Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn Thạc sĩ Thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.56 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN ĐƠNG ANH

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ VAY VỐN
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội, 12 / 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN ĐƠNG ANH

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ VAY VỐN TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 8 34 02 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS, TS Đỗ Văn Thành

Hà Nội, 12 / 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan rằng luận văn “Thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân
hàng phát triển Việt Nam” đƣợc hoàn thành trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp, do tác giả
tự thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS, TS Đỗ Văn Thành.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong luận văn này, tác giả
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chƣa từng đƣợc công
bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2019
Tác giả


LỜI CẢM ƠN
Quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ quý báu của
Ban Giám đốc Học viện, các GS, TS, các Thầy giáo, Cơ giáo của Khoa Sau đại học,
Khoa Tài chính Ngân hàng- Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt kiến
thức chuyên môn, xã hội trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện;
Xin cảm ơn Ban Lãnh đạo cùng các Anh, Chị tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam đã chia sẻ, cung cấp số liệu, phối hợp tạo điều kiện giúp đỡ để tác giả hồn thành
bản luận văn;

Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Đỗ Văn Thành, đã tận
tình trợ giúp và trực tiếp hƣớng dẫn tác giả trong q trình thực hiện và hồn thiện
luận văn này;
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nghiên cứu trong lĩnh vực Thẩm định dự án đầu tƣ
vay vốn. Tuy nhiên, do tính chất đa dạng, phức tạp của trong lĩnh vực thẩm định cho
vay dự án của Ngân hàng; kinh nghiệm thực tế về lĩnh vự chƣa nhiều, vì vậy, luận văn
có lẽ cũng khơng tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự
góp ý của Thầy giáo, Cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn về cơ sở lý luận của đề tài và những giải pháp đã nêu để có thể
ứng dụng vào thực tế hoạt động của cơ quan Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Phát
triển Việt nam nói riêng./.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1.
2.
3.
4.

Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
Mục tiêu của đề tài .................................................................................................... 2
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3

5. Đóng góp của đề tài .................................................................................................. 3
6. Tổng quan nghiên cứu .............................................................................................. 4
7. Bố cục dự kiến của luận văn ........................................................................................ 6
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN

ĐẦU TƢ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................... 7
1.1. Thẩm định Dự án đầu tƣ vay vốn tại Ngân hàng thƣơng mại .................................. 7
1.1.1.Đầu tƣ và dự án đầu tƣ ........................................................................................... 7
1.1.2.Thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn Ngân hàng thƣơng mại .................................... 10
1.1.3.Nội dung thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại Ngân hàng thƣơng mại ................ 17
1.2. Chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại Ngân hàng thƣơng mại ............... 24
1.2.1 Khái niệm chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ ..................................................... 24
1.2.2 Nội dung chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ ....................................................... 25
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ .................................... 27
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại Ngân
hàng thƣơng mại ............................................................................................................ 30
1.3.1. Các nhân tố khách quan ....................................................................................... 30
1.3.2. Các nhân tố chủ quan .......................................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 36
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ VAY
VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................................................. 37
2.1. Khái quát về Ngân hàng phát triển Việt Nam ........................................................ 37
2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển ................................................... 37
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ .................................................................. 37
2.1.3 Kết quả hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ......................... 41
2.2. Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam ……………………………………………………………………………..51
2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam . 50
2.2.2. Thẩm định lại dự án cụ thể .................................................................................. 53


2.3. Phân tích chất lƣợng thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tƣ tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam ............................................................................................................... 72
2.3.1. Tiêu chí gián tiếp ................................................................................................. 72
2.3.2. Tiêu chí trực tiếp.................................................................................................. 77

2.4. Đánh giá chất lƣợng thẩm định dự án cho vay tín dụng đầu tƣ tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam ............................................................................................................... 81
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc .................................................................................................. 81
2.4.2. Hạn chế ................................................................................................................ 82
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế .................................................................................... 83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 85
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƢ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................................ 86
3.1. Chiến lƣợc phát triển tín dụng đầu tƣ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030 ....................................................................................... 86
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................... 86
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 86
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam..................................................................................... 87
3.2.1 Xây dựng, hồn thiện hệ thống cơ chế, chính sách liên quan đến thẩm định dự án
đầu tƣ…………………………………………………………………………………87
3.2.2. Đầu tƣ theo chính sách và trọng điểm của Chính phủ góp phần tăng trƣởng các
ngành, khu vực kinh tế quan trọng của Nhà nƣớc. ........................................................ 88
3.2.3. Quản lý rủi ro ....................................................................................................... 90
3.2.4. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát và quản lý các dự án đầu tƣ cho vay vốn .......... 91
3.3. Kiến nghị................................................................................................................. 94
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................................... 94
3.3.2. Kiến nghị với các Bộ, Ngành, Địa phƣơng ......................................................... 95
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................................. 97
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 99


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Hoạt động huy động vốn trong nƣớc của VDB ...........................................42

Bảng 2. 2. Hoạt động cho vay đầu tƣ của VDB giai đoạn 2015 - 2018 ........................44
Bảng 2. 3. Hoạt động cho vay Tín dụng xuất khẩu của VDB giai đoạn 2015 - 2018 ..45
Bảng 2. 4. Kết quả hoạt động của VDB giai đoạn 2015 - 2018 ...................................49
Bảng 2. 5. Tổng mức đầu tƣ của dự án Nhà máy nƣớc sạch xã Hoằng Xuân ..............54
Bảng 2. 6. Báo cáo tài chính của Chủ đầu tƣ ................................................................57
Bảng 2. 7. Tổng chi phí của dự án Nhà máy nƣớc sạch xã Hoằng Xuân ......................61
Bảng 2. 8. Kết quả thẩm định dự án của tác giả ............................................................65
Bảng 2. 9. Kết quả tính tốn thời gian hồn vốn của tác giả .........................................67
Bảng 2. 10. Thời gian thực hiện thẩm định tại VDB.....................................................75
Bảng 2. 11.Tình hình thực hiện xử lý rủi ro theo Quyết định 105/QĐ-TTg .................78
Bảng 2. 12. Tình hình thực hiện xử lý nợ xấu theo Quyết định 2619/QĐ-TTg và
2511/QĐ-TTg ................................................................................................................78
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1. Tổng hợp dƣ nợ các loại hình nghiệp vụ tín dụng tại VDB giai đoạn
2015 – 2018 ...................................................................................................................47
Biểu đồ 2. 2. Tổng hợp Nợ quá hạn và Khoanh nợ tín dụng tại VDB giai đoạn 2015 2018 ...............................................................................................................................77

