Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU THIÊN NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.23 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

BÀI TIỂU LUẬN
MƠN: KINH TẾ & PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Đề tài:
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
XUẤT NHẬP KHẨU THIÊN NAM

GVHD:
Lớp :

ThS. Ngơ Thị Hải Xn
NT02

Nhóm thực hiện:
1. Âu Gia Hiển
2. Phạm Thúy Hoàng
3. Nguyễn Minh Thành


Tiểu luận KT & PT HĐKDTM
Khoa Thương mại – Du Lịch - Marketing

TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2013

GVHD: Ths. Ngơ Thị Hải Xn

ii



SVTH: Nhóm 06 – NT02 K15


Tiểu luận KT & PT HĐKDTM
Khoa Thương mại – Du Lịch - Marketing
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng,
chất lượng của các loại sản phẩm. Môi trường kinh doanh với sự cạnh tranh ngày càng
gay go, phức tạp, đầy những thách thức lớn đối với mỗi doanh nghiệp. Điều đó đặt ra
câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản
xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng,
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp.
Do vậy, muốn tồn tại phát triển và giữ vị trí của mình trên thị trường thì địi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không những cho biết doanh
nghiệp đó có vị trí như thế nào trên thị trường, mà cịn có tác động trực tiếp đến lợi ích
của những người góp phần vào q trình kinh doanh đó. Để doanh nghiệp có thể nhìn
nhận đúng về khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế của mình thì cần thơng qua việc
phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, chúng ta
có thể đưa ra các hoạch định, chiến lược thích hợp nhằm khắc phục những hạn chế và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong bài tiểu ḷn này, nhóm em chọn cơng ty Cở Phần Thương Mại Xuất
Nhập Khẩu Thiên Nam cho việc nghiên cứu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nội dung chính của tiểu luận gồm năm chương:
Chương 1: Giới thiệu sơ lược về công ty CP TM XNK Thiên Nam
Chương 2,3,4: Phân tích tình hình kinh doanh, kết quả kinh doanh và hiệu quả
kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây (2010-2012)
Chương 5: Kết luận và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại cơng ty.

Sinh viên
Nhóm 06

GVHD: Ths. Ngơ Thị Hải Xn

iii

SVTH: Nhóm 06 – NT02 K15


Tiểu luận KT & PT HĐKDTM
Khoa Thương mại – Du Lịch - Marketing
MỤC LỤC

GVHD: Ths. Ngơ Thị Hải Xn

iv

SVTH: Nhóm 06 – NT02 K15


Tiểu luận KT & PT HĐKDTM
Khoa Thương mại – Du Lịch - Marketing
DANH MỤC VIẾT TẮT
TM
DN
XNK
TNHH
DV


GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân

Thương mại
Doanh nghiệp
Xuất nhập khẩu
Trách nhiệm hữu hạn
Dịch vụ

v

SVTH: Nhóm 06 – NT02 K15


Tiểu luận KT & PT HĐKDTM
Khoa Thương mại – Du Lịch - Marketing
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT
NHẬP KHẨU THIÊN NAM
1.1 Giới thiệu về công ty cổ phần TMXNK Thiên Nam
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU
THIÊN NAM
Thương hiệu: TENIMEX
Loại hình doanh nghiệp : Cơng ty Cở phần
Chủ tịch hội đồng quản trị: Bà Nguyễn Thị Hiệp
Trụ sở: Tịa nhà Thiên Nam, số 111-121 Ngơ Gia Tự, phường 2, quận 10, TP. HCM
Email:
Website:
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần TMXNK Thiên Nam tiền thân là Công ty Thương mại Dịch vụ
Xuất nhập khẩu (Tenimex), trực thuộc Ủy Ban Nhân Dân Quận 10. Công ty
TENIMEX được thành lập theo Quyết định số 4103/GPUBNCVX do Ủy Ban Nhân

Dân TP Hồ Chí Minh ký ngày 03/12/1994 trên cơ sở sáp nhập 02 Doanh nghiệp Công
ty Thương mại Dịch vụ Quận 10 và Công ty sản xuất Kinh doanh XNK Quận 10.
Năm 2000: Công ty TM DV XNK Quận 10 (TENIMEX) chính thức chuyển đổi
thành cơng ty cổ phần với tên gọi mới là Công ty CP TM - XNK Thiên Nam vào ngày
01 tháng 11. Vốn điều lệ ban đầu là 13 tỷ đồng, Công ty cổ phần Thiên Nam hoạt động
trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ với ngành nghề kinh doanh: xuất nhập khẩu mặt
hàng công nghệ phẩm, thủy hải sản, vật tư thiết bị máy móc, dịch vụ ủy thác XNK,
cho thuê văn phịng…

