Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN HUỀ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN HUỀ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG


Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG QUANG ĐẠT

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội”là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý cơng
của tác giả tại trường Học viện Hành chính Quốc gia.
Tác giả cam đoan đây là cơng trình của riêng tác giả. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các cơng
trình nghiên cứu khác.
Tác giả

Nguyễn Văn Huề


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo của
Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong thời
gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Hồng Quang Đạt đã quan
tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp tơi hồn thành luận văn.
Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo Ủy
ban nhân dân Quận Nam Từ Liêm, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng,
Trung tâm phát triển quỹ đất, các tổ công tác cùng các chủ đầu tư và bạn bè,
đồng nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu
và hoàn thiện luận văn.



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ........................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn...................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCVỀ GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG .................................................................................. 8
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.................................................. 8
1.1.1. Quan niệm về giải phóng mặt bằng ...................................................... 9
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng ......................... 12
1.2.Sự cần thiết và đặc điểm của hoạt động quản lý nhà nước về giải
phóng mặt bằng .......................................................................................... 13
1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng....................... 13
1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng .......................... 16
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng ......................... 17
1.3.1. Cơ sở pháp lý ..................................................................................... 17
1.3.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xây dựng .................... 20
1.3.3. Tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.............. 21
1.3.4. Thực hiện cơng tác thanh tra, kiểm tra giải phóng măt bằng .............. 22
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về giải phóng
mặt bằng ..................................................................................................... 23
1.4.1. Các yếu tố về pháp luật và chính sách của Nhà nước ......................... 23
1.4.2. Yếu tố các cơ quan chức năng, đơn vị thực hiện cơng tác giải phóng
mặt bằng và các cơ quan quản lý về đất đai tại địa phương ......................... 23

1.4.3. Các yếu tố thuộc về Nhà đầu tư .......................................................... 24


1.4.4. Các yếu tố thuộc về người dân............................................................ 25
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng tại một số
địa phương và bài học cho quận Nam Từ Liêm ....................................... 26
1.5.1. Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội .................................................... 26
1.5.2. Huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc .................................................... 27
1.5.3. Huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình ......................................................... 28
1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội........... 29
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 31
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM .......................... 32
2.1. Giới thiệu khát quát về quận Nam Từ Liêm và công tác giải phóng
mặt bằng trên địa bàn quận....................................................................... 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 32
2.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội ..................................................................... 34
2.1.3. Kết quả giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm giai
đoạn 2014 – 2018......................................................................................... 35
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về giải phóng mặt
bằng tại quận Nam Từ Liêm ..................................................................... 38
2.2.1.Ban hành, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật và hành chính
về quản lý nhà nước đối với cơng tác giải phóng mặt bằng của quận Nam
Từ Liêm ....................................................................................................... 38
2.2.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại quận Nam Từ Liêm.......... 40
2.2.3. Công tác tổ chức thực hiện cơng tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm ....................................................................................... 44
2.2.4. Kiểm tra, kiểm sốt cơng tác giải phóng mặt bằng ............................. 59
2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nhà nước về giải phóng mặt
bằng của quận Nam Từ Liêm .................................................................... 63

2.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 63
2.3.2. Hạn chế, tồn tại .................................................................................. 64


2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại ............................................ 65
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 68
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM ........................................... 69
3.1. Quan điểm thực hiện giải phóng mặt bằng của quận Nam Từ Liêm
đến năm 2025 .............................................................................................. 69
3.1.1. Định hướng thực hiện công tác giải phóng mặt bằng tại quận Nam Từ
Liêm đến năm 2025 ...................................................................................... 69
3.1.2. Quan điểm .......................................................................................... 71
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng tại
quận Nam Từ Liêm .................................................................................... 74
3.2.1.Hoàn thiện thể chế liên quan đến quản lý nhà nước về giải phóng mặt
bằng ............................................................................................................. 74
3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo tập trung, chỉ đạo thống nhất trong tổ chức
thực hiện giải phóng mặt bằng ..................................................................... 76
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của
nhà nước về giải phóng mặt bằng................................................................. 78
3.2.4. Tăng cường công tác phối hợp giữa các đơn vị thực hiện cơng tác giải
phóng mặt bằng............................................................................................ 80
3.2.5.Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng .... 81
3.3. Kiến nghị .............................................................................................. 83
3.3.1. Đối với thành phố Hà Nội .................................................................. 83
3.3.2. Đối với quận Nam Từ Liêm và chủ đầu tư .......................................... 84
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 85
KẾT LUẬN ................................................................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 89

PHỤ LỤC ................................................................................................... 93


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt bằng của quận Nam Từ
Liêm từ năm 2014 - 2018 ............................................................................. 36
Bảng 2.2: Tình hình đơn khiếu nại, kiến nghị của người dân trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm từ năm 2014 - 2018 ............................................................... 60
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ số dự án hoàn thành GPMB tại quận Nam Từ Liêm ........ 36
Biểu đồ 2.2: Số lượng đơn khiếu nại, kiến nghị của người dân về công tác
GPMB trên địa bàn quận Nam Từ Liêm từ năm 2014 - 2018 ....................... 62