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2. 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VDB ..................................................................39
Sơ đồ 2. 2. Lƣu đồ Quy trình cho vay vốn TDĐT của Nhà nƣớc .................................51


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chi nhánh VDB

Chi nhánh Ngân hàng Phát triển

CLTD

Chất lƣợng tín dụng


DA

Dự án

DAĐT

Dự án đầu tƣ

ĐTPT

Đầu tƣ phát triển

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

Quỹ HTPT

Quỹ hỗ trợ phát triển

TCTD

Tổ chức tín dụng

TĐDA


Thẩm định dự án

TDĐT

Tín dụng đầu tƣ

TMĐT

Tổng mức đầu tƣ

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lƣu động

VCĐ

Vốn cố định

VDB

Ngân hàng Phát triển Việt Nam

VLĐ

Vốn lƣu động



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc thƣờng đƣợc dùng để hỗ trợ các dự án đầu tƣ
phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chƣơng trình kinh
tế lớn của Nhà nƣớc và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tƣ, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế bền vững.
Để thực hiện chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc phù hợp với yêu cầu của
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Ngân hàng Phát triển Việt Nam (The Vietnam
Development Bank - VDB) đã đƣợc thành lập theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg
ngày 19/05/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại hệ thống Quỹ Hỗ trợ
phát triển (HTPT) và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/07/2006. Chính sách tín
dụng đầu tƣ Nhà nƣớc thơng qua VDB trong hơn 10 năm qua đã từng bƣớc đƣợc hoàn
thiện, sửa đổi để phù hợp với bối cảnh từng thời kỳ. Vốn tín dụng đầu tƣ Nhà nƣớc
đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, tăng
cƣờng cơ sở vật chất, kỹ thuật và năng lực sản xuất của nền kinh tế trong thời gian
qua, góp phần thu hút đầu tƣ vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và
đặc biệt khó khăn; Phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn theo mục tiêu và định
hƣớng phát triển của Nhà nƣớc; Tập trung vốn thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa trong
các lĩnh vực y tế, giáo dục, nhà ở, bảo vệ mơi trƣờng… góp phần nâng cao dịch vụ
công và đảm bảo an sinh xã hội. Không chỉ tập trung vốn đầu tƣ phục vụ phát triển
kinh tế xã hội trong nƣớc, nguồn vốn TDĐT của Nhà nƣớc cũng đã dành hỗ trợ cho
các dự án nƣớc ngoài nhƣ Dự án Thủy điện Xekaman1, Thủy điện Xekaman3; dự án
khai thác chế biên muối mỏ tại Lào... Các dự án đầu tƣ, bên cạnh hiệu quả kinh tế còn
khẳng định sự hợp tác chặt chẽ cùng có lợi trong phát triển kinh tế - xã hội giữa Việt
Nam và các nƣớc láng giềng.
Thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại VDB là một công việc quan trọng, nó đề

cập đến tất cả những vấn đề của bản thân dự án, và quan trọng hơn, qua quá trình thẩm
định, dự án sẽ đƣợc tìm hiểu một cách sâu rộng hơn, chuyên môn hơn. Mặc dù vậy,
chất lƣợng hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ của VDB hiện nay vẫn còn nhiều hạn
chế, hiệu quả chƣa cao, kéo dài, chƣa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của nền kinh tế.


2

Những hạn chế đó xuất hiện từ những tổ chức tiền thân của VDB, chƣa đƣợc giải
quyết triệt để, vẫn đang tồn tại và tạo nên rủi ro tiềm ẩn đối với hoạt động tín dụng
ĐTPT của Nhà nƣớc.
Hoạt động tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc thơng qua VDB tuy khơng vì mục tiêu
lợi nhuận, nhƣng cần phải dựa trên nguyên tắc đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí,
tức là phải hoạt động có hiệu quả, có chất lƣợng. Điều đó cũng có nghĩa là khi đến hạn
hoàn trả, ngoài sự bảo toàn đầy đủ nguyên gốc, chúng cịn phải đem lại lợi ích kinh tế xã hội cho cả Nhà nƣớc, Ngân hàng và ngƣời đi vay. Thực tế đó địi hỏi phải có những
giải pháp đồng bộ để thẩm định các dự án đầu tƣ vay vốn ĐTPT của Nhà nƣớc thông
qua VDB, nhằm đánh giá sự phù hợp của dự án với các quy hoạch của Nhà nƣớc, phục
vụ đắc lực hơn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, nhất là trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu, rộng nhƣ hiện nay.
Từ những đòi hỏi mang tính thực tiễn và nhu cầu bức thiết trong việc tìm ra giải
pháp để khăc phục hạn chế, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả thẩm định dự án đầu tƣ vay
vốn tại VDB trong thời gian tới, tôi chọn đề tài “Thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại
Ngân hàng phát triển Việt Nam” để nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu hàm chứa ý nghĩa khoa học và thực tiễn đối với nâng cao
chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại Ngân hàng phát triển Việt Nam.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Phân tích thực trạng và đề xuất phải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án
đầu tƣ vay vốn tại VDB.
2.2. Mục tiêu cụ thể:

Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát là phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại VDB. Mục tiêu nghiên cứu cụ
thể nhƣ sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn, các
tiêu chí đánh giá chất lƣợng chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn của NHTM;
- Phân tích thực trạng chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại VDB; Xác
định tác nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại VDB;
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ vay


3

vốn tại VDB.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại VDB.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại VDB.
+ Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp liên quan đến chất lƣợng thẩm
định dự án đầu tƣ vay vốn tại VDB từ năm 2015 đến năm 2018.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:
Tác giả thu thập số liệu thứ cấp từ Báo cáo nghiệp vụ và Báo cáo thƣờng
niên trong 4 năm (2015 – 2018) của VDB.
4.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu:
- Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp, nghiên cứu tài liệu để hệ thống
hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn, các chỉ tiêu đánh
giá chất lƣợng chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn của NHTM nhằm đánh giá
thực trạng chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại VDB;
- Sử dụng phƣơng pháp thống kê mơ tả, trình bày có hệ thống các số liệu lấy từ
báo cáo kết quả hoạt động của VDB giai đoạn 2015-2018; so sánh lên hồn qua từng

thời kỳ, để phân tích đƣợc thực trạng thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại VDB. Ngồi
ra, tác giả cịn sử dụng phƣơng pháp phân tích mơ tả các nhân tố tác động đến kết quả
thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của VDB;
- Phƣơng pháp tổng hợp, diễn giải, phƣơng pháp chuyên gia, đánh giá thu thập
ý kiến phƣơng pháp quy nạp để đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng thẩm
định dự án đầu tƣ vay vốn tại VDB.
5. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý thuyết
Luận văn đã vận dụng các lý thuyết về thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn, các chỉ
tiêu đánh giá chất lƣợng chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn của NHTM trong
quản trị Ngân hàng hiện đại để phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và đánh
giá chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại VDB, làm phong phú hơn hệ thống
lý thuyết về thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn.


4

Về mặt thực tiễn
Luận văn hỗ trợ cung cấp thông tin cho Hội đồng quản trị, Ban Điều hành của
VDB trong việc hoạch định các chiến lƣợc phát triển nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm
định dự án đầu tƣ vay vốn tại VDB.
6. Tổng quan nghiên cứu
Các đề tài, tài liệu nghiên cứu liên quan đến đánh giá tín dụng đầu tƣ, chất
lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn đã đƣợc nghiên cứu trên nhiều góc độ nhƣ sau:
Nghiên cứu của Phạm Văn Bốn (2012)
Về ngữ cảnh nghiên cứu: Nghiên cứu của Phạm Văn Bốn (2012) đƣợc đăng
trên Tạp chí Ngân hàng số 10, tháng 5/2012, theo đó tác giả đã nghiên cứu về hiệu quả
hoạt động tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011;
Về phƣơng pháp nghiên cứu: tác giả Phạm Văn Bốn (2012) đã nghiên cứu định
tính và đƣa ra một hệ thống các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đầu

tƣ của Nhà nƣớc ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011;
Về kết quả nghiên cứu: Phạm Văn Bốn (2012) đã sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu định tính để phân tích tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh, đánh giá; kết
hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc
ở Việt Nam giai đoạn 2006 - 2011 từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động của mô hình tài trợ phát triển của Nhà nƣớc trong tiến trình xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế theo hƣớng thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc.
Với đề tài nghiên cứu này, tác giả kế thừa về cách tiếp cận và tìm hiểu thực
trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc ở Việt Nam giai đoạn 2006 2011 để so sánh và đánh giá giai đoạn 2014 - 2018.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà (2013)
Về ngữ cảnh nghiên cứu: Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà (2013) đƣợc Hội
đồng bảo vệ luận văn Thạc sĩ khoa học năm 2013, theo đó tác giả đã nghiên cứu hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội;
Về phƣơng pháp nghiên cứu: tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2013) đã sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu định tính để phân tích tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh,
đánh giá; kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn – Hà Nội.


5

Về kết quả nghiên cứu: tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2013) đã hệ thống các chỉ
tiêu để đánh giá chất lƣợng tín dụng là: Tỷ lệ nợ xấu, Tổng dƣ nợ, Tính đa dạng hóa
của tài sản và sự phù hợp giữa cơ cấu vốn huy động và cho vay, Thu nhập ròng từ lãi
cho vay, thu nhập từ lãi cho vay/Tổng dƣ nợ, Vịng quay vốn tín dụng.
Với đề tài nghiên cứu này, tác giả kế thừa về cách tiếp cận và xây dựng hệ
thống tiêu chí đánh giá chất lƣợng tín dụng.
Nghiên cứu của Lê Thị Vân Anh (2014)
Về ngữ cảnh nghiên cứu: Nghiên cứu của Lê Thị Vân Anh (2014) đƣợc Hội
đồng bảo vệ luận văn Thạc sĩ trƣờng Đại học Kinh tế Huế thông qua năm 2014, theo

đó tác giả đã nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc
tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009 – 2013;
Về kết quả nghiên cứu: tác giả Lê Thị Vân Anh (2014) đã sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu định tính kết hợp phƣơng pháp định lƣợng để phân tích tổng hợp,
phân tích thống kê, so sánh, đánh giá; kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn hiệu quả
sử dụng vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc tại Chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009 - 2013. Tác giả đã đề xuất các chỉ tiêu để đánh
giá kết quả và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam là: Nợ xấu, Tỷ lệ nợ quá hạn, Lãi còn phải thu/Tổng số lãi
phải thu, Số dự án có nợ quá hạn/Tổng số dự án cho vay.
Với đề tài nghiên cứu này, tác giả kế thừa về cách tiếp cận và xây dựng hệ
thống tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tƣ của VDB trong giai đoạn
2014 - 2018.
Tóm lại, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về chất lƣợng tín dụng, tín dụng đầu tƣ
của Nhà nƣớc, trong đó có đề tài dã đánh giá về tín dụng đầu tƣ của VDB, tuy nhiên đã
đề cập và phản ảnh thực trạng về tín dụng đầu tƣ của VDB trong giai đoạn trƣớc năm
2014. Do đó, điểm mới của luận văn là cập nhật mới tình hình thực tại những khó
khăn, hạn chế; phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến tín dụng đầu tƣ; đánh giá thực
trạng chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn để từ đó đƣa ra giải pháp nhằm nâng
cao chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại VDB, đáp ứng theo quy định của
Chính Phủ tại Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/03/2017 về tín dụng đầu tƣ của
Nhà nƣớc.


6

7. Bố cục dự kiến của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục các bảng biểu, danh mục các hình, danh mục các
từ viết tắt và danh mục các tài liệu tham khảo, cấu trúc luận văn gồm 3 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về dự án đầu tƣ và Thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại

Ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng Thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng Thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam


7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƢ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Thẩm định Dự án đầu tƣ vay vốn tại Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm, phân loại đầu tư
Khái niệm về đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự "hy sinh" các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu tƣ các kết quả nhất định trong tƣơng
lai với kỳ vọng lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả đó. Nguồn lực
có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ,... Các kết quả đạt
đƣợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và
nguồn lực…,
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tƣơng lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó.
Từ đây có khái niệm về đầu tƣ nhƣ sau: Đầu tƣ là hoạt động sử dụng các nguồn
lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh
trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.


Phân loại đầu tư
- Theo lĩnh vực hoạt động: 3 nhóm
+ Đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật (điện, nƣớc, GTVT, thông tin liên
lạc…). Đầu tƣ cơ sở hạ tầng tạo tiền đề phát triển sản xuất kinh doanh (tạo ra sự ra đời
các xí nghiệp mới, quy mơ sản xuất đƣợc mở rộng)
+ Đầu tƣ phát triển sản xuất – kinh doanh (đầu tƣ thêm dây chuyền công nghệ
để tăng cƣờng năng lực sản xuất, đầu tƣ bổ sung trang thiết bị hiện đại…). Đầu tƣ cho
sản xuất kinh doanh sẽ tạo năng lực mới, sản xuất phát triển có thêm tiềm lực kinh tế
để giúp phát triển trở lại cho cơ sở hạ tầng.
+ Đầu tƣ phát triển các hoạt động lĩnh vực văn hóa – xã hội – môi trƣờng (đầu tƣ
các dự án trùng tu, tơn tạo các di sản văn hóa, lịch sử…) Đầu tƣ vào văn hóa xã hội sẽ


8

nâng cao học vấn, dân trí, phát triển khoa học kỹ thuật giúp phát triển trở lại cho sản xuất.
- Theo mức độ đầu tư
+ Đầu tƣ xây dựng mới: đƣợc tiến hành với quy mơ lớn, tồn diện. Trong đó
việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và cơng nghệ mới đƣợc quan tâm và sử dụng tối đa.
+ Đầu tƣ cải tạo mở rộng: nhằm tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cao hơn trên
cơ sở đầu tƣ cũ đã có (nhƣ mở rộng thêm mặt bằng mua sắm bổ sung thêm máy móc
thiết bị, cải tiến dây chuyền công nghệ…). Kết quả của đầu tƣ này là nhằm nâng cao
thêm năng lực và hiệu quả sản xuất. Trƣờng hợp này còn gọi là đầu tƣ chiều sâu.
- Theo thời hạn hoạt động
+ Đầu tƣ ngắn hạn: là những đầu tƣ nhằm vào các yếu tố và mục tiêu trƣớc mắt,
thời gian hoạt động và phát huy tác dụng thƣờng ngắn, thông thƣờng trong khoảng từ
02 đến 05 năm.
+ Đầu tƣ trung hạn và dài hạn: là những đầu tƣ đòi hỏi nhiều về vốn đầu tƣ và
lâu dài về thời gian phát huy tác dụng, thƣờng trên 5-10-15-20 năm hoặc có khi cịn
lâu hơn.

- Theo tính chất quản lý
+ Đầu tƣ trực tiếp: là đầu tƣ mà trong đó chủ đầu tƣ vừa bỏ vốn, vừa trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành. Thực chất trong đầu tƣ trực tiếp, ngƣời bỏ vốn và nhà
quản lý sử dụng vốn là một chủ thể.
+ Đầu tƣ gián tiếp: ở đây chủ đầu tƣ chỉ đóng vai trị góp vốn mà khơng tham
gia quản lý, điều hành. Dạng này thƣờng thấy ở lĩnh vực đầu tƣ tài chính, nhƣ: viện trợ
khơng hồn lại hoặc có hồn lại với lãi suất thấp của các chính phủ. Thực chất trong
đầu tƣ gián tiếp, ngƣời bỏ vốn (nhà đầu tƣ, các cổ đông…) và nhà quản trị sử dụng vốn
(chủ doanh nghiệp) là khác chủ thể.
1.1.1.2. Khái niệm, phân loại dự án đầu tư
Khái niệm dự án đầu tư
-

Theo Luật đầu tƣ năm 2014: Dự án đầu tƣ là tập hợp các đề xuất bỏ vốn

trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tƣ trên địa bàn cụ thể, trong khoảng
thời gian xác định.
-

Theo Nguyễn Bạch Nguyệt (2012) thì dự án đầu tƣ



Về mặt hình thức: dự án đầu tƣ là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách


9

chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt đƣợc
những kết quả và thực hiện đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.



Xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tƣ là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,

vật tƣ, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài.


Trên góc độ kế hoạch hóa: dự án đầu tƣ là một công cụ thể hiện kế hoạch chi

tiết của một công cuôc đầu tƣ sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền
đề cho các quyết định đầu tƣ và tài trợ. Xét theo góc độ này dự án đầu tƣ là một hoạt
động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung
(một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng một thời kỳ có thể thực hiện nhiều dự án).


Xét về mặt nội dung: dự án đầu tƣ là tổng thể các hoạt động và chi phí cần

thiết, đƣợc bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch trình thời gian và địa điểm xác
định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện
những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
Nhƣ vậy, một dự án có thể đƣợc xem xét nhƣ là một chuỗi công việc và các
nhiệm vụ và trình tự các bƣớc thực hiện: dự án có mục tiêu cụ thể đƣợc hồn thành
trong những điều kiện nhất định; dự án đƣợc xác định rõ ràng thời gian bắt đầu và kết
thúc; dự án có giới hạn nhất định về tài chính; Dự án sử dụng các nguồn lực nhất định
về phƣơng tiện, thiết bị, con ngƣời.
Phân loại dự án đầu tư
DAĐT đƣợc phân loại theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo mục đích
nghiên cứu DAĐT đƣợc phân loại dựa trên các tiêu thức riêng. Một số cách phân loại
DAĐT hiện nay là:
- Theo tính chất, bao gồm: DAĐT sản xuất kinh doanh, DAĐT phát triển kinh

tế- xã hội, DAĐT chuyển giao công nghệ, DAĐT nhân đạo...
- Theo nguồn vốn đầu tƣ của DAĐT, bao gồm: DAĐT bằng nguồn vốn trong
nƣớc, DAĐT bằng nguồn vốn trực tiếp nƣớc ngoài, DAĐT bằng nguồn vốn của chính
phủ, DAĐT bằng nguồn vốn của khu vực tƣ nhân, liên doanh, cổ phần...
- Theo ngành nghề, lĩnh vực đầu tƣ, bao gồm: DAĐT thuộc ngành công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản, kết cấu hạ tầng, du lịch, dịch vụ...
- Theo thời gian thực hiện, bao gồm: DAĐT ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Theo quy mô đầu tƣ, bao gồm: DAĐT có quy mơ lớn, quy mơ vừa và quy mô nhỏ.


10

Tại VDB, DAĐT đƣợc phân cấp theo yêu cầu phân cấp quản lý của Nhà nƣớc
tức là DAĐT đƣợc phân thành 3 nhóm: DA nhóm A, DA nhóm B và DA nhóm C theo
quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 về Quản lý
DAĐT xây dựng.
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư vay vốn Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động cho vay và cho vay theo dự án đầu tư
Khái niệm tín dụng đầu tư của Nhà nước
Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc chỉ ra đời khi mục đích của tín dụng Nhà nƣớc
chuyển từ chi tiêu sang đầu tƣ dƣới dạng cho vay có hồn trả. Tính kinh tế của hoạt
động tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc xuất hiện khi các hoạt động đầu tƣ đƣợc sử dụng
từ nguồn vốn này để tạo ra nguồn thu có khả năng hồn trả khoản vốn đã sử dụng.
Giống nhƣ các hình thức tín dụng khác, cơ chế tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc
khơng chỉ góp phần tập trung đƣợc nguồn vốn cần thiết mà cịn có tác dụng nâng cao
hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển đƣợc nguồn vốn của Nhà nƣớc. Qua đó, Nhà
nƣớc có thể mở rộng và chủ động trong việc giải quyết các mục tiêu vào ĐTPT. Tuy
nhiên, tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc lại là một hình thức tín dụng đặc biệt, ở đó tính
kinh tế của tín dụng Nhà nƣớc không phải là kinh tế đơn thuần. Thông thƣờng tính
kinh tế của tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc có những đặc tính sau:

- Tính kinh tế vĩ mơ: Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc sẽ tập trung vào các lĩnh
vực then chốt, có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân cả nƣớc, hoặc một
ngành, một vùng, hay một khu vực.
- Tính xã hội: Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc sẽ tập trung vào các lĩnh vực mà
tín dụng thƣơng mại với mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận có thể khơng giải quyết đƣợc
(do hiệu quả trực tiếp của nhà đầu tƣ không đƣợc đảm bảo, hoặc qui mô nguồn vốn
quá lớn, hay thời gian thu hồi vốn đầu tƣ quá dài) để giải quyết các vấn đề xã hội của
đất nƣớc: việc làm cho ngƣời lao động, xóa đói giảm nghèo, điều chỉnh cơ cấu kinh tế,
phát triển kinh tế vùng.
Theo Quyết định số 146/QĐ-HĐQT ngày 15/52017 của Ngân hàng phát triển
Việt Nam thì: "Cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó VDB giao hoặc cam kết giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để đầu tư
dự án thuộc Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước trong một


11

khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi".
Phân biệt tín dụng ĐTPT của Nhà nước với các hình thức tín dụng khác
So với các hình thức tín dụng: tín dụng thƣơng mại, tín dụng Ngân hàng, tín
dụng quốc tế thì tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc cũng hoạt động với nguyên tắc vay trả.
Tuy nhiên, tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc với bản chất riêng ln có những đặc thù so
với các loại hình tín dụng khác, cụ thể:
- Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc gắn với việc điều tiết kinh tế vĩ mô theo chủ
trƣơng của Nhà nƣớc;
- Đối tƣợng đầu tƣ bằng nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc tập trung vào
các lĩnh vực then chốt, có tác động đến tăng trƣởng kinh tế, mà các thành phần kinh tế
khác khơng đảm nhận đƣợc vì các lý do nhƣ mức độ sinh lời thấp, nhu cầu vốn lớn,
thời hạn đầu tƣ dài,... nên thƣờng phải gắn với những ƣu đãi nhất định. Chẳng hạn, lãi
suất thƣờng thấp hơn lãi suất thị trƣờng cùng kỳ, qui mô cho vay lớn hơn và các điều