GVHD: Ths. Ngơ Thị Hải Xn
SVTH: Nhóm 06 – NT02 K15


Tiểu luận KT & PT HĐKDTM
Khoa Thương mại – Du Lịch - Marketing
Năm 2005: Công ty CP TM XNK Thiên Nam chính thức niêm yết 1,3 triệu cổ
phiếu trên sàn giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh (HOSE) - với mã chứng khoán
là TNA vào ngày 20 tháng 07, đúng vào dịp thị trường chứng khốn Việt Nam trịn 5
năm thành lập. Là một trong 30 doanh nghiệp tiên phong niêm yết trên sàn HOSE,
đóng góp cho sự phát triển của thị trường chứng khốn Việt Nam cịn non trẻ, Thiên
Nam gia nhập vào đội ngũ những công ty được quản trị minh bạch và liên tục đổi mới
để hội nhập với kinh tế toàn cầu.
Năm 2006: Hoàn thiện bộ máy điều hành cấp cao, Thiên Nam xác định chọn
ngành hàng chủ lực là kinh doanh sắt thép để tập trung đầu tư phát triển thành ngành
lõi trong chiến lược kinh doanh của Công ty.
Năm 2007: Phát hành thành công 2 triệu cổ phiếu, tăng vốn điều lệ lên 33 tỷ
đồng nhằm huy động nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh và triển khai dự án
xây dựng cao ốc văn phịng tại số 111-121 Ngơ Gia Tự, Q10, TP HCM. Hiệu quả từ
hoạt động kinh doanh của Cơng ty có bước tiến vượt bậc, doanh thu và lợi nhuận tăng
hơn hai lần so với năm 2006.

Năm 2008: Lần đầu tiên doanh thu của Công ty vượt trên 700 tỷ đồng.
Năm 2009: Thiên Nam phát hành thành công 4,7 triệu cổ phiếu, tăng vốn điều
lệ lên 80 tỷ đồng. Cùng với việc duy trì được vị trí trong Top VNR500, Thiên Nam tập
trung đầu tư và hoạch định chiến lược kinh doanh trên cơ sở xác lập thế kiềng 3 chân
trong lĩnh vực kinh doanh chủ lực: Sắt thép – Công nghệ phẩm – Bất động sản. Cụ thể:
+ 31 tháng 03 năm 2009: Thành lập Công ty TNHH Công nghệ phẩm Thiên
Nam (TNF) do Công ty CP TM -XNK Thiên Nam sở hữu 80% vốn điều lệ. Với khẩu
hiệu “Mang hương vị thế giới đến mọi nhà”, Công ty CNP Thiên Nam chọn hướng đi
là nhập khẩu và phân phối dòng sản phẩm cao cấp của các thương hiệu danh tiếng thế
giới trên thị trường toàn quốc.
+ 30 tháng 09 năm 2009: Thành lập Cửa hàng kinh doanh Sắt thép Thiên Nam
để chủ động bám sát thị trường, huấn luyện đội ngũ, định vị thế của Thiên Nam trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa ngành hàng sắt thép.
+ Đầu tư nâng cấp các mặt bằng và tồ nhà văn phịng để tăng giá trị khai thác,
nghiên cứu thị trường để hợp tác đầu tư vào các dự án Bất động sản với các đối tác
chiến lược.
GVHD: Ths. Ngơ Thị Hải Xn
SVTH: Nhóm 06 – NT02 K15


Tiểu luận KT & PT HĐKDTM
Khoa Thương mại – Du Lịch - Marketing
Năm 2010: Cao ốc văn phòng Thiên Nam tại số 111-121 Ngô Gia Tự và khu
căn hộ cao cấp Thiên Nam hoàn thành được đưa vào khai thác. Giữ vững tốc độ tăng
trưởng cao, Thiên Nam đặt kế hoạch lợi nhuận trước thuế năm 2010 tăng gấp 3 lần so
với năm trước. Sau 10 năm phát triển, quy mô về doanh thu năm 2010 gấp 4,5 lần và
lợi nhuận trước thuế năm 2010 gấp 31 lần so với năm 2001.
1.3 Quy mô hoạt động
1.3.1 Ngành nghề kinh doanh:


1.3.1.1 Sắt thép:
Công ty hoạt động trên lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu sắt thép với các
mặt hàng chủ lực là thép dây cán nóng với đủ các size, thép cuộn, thép tấm, thép lá cán
nóng, cán nguội dạng cuộn.
1.3.1.2 Công nghệ phẩm:
Nhập khẩu và phân phối các mặt hàng thực phẩm công nghệ cao tại Việt Nam.
Thị trường hoạt động phủ khắp từ Bắc chí Nam, kinh doanh mặt hàng độc quyền từ
các nhà sản xuất thực phẩm danh tiếng có nền cơng nghệ cao trên khắp các châu lục.
1.3.1.3 Bất động sản:
Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng, kho hàng. Đầu tư nâng cấp các
mặt bằng và tòa nhà văn phòng để tăng giá trị khai thác, nghiên cứu thị trường để hợp
tác đầu tư vào các dự án bất động sản với các đối tác chiến lược.
1.3.1.4 Dịch vụ khác:
Dịch vụ ủy thác Xuất nhập khẩu các mặt hàng Nhà nước cho phép.
Dịch vụ làm thủ tục hải quan, khai thuế hải quan, giao nhận hàng hóa.
Mua bán, đại lý, ký gởi hàng cơng nghệ phẩm, lương thực, thực phẩm, vật tư
thiết bị, phương tiện vận tải, rượu, thuốc lá nội, nông sản, thủy hải sản, kim khí điện
máy, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, phân bón, thuốc trử sâu, gổ, máy móc thiết
GVHD: Ths. Ngơ Thị Hải Xn
SVTH: Nhóm 06 – NT02 K15


Tiểu luận KT & PT HĐKDTM
Khoa Thương mại – Du Lịch - Marketing
bị, mỹ phẩm, sách và văn hóa phẩm.
Mua bán hàng điện gia dụng, hạt nhựa, vật tư ngành ảnh, văn phòng phẩm,
băng đĩa nhạc, đồ điