Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

THAMKHAO 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.26 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>RỪNG XÀ NU NGUYÊN NGỌC I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả. - Nguyễn Trung Thành (bút danh khác là Nguyên Ngọc) là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến, gắn bó mật thiết với mảnh đất Tây Nguyên. - Nhà văn viết nhiều và viết hay nhất về vùng đất Tây Nguyên. - Đặc điểm nổi bật trong sáng tác: + Đề tài và nguồn cảm hứng chủ đạo khi sáng tác là tình yêu con người của một đất nước, quê hương anh hùng và đẹp đẽ, đặc biệt là vùng đất Tây Nguyên.. 2. Hoàn cảnh sáng tác. + Sáng tác mang đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. - Xuất xứ: Rừng xà nu (1965) ra mắt lần đầu tiên trên Tạp chí văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung bộ (số 2- 1965), sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc. - Hoàn cảnh ra đời: + Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, đất nước chia làm hai miền. Kẻ thù phá hoại hiệp định, khủng bố, thảm sát. Cách mạng rơi vào thời kì đen tối. + Đầu năm 1965, Mĩ đổ quân vào miền Nam và tiến hành đánh phá ác liệt ra miền Bắc. + Rừng xà nu được viết vào đúng thời điểm cả nước sục sôi đánh Mĩ, được hoàn thành ở khu căn cứ chiến trường miền Trung Trung bộ. + Mặc dù Rừng xà nu viết về sự kiện nổi dậy của buôn làng Tây Nguyên trong thời kì đồng khởi trước 1960, nhưng chủ đề tư tưởng tác phẩm vẫn có quan hệ mật thiết với tình hình thời sự của cuộc kháng chiến lúc tác phẩm ra đời.. II. Đọc – hiểu văn bản Tóm tắt: Truyện kể về dân làng Xô Man ở giữa rừng xà nu trong tầm đại bác của giặc. Tnú là người con của dân làng Xô Man. Sau ba năm tham gia giải phóng, Tnú được phép về thăm làng. Đêm hôm đó, cụ Mết - già làng - tập hợp dân làng và kể cho họ nghe về cuộc đời Tnú. Tnú mồ côi cha mẹ từ nhỏ, lớn lên trong tình yêu thương của buôn làng. Từ nhỏ, Tnú đã cùng Mai (con gái cụ Mết) đi tiếp tế cho anh Quyết, cán bộ cách mạng. Tnú bị bắt, tra tấn dã man nhưng không khai. Sau đó, Tnú vượt ngục, trở về làng tiếp tục hoạt động cách mạng và cưới Mai. Giặc càn quét, khủng bố, tìm bắt không được Tnú, chúng bắt mẹ con Mai tra tấn. Tnú xông ra cứu vợ con nên bị giặc đốt mười đầu ngón tay. Mẹ con Mai chết. Cụ Mết chỉ huy dân làng giết giặc cứu Tnú. Tnú tiếp tục tham gia cách mạng. 1.Cốt truyện và cách tổ - Rừng xà nu được kể theo một lần về thăm làng của Tnú sau ba năm đi bộ.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> chức bố cục tác phẩm. đội. Đêm ấy, dân làng quây quần bên bếp lửa nhà rông nghe cụ Mết kể lại câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú và cuộc đời làng Xô Man. - Rừng xà nu là sự lồng quyện hai cuộc đời: cuộc đời Tnú và cuộc đời làng Xô Man. Hai cuộc đời ấy đều đi từ bóng tối đau thương ra ánh sáng của chiến đấu và chiến thắng, đi từ hai bàn tay không đến hai bàn tay cầm vũ khí đứng lên dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng. - Cốt truyện Rừng xà nu căng ra trong xung đột quyết liệt một mất một còn giữa một bên là nhân dân, một bên là kẻ thù Mĩ- Diệm. xung đột ấy đi theo tình thế đảo ngược mà thời điểm đánh dấu là lúc ngọn lửa của lòng căm thù ngùn. 2. Nhan đề. ngụt cháy trên 10 đầu ngón tay Tnú. - Nhan đề Rừng xà nu là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc của nhà văn. + Cây xà nu gắn bó mật thiết với đời sống vật chất và tinh thần của dân làng Xô man. + Cây xà nu biểu tượng cho số phận đau thương và những phẩm chất cao đẹp của dân làng Xô Man. → Cảm hứng chủ đạo và dụng ý nghệ thuật của nhà văn.. - Nhan đề Rừng xà nu còn góp phần tạo không khí Tây Nguyên cho tác phẩm. 3. Hình tượng cây xà 2.1. Hình tượng cây xà nu có mặt trong suốt chiều dài tác phẩm, trở thành nu. nhân vật tham dự vào đời sống của dân làng Xô Man. - Cây xà nu có mặt trong đời sống hàng ngày của dân làng Xô Man: +Lửa xà nu cháy “giần giật” trong bếp mỗi nhà. + Khói xà nu đen kịt xông tấm bảng nứa cho Tnú và Mai học chữ. + Gốc xà nu lớn bên đường ghi dấu kỉ niệm ngày Tnú gặp Mai lần đầu tiên khi vượt ngục trở về. + "rừng xà nu gần con nước lớn"chứng kiến cảnh cụ Mết và Dít tiễn đưa Tnú trở về đơn vị. - Cây xà nu tham dự vào những sự kiện trọng đại của dân làng: + Ngọn đuốc xà nu dẫn đường cho Mết và dân làng vào rừng lấy vũ khí đánh giặc. + Giặc đốt hai bàn tay Tnú bằng giẻ tẩm nhựa xà nu. + "đống lửa xà nu lớn giữa nhà" soi rõ xác kẻ thù. - Xà nu thấm sâu vào suy nghĩ và cảm xúc của dân làng: + Ngực cụ Mết "căng như một cây xà nu lớn" + 2.2. Cây xà nu đau thương và anh dũng a. Xà nu đau thương.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Mở đầu tác phẩm, nhà văn tập trung giới thiệu cụ thể về rừng xà nu "nằm trong tầm đại bác của đồn giặc", ngày nào cũng bị bắn hai lần "hầu hết đạn đại bác đều rơi vào đồi xà nu cạnh con nước lớn". → làng Xô Man nằm trong sự hủy diệt bạo tàn, trong tư thế của sự sống đang đối diện với cái chết. - Với kĩ thuật quay toàn cảnh, tác giả đã phát hiện ra: "Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào là không bị thương". + Những cây con "vừa lớn ngang tầm ngực người bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được cứ loét mãi ra, năm mười hôm sau thì cây chết". + Những cây xà nu mới lớn “bị chặt đứt ngang nửa thân mình đổ ào ào như một trận bão”. + Những cây có thân hình cường tráng: “vết thương của chúng chóng lành”, đạn đại bác không giết nỗi chúng. → Hình ảnh tượng trưng cho dân làng Xô Man bị bọn thằng Dục đàn áp, sát hại “Tiếng kêu khóc dậy cả làng”: bà Nhan bị “chặt đầu, cột tóc treo đầu súng”, anh Xút bị “treo cổ lên cây vả đầu làng”, Mai và con bị tra tấn bằng trận mưa roi cây sắt cho đến chết. - Dòng nhựa xà nu ứa ra từ chỗ vết thương “dần dần bầm lại”, “đen và đặc quyện thành từng cục máu lớn”: biểu trưng cho lòng căm thù của đồng bào Tây Nguyên được cô nén lại thành từng khối, chờ dịp là bùng lên mạnh mẽ thành sức mạnh phản kháng.  Hình ảnh rừng xà nu tượng trưng cho những đau thương, mất mát và niềm uất hận của đồng bào Tây Nguyên trong những năm Mĩ – Diệm khủng bố ác liệt. b. Xà nu anh dũng - Cây xà nu có sức sống mãnh liệt "trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy", “đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng” → tinh thần kiên cường bất khuất, sức sống bền bĩ của đồng bào Tây Nguyên trong những năm chiến đấu chống Mĩ ác liệt. - Rừng xà nu gồm nhiều thế hệ cây, đẹp một vẻ đẹp man dại, đậm tố chất núi rừng "Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên", "…cây con mọc lên, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời"→ những thế hệ người Tây Nguyên nối tiếp nhau, trưởng thành trong khói lửa chiến tranh. (anh Quyết hi sinh thì Tnú thay thế, Mai ngã xuống có Dít lớn lên, cụ Mết già có bé Heng lớn lên,…).

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Cây xà nu ham ánh sáng mặt trời “cũng có ít loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế…”, “nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng”. → dân làng Xô Man luôn có khát vọng hướng tới cuộc sống tự do, luôn có niềm tin vào lí tưởng của cách mạng. - Xà nu không những tự biết bảo vệ mình mà còn bảo vệ sự sống, bảo vệ làng Xô Man "Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng". → tinh thần quả cảm, tinh thần đoàn kết của những con người chiến đấu bảo vệ quê hương. - Câu văn mở đầu được lặp lại ở cuối tác phẩm: “ đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời” → sự bất diệt, kiêu dũng và hùng tráng của con người Tây Nguyên nói riêng và con người Việt Nam nói chung trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ vĩ đại.  ơ kết: Nguyễn Trung Thành đã tạo nên những hình ảnh ẩn dụ, những liên tưởng kỳ vĩ khi miêu tả rừng xà S nu với tất cả lòng yêu mến, tự hào. Qua hình tượng cây xà nu người đọc hiểu biết thêm dải đất Tây Nguyên hùng vĩ, về cuộc sống của đồng bào Tây Nguyên và nhất là thêm yêu quý tự hào về những phẩm chất cao quý của họ. 4. Nhân vật Tnú - cây xà nu cường tráng Câu chuyện của Tnú là câu chuyện của một. 4.1. Từ nhỏ Tnú đã sớm có ý thức đi làm cách mạng - Tnú là đứa con làng Xô Man: cha mẹ mất sớm, dân làng đùm bọc và nuôi dạy khôn lớn “đời nó khổ nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta.”. người mà cũng là câu - Từ nhỏ, Tnú đã có ý thức học chữ, để lớn lên sẽ thay anh Quyết lãnh đạo phong chuyện của dân làng Xô trào cách mạng của quê hương. Man. Tác giả xuất phát - Mưu trí, dũng cảm, trung thành tuyệt đối với cách mạng: từ vấn đề cộng đồng để + Khi bị giặc phát hiện, để giữ bí mật, Tnú nuốt lá thư vào bụng. phản ánh đời tư Tnú + Đi làm liên lạc, không đi đường mòn mà khôn khéo xé rừng mà đi, qua sông không thích lội chỗ nước êm, cứ lựa chỗ thác mạnh mà bơi ngang như một con cá kình. + Bị giặc bắt, bị tra tấn dã man, Tnú vẫn gan lì chịu đựng và ba năm sau, Tnú lại tìm cách vượt ngục trở về làng, về với cách mạng. 4.2. Tnú trưởng thành trong đấu tranh cách mạng - Sau khi vượt ngục trở về làng: Tnú đã là một chàng trai cao lớn, khỏe mạnh, vạm vỡ như cây xà nu cường tránh nhất khu rừng. - Tnú thay anh Quyết lãnh đạo phong trào cách mạng ở làng Xô Man..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> → So với nhân vật A Phủ trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài, nhân vật Tnú thể hiện một bước tiến mới trong sự nhận thức và biểu hiện những phẩm chất của một người anh hùng lí tưởng. 