kiện đảm bảo nợ vay với giá trị thƣờng thấp hơn khoản vay,...;
- Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc có tính lịch sử, thƣờng tồn tại và phát triển
trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế đất nƣớc. Khi nền kinh tế thị trƣờng phát triển,
các nhà đầu tƣ đã quen với hoạt động cạnh tranh,... thì vai trị can thiệp, điều tiết kinh
tế của Nhà nƣớc giảm, nên phạm vi tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc thu hẹp lại để
chuyển dần sang tín dụng thƣơng mại;
- Đối tƣợng cho vay của tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc do Nhà nƣớc xác định
và đƣợc bố trí thơng qua kế hoạch đầu tƣ của Nhà nƣớc.
Vai trị của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Xét trên nhiều phƣơng diện, tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc không chỉ là biện
pháp huy động nguồn vốn nhàn rỗi bổ sung cho nguồn vốn tài chính Nhà nƣớc mà cịn
là cơng cụ tài chính quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện việc điều tiết và kiểm soát vĩ
mơ. Vai trị điều tiết nền kinh tế và kiểm sốt vĩ mơ bằng tín dụng ĐTPT của Nhà
nƣớc đƣợc biểu hiện trên các khía cạnh chủ yếu sau:
- Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một cơng cụ sắc bén trong việc
lành mạnh hóa nền tài chính - tiền tệ quốc gia
Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc có tác dụng tích cực trong việc tạo dựng và phân
bổ nguồn vốn một cách hiệu quả cho các hoạt động đầu tƣ. Việc tập trung và phân bổ


12

nguồn vốn ln có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Nhà nƣớc có thể tập
trung một cách nhanh chóng một khối lƣợng vốn theo nhu cầu với thời gian dài và chi
phí khơng cao. Khả năng này sẽ giúp Nhà nƣớc chủ động trong việc điều tiết vĩ mô
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, kéo theo sự cải thiện tiềm lực tài chính quốc gia.
Việc ra đời của cơ chế tín dụng ĐTPT Nhà nƣớc cịn là một tác nhân quan
trọng trên thị trƣờng tài chính, đó là sự phát triển của thị trƣờng chứng khốn và của
khu vực các thể chế tài chính phi Ngân hàng.
Đối với lĩnh vực tiền tệ, vai trị của tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc cũng hết sức

quan trọng. Việc xóa bỏ cơ chế tiền tệ hóa thâm hụt ngân sách là nền tảng cho việc lành
mạnh hóa khu vực tiền tệ - Ngân hàng, góp phần duy trì sự ổn định giá trị đồng nội tệ.
Cơ chế tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc ra đời là cơ sở để tách các hoạt động tín
dụng mang tính kinh tế - xã hội ra khỏi hoạt động có tính thƣơng mại của khu vực
trung gian tài chính, chuyển hoạt động của các tổ chức trung gian tài chính sang cơ chế
hạch tốn kinh doanh hồn tồn. Việc tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng Ngân
hàng có tác dụng tích cực trong việc hạn chế rủi ro về tính thanh khoản của các Ngân
hàng thƣơng mại.
Vấn đề có ý nghĩa sâu rộng hơn là sự phát triển tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc
đã tạo ra một thị trƣờng tài chính năng động, thực hiện tốt chức năng chu chuyển, điều
hòa các nguồn tài chính trong nền kinh tế - một vấn đề thiết yếu đối với việc duy trì
liên tục và mở rộng phát triển nền sản xuất hàng hóa.
- Tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế
Cùng với các chính sách kinh tế khác nhƣ chính sách thuế, chính sách tiền tệ...
Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc là một công cụ đắc lực, hữu hiệu của Nhà nƣớc điều tiết
nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc. Mục tiêu đặt ra đối với tín dụng ĐTPT là thực hiện chức năng
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, một mặt phải tập trung vào những lĩnh vực, ngành nghề
cần thiết cho phát triển kinh tế bền vững, nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp phát triển các
lĩnh vực ngành nghề, điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Mặt khác, tín dụng ĐTPT của Nhà
nƣớc sẽ tập trung vào những ngành nghề, lĩnh vực cơng nghệ mới, có tác dụng thúc
đẩy năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội,... nhằm cải thiện đời sống, rút ngắn
khoảng cách phát triển với các nƣớc, bảo đảm không tụt hậu hoặc đi chệch xu hƣớng


13

phát triển chung của nền kinh tế thế giới, khu vực.
- Tín dụng ĐTPT của Nhà nước nâng cao hiệu quả đầu tư, xóa bao cấp về đầu tư
Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc làm giảm sự bao cấp trực tiếp của Nhà nƣớc đối

với lĩnh vực đầu tƣ có khả năng hoàn vốn mà trƣớc đây vẫn đƣợc Nhà nƣớc cấp khơng
hồn lại. Từ đó đã giảm đáng kể áp lực về nguồn vốn đối với NSNN. Đồng thời, tín
dụng ĐTPT của Nhà nƣớc cũng góp phần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn đầu
tƣ, thúc đẩy huy động vốn đặc biệt là huy động vốn dài hạn trong mọi thành phần kinh tế,
các tầng lớp dân cƣ nhằm thực hiện chủ trƣơng phát huy nội lực cho phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc cịn góp phần nâng cao hiệu quả
trong đầu tƣ. Các cơ chế, chính sách quản lý tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc đƣợc đƣa
ra chặt chẽ nhằm kiểm tra, giám sát trƣớc và trong quá trình đầu tƣ một cách nghiêm
ngặt. Dƣới các áp lực này, chủ đầu tƣ buộc phải tăng cƣờng cơng tác hạch tốn kế
toán, phải chứng minh và chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý nguồn vốn tín
dụng ĐTPT của Nhà nƣớc về khả năng tạo ra nguồn thu nhập cao hơn chi phí đầu tƣ
để khơng chỉ bù đắp đƣợc các khoản chi phí đã bỏ ra mà phải trả lãi cho khoản tín
dụng Nhà nƣớc. Đây cũng là động lực mạnh mẽ tạo nên tƣ duy làm ăn có hiệu quả, là
yếu tố quan trọng trong việc động viên trí tuệ, sức lực của tồn dân nhằm phát huy nội
lực cho công cuộc xây dựng đất nƣớc.
- Tín dụng ĐTPT của Nhà nước giúp các doanh nghiệp mở rộng đầu tư đổi mới
công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh
Khi đƣợc tiếp nhận nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc hoặc đƣợc bảo
lãnh vay vốn hay hỗ trợ lãi suất sau đầu tƣ, các doanh nghiệp thuộc đối tƣợng sẽ có cơ
hội mở rộng sản xuất kinh doanh dƣới các hình thức đầu tƣ mới hoặc đổi mới thiết bị,
công nghệ, tăng qui mô phát triển sản xuất kinh doanh. Mặt khác, hoạt động đầu tƣ của
Nhà nƣớc sẽ khuyến khích và lơi kéo các thành phần kinh tế mở rộng sản xuất kinh
doanh thông qua việc tạo ra các cơ sở hạ tầng thiết yếu cho sản xuất hoặc phát triển
một số khâu nào đó của quá trình sản xuất.
Khi một dự án đầu tƣ đi vào hoạt động với máy móc đƣợc trang bị đầy đủ sẽ
làm cho năng lực sản xuất tăng lên, hàng hóa đƣợc sản xuất ra nhiều hơn, đa dạng về
mẫu mã, phong phú về chủng loại và chất lƣợng cao, trình độ cơng nghệ, năng suất lao
động của xã hội đƣợc nâng lên. Từ đó sẽ tiết kiệm đƣợc một khoản ngoại tệ lớn do