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

QLNN

:


Quản lý nhà nước

TĐC

:

Tái định cư

UBND

:

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình phát triển của cả nước theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa cùng với q trình kêu gọi đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu, các cơ
sở hạ tầng tại thành phố Hà Nội đã từng bước được thiết lập, mở rộng, các khu
công nghiệp, khu chế xuất được hình thành. Vì vậy, hơn bao giờ hết, thủ đơ Hà
Nội đang phải đối diện với các vấn đề về quy hoạch, về giải phóng mặt bằng
(GPMB), về bồi thường thiệt hại cho các hộ gia đình trong khu vực bị giải tỏa.
Cơng tác bồi thường, GPMB đóng một vai trị tích cực, vừa là điều kiện
quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, vừa là động lực chính thu hút đầu
tư, và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Trong thời gian triển khai thực hiện các dự án đó, các cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương, các đồn thể đều nêu cao tinh thần trách nhiệm trong
cơng tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ, công tác vận động thuyết phục nhân

dân chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
về đất đai, bồi thường, GPMB và tái định cư (TĐC) khi Nhà nước thu hồi
đất... nên đã đạt nhiều kết quả khả quan. Năm 2017, toàn thành phố triển khai
1.727 dự án, thu hồi đất với diện tích 7.258ha, liên quan đến 87.311 tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân. Kết quả thực hiện giải phóng mặt bằng (tính đến ngày
29-12-2017): Đã phê duyệt 32.175 phương án với số tiền bồi thường, hỗ trợ
14.268 tỷ đồng; đã chi trả 12.144 tỷ đồng cho 27.588 tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân; nhận bàn giao mặt bằng 1.058ha đất tại 326 dự án.
Quận Nam Từ Liêm mặc dù là một quận mới của thành phố Hà Nội,
chính thức được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2014 nhưng lại có ưu
thế từ vị trí, quỹ đất dồi dào và nhiều ưu đãi về đầu tư. Vì vậy, quận Nam Từ
Liêm có số lượng cũng như chất lượng các dự án đầu tư xây dựng hàng đầu
của thủ đô. Bên cạnh những kết quả đạt được cơng tác bồi thường, GPMB vẫn
cịn gặp phải nhiều vướng mắc, khó khăn làm ảnh hưởng đến tiến độ triển
1


khai của các cơng trình, dự án; việc khiếu kiện liên quan đến bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vẫn còn xảy ra và khá phổ biến.
Ngồi những ngun nhân khách quan về chính sách nói chung, xét về
mặt thực tiễn vấn đề nổi lên trên địa bàn quận đó là: do khó khăn về ngân
sách nên công tác chuẩn bị các điều kiện cần thiết theo quy định của pháp luật
trước khi triển khai cơng tác thu hồi đất, bồi thường, GPMB cịn hạn chế, nhất
là chưa đầu tư trước các khu TĐC cho người có đất bị thu hồi; chưa có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, chưa làm tốt cơng tác vận động,
giải thích cho người dân hiểu rõ quy định của pháp luật hoặc né tránh, thiếu
cương quyết, không giải quyết dứt điểm, làm cho công tác thu hồi đất, GPMB
bị kéo dài.
Hồ sơ địa chính trong một thời gian dài chưa được quan tâm đúng
mức, công tác cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính chưa được coi trọng hoặc

không đầy đủ nên việc quy chủ, xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất
chưa chính xác về đối tượng dẫn đến bồi thường sai, gây thất thốt kinh phí.
Một số cán bộ làm cơng tác bồi thường, GPMB còn hạn chế về năng lực và
thiếu chuyên nghiệp, thậm chí tiêu cực nên dẫn đến những hệ lụy phải khắc
phục sau khi thực hiện. Mặt khác, về phía người có đất bị thu hồi ý thức chấp
hành pháp luật chưa cao do tính tốn lợi ích cá nhân nên không chấp hành các
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tự ý lấn chiếm đất đai, xây
dựng trái phép để đón đầu dự án nhằm trục lợi. Một số khác lợi dụng chính
sách, thực hiện việc chia tách thửa, tách hộ, chuyển nhượng không theo quy
định của pháp luật nhằm trục lợi; kích động những người liên quan tham gia
khiếu kiện tập thể, gây mất ổn định.
Từ những bất cập trong công tác GPMB trên địa bàn thành phố Hà Nội
nói chung và quận Nam Từ Liêm nói riêng, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản
lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội” làm nội dung nghiên cứu của luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành quản lý công.
2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề GPMB nói chung và quản lý nhà nước (QLNN) về GPMB nói
riêng đã được các đề tài nghiên cứu khoa học, hội thảo, sách báo, tạp chí đề
cập với nhiều khía cạnh, phạm vi và góc độ nghiên cứu khác nhau:
Luận văn “Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất giải phóng mặt
bằng của dự án xây dựng khu đơ thị mới Thịnh Liệt, Quận Hồng Mai, Thành
phố Hà Nội” (2011) của Trần Mai Phương. Luận văn đã tổng quan chính sách
pháp luật về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng: nhu cầu thu hồi đất, giải phóng
mặt bằngtrong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa; nội dung các chính sách,
quy định pháp lý chủ yếu về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi
đất theo pháp luật hiện hành; khái quát công tác thu hồi đất, GPMB trên địa