4.3. Số phận đau thương và tinh thần quật khởi của Tnú - Bọn giặc kéo về hòng tiêu diệt phong trào cách mạng ở làng Xô Man. Để truy tìm Tnú, bọn thằng Dục bắt và tra tấn dã man vợ con Tnú bằng gậy sắt. - Từ trong cây vả, Tnú "chồm dậy", "hai con mắt là hai cục lửa lớn" Tnú xông ra đánh gục một tên giặc và ôm chặt lấy vợ con. - Nhưng Tnú không cứu được vợ và con của mình. Lời của cụ Mết nhắc đi nhắc lại bốn lần trong lời kể như một điệp khúc đau thương, nhắc nhớ lại bi kịch của Tnú: • “Tnú không cứu sống được Mai” • “Ừ, Tnú không cứu sống được mẹ con Mai” • “Tnú không cứu được vợ con” • “Tnú, mày cũng không cứu sống được vợ mày” → Khẳng định và ghi tạc chân lý: khi chưa có vũ khí, chỉ có hai bàn tay không thì ngay cả những người thương yêu nhất cũng không cứu được. - Tnú cũng không bảo vệ được chính mình: bị giặc bắt, đốt mười đầu ngón tay "Mười đầu ngón tay thành mười ngọn đuốc". Nhưng Tnú "không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay", mà "nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng" → ngọn lửa căm hờn. - Tnú hét lên một tiếng, không phải tiếng hét đau đớn mà là tiếng hét căm hờn "Giết". → Như một lời hiệu triệu, một lời sấm truyền thiêng liêng → Niềm căm thù đã biến thành hành động quật khởi giết kẻ thù. - Tnú biết vượt lên trên bi kịch cá nhân, gia nhập lực lượng vũ trang giải phóng, dũng cảm, lập nhiều chiến công, luôn tuyệt đối chấp hành kỉ luật.  Hình tượng Tnú có ý nghĩa điển hình cho số phận và con đường cách mạng của nhân dân Tây Nguyên nói riêng, nhân dân miền Nam nói chung trong thời đại chống Mĩ, làm sáng tỏ chân lí của thời đại: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”- dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng, đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để tự giải phóng. * Hình tượng đôi bàn tay Tnú: - Khi lành lặn: là đôi bàn tay trung thực, nghĩa tình (bàn tay cầm phấn viết học.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> chữ, bàn tay tự trừng phạt mình học hay quên chữ, bàn tay yêu thương khi cầm tay Mai sau ngày vượt ngục trở về, bàn tay đặt lên bụng nói dõng dạc: "Cộng sản ở đây này…") - Khi bị thương: + Mười ngón đuốc rực cháy → biểu trưng cho sức mạnh, sự kiên cường bất khuất + Mỗi ngón cụt một đốt → chứng nhân tội ác dã man của kẻ thù, chứng tích đau thương nhắc nhở người dân Xô Man về chân lí cách mạng. + Bóp cổ thằng giặc → sức mạnh tiêu diệt kẻ thù, bày tay trừng phạt.  Đôi bàn tay mang tính cách, dấu ấn cuộc đời của Tnú. * Mối quan hệ giữa hình tượng rừng xà nu và Tnú. Hai hình tượng này cùng gắn bó khăng khít với nhau, bổ sung cho nhau để cùng phát triển: Rừng xà nu chỉ giữ được màu xanh bất diệt khi có những con người biết hi sinh như Tnú, sự hi sinh của những con người như Tnú góp phần làm cho những cánh rừng mãi mãi xanh tươi. 5. Tập thể làng Xô Man 5.1.Cụ Mết anh hùng. - Cụ già 60 tuổi: mắt sáng, râu dài tới ngực, bàn tay nặng trịch như kiềm sắt, ngực căng, tiếng nói ồ ồ dội vang .. → "quắc thước như một cây xà nu lớn" - Lưu giữ truyền thống anh hùng của dân làng qua các câu chuyện kể - Minh mẫn, trí tuệ, kiên trung, đã rút ra chân lí cách mạng, người cổ động tổ chức, điều hành phong trào đấu tranh. - Nhân vật gạch nối giữa quá khứ và hiện tại , là điểm tựa vững chắc cho thế hệ trẻ trong kháng chiến chống Mỹ.  Nhân vật được xây dựng bằng bút pháp sử thi và cảm hứng lãng mạn, cụ Mết tượng trưng cho lịch sử, cho truyền thống hiên ngang bất khuất, cho sức sống bền bỉ của dân làng Xô Man 5.2. Nhân vật Dít - Cô gái trẻ giàu nghị lực, là hiện thân và sự tiếp nối của Mai. - Gan lì từ nhỏ : từ bé đã tiếp tế liên lạc, bị đạn bắn quanh người vẫn không sợ - Nhân vật Dít đặc biệt được xây dựng qua hình ảnh đôi mắt:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> + Khi bị bắt đôi mắt mở to trừng trừng "nhìn bọn giặc bình thản lạ lùng" + Đôi mắt ráo hoảnh - lầm lì không nói gì (trước cái chết bi thảm của chị gái ) + Đôi mắt mở to bình thản nghiêm nghị của chị bí thư chi bộ. → Vẻ đẹp của sự kiên định, vững vàng trong bão táp chiến tranh. 5.3. Bé Heng: Thế hệ tiếp nối con đường cách mạng của Tnú, kế tục truyền thống của cha anh để đưa cuộc chiến đến thắng lợi cuối cùng. → Bổ sung, hoàn chỉnh cho hình tượng Tnú, tạo nên bức tranh toàn cảnh, có tính chất sử thi về các thế hệ người Tây Nguyên chống Mĩ. 6. Đặc sắc nghệ thuật. 6.1. Tính sử thi: - Đề tài: số phận và con đường giải phóng của dân làng Xô Man → vấn đề của cả dân tộc - Hệ thống nhân vật: Mỗi nhân vật trong tác phẩm đều kết tinh cao độ vẻ đẹp, những phẩm chất và lí tưởng của cộng đồng trong chiến đấu (rừng xà nu, cụ Mết, Tnú, Mai, Dít, bé Heng). - Cách kể chuyện: + Câu chuyện được kể bên bếp lửa qua lời của một già làng → lối kể "khan" và mang màu sắc huyền thoại về những anh hùng. + Ý nghĩa khái quát: Từ việc kể chuyện về một đời, một người, một miền quê, tác giả muốn nói đến chuyện của một thời, một nước. - Giọng kể: Trang trọng, hùng hồn, uy nghiêm → giọng điệu và ngôn ngữ của sử thi. 6.2. Màu sắc Tây Nguyên trong tác phẩm: - Màu sắc Tây Nguyên được thể hiện từ cảnh vật, chi tiết sinh hoạt, truyền thống văn hóa đến cái tên của từng nhân vật. - Bức tranh thiên nhiên, núi rừng Tây Nguyên hùng vĩ, tạo ấn tượng hoành tráng cho câu chuyện. 6.3. Cảm hứng lãng mạn: - Đề cao vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong sự đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù. - Ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng của dân tộc trong cuộc kháng chiến.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> chống Mĩ cứu nước. - Lời văn: trau chuốt, giàu sức tạo hình; giọng văn: tha thiết, thấm đẫm cảm 4. Ý nghĩa văn bản. xúc. - Ngợi ca tinh thần bất khuất, sức mạnh quật khởi của đồng bào các dân. tộc Tây Nguyên nói riêng, đất nước, con người VN nói chung trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc; - Khẳng định chân lí của thời đại: để giữ gìn sự sống của đất nước và nhân dân, không có cách nào khác là phải cùng nhau đứng lên cầm vũ khí chống lại kẻ thù. III. Tổng kết - Nghệ thuật: Qua truyện gắn Rừng xà nu, ta nhận thấy đặc điểm phong cách sử thi Nguyễn Trung Thành: hướng vào những vấn đề trọng đại của đời sống dân tộc với cái nhìn lịch sử và quan điểm cộng động. -Nội dung : Rừng xà nu là thiên sử thi của thời đại mới. Tác phẩm đã đặt ra vấn đề có ý nghĩa lớn lao của dân tộc và thời đại: phải cầm vũ khí đứng lên tiêu diệt kẻ thù bạo tàn để bảo vệ sự sống của đất nước, nhân dân. BÀI TẬP LUYỆN TẬP.

<span class='text_page_counter'>(9)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×