Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn Thạc sĩ Chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức các cơ quan hành chính nhà nước tại Trường chính trị tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.41 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

................./.................

....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ LỆ CHI

CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG
CÁN BỘ, CƠNG CHỨC CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƢỚC TẠI TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

................./.................

....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


TRẦN THỊ LỆ CHI

CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG
CÁN BỘ, CƠNG CHỨC CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƢỚC TẠI TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ TIẾN DŨNG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình do tôi tự nghiên cứu.
Các thông tin, số liệu trong luận văn là hồn tồn trung thực, có cơ sở rõ
ràng. Nội dung luận văn có sử dụng tài liệu tham khảo và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định. Các kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được cơng bố trong bất kì
cơng trình khoa học nào.
Học viên

Trần Thị Lệ Chi


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và
nghiên cứu với sự giúp đỡ của quý thầy cô, đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả ngày hơm nay, lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu

sắc đến TS. Vũ Tiến Dũng đã dành nhiều thời gian, cơng sức, hướng dẫn tận tình về nội
dung và phương pháp nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Sau đại học, quý thầy, cô là giảng viên
Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, tạo những điều
kiện tốt nhất, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót. Em mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp, giúp đỡ của q thầy, cơ để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Trần Thị Lệ Chi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1

CBCC

Cán bộ, công chức

2

HCNN


Hành chính nhà nước

3

UBND

Ủy ban nhân dân

4

TCT

Trường chính trị

5

CT

Chủ tịch

6

PCT

Phó chủ tịch

7

QLNN


Quản lý nhà nước

8

BD

Bồi dưỡng

9

TCCT- HC

Trung cấp chính trị - hành chính


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng CBCC hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã năm 2019 .......38
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp cơ cấu thành phần, độ tuổi cán bộ cơng chức hành chính
nhà nước tỉnh Thái Bình năm 2017, 2018, 2019 .....................................39
Bảng 2.3: Trình độ cán bộ, cơng chức hành chính nhà nước tỉnh Thái Bình ..........40
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp số lượng, chất lượng giảng viên, viên chức TCT tỉnh
Thái Bình năm 2019 ................................................................................46
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp số lớp bồi dưỡng CBCC hành chính năm 2017 ..............49
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp số lớp bồi dưỡng CBCC hành chính năm 2018 ..............49
Bảng 2.7; Bảng tổng hợp số lớp bồi dưỡng CBCC hành chính năm 2019 ..............50
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá về chất lượng bồi dưỡng CBCC hành
chính tại trường chính trị tỉnh Thái Bình năm 2019 ................................51



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC.........................10
1.1. Cán bộ, cơng chức hành chính nhà nƣớc ................................................... 10
1.1.1. Khái niệm cán bộ, cơng chức .................................................................10

1.1.1.1. Khái niệm cán bộ ................................................................... 10
1.1.1.2. Khái niệm công chức.............................................................. 10
1.1.1.3. Khái niệm cán bộ, công chức ................................................. 11
1.1.2. Khái niệm cán bộ, cơng chức hành chính nhà nước ...............................11
1.1.3. Đặc điểm cán bộ, cơng chức hành chính nhà nước ................................12
1.2. Bồi dƣỡng cán bộ, công chức các cơ quan hành chính nhà nƣớc ............ 13
1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng cán bộ, cơng chức hành chính .............................13

1.2.1.1. Bồi dưỡng ............................................................................... 13
1.2.1.2. Bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ............................. 14
1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng cán bộ, cơng chức hành chính nhà
nước trong giai đoạn hiện nay ..........................................................................14
1.2.3. Hình thức, nội dung, nguyên tắc bồi dưỡng cán bộ, cơng chức .............15

1.2.3.1. Hình thức bồi dưỡng .............................................................. 15
1.2.3.2. Nội dung bồi dưỡng ............................................................... 15
1.2.3.3. Nguyên tắc bồi dưỡng ............................................................ 16
1.3. Chất lƣợng bồi dƣỡng cán bộ, cơng chức hành chính nhà nƣớc.............. 17

1.3.1. Khái niệm chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức ..............................17


1.3.1.1. Chất lượng.............................................................................. 17
1.3.1.2. Chất lượng bồi dưỡng CBCC ................................................ 17
1.3.2. Cơ sở pháp lý đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, cơng chức .........18
1.3.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng bồi dưỡng .................................................18
1.3.4. Công cụ, đối tượng lấy ý kiến, sử dụng kết quả đánh giá ......................22
1.3.5. Các yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức ...24
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng cán bộ, công chức và giá trị
tham khảo đối với trƣờng Chính trị tỉnh Thái Bình ........................................ 28
1.4.1. Kinh nghiệm của Singapore ...................................................................28
1.4.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng bồi dưỡng, công chức, viên chức
ngành Y tế. ........................................................................................................29
1.4.3. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng ....................................................31
1.4.4. Kinh nghiệm của trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa ...............................31
1.4.5. Giá trị tham khảo đối với trường Chính trị tỉnh Thái Bình ....................34
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .........................................................................................35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CƠNG
CHỨC CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC TẠI TRƢỜNG CHÍNH
TRỊ TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2017-2019 ................................................36
2.1. Khái quát về tỉnh Thái Bình ........................................................................ 36
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện dân cư .................................................................36
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội .........................................................36
2.1.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính nhà nước tỉnh Thái
Bình (2017-2019) .............................................................................................38