14

khơng phải nhập máy móc thiết bị từ nƣớc ngồi vào, tạo điều kiện để ngƣời tiêu dùng
tiếp cận với sản phẩm mới với chất lƣợng đảm bảo, giá cả hợp lý và xa hơn thế xuất
khẩu ra nƣớc ngoài để thu ngoại tệ. Các dự án về cơ sở hạ tầng nhƣ: thơng tin liên lạc,
các cơng trình giao thơng đƣờng khơng, bộ, thủy, khu cơng nghệ cao... có một ý nghĩa
vô cùng quan trọng làm tiền đề phát triển cho các ngành kinh tế khác.
- Tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp phần tạo việc làm cho người lao động, giữ
vững an ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội
Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc với mục đích là hỗ trợ các dự án ĐTPT của các
thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chƣơng trình kinh tế lớn,
các lĩnh vực mà khơng có sự ƣu đãi đầu tƣ của Nhà nƣớc thì sẽ không phát triển đƣợc,
hoặc các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà ít có hiệu quả kinh tế trực tiếp, do đó, tại các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn nhƣ: các tỉnh miền
núi, biên giới hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc các ngành nghề thuộc diện khuyến
khích ƣu đãi đầu tƣ của Nhà nƣớc đối với các thành phần kinh tế, ngoài ý nghĩa về mặt
kinh tế là thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng thu ngân sách, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế... cịn góp phần định trật tự xã hội.
1.1.2.2. Khái niệm và vai trò của thẩm định dự án đầu tư
Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Theo Sổ tay nghiệp vụ Tín dụng đầu tƣ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
(2008) thì:
DAĐT chịu ảnh hƣởng bởi ý chí chủ quan của Chủ đầu tƣ, vì vậy dù DA đƣợc
chuẩn bị, phân tích kỹ lƣỡng đến đâu thì vẫn ln mang tính chủ quan của nhà phân
tích và lập DA. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của DA từ đó đƣa
ra quyết định có thực hiện tài trợ DA hay khơng thì cần có một q trình xem xét kiểm
tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với quá trình lập DA.
Vậy thẩm định DAĐT của Ngân hàng là quá trình kiểm tra, đánh giá lại một
cách khách quan, toàn diện các nội dung của DAĐT nhằm đƣa ra kết luận về tính khả
thi và hiệu quả của DA làm cơ sở ra quyết định tài trợ hay từ chối tài trợ cho DAĐT.

Đối với các Ngân hàng, việc tìm kiếm các DAĐT để cho vay vốn là một
trong những nội dung quan trọng, nó là hoạt động phổ biến và mang lại doanh thu lớn
nhất cho Ngân hàng. Tuy nhiên, không phải DAĐT nào cũng đƣợc Ngân hàng chấp


15

nhận cấp vốn. Tùy theo DAĐT cụ thể, Ngân hàng sẽ thẩm định để đƣa ra quyết định
tài trợ phù hợp nhất.
Về cơ bản thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại các NHTM cũng tƣơng tự nhƣ
thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại VDB. Để phù hợp với đối tƣợng và phạm vi nghiên
cứu luận văn tập trung nghiên cứu các giải pháp và nội dung chất lƣợng thẩm định dự
án đầu tƣ vay vốn tại VDB.
Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư
- Sự cần thiết thẩm định dự án đầu tƣ bắt nguồn từ vai trị quản lý vĩ mơ của
Nhà nƣớc đối với các hoạt động đầu tƣ. Nhà nƣớc với chức năng cơng quyền của mình
sẽ can thiệp vào q trình lựa chọn dự án đầu tƣ. Tất cả các dự án đầu tƣ thuộc mọi
nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nƣớc.
Bởi vậy, trƣớc khi ra quyết đầu tƣ hay cho phép đầu tƣ, các cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nƣớc cần biết xem dự án đó có góp phần đạt đƣợc mục tiêu của quốc gia hay
khơng? Nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào? Việc xem xét này đƣợc coi là
thẩm định dự án.
- Một dự án đầu tƣ dù đƣợc tiến hành soạn thảo kỹ lƣỡng đến đâu cũng mang
tính chủ quan của ngƣời soạn thảo. Vì vậy, để đảm bảo tính khách quan của dự án, cần
thiết phải thẩm định. Ngƣời soạn thảo thƣờng đứng trên góc độ hẹp để nhìn nhận các
vấn đề của dự án. Các nhà thẩm định thƣờng có cách nhìn rộng hơn trong việc đánh
giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của tồn xã hội, của cả cộng đồng để xem xét
các lợi ích kinh tế xã hội mà dự án đem lại.
- Mặt khác, khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có thể mâu
thuẫn, khơng lơ gíc, thậm chí có thể có những câu văn, những chữ dùng sơ hở có thể