bàn thành phố Hà Nội. Thực trạng công tác thu hồi đất, giải phóng mặt
bằngcủa dự án xây dựng khu đơ thị mới Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, thành
phố Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp cho công tác thu hồi đất, giải phóng
mặt bằngcủa dự án xây dựng khu đơ thị mới Thịnh Liệt: về cơ chế, chính
sách; giá đất bồi thường, hỗ trợ; công tác tổ chức thực hiện thu hồi đất,
GPMB dự án [11].
Luận văn “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh
công tác giải phóng mặt bằngtại các dự án đầu tư trên địa bàn quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội” (2013) của Nguyễn Ngọc Sơn. Luận văn nghiên
cứu tổng quan các chính sách, quy định pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, TĐC
của Nhà nước ta từ sau khi có Luật đất đai 2003 đến nay. Thu thập, tài liệu số
liệu về công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB tại các dự án: Dự án khu đô thị mới
An Hưng, Dự án đường Lê Văn Lương kéo dài, Dự án khu đô thị mới Mỗ
Lao. Điều tra, khảo sát về giá đất bồi thường của dự án, phỏng vấn các hộ
thuộc diện bị thu hồi đất và nhận hỗ trợ, TĐC. Đánh giá, phân tích thực trạng
cơng tác thu hồi đất, GPMB làm rõ những nguyên nhân, những khó khăn
vướng mắc trong GPMB của dự án. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy
nhanh tiến độ GPMB [13].
3


Tác giả PhanTrung Hiền trên Tạp chí khoa học của Đại học Cần Thơ
(2008) đã có bài viết: “Pháp luật về đền bù và giải phóng mặt bằng ở Việt
Vam– cân bằng giữa lợi ích nhà nước và lợi ích người dân”. Đề tài nghiên
cứu hệ thống pháp luật về đền bù và GPMB ở Việt Nam, nhấn mạnh đến hai
nội dung chính là “trình tự thủ tục” và “đền bù”. Dựa trên bản chất của quy
trình GPMB, các quy định pháp luật được phân tích theo chủ đề “cân bằng lợi
ích giữa nhà nước và lợi ích người dân”; làm sao để sự cân bằng các lợi ích
này được thiết lập cả trong lý luận và thực tiễn. Theo đó, nghiên cứu xoay
quanh các chủ đề là: xác định tài sản chịu ảnh hưởng trong q trình giải

phóng mặt bằng; xác định các trình tự thủ tục thực hiện; xác định mức độ đền
bù để có thể cân bằng giữa các lợi ích trong GPMB [5, tr109-117].
PGS.TS. Đặng Thị Xuân Mai đã có bài viết: “Một số vấn đề cần làm rõ
xung quanh cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng” trên tạp chí Khoa học –
cơng nghệ số tháng 3/2016. Bài báo đã làm rõ các khái niệm liên quan đến
công tác đền bù GPMB cũng như các đặc điểm và nguyên tắc khi thực hiện
công tác này. Để chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC đảm bảo hài hịa lợi
ích giữa xã hội và cá nhân, cần thực hiện công tác này theo một số nguyên
tắc: (1) nguyên tắc công bằng, (2) nguyên tắc hiệu quả, (3) nguyên tắc dân
chủ, (4) nguyên tắc tiết kiệm ngân sách nhà nước, (5) nguyên tắc hỗ trợ người
khó khăn [8, tr105-107].
Cũng về vấn đề GPMB, tác giả Nguyễn Công Hiệp trên tạp chí giáo dục
lý luận số 234/2015 đã đề cập tới: “Một số vấn đề quản lý nhà nước về giải
phóng mặt bằng của quận Hồng Mai, thành phố Hà Nội”. Bên cạnh những
kết quả đã đạt được, tác giả đã chỉ ra những mặt hạn chế của quận Hồng Mai
đối với cơng tác này. Thứ nhất, vấn đề quy hoạch chính sách đưa ra khơng cập
nhật với những thay đổi của thực tiễn nên ảnh hưởng đến đời sống của nhân
dân. Thứ hai, chính sách đền bù hỗ trợ khơng sát với thực tế, do đó xảy ra mâu
thuẫn, khiếu kiện kéo dài khiến cho công tác GPMB bị chậm tiến độ. Ngoài ra,
4


nhận thức của các chủ tài sản còn hạn chế, thiếu hiểu biết pháp luật, hiểu sai
lệch chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước. Bên cạnh đó, trình độ
chun mơn, quản lý của cán bộ địa chính cịn yếu kém, sự phối hợp kết hợp
giữa các cơ quan chức năng trong việc thực hiện quy chế dân chủ trong cơng
tác GPMB có lúc, có nơi cịn chưa nhịp nhàng [6, tr84-86].
Tóm lại, các cơng trình nêu trên đã đề cập khá nhiều nội dung liên quan
đến quản lý đất đai, giải phóng mặt bằng, TĐC, qua đó cung cấp những thông
tin và kinh nghiệm quý cho việc nghiên cứu cơng tác GPMB; tuy nhiên chưa

có cơng trình nào nghiên cứu hoạt động QLNN về GPMB trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm - đây là khoảng trống mà đề tài cần nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: trên cơ sở lý luận về hoạt động QLNN về GPMB, luận văn
tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng tình hình QLNN về GPMB trên địa
bàn quận Nam Từ Liêm trong những năm qua, làm rõ những nguyên nhân của
hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN về
GPMB trên địa bàn quận Nam Từ Liêm.
- Nhiệm vụ: để thực hiện được mục đích, luận văn tập trung giải quyết
những nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động QLNN
về GPMB
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về GPMB tại quận
Nam Từ Liêm, trên cơ sở đó đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế
và tìm ra nguyên nhân dẫn tới những hạn chế đó.
+ Đề xuất một số giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm hồn thiện hoạt
động QLNN về GPMB tại quận Nam Từ Liêm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động QLNN về GPMB trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm
5


- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
+ Về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp khảo cứu tài liệu (đọc tài liệu là sách, bài báo, văn bản

pháp luật, báo cáo ….);
+ Phương pháp thống kê: các số liệu thực trạng QLNN về GPMB tại
quận Nam Từ Liêm
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: nghiên cứu kinh
nghiệm của một số địa phương;
+ Phương pháp xử lý thông tin và xử lý số liệu: thu thập số liệu, xử lý
số liệu để đưa ra những nhận định khách quan về thực trạng QLNN về GPMB
tại quận Nam Từ Liêm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về mặt lý luận: luận văn nghiên cứu hệ thống lý luận cơ bản
để làm rõ hoạt động QLNN về GPMB.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Từ việc đi sâu nghiên cứu hoạt động QLNN về GPMB trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm, luận văn đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động
QLNN về GPMB
Với kết quả đạt được, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu và ứng dụng tại quận Nam Từ Liêm.
Các giải pháp của luận văn sẽ góp phần giúp cho quận Nam Từ Liêm
có cái nhìn tồn diện hơn trong hoạt động QLNN về GPMB.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
6


Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trên
địa bàn quận Nam Từ Liêm
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo giải phóng mặt bằng trên
địa bàn quận Nam Từ Liêm


7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬNQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
GPMB là một yêu cầu tất yếu đối với các dự án có đầu tư xây dựng.
Đối với các dự án xây dựng thì mặt bằng là một yếu tố hết sức quan trọng. Có
mặt bằng thì mới có thể tiến hành đo đạc thi cơng xây lắp cơng trình được.
Khơng có mặt bằng thì chưa có thể tổ chức thi công. Tuy nhiên, do quỹ đất
hạn hẹp và các yêu cầu của nền kinh tế văn hóa xã hội, khơng phải khi nào
cũng có thể xây dựng các cơng trình ở nơi hồn tồn vắng vẻ khơng có con
người. Nhất là đối với yêu cầu mở rộng cải tạo đơ thị thì việc xây dựng cơng
trình trong các khu dân cư là không thể tránh khỏi. GPMB trở thành một yêu
cầu kiên quyết đi trước một bước trong các dự án xây dựng.
Bên cạnh đó, GPMB thực hiện dự án nhằm sử dụng đất đai hợp lý, hiệu
quả hơn. Đất đai là một tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế văn hóa xã hội, an
ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức
xương máu mới tạo lập bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay. Bởi vậy sử
dụng đất đai tiết kiệm hợp lý hiệu quả là một yêu cầu tiên quyết. Do lịch sử
hình thành và phát triển các đô thị, khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm
nghiệp, khu dân cư… một cách tự nhiên, manh mún nhỏ lẻ thiếu hệ thống,
thiếu sự đồng bộ nên một số lượng lớn đất đai bị sử dụng lãng phí kém hiệu
quả. Nhà nước tiến hành sắp xếp bố trí lại qui mô cơ cấu sử dụng đất thông
qua các quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, hiện thực hóa nó bằng các dự án cụ
thể. Các dự án đưa ra nhằm mục tiêu sử dụng có hiệu quả nhất nguồn lực đất

đai cũng như tạo điều kiện sử dụng tốt hơn các nguồn lực khác trong vùng.

8


Như vậy, để hiểu thêm về GPMB, cũng như QLNN về GPMB, luận
văn sẽ nghiên cứu và phân tích từ những khái niệm cơ bản. Cụ thể như sau:
1.1.1. Quan niệmvề giải phóng mặt bằng
1.1.1.1.Giải phóng mặt bằng
Tùy theo cách tiếp cận mà các nhà nghiên cứu đã đưa ra những khái
niệm cụ thể về GPMB khác nhau. Theo tác giả Nguyễn Minh Tun
(2016),“Giải phóng mặt bằng là q trình thu hồi đất để chuyển đổi mục đích
sửdụng, bao gồm: chuyển đổi từ mục đích dân dụng (như đất nhà ở, đất
sảnxuất) sang mục đích quốc dụng (như xây dựng các cơng trình văn hố
hoặcgiao thơng cơng cộng); chuyển từ mục đích quốc dụng này sang mục
đíchquốc dụng khác; chuyển từ mục đích sản xuất nơng nghiệp sang phát
triểncơng nghiệp theo một quy hoạch cụ thể của chính quyền Trung ương hay
địaphương, nhằm phát triển kinh tế- xã hội của đất nước hay của địa phương
đó”.
Cịn theo PGS.TS Nguyễn Chí Mỳ, “Khái niệm giải phóng mặt bằng
đượchiểu là cơng tác tổ chức thu hồi đất (gồm đất ở, đất nông nghiệp và các
loạiđất khác) trong vùng quy hoạch nhằm tạo ra mặt bằng hay “quỹ đất sạch”
chocác dự án phát triển hạ tầng, đô thị và công nghiệp – thương mại - dịch
vụ”. Tuy diễn đạt có khác nhau đơi chút, song nhìn chung các tác giả trên đều
đã làm rõ nội hàm khái niệm GPMB, đó là việc di chuyển dân cư và tài sản
của dân cư ra khỏi khu vực quy hoạch để thu hồi đất nhằm chuyển đổi mục
đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước.
Trong Luật Đất đai 2013 và Luật Xây dựng 2014 hiện hành khơng có
định nghĩa trực tiếp thế nào là GPMB mặc dù có sử dụng cụm từ này. Có thể
nói, GPMB hay giải tỏa mặt bằnglà một q trình “làm sạch” mặt bằng thông

qua việc thực hiện di dời các cơng trình xây dựng, vật kiến trúc, cây cối, hoa
màu và một bộ phận dân cư trên một diện tích đất nhất định nhằm thực hiện
quy hoạch, cải tạo hoặc xây dựng cơng trình mới.Trên thực tế, khái niệm
“GPMB” được dùng phổ biến hiện nay là khi Nhà nước có quyết định thu hồi
9


đất vì mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và
phát triển kinh tế.
Như vậy, tác giả đề xuất khái niệm về giải phóng mặt bằng như sau:
“Giải phóngmặt bằng là q trình thực hiện các công việc liên quan đến
việcthu hồi đất ở hoặc đất nông nghiệp cùng các hoạt động di dời nhà cửa,
cây cối, cáccơng trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất
được quy hoạch choviệc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng trình mới”.
Căn cứ theo luật đất đai 2013, quy trình thực hiện công tác GPMB bao
gồm các bước cụ thể như sau: (1) thông báo thu hồi đất; (2) thu hồi đất; (3) kiểm
kê đất đai, tài sản có trên đất; (4) lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái
định cư; (5) niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của dân; (6) hoàn chỉnh
phương án; (7) phê duyệt phương án chi tiết và và tổ chức kiểm tra thực hiện; (8)
tổ chức chi trả bồi thường; (9) bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất.
1.1.1.2. Đặc điểm của giải phóng mặt bằng
-

GPMB thường gắn liền với các dự án đầu tư có xâydựng.Các dự án

có qui mơ lớn, có phạm vi rộng thường phải GPMB vì những vùng đất hoang
ngày càng ít hoặc khơng đáp ứng đượcu cầu của dự án như vị trí địa hình,
điều kiện tự nhiên kinh tế, giao thông. GPMB là không thể thiếu được với các
dự án mở rộng đô thị, xây dựngthêm, cải tạo giao thông, sửa chữa nâng cấp
kênh mương, kè hồ ao, xây dựng khuchung cư, cơng trình an ninh quốc

phịng, cơng trình chính trị văn hóa xã hội.
- GPMB là hoạt động hết sức phức tạp và nhạy cảm do tácđộng tương
hỗ qua lại với nhiều yếu tố đối tượng kinh tế văn hóa xã hội.
+GPMB bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: chính sách đền bù tái định cư
của nhà nước; quy mô dự án và đặc điểm kinh tế xã hội của địa bàn; công
tácgiao đất cho thuê đất - cấp giấy chứng nhận, thống kê kiểm kêđất, nhà ở,
lượng vốn dự kiến dành cho GPMB, thị trường bất động sản, quỹ đất, nhà
táiđịnh cư, tổ chức thực hiện.
10