2.1.3.1. Về số lượng............................................................................. 38
2.1.3.2. Về cơ cấu thành phần và độ tuổi............................................ 39
2.1.3.3. Về trình độ được đào tạo, bồi dưỡng ..................................... 40

2.1.3.4. Về chất lượng thực thi công vụ .............................................. 41
2.1.3.5. Nhu cầu bồi dưỡng của CBCC hành chính tỉnh Thái Bình ... 42
2.2. Khái qt chung về Trƣờng Chính trị tỉnh Thái Bình ............................. 44


2.2.1. Vị trí, chức năng .....................................................................................44
2.2.2. Nhiệm vụ của Trường Chính trị tỉnh trong tổ chức các chương trình bồi
dưỡng ................................................................................................................45
2.2.3. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................45
2.2.4. Thực trạng đội ngũ giảng viên và viên chức quản lý ở Trường chính trị
tỉnh Thái Bình ...................................................................................................45
2.3. Thực trạng chất lƣợng bồi dƣỡng cán bộ, cơng chức các cơ quan HCNN
tại trƣờng chính trị tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017 – 2019 .............................. 48
2.3.1. Về số lượng các lớp bồi dưỡng CBCC hành chính ................................49
2.3.2. Về chất lượng bồi dưỡng ........................................................................50

2.3.2.1. Cách thức tiến hành đánh giá ................................................ 50
2.3.2.2. Kết quả đánh giá trên các phiếu khảo sát ............................. 51
2.4. Đánh giá chung về chất lƣợng bồi dƣỡng cán bộ công chức các cơ quan
hành chính nhà nƣớc tại trƣờng chính trị tỉnh Thái Bình. ............................. 57
2.4.1. Những ưu điểm .......................................................................................57
2.4.2. Những hạn chế ........................................................................................58
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................60
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .........................................................................................64
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BỒI
DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƢỚC TẠI TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI BÌNH ..................................65
3.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng cán bộ, cơng chức
các cơ quan hành chính nhà nƣớc tỉnh Thái Bình ........................................... 65
3.1.1. Quan điểm của Đảng về bồi dưỡng cán bộ, công chức ..........................65

3.1.2. Mục tiêu bồi dưỡng cán bộ, cơng chức tỉnh Thái Bình ..........................66
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng cán bộ, cơng chức các cơ quan
HCNN tại trƣờng chính trị tỉnh Thái Bình ....................................................... 67
3.2.1. Nâng cao chất lượng nội dung, chương trình, tài liệu bồi dưỡng ..........67

3.2.1.1. Định hướng nâng cao chất lượng biên soạn tài liệu ............. 67


3.2.1.2. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng tài liệu
bồi dưỡng . .......................................................................................... 71
3.2.2. Phát triển toàn diện đội ngũ giảng viên ..................................................71
3.2.3. Hình thành thái độ, động cơ học tập tích cực cho học viên ...................74
3.2.4. Tăng cường công tác tổ chức và quản lý các lớp bồi dưỡng ..................77
3.2.5. Xây dựng môi trường học tập kỷ cương, thân thiện, nâng cao chất lượng
cơ sở vật chất nhà trường đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bồi dưỡng ....................77
3.2.6. Thực hiện thường xuyên và hiệu quả công tác đánh giá chất lượng khóa
bồi dưỡng ..........................................................................................................78
3.2.7. Tăng cường sự phối hợp giữa Trường chính trị tỉnh Thái Bình với các
cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ công chức để phát huy hiệu quả bồi dưỡng .78
3.2.8. Tích cực, chủ động tham mưu hồn thiện thể chế, chính sách về bồi
dưỡng ................................................................................................................79
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .........................................................................................80
KẾT LUẬN ..............................................................................................................81
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ..........................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................83
PHỤ LỤC 1 ..............................................................................................................88
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................104
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................105
PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................106
PHỤ LỤC 5 ............................................................................................................107

PHỤ LỤC 6 ............................................................................................................109
PHỤ LỤC 7 ............................................................................................................110
PHỤ LỤC 8 ............................................................................................................112


