhiều góc có thành tế bào thẳng, các lỗ
khí có t ế bào bạn xếp theo kiểu cà phê (hay bình trục thức). Lơng che chở đơn bào
có thành xù xì, xung quanh chân lơng có các t ế bào biểu bì chụm l ạ i hình hoa thị.
Sợi kèm theo t ế bào có calci oxalat hình khối.
Thành phần hóa học
Phan Tả Diệp chứa khoảng 2 3% những dẫn chất anthranoid.
+ Những dẫn chất Anthranoid ở dạng tự do: chiếm tỉ l ệ ít (0,05 0,10%)
trong đó chủ yếu là rhein, ngồi ra có một ít aloe emodin và chrysophanol.
+ Những Anthraglycosid : Seiuiosid A và B được Stoll (Thụy Sĩ) cùng các
cộng sự phân lập và xác định công thức vào năm 1949. Đây là thành phần chính
cùa lá phan tả diệp. Những chất này có màu vàng dễ kết tinh, phản ứng acid, hơi
tan trong nước, tan trong cồn. Khi thủy phân bằng acid, mỗi phân tử sennosid A
hoặc B giải phóng ra 2 phân tử glucose. Phần aalycon là các sennidin A hoặc B.
đây là hai đồng phân, sennidin A là đồng phân quay phải còn sennidin B là đÍDỉ
phân meso. cấu tạo của chúng là dirhein anthron, phần đường đính vào vị trí 8 và
232
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

I



8' để tạo thành scnnosid. Các sennidin khơng bển ngồi khơng khí. bị oxy hóa
thành dirhein và rhein.

gic-o

0


Sennosiđ A

OH

glc-o o OH
Senĩiosiđ B

glc-o 0 OH
Sennosid c và D

Năm 1965 Lemli (Bỉ) còn tách được từ lá các sennosid c và D. Hai glucosid
này cũng là hai đồng phân mà aglycon là một heterodianthron của rhein và aloe
emodin.
Ngồi ra cịn có aloe -emodin glucosid, rhein -8- glucosid.
+ Những dẫn chất ýỉavonoid: kaempferol, isorhamnetin và những glycosid
của chúng.
+ Chốt nhựa: (ít được nghiên cứu) Chất nhựa này gáy tác dụng phụ (đau
bụng) tan được trong cồn và nước nóng nhưng để nguội thì tủa, do đó nước hãm
cần để nguội và lọc loại nhựa trước khi uống.
Quả, ngồi sennosid A và B cịn có glucosennosid A và B là những glycosid
sơ cấp tan nhiều trong nước hờn các sennosid tương ứng. Ngoài ra cịn có rhein 8 monoglucosid, rhein -8 diglucosid, rhein anthron -8 glucosid và chrysophanoỉ
glucosid.
Hạt khônơ chứa anthranoid nhưng sau khi nẩy mầm thì có chrysophanol rồi
aloe emodin và sau cùng là rhein được tạo thành trong cây con. Anthranoid ở trong
lá non chuyển vào bầu và tích lũy ở đó nhưng lại giảm đi khi hạt phát triền.
Định lượng, (theo Dược điển Pháp 1972)
Trong bình cầu lOOml, cân chính xác Ì lượng bột lá khoảng 0,150g. Thêm
30ml nước trộn và cân. Nhúng bình vào nổi cách thủy và đun hồi lưu ỉ5 phút. Đ ể
nauôi cân và thêm nước cho đến khối lượng ban đầu. Ly tâm, lấy 20ml cho vào

binh oan và thêm ỉ giọt HC1 (T.T). Lắc hai lần với 15mi chloroíorm, tách lớp
chlorotbrm Ly tâm lây lớp nước và hút lOml dung dịch cho vào một bình lOOml
đáy tròn cổ mài. Điều chỉnh pH 7 8 với khoảng 20,2ml dung dịch natri carbonat
5% Thêm 20ml dung dịch sắt ba chlorid 10%, lắc đều. Đun hồi lưu ừên cách thủy
trong 20 phút.Thêm Ì mi HC1 (T.T) và đun thêm 20 phút. Lắc cho tan tủa. Đ ể nguội,
chuyển sang bình gạn. Lắc 3 lần, mỗi lần với 25ml ether (đã được dùng để tráng
bình) Gộp ^ dịch chiết ether lại, rửa 2 lần mỗi lần 15rai nước. Cho dịch her vào
bình có naấn thêm đủ Ì Gom! với ether. Lấy lOmỉ dung dịch ether, bốc hơi và hịa

Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




cặn trong iOml KOH IN. lọc, nếu cần thì dùng phễu xốp. Mặt khác, hòa O.lOvg 1,8dih>dro\>anthraquinon trong 250ml ether, lấy 5ml dung dịch và thêm đủ lOOml với
ether, lấy 5ml dung dịch ether bốc hơi đến khơ rồi hịa càn trong lOml KOH I N . Đo
mật độ quang dung dịch ở 500nm trong cốc dầy lem, cốc đối chiếu là nước.
(lmg 1,8-đihydroxyanlhraquinon tương đương vói l,797mg sennosid. )
Sắc ký: tiến hành sắc ký lớp mỏng, dùng chất hấp phụ là silicagel
GF254 (chỉ thị huỳnh quang). Đun sôi 0,50g bột lá với 5ml hỗn hợp bằng nhau cồn
và nước. Ly tâm, lấy dung dịch để chấm sắc ký. Đặt lên đường xuất phát cùa bản
sắc ký lOụl dung dịch thành Ì vết dài 15mm và rộng 5mm. Khai ưiển bằng hệ: n
propanol - acetat ethyl - nước (4 :40 :30). Đ ể bốc hơi hết dung môi, phun acid nilric
25% và sấy 120- trong 10 phút. Để nguội rồi phun dung dịch KOH 5 c ưong cồn
50° cho đến khi xuất hiện vết. Phải có 2 vết nâu tía Rf 0,1 - 0,2 (sennosid B) và Rí
0,3 - 0,35 (sennosid A). Các vết này phái có Rí gần với Rí cùa các chất mẫu. Ngồi
ra cịn có 2 vết có màu nâu tía nhại (sennosid c và D) ở phía ừên các vết nói trên.
Giữa 2 vế: sennosiđ c và D cịn có Ì vết đỏ cùa rhein glucosid có Rf 0,5 - 0,7 í Dươc
điển Pháp 1972). Có thể tiến hành trên silicagel thường và dùng dung môi benzen acid acetic (80 :20) để tách các genin có nhóm COOH hoặc tiến hành với bột
polyamid để tách các genin trung tính với dung mơi benzen acid acetic (90 :10)

(Moes. 1964).
a

Sắc ký ưên giấy tiến hành với hệ dung môi: propanol - acetat ethyl - nước (4
:3 :3) để tách các sennosid, các vết sennosid A. B, cho các vết màu nâu dưới ánh
đèn tử ngoại ( Lemli 1965).
Tác dụng và công dụng
Từ thế kỷ IX người A rập đã biết tác dụng nhuận và tẩy của phan tả diệp
sau đó phan tả diệp được nhập vào châu Âu, hiện nay được dùng rất phổ biến.
Tùy theo liều mà có tác dụng nhuận hoặc tẩy. Nêu uống thì có lác dụng sau
10 - 12 giờ, nếu thụt thì có tác dụng nhanh. Tác dụng chủ yếu là gây co bóp ruột
già ngồi ra cịn tác dụng lên cơ ươn của bàng quang và tử cung nên phải thân
trọng đối với người có thai, viêm tử cung, viêm bàng quana. Liều: giúp tiêu hóa Ì
2s lá, nhuận 3 -4 g. tẩy xổ 5 -~s.
Dùng dưới hình thức thuốc hãm, hoặc thuốc thút. Để loại bói chết gáy đau
bụng. trước khi dùng rửa đước liệu qua rượu hoặc sau khi hãm cần để nguội lọc loại
chất nhựa.
Quả cũng được dùng như lá sau khi loại hạt. Các sennosiđ A. B cũng được
chiết xuất và dùng với liều 0,01 - 0,04g để làm thuốc nhuận tràng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN





×