+Đối tượng giải phóng mặt bằng rất đa dạng.Các dự án có GPMB phải
tiến hành bồi thường thiệt hại đất vớinhiều vị trí, mục đích sử dụng (đất nơng
nghiệp, lâm nghiệp, đất ở, chuyêndùng…) khác nhau, với nhiều bất động sản
mn hình vạn trạng có tính chất đơnchiếc đặc thù, với nhiều hình thức sở
hữu sử dụng quản lý, nhiều đối tượng xã hộiđa dạng. Do đó nó địi hỏi sự tỉ
mỉ cặn kẽ chính xác rất lớn trong xác lập hồ sơpháp lý và lên phương án, giá
cả bồi thường tái định cư.
+ GPMB có ảnh hưởng tới các vấn đề kinh tế xã hội.GPMB gắn liền
với việc di chuyển các cụm dân cư, các cơ sởsản xuất kinh doanh, y tế giáo
dục. Điều đó làm ảnh hưởng tới các vấn đề kinh tếxã hội và dân cư khu vực
họ chuyển đi, nơi họ chuyển đến cả trước, trong và saukhi thực hiện giải
phóng mặt bằng.
- GPMB thực hiện dự án tạo ra mức giá trị cao hơn chođất đai các
khu vực xung quanh.Việc thực hiện GPMB, thực hiện dự án mà đặcbiệt là
những dựán phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị thường làm tăng giá trị
đất đai củakhu vực xung quanh. Do sự thay đổi về vị trí và mức sinh lời mà
giá cả đất trongkhu vực tăng lên nhiều. Đây là giá trị mà dự án đã tạo ra
nhưng đáng lẽ ra phầnchênh lệch đó phải được trả lại cho chủ dự án thì nay
lại rơi vào túi các hộ dân.Việc thu lại khoản này là rất khó khăn bởi việc thay

đổi thuế sử dụng đất hay bắtđóng thuế thu nhập bất thường là rất khó khăn.
- GPMB trong các khu dân cư đơng đúc nhiều khi cịnlàm ảnh hưởng
kiến trúc đơ thị.Do lịch sử hình thành tư phát khơng theo quy hoạch, hầu hết
nhà ở trong cáckhu dân cư đều khơng có hình dạng chuẩn, khơng vng vức
mà rất mn hìnhvạn trạng. Sau khi giải phóng mặt bằng, các hộ mới ra mặt
đường hầu hết bị cắtxén chắp vá. Hình thể nhà mặt tiền này thường rất xấu
như chiều sâu quá ít, chiềungang quá hẹp, nhà hình tam giác… do vậy tuy sửa
chữa trang trí lại, bộ mặt mỹquan vẫn bị ảnh hưởng.
- GPMB đòi hỏi một lượng vốn lớn.Đất đai là một tài sản có giá trị sử
dụng rất lớn gần như vơ tận. đặc biệt ở đơ thị,đất đai có mức sinh lời lớn nên
11


giá cả thị trường rất cao. Nhà ở cũng là một tài sảncó giá trị khá lớn, hơn thế
nữa nó lại có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng đối với đờisống con người.Giải
phóng mặt bằng phải tiến hàng bồi thường về đất đai tài sản trên đất, hỗ trợdi
dời chuyển nghề, ổn định cuộc sống.Giải phóng mặt bằng thường được tiến
hành ở quy mơ lớn hàng trăm thậm chíhàng nghìn hộ gia đình.Cơng tác giải
phóng mặt bằng có tính chất tỉ mỉ, địi hỏi nhiều thời gian cơng sức,trang thiết
bị hiện đại nên chi phí hoạt động cao.Trong q trình thực hiện giải phóng
mặt bằng phát sinh nhiều vấn đề cần giảiquyết như tăng giá đất, giá nhà, kéo
dài tiến độ… làm tăng chi phí.Từ các lý do trên nên giải phóng mặt bằng địi
hỏi một lượng vốn chiếm tỷ trọngkhá cao trong toàn bộ lượng vốn đầu tư cho
dự án.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng
QLNN là một dạng của quản lý xã hội, mang tính quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi
hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội có tính
trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Trong đó, quản lý xã hội là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo ra

những điều kiện cần thiết để đạt những mục tiêu đề ra trong quá trình hoạt
động chung của con người trong xã hội. QLNN là các công việc của nhà nước,
được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, cũng có khi do nhân dân trực
tiếp thực hiện thơng qua hình thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ
quan xã hội thực hiện nếu được nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà
nước nhằm tổ chức đời sống xã hội theo Hiến pháp và pháp luật.
Từ những phân tích về khái niệm QLNN, có thể khái quát đặc điểm của
hoạt động QLNN là một hoạt động mang tính quyền lực nhà nước trên tất cả
các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng
đối nội đối ngoại của nhà nước. Nói cách khác, QLNN là sự tác động của các