gây ra những tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu tƣ. Thẩm định dự án sẽ phát
hiện và sửa chữa đƣợc những sai sót đó.
- Một dự án sẽ thành cơng nếu các đặc điểm của dự án đƣợc các nhà quản lý dự
án nhận biết và đánh giá một cách đúng đắn. Chính vì thế thẩm định dự án đầu tƣ rất
có ý nghĩa trong các doanh nghiệp.
+ Giúp chủ đầu tƣ lựa chọn đƣợc phƣơng án đầu tƣ tốt nhất;
+ Giúp cơ quan quản lý Nhà nƣớc đánh giá đƣợc tính phù hợp của dự án đối với
quy hoạch phát triển chung của ngành, quốc gia trên các mặt mục tiêu, quy mô, hiệu quả;


16

+ Xác định đƣợc mặt lợi, hại của dự án;
+ Giúp các nhà tài trợ có quyết định chính xác có tài trợ cho dự án hay khơng;
+ Xác định rõ tƣ cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tƣ.
- Đối với NHTM, căn cứ kết quả phân tích các dịng tiền của DA và sử dụng
các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính DA Ngân hàng sẽ đánh giá đƣợc khả năng
sinh lời, nhu cầu tài chính, khả năng trả nợ… của DA, nhằm đảm bảo DA có thể triển
khai, ứng dụng đƣợc trong thực tế và đem lại lợi ích cho chủ đầu tƣ, từ đó bảo đảm
khả năng thu nợ gốc, lãi của Ngân hàng.
1.1.2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng thương mại
Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tƣ là một tập hợp các hoạt động đánh
giá xem xét phân tích các chi phí và lợi ích tài chính dự tốn của dự án. Lợi ích tài
chính dự tốn của dự án đƣợc xem xét thơng qua các dịng tiền thu và dịng tiền chi dự
tốn. Thơng qua lợi ích tài chính dự tốn và qua các chỉ tiêu tài chính để Ngân hàng
quyết định cho vay hay bác bỏ cho vay. Thông thƣờng NHTM thẩm định tài chính dự
án theo quy trình sau:

Sơ đồ 1. 1: Quy trình thẩm định DAĐT tại các NHTM
Để thực hiện đƣợc công tác thẩm định về mặt tài chính một cách chuẩn xác và

chặt chẽ, có tính thuyết phục cao, các Ngân hàng thƣơng mại phải xác định đƣợc
nguồn thơng tin dùng để phân tích, bao gồm:
- Thơng tin phi tài chính: Bao gồm các thơng tin về tên doanh nghiệp, văn phòng


17

đại diện, ban giám đốc, số giấy phép đăng ký, cơ cấu vốn pháp định, tài khoản…;
- Thông tin tài chính: Nắm bắt đƣợc hiệu quả tài chính dự án (khả năng thu, chi,
trả nợ, nguồn trả…). Các kết luận tài chính…;
Nếu thẩm định dự án một cách nghiêm túc đúng quy trình, thủ tục và biện pháp
thì quyết định đầu tƣ, tài trợ hợp lý của Ngân hàng sẽ đảm bảo, tránh rủi ro, đảm bảo
hiệu quả trong đầu tƣ kinh doanh, tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.
1.1.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Thẩm định tổng mức đầu tư và nguồn tài trợ
Thẩm định tổng mức đầu tư
Về nguyên tắc, TMĐT của DA đƣợc khách hàng (Chủ đầu tƣ) phê duyệt
thƣờng căn cứ trên kết quả lập và thẩm tra của đơn vị tƣ vấn nên về cơ bản phải đảm
bảo tính hợp lý. Việc thẩm định TMĐT thực hiện tại VDB chủ yếu đánh giá về việc
tuân thủ phƣơng pháp lập, so sánh với những DA đã đƣợc thẩm định. Nội dung chủ
yếu gồm 02 phần:
- Thứ nhất, thẩm định về việc lập, xác định TMĐT và các khoản mục chi phí
trong TMĐT phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nƣớc về lập và quản lý chi phí
đầu tƣ xây dựng theo quy định tại Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của
Chính phủ về quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng;
- Thứ hai, nhận xét, đánh giá về sự phù hợp của suất đầu tƣ DA với suất đầu tƣ
theo ngành nghề, lĩnh vực đầu tƣ; so sánh với chi phí đầu tƣ với các DA tƣơng tự đã
thực hiện.
+ TMĐT xác định trên cơ sở khối lƣợng, diện tích, cơng suất hoặc năng lực
phục vụ theo thiết kế cơ sở. Ngân hàng thực hiện so sánh, đối chiếu TMĐT của DA

với suất vốn đầu tƣ tƣơng ứng đƣợc công bố phù hợp với loại và cấp cơng trình, thời
điểm lập TMĐT, khu vực đầu tƣ xây dựng cơng trình và các chi phí khác phù hợp yêu
cầu cụ thể của DA. Nếu TMĐT của DA và suất vốn đầu tƣ tƣơng ứng có sự chênh lệch
lớn thì cần phải tìm hiểu nguyên nhân và xem xét sự phù hợp của việc chênh lệch đó
với khả năng gây ra rủi ro đối với khoản vay. Thực tế, một số DA đƣợc khách hàng
nâng TMĐT cao hơn thực tế, nguyên nhân là do hầu hết các Ngân hàng đều quy định
tỷ lệ vay vốn tối đa, việc nâng TMĐT sẽ làm tăng số tiền đƣợc vay tại Ngân hàng từ
đó giảm bớt số vốn tự có thực góp vào DA.


×