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Cán bộ, công chức (CBCC) hành chính nhà nước là chủ thể vận hành
bộ máy hành chính, là lực lượng quyết định chất lượng, hiệu quả nền hành
chính. Vì thế, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ, công chức luôn được xác định
là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh
rất coi trọng cơng tác bồi dưỡng CBCC. Người luôn nhắc nhở Đảng ta trong bất cứ
hoàn cảnh, điều kiện nào cũng phải coi “Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của
Đảng” và “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và
rất cần thiết” [21; tr.498].
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nền hành chính đã và đang
nỗ lực cải cách theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại để tạo động lực cho sự phát
triển kinh tế - xã hội. Theo đó, người cán bộ, công chức phải không ngừng học tập,
bổ sung kiến thức, kỹ năng để đổi mới tư duy, tác phong làm việc, hình thành
những kỹ năng chuyên sâu phù hợp với nền văn minh công nghiệp và đa dạng hóa
các kết nối quốc tế.
Những năm qua, mặc dù có nhiều đổi mới về chương trình, nội dung bồi
dưỡng, chú trọng trang bị kiến thức, kỹ năng cho CBCC nhưng cơng tác này cịn
nhiều hạn chế và có biểu hiện hình thức. Số người có bằng cấp chứng chỉ tăng
nhưng không tương xứng với chất lượng thực thi công vụ. Trong thời gian tới, việc
nâng cao chất lượng bồi dưỡng hướng tới tính ứng dụng, đáp ứng yêu cầu vị trí việc
làm là nhiệm vụ cấp bách.
Hịa chung xu thế phát triển của cả nước, Thái Bình phấn đấu trở thành tỉnh
có nền nơng nghiệp, cơng nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2025. Xác định rõ

vai trò đội ngũ CBCC là nhân tố lãnh đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu
đề ra; Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thái Bình đã tập trung thực hiện nhiều giải pháp nâng
cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nói chung, đặc biệt là bồi dưỡng CBCC trong các
cơ quan hành chính của tỉnh nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra ngày
càng cao hơn của thực tiễn.

1


Trong hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC cả nước, Trường chính trị
cấp tỉnh có vai trị rất quan trọng. Trường Chính trị tỉnh Thái Bình là đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Tỉnh ủy có nhiệm vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
quản lý của hệ thống chính trị cấp cơ sở; cán bộ, công chức, viên chức ở địa
phương. Tuy nhiên, những năm qua, Nhà trường thực hiện đào tạo là chủ yếu mà
chưa chú trọng đến phát triển các lớp bồi dưỡng.
Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Sự chỉ đạo của
Thủ tướng chính phủ theo Quyết định số 163/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025 và Chỉ thị số
28/CT-TTg ngày 18/9/2018 về đẩy mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ
lãnh đạo quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; Sự chỉ đạo của Tỉnh Ủy,
UBND tỉnh Thái Bình theo Nghị quyết số 05-NQ/TU về chiến lược xây dựng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý tỉnh Thái Bình giai đoạn 2007 – 2020 và Chỉ thị số
20/CT-UBND ngày 05/12 /2018 về đẩy mạnh nâng cao chất lượng hiệu quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Thái
Bình. Từ năm 2017 đến nay, Trường chính trị đã mở rộng quy mô các lớp bồi
dưỡng để đáp ứng nhu cầu học tập của CBCC toàn tỉnh. Trong ba năm 2017, 2018,
2019 mở 32 lớp bồi dưỡng (tăng 75% so với giai đoạn từ 2013 đến 2016) với hơn
3000 lượt học viên được bổ sung, cập nhật kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng
hành chính. Nội dung chương trình đa dạng, bước đầu góp phần xây dựng nguồn

nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Bình.
Mặc dù đã đạt được một số kết quả quan trọng nhưng chất lượng bồi dưỡng
CBCC tại Trường Chính trị tỉnh Thái Bình cịn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đáp ứng
được yêu cầu của quản lý nhà nước trong tình hình mới: (1) Cơng tác tổ chức và
quản lý lớp cịn nhiều bất cập; (2) Nội dung chương trình bồi dưỡng nặng về lý
luận, chưa sát với vị trí việc làm và nhu cầu thực tế. Việc bổ sung, cập nhật những
vấn đề mới đã được tiến hành nhưng còn khiêm tốn; (3) Phương pháp giảng dạy chủ
yếu là thuyết trình, các buổi thảo luận, thực hành mang tính hình thức, chưa phát

2


huy tính tích cực, sáng tạo của người học; (4) Về phía học viên, động cơ học tập
chưa xác định đúng đắn. Nhiều người coi việc học tập, bồi dưỡng là để hoàn thiện
bằng cấp, tiêu chuẩn bổ nhiệm, nâng ngạch... (5) Việc đánh giá chất lượng, hiệu quả
sau khóa bồi dưỡng thực hiện chưa đầy đủ. Những hạn chế đó có tác động khơng
nhỏ đến chất lượng bồi dưỡng của Nhà trường.
Để tiếp tục thực hiện tốt sự chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương,
của Thủ tướng Chính phủ, sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thái Bình, Với
phương châm “mở rộng qui mơ nhưng ln đảm bảo về chất lượng”. Trường Chính
trị Thái Bình cần có những giải pháp đột phá để tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng công bồi dưỡng trong thời gian tới.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Chất lượng bồi dưỡng
cán bộ, cơng chức các cơ quan hành chính nhà nước tại Trường Chính trị tỉnh
Thái Bình” làm luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công với mong muốn vận
dụng những kiến thức được học vào thực tiễn cơ quan công tác, từ đó đề xuất những
giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng; xây dựng Trường Chính trị là địa chỉ đỏ
về bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh; góp phần thực hiện thắng lợi khâu đột phá
về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao do Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần
thứ XIX đề ra.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đào tạo, bồi dưỡng nói chung và Bồi dưỡng CBCC nói riêng khơng cịn là vấn
đề mới nhưng là nội dung đặc biệt quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước về
cán bộ, công chức. Đây là vấn đề luôn được các nhà khoa học, nhà quản lý quan
tâm nghiên cứu để phát triển và khơng ngừng nâng cao chất lượng. Đã có nhiều
cơng trình khoa học đăng tải ở các cấp, các ngành, các cơ quan nhà nước từ trung
ương tới địa phương, ở các Học viện, nhà trường, có thể kể đến những cơng trình
tiêu biểu sau đây:
2.1. Các nghiên cứu về bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Tác giả Phan Thị Tuyết (2006) với Đề tài khoa học cấp Bộ (Bộ Nội vụ):“Cơ
sở khoa học của việc xây dựng quy chế quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ công