12


chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật, tới các đối tượng
quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Như vậy, tất cả các cơ quan nhà nước đều làm chức năng QLNN. Pháp luật là
phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước. Bằng pháp luật, nhà nước có thể
trao quyền cho các tổ chức hoặc các cá nhân để thay mặt nhà nước tiến hành
hoạt động QLNN.
Như vậy, từ khái niệm QLNN, GPMB, tác giả có thể đưa ra khái niệm
QLNN về GPMB như sau: QLNN về GPMB là những hoạt động có tổ chức đối
với quá trình GPMB, nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ GPMB theo đúng quy
định của pháp luật, đúng kế hoạch của nhà nước cũng như của địa phương.
- Chủ thể của QLNN về GPMB trực tiếp là chính quyền địa phương, là
các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến GPMB.
- Đối tượng QLNN về GPMB là nhà đầu tư, doanh nhiệp và người dân
có đất bị thu hồi.
- Mục tiêu là đảm bảo tiến độ, đúng pháp luật và đúng kế hoạch mà
nhà nước đã đề ra.

- Phương thức QLNN về GPMB bao gồm:
+ Về phương pháp: Phương pháp hành chính, tổ chức, phương pháp
kinh tế, phương pháp giáo dục, tun truyền vận động.
+ Về cơng cụ: Pháp luật, chính sách, kế hoạch, bộ máy QLNN và cán bộ.
1.2. Sự cần thiết và đặc điểm của hoạt động quản lý nhà nước về
giải phóng mặt bằng
1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng
Thứ nhất, trong quá trình phát triển đất nước, quá trình phân bổ lại đất
đai cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phịng, an ninh
ln diễn ra thường xuyên, liên tục. Khi các ngành sản xuất công nghiệp, giao
thông, du lịch, giáo dục, dịch vụ, thương mại… tăng dần tỷ trọng trong tổng

13


sản phẩm thu nhập quốc dân thì việc chuyển mục đích từ sử dụng đất nơng
nghiệp, lâm nghiệp, đất chun dùng, đất làm nhà ở sang đất chuyên dùng sử
dụng vào các mục đích cơng nghiệp, giao thơng, du lịch, thương mại… là
điều tất yếu diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Một quốc gia ngày càng phát triển
thì tỷ lệ đất chuyên dùng ngày càng cao và tỷ lệ đất nông nghiệp ngày càng
thấp. Vấn đề đặt ra là Nhà nước cần có quy hoạch, kế hoạch để sử dụng đất
một cách khoa học, phù hợp, đồng thời cần có những chính sách quy định để
vừa đảm bảo quyền lợi chung của xã hội lại vừa đảm bảo được quyền lợi hợp
pháp của người có đất bị Nhà nước thu hồi. Do đó, cần phải có sự quản lý của
nhà nước đối với công tác GPMB nhằm đảm bảo lợi ích công cộng.
Thứ hai, nước ta đang trên đà phát triển để hòa nhập chung với sự phát
triển của nền kinh tế Đơng Nam Á, Châu Á nói riêng và thế giới nói chung, thì
ngồi việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Mục tiêu củng cố quốc phịng, an
ninh để bảo vệ đất nước trước âm mưu mới của kẻ thù cũng đặt ra những yêu
cầu mới. Nhu cầu đất đai để xây dựng các cơng trình cơng nghiệp, giao thơng,

thủy lợi, các cơng trình về y tế, văn hóa, giao dục, các cơng trình du lịch, dịch
vụ… cơng trình an ninh, quốc phịng là rất lớn. Với đặc thù là một nước công
nghiệp (gần 80% dân số sản xuất nơng nghiệp) do đó, diện tích để sử dụng vào
mục đích xây dựng các cơng trình mở rộng đô thị, mở rộng hệ thống giao
thông, các khu công nghiệp, dịch vụ thương mại…cơng trình quốc phịng, an
ninh, lợi ích cơng cộng, lợi ích quốc gia sẽ có thêm nhiều hộ gia đình, cá nhân
lâm vào tình trạng khơng cịn ruộng đất – tư liệu sản xuất chính để ni sống
gia đình hoặc khơng có nơi ăn, ở sinh hoạt ổn định.
Thực tế hiện nay cho thấy, công tác GPMB khi Nhà nước thu hồi đất là
vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động tới mọi mặt của đời sống kinh
tế, xã hội, nhân văn của nhiều người, của cả cộng đồng dân cư. Giải quyết
không tốt, khơng thỏa đáng quyền lợi của người có đất bị thu hồi và những
người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất dễ bùng phát khiếu kiện đặc biệt là những
14