3


chức nhà nước”. Đề tài đã đi sâu phân tích cơ sở khoa học của việc xây dựng quy
chế quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức. Đây là một nội dung rất quan
trọng cần được chuẩn hóa để tạo nên khung quy định cho hoạt động này được thực
hiện thống nhất, khắc phục tình trạng chồng chéo, thiếu đồng bộ trong quản lý [10].
- Tác giả Nguyễn Ngọc Vân (2008) trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ
(Bộ Nội vụ) “Cơ sở khoa học của bồi dưỡng cán bộ cơng chức hành chính theo nhu
cầu cơng việc” cho rằng “các chương trình đã góp phần rất quan trọng vào việc
nâng cao trình độ đội ngũ cơng chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của từng đối tượng
đội ngũ cơng chức trong thời gian qua. Trong đó, chương trình chun viên có nội
dung tốt nhất đáp ứng cả nội dung và kiến thức lí luận, cả hướng dẫn nghiệp vụ
cơng tác. Chương trình bảo đảm tính khoa học, tính hệ thống, tính thiết thực, sát với
thực tế cơng tác của cơng chức ngạch chun viên...” [12]. Nhìn chung, các chương
trình bồi dưỡng dành cho đội ngũ cơng chức hiện nay được xây dựng dựa trên cơ sở
chủ quan của người viết, xuất phát từ khả năng “cung” nhiều hơn là xuất phát từ
“nhu cầu” người học.

- Tác giả Lại Đức Vượng (2009) trong Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính
cơng “Quản lý nhà nước về bồi dưỡng cơng chức hành chính trong giai đoạn hiện
nay” đã khẳng định “bồi dưỡng cơng chức hành chính là một thành phần quan
trọng, hạt nhân tạo nên chất lượng nguồn nhân lực hành chính” [14]. Tác giả đã chỉ
ra tiêu chuẩn đánh giá chất lượng bồi dưỡng công chức hành chính gồm hệ thống
tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000, tiêu chuẩn Charter Marks, tiêu chuẩn Investors.
2.2. Các nghiên cứu về chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Tác giả Vũ Văn Thiệp (2006) trong đề tài khoa học cấp Bộ (Bộ Nội vụ), “Cơ
sở khoa học của việc xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng cơng tác bồi
dưỡng đội ngũ công chức nhà nước” đã xây dựng được một hệ thống các tiêu chí để
đánh giá chất lượng công tác bồi dưỡng CBCC nhà nước. Đây là những căn cứ quan
trọng để kiểm soát, đánh giá chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức cho các cơ
quan quản lý cũng như các cơ sở đào tạo [9].

4


- Bài viết của tác giả Nguyễn Hữu Hải (2008) về “Tiêu chí đánh giá chất
lượng đào tạo cán bộ, cơng chức’ (Tạp chí Tổ chức Nhà nước Số 9/2008). Tác giả
đã tiếp cận tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo dựa trên những phẩm chất và năng
lực mà một CBCC cần đạt được sau một khóa đào tạo như: có kiến thức quản lý nhà
nước, có khả năng đặt vấn đề và kỹ năng giải quyết vấn đề, có thái độ tích cực trong
thực thi cơng vụ [5]. Do đó, đánh giá hoạt động bồi dưỡng cơng chức cũng có thể
tham khảo cách tiếp cận này.
- Bài viết của tác giả Ngô Thành Can (2013) về “Cải cách quy trình bồi
dưỡng đội ngũ cơng chức nhằm nâng cao năng lực thực thi cơng vụ” (Tạp chí Tổ
chức nhà nước) đã đi sâu nghiên cứu quy trình bồi dưỡng để nâng cao chất lượng
hoạt động này. Theo tác giả, quy trình gồm: (1) Xác định nhu cầu bồi dưỡng đội
ngũ công chức; (2) Lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ công chức; (3)Thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng đội ngũ công chức; (4) Đánh giá bồi dưỡng đội ngũ công chức”.

Tác giả đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng bồi dưỡng cơng chức. Trong
đó, nhấn mạnh vào việc thiết kế chương trình bồi dưỡng cơng chức phù hợp, phát
triển đội ngũ giảng viên có kiến thức và năng lực phù hợp với nội dung bồi dưỡng,
thành lập quỹ quốc gia bồi dưỡng để tuyển chọn cán bộ, cơng chức có đủ năng lực,
có thành tích học tập xuất sắc đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài và bồi dưỡng
chuyên sâu ở trong nước [2].
- Trường Bồi dưỡng đội ngũ công chức - Bộ Nội vụ (2015) với tài liệu Hội thảo
"Nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nội vụ trong điều kiện
hiện nay" đã cho rằng chất lượng đội ngũ đội ngũ cơng chức, viên chức bao gồm
phẩm chất, năng lực, trình độ và hiệu quả thực thi công vụ. Chất lượng bồi dưỡng
quyết định chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ đội ngũ cơng chức, viên
chức. Vì thế, để nâng cao chất lượng bồi dưỡng, cần tập trung vào các giải pháp liên
quan đến hệ thống giáo trình, chất lượng giảng viên, cơ chế hoạt động của các đơn vị
đào tạo, xác định đúng kiến thức, kỹ năng, đạo đức cần thiết cho đối tượng bồi
dưỡng, đổi mới, linh hoạt trong hình thức và phương pháp bồi dưỡng [26].

5


2.3. Các nghiên cứu về chất lượng bồi dưỡng cán bộ, cơng chức tỉnh Thái Bình
Đã có nhiều cơng trình khoa học ở tỉnh Thái Bình nghiên cứu về bồi dưỡng
CBCC nhưng tất cả đều nghiên cứu bồi dưỡng trong tổng thể hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng nói chung. Đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu riêng về chất lượng
bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh.
- Đề tài “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xã, phường, thị
trấn, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng
thơn ở Thái Bình” của Trường Chính trị Thái Bình, đề tài cấp ngành năm 2007. Đề
tài nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng về đội ngũ cán bộ xã phường thị trấn, những
phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ xã, phường, thị trấn của tỉnh trong thời gian tới.

- Đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kiến thức pháp
luật cho cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tỉnh Thái Bình”. Đề tài cấp ngành
năm 2012 của Trường Chính trị tỉnh Thái Bình. Đề tài đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu
thực trạng sự hiểu biết pháp luật của cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã ở tỉnh
Thái Bình. Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao kiến thức pháp luật cho cán bộ,
cơng chức chính quyền cấp xã.
- Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở
Trường Chính trị tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020” . Đề tài cấp tỉnh năm 2016
của trường chính trị Thái Bình; tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
giai đoạn 2011- 2015 và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ ở Trường Chính trị tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 – 2020.
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu, cho thấy:
Nhìn chung, các cơng trình nêu trên đều đề cập đến vấn đề bồi dưỡng CBCC ở
những khía cạnh chung nhất về đào tạo, bồi dưỡng hoặc đặt nó nằm trong phạm vi
nghiên cứu cụ thể của từng ngành, đơn vị, địa phương. Do vậy đã cung cấp nhiều tư
liệu quý báu về cơ sở lý luận, kiến thức, kinh nghiệm. Tuy nhiên, ở Thái Bình hiện
nay chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu riêng về công tác bồi dưỡng cán

6


bộ, cơng chức các cơ quan hành chính nhà nước và nghiên cứu chuyên sâu về chất
lượng của hoạt động này. Vì vậy, đề tài “Chất lượng bồi dưỡng cán bộ, cơng chức
các cơ quan hành chính nhà nước tại trường chính trị tỉnh Thái Bình” là đề tài hồn
tồn mới, giải quyết vấn đề bức thiết về nhu cầu được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
làm việc cho CBCC hành chính của tỉnh trong tình hình hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng bồi dưỡng CBCC các cơ

quan HCNN tại Trường Chính trị tỉnh Thái Bình làm căn cứ đề xuất các giải pháp
mang tính thiết thực, hiệu quả. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng bồi
dưỡng tại Trường chính trị trong thời gian tới .
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn đi vào thực hiện một số nhiệm vụ sau:
+ Phân tích làm rõ tổng quan cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn về chất lượng bồi
dưỡng CBCC hành chính.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng, chỉ ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của
hạn chế trong hoạt động bồi dưỡng CBCC các cơ quan hành chính nhà nước tại
TCT Thái Bình giai đoạn 2017-2019
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng CBCC các cơ quan
hành chính nhà nước tại TCT Thái Bình trong những năm tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức các cơ quan hành chính nhà nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Luận văn nghiên cứu về chất lượng bồi dưỡng cán bộ, cơng chức các cơ quan
hành chính nhà nước tại Trường Chính trị tỉnh Thái Bình thể hiện qua 06 tiêu chí:
chương trình, giảng viên, học viên, cơ sở vật chất, khóa bồi dưỡng, hiệu quả sau bồi
dưỡng theo qui định tại Thông tư số 10/2017/TT-BNV về đánh giá chất lượng bồi
dưỡng cán bộ, công chức,viên chức.

7


- Phạm vi về thời gian:
Mốc đánh giá thực trạng: từ 2017 đến 2019;
Mốc đề xuất giải pháp thực hiện: Từ 2020 và những năm tiếp theo.
- Phạm vi về khơng gian: Hiện nay ở Thái Bình có nhiều đơn vị cùng tham gia

bồi dưỡng CBCC. Trong phạm vi luận văn này chỉ nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng
cán bộ, cơng chức hành chính do Trường chính trị tỉnh Thái Bình thực hiện.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê
nin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng; chính sách, pháp
luật của Nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng một số phương
pháp sau:
- Phương pháp phân tích đánh giá: Đề tài đã tiến hành phân tích, đánh giá
thực trạng chất lượng bồi dưỡng CBCC tại Trường Chính trị tỉnh Thái Bình để từ đó
đưa ra các mặt mạnh, hạn chế trong của hoạt động bồi dưỡng, làm cơ sở để đề xuất
những giải pháp.
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Tác giả thu thập dữ liệu từ các cơng trình có liên quan đến nội dung đề tài đã
công bố, các báo cáo, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, cơng chức hành chính tỉnh Thái
Bình qua các năm; thu thập thêm thông tin từ các nhà lãnh đạo, quản lý, các sở, ban
ngành có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức
của tỉnh.
+ Thực hiện, khảo sát điều tra đối với cán bộ, cơng chức hành chính đã tham
gia các chương trình bồi dưỡng tại Trường chính trị tỉnh Thái Bình.
- Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được chọn lọc, thống kê, kẻ bảng để rút ra kết luận nghiên cứu. Số liệu
khảo sát được xử lý bằng chương trình Microsoft Excel

8


- Phương pháp thống kê tổng hợp: Được sử dụng để sắp xếp, tổng hợp dữ liệu

thu thập được một cách khoa học nhất
- Phương pháp thống kê mô tả: Được sử dụng để mơ tả những đặc tính cơ bản
của dữ liệu thu thập được
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
6.1. Về khoa học
Luận văn góp phần hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở khoa học về chất lượng
bồi dưỡng cán bộ, công chức
6.2. Về thực tiễn
Đối với các cấp, các ngành: Kết quả khảo sát chất lượng các lớp bồi dưỡng ở
trường chính trị sẽ là tài liệu nghiên cứu, tham khảo, cung cấp thông tin cho các cấp,
các ngành, các cơ quan có liên quan khi quan tâm tới vấn đề đào tạo, bồi dưỡng.
Đối với tỉnh Thái Bình: Nâng cao chất lượng bồi dưỡng tại Trường chính trị sẽ
là cơ sở để phát triển năng lực cho đội ngũ cán bộ, cơng chức các cơ quan hành
chính nhà nước của tỉnh – nhân tố lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính
trị, đạt được mục tiêu cải cách hành chính, mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh
trong giai đoạn hiện nay.
Đối với Trường Chính trị Thái Bình: Các giải pháp đưa ra khi được thực hiện sẽ
tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc đổi mới và nâng cao năng lực, kiến thức, kinh
nghiệm cho đội ngũ cán bộ, giảng viên làm công tác quản lý, giảng dạy ở Trường chính
trị. Xây dựng nhà trường là cơ sở uy tín, chất lượng trong thực hiện nhiệm vụ bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức của tỉnh.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương.
Chƣơng 1. Cơ sở khoa học về chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức các cơ
quan HCNN.
Chƣơng 2. Thực trạng chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức các cơ quan
HCNN tại Trường Chính trị tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017 - 2019.
Chƣơng 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ,
công chức các cơ quan HCNN tại Trường Chính trị tỉnh Thái Bình


9


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG CÁN BỘ,
CƠNG CHỨC CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
1.1. Cán bộ, cơng chức hành chính nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Đa số các quốc gia trên thế giới chỉ có khái niệm “cơng chức” để chỉ những người
làm việc trong bộ máy nhà nước. Trong khi đó, một số quốc gia như Việt Nam, Trung
Quốc, v.v…bên cạnh khái niệm “cơng chức”, cịn có khái niệm “cán bộ”
Ở Việt Nam, những người được coi là cán bộ, công chức khi họ đáp ứng các
tiêu chuẩn theo qui định của Luật Cán bộ, cơng chức số 22/2008/QH12. Theo đó,
thuật ngữ “cán bộ”, “công chức” được hiểu như sau:
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội… [47, đ.4]
1.1.1.2. Khái niệm cơng chức
Cơng chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân

quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự

10


nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước [47, đ.4].
1.1.1.3. Khái niệm cán bộ, công chức
Trong phạm vi luận văn này, cán bộ và công chức không phân chia rạch rịi
như Luật cán bộ cơng chức, mà được hiểu như sau: Cán bộ, công chức là công dân
Việt Nam, được bầu cử, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm để giữ chức danh chức vụ hoặc
làm việc thường xuyên trong bộ máy nhà nước, trong tổ chức chính trị - xã hội,
hưởng tiền lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.2. Khái niệm cán bộ, cơng chức hành chính nhà nước
Như phân tích ở trên, cán bộ, cơng chức có mặt ở nhiều cơ quan khác nhau
trong hệ thống chính trị Việt Nam. Từ các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội đến bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập;
trong cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng quân đội nhân dân, cơng an nhân dân. Nhưng
có thể thấy rằng, lực lượng CBCC trong bộ máy hành chính từ trung ương tới cơ sở
chiếm đa số và giữ vị trí, vai trò quan trọng; là chủ thể thực hiện các hoạt động công
vụ. Hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước được quyết định bởi năng lực tổ
chức, điều hành của đội ngũ này.
Trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đối tượng là cán bộ

cơng chức hành chính với quan niệm rằng: Cán bộ, cơng chức hành chính nhà
nước là cơng dân Việt Nam, được bầu cử, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm để giữ chức
danh chức vụ hoặc làm việc thường xuyên trong các cơ quan hành chính nhà nước,
được hưởng tiền lương từ ngân sách nhà nước.

11


1.1.3. Đặc điểm cán bộ, cơng chức hành chính nhà nước
Cần thấy rằng CBCC các cơ quan hành chính nhà nước có một số điểm đặc
thù so với CBCC ở các cơ quan nhà nước khác. Nắm bắt được những đặc điểm này
giúp các cơ quan hành chính và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có căn cứ để xây dựng
kế hoạch, xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng phù hợp.
Thứ nhất, CBCC hành chính là chủ thể của nền cơng vụ
Đội ngũ CBCC hành chính nhà nước là hạt nhân cơ bản của nền công vụ. Với
vai trị là nhân tố vận hành bộ máy hành chính, họ là những người thực thi quyền
hành pháp của Nhà nước, là người trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng, thực
thi pháp luật; quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội; tham mưu, hoạch định,
tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc thực thi các đường lối, chính sách và
pháp luật. Vì vậy chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính quyết định
đến chất lượng, hiệu quả quản lý hành chính.
Thứ hai, CBCC hành chính là lực lượng lao động chun nghiệp, có tính
chun mơn hóa cao
Quản lý hành chính nhà nước vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Quản lý hành
chính mang tính khoa học vì nó có tính quy luật, có các ngun lý và các mối quan
hệ chặt chẽ với các khoa học khác (kinh tế, tài chính, chính trị…). Mang tính nghệ
thuật vì đối tượng quản lý hành chính nhà nước rất đa dạng với nhiều lĩnh vực,
nhiều vùng miền, nhiều thành phần, dân tộc, văn hóa khác nhau. Kết quả quản lý
phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, kỹ năng, bản lĩnh và phẩm chất của người quản lý.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có nội dung phức tạp và đa dạng

địi hỏi đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính phải chun nghiệp, có kiến thức xã
hội, kiến thức quản lý hành chính và kiến thức chun mơn sâu rộng. Vì thế, các cơ
quan HCNN và bản thân mỗi CBCC cần đặc biệt chú trọng đến công tác bồi dưỡng
nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng hành chính.
Thứ ba, CBCC hành chính là đội ngũ tương đối ổn định, mang tính kế thừa
nhưng ln địi hỏi khơng ngừng nâng cao chất lượng

12


Nhiệm vụ của hành chính nhà nước là phục vụ xã hội và nhân dân. Đây là
công việc diễn ra hàng ngày, liên tục địi hỏi cán bộ, cơng chức hành chính phải làm
việc một cách thường xuyên và tương đối ổn định để đảm bảo các hoạt động không
bị gián đoạn trong bất kỳ tình huống nào. Tuy nhiên, đời sống kinh tế - xã hội luôn
biến đổi không ngừng đặt ra yêu cầu đối với CBCC hành chính phải thích ứng với
sự thay đổi và ln là lực lượng dẫn đầu trong tình hình mới. Họ phải tích cực học
tập, bồi dưỡng, không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng để thích nghi với xu thế
thời đại, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Từ những đặc điểm trên cho thấy đội ngũ cán bộ, công chức hành chính giữ
vai trị quan trọng trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, với những
đặc điểm và yêu cầu của hoạt động công vụ, đội ngũ này không những cần được đào
tạo cơ bản về chuyên môn mà phải thường xuyên được bồi dưỡng rèn luyện thêm
những phẩm chất, kỹ năng mới để nâng cao năng lực ở từng vị trí cơng tác. Ngày càng
chủ động, sáng tạo, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
1.2. Bồi dƣỡng cán bộ, công chức các cơ quan hành chính nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng cán bộ, cơng chức hành chính
1.2.1.1. Bồi dưỡng
Thuật ngữ bồi dưỡng thường gắn liền với đào tạo. Nhưng thực chất, đào tạo
và bồi dưỡng là hai hoạt động có nhiều điểm khác biệt.
Nếu như đào tạo là một quá trình dài khép kín nhằm xây dựng và trang bị cho

người học các tố chất mà trước đó người học chưa có thì bồi dưỡng là một giai đoạn
ngắn bổ trợ “ làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất” [23, tr.82] vốn sẵn có
của người học. Như vây, bồi dưỡng thường diễn ra sau đào tạo, nghĩa là sau khi
người lao động đã có một nghề về một lĩnh vực chuyên mơn để có thể lập nghiệp.
UNESCO định nghĩa: “Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp. Q
trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng
chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp”.
Tiếp cận dưới góc độ pháp lý, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng giải thích: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị,
cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”[45, đ.5 ].