khiếu kiện tập thể đơng người làm cho tình hình an ninh, chính trị trở nên
phức tạp, từ đó gây ra sự mất ổn định về kinh tế, xã hội, chính trị nói chung.
Và ngược lại, nếu làm tốt cơng tác QLNN về GPMB sẽ tạo được mơi trường
thơng thống cho phát triển, thu hút đầu tư và góp phần làm lành mạnh nhiều
quan hệ xã hội, củng cố được lòng tin của nhân dân, khắc phục quan liêu,
chống tham nhũng. Vì vậy, QLNN về GPMB sẽ góp phần vào việc duy trì ổn
định chính trị, trật tự an tồn xã hội.
Thứ ba, quá trình thực hiện bồi thường, GPMB để thực hiện dự án xây
dựng phải giải quyết, dung hịa mâu thuẫn về lợi ích của hai nhóm đối tượng
đó là: (i) người được Nhà nước giao đất thực hiện các dự án (trong đó có cả
cơ quan Nhà nước) ln tìm cách giảm chi phí bồi thường GPMB nhằm hạ
giá thành xây dựng, tiết kiệm chi phí sản xuất, (2) người bị thu hồi đất ln
địi hỏi được trả một khoản bồi thường, hỗ trợ “càng cao càng tốt” ít nhất là
thỏa đáng. Mặt khác, trong nội bộ những người được đền bù có người chấp

hành tốt chính sách đất đai của Nhà nước, có người chấp hành chưa tốt, chống
đối pháp luật. Do đó địi hỏi phải xử lý sao cho công bằng cũng là một việc
hết sức khó khăn.
Các u cầu ngày càng hồn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật (hệ thống cấp,
thoát nước, hệ thống giao thông, hệ thống tải điện…), cơ sở hạ tầng xã hội
(bệnh viện, trường học, khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao…), cơ sở sản
xuất (quy hoạch đồng ruộng, khu công nghiệp) và mở rộng đô thị, chỉnh trang
khu dân cư… dẫn đến việc đền bù GPMB ngày càng phức tạp, khó khăn và
rất dễ xảy ra nhiều tổn thất nhất là trong những trường hợp không tự nguyện.
Vấn đề đền bù GPMB trở thành một trong những điều kiện tiên quyết của
phát triển, nếu không xử lý tốt thì sẽ trở thành lực cản – thực tế đầu tiên mà
các nhà phát triển phải vượt qua. Bài học từ các nước phát triển dạy rằng nếu
xem nhẹ vấn đề này trong tính tốn đầu tư phát triển thì khơng chỉ làm tăng
giá thành mà cịn để lại xã hội nhiều hậu quả nặng nề mà không thể xử lý
15


được bằng tiền. Có thể khẳng định rằng GPMB là vấn đề của sự phát triển, là
một nội dung không thể né tránh của phát triển mà chính nó là một yếu tốt
quyết định tiến độ và sự thành công của phát triển, bất kỳ một giải pháp nào
mà thiếu đồng bộ, không chặt chẽ đều để lại những hậu quả tiêu cực. Nhận
thức này dẫn đến một yêu cầu cụ thể là các dự án xây dựng phải chứng minh
được đó là sự lựa chọn mà việc bồi thường giải phóng mặt bằng là ít nhất và
khả thi nhất, yêu cầu này có thể trở thành tiêu chuẩn cụ thể để xét duyệt các
phương án phát triển. Do vậy, QLNN về cơng tác GPMB sẽ giúp giải quyết
hài hịa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và lợi ích của người bị thu hồi đất.
1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng
Thứ nhất, QLNN về GPMB là hoạt động hết sức phức tạp và đa dạng.
Tính đa dạng: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau,
với các điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau và trình độ dân trí khác nhau. Do

đó hoạt động QLNN về GPMB cũng có những đặc trưng nhất định với từng
vùng đất, từng điều kiện sống khác nhau trên khu đất đó. Các tài sản gắn trên
đất cũng mang tính đa dạng về hình thức sở hữu các tài sản đó nên cơng tác
định giá trong cơng tác đền bù cũng mang tính đa dạng cao.
Tính phức tạp: đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội với mọi người dân. Ở các khu vực nông thôn
nơi mà dân cư sống chủ yếu nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh trên đất nông
nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của
người dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do tâm lý của
người dân ta là giữ đất để sản xuất.
Thứ hai, đối tượng QLNN về GPMB cũng rất đa dạng. Các dự án có
GPMB phải tiến hành bồi thường thiệt hại đất với nhiều vị trí, mục đích sử
dụng (đất nơng nghiệp, lâm nghiệp, đất ở, chuyên dùng…) khác nhau, với
nhiều bất động sản mn hình vạn trạng có tính chất đơn chiếc đặc thù, với
nhiều hình thức sở hữu sử dụng quản lý, nhiều đối tượng xã hội đa dạng. Do

16


×