13


1.2.1.2. Bồi dưỡng cán bộ, cơng chức hành chính
Theo tài liệu Bồi dưỡng khoá học quản lý và phát triển nguồn nhân lực trong
cơ quan hành chính nhà nước, Bồi dưỡng CBCC được hiểu như sau: Bồi dưỡng
CBCC là hoạt động nhằm bổ sung, cập nhập kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho
CBCC trong một tổ chức khi mà những kiến thức, kỹ năng được đào tạo trước đây
đã lạc hậu, khơng đủ để thực hiện có hiệu quả hoạt động chun mơn, nghiệp vụ
trong tổ chức đó”. [24, tr.161-162].
Từ những phân tích trên, “Bồi dưỡng cán bộ, cơng chức hành chính nhà
nước là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc cho
những người là cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước để họ có
khả năng hồn thành tốt chức trách, nhiệm vụ”.
Các cơ quan HCNN, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và bản thân cán bộ, công
chức cần hiểu đúng về khái niệm bồi dưỡng. Thấy được sự khác nhau giữa bồi
dưỡng với đào tạo để có định hướng đúng khi hoach định chính sách, xây dựng và
thực hiện kế hoạch, chương trình, nội dung bồi dưỡng.
1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng cán bộ, cơng chức hành chính nhà

nước trong giai đoạn hiện nay
Đứng trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, bồi dưỡng cán bộ cơng
chức hành chính được xác định là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết vì các lý do sau:
Thứ nhất, CBCC chức khi bước vào hệ thống công vụ đã được đào tạo ở một
hoặc một số chuyên ngành nhất định trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy nhiên,
ứng với mỗi vị trí việc làm, ngạch, bậc công tác là những yêu cầu khác nhau và
ngày càng cao hơn theo thời gian về kiến thức, kỹ năng. Vì thế họ cần phải được bồi
dưỡng kiến thức thường xuyên trên con đường chức nghiệp. Đặc biệt là với đội ngũ
công chúc trẻ mới gia nhập hệ thống.
Thứ hai, chính sách, pháp luật có nhiều thay đổi buộc CBCC phải liên tục cập
nhật. Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, sự phát triển của cách mạng khoa học
cơng nghệ có tác động sâu rộng đến mọi mặt đời sống xã hội đòi hỏi cán bộ, cơng
chức phải khơng ngừng học tập để có thêm những năng lực mới, kỹ năng mới và
khả năng thích ứng với biến đổi xã hội.

14


Thứ ba, năng lực của một bộ phận không nhỏ CBCC chức trên cả 3 phương
diện cấu thành là kiến thức, kỹ năng và thái độ còn yếu, chưa được chuẩn hóa dẫn
đến chưa đáp ứng được u cầu cơng việc. Bởi vậy bồi dưỡng để bù đắp những
thiếu hụt đó là giải pháp cấp thiết.
Thứ tư, trong khi đào tạo mất nhiều thời gian, chương trình học tổng quát, thì
lựa chọn hình thức bồi dưỡng với những khóa học ngắn hạn, nội dung chương trình
tập trung vào thực tiễn cơng việc sẽ giúp cán bộ, cơng chức có thể đáp ứng ngay
những yêu cầu của vị trí việc làm trong thời gian nhanh nhất với chi phí tiết kiệm.
1.2.3. Hình thức, nội dung, nguyên tắc bồi dưỡng cán bộ, công chức
Nếu như Nghị định số 18/2010/NĐ-CP gộp cả đào tạo và bồi dưỡng lại với
nhau để qui định chung về hình thức, nội dung dẫn đến nhiều khó khăn trong thực hiện
thì hiện nay, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính Phủ về đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã khắc phục hạn chế trên. Tách đào tạo, bồi
dưỡng là hai hoạt động khác biệt và qui định rõ ràng về hình thức, nội dung.
1.2.3.1. Hình thức bồi dưỡng
Điều 15, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, có 4 hình thức bồi dưỡng là:
- Tập sự.
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức.
- Bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
chuyên ngành bắt buộc hàng năm (thời gian thực hiện tối thiểu là 01 tuần/01 năm;
một tuần được tính bằng 05 ngày học, một ngày học 08 tiết) [46].
1.2.3.2. Nội dung bồi dưỡng
- Bồi dưỡng Lý luận chính trị.
Bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước nhằm thường xuyên xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức nhà
nước có lập trường chính trị vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất tư
tưởng tốt.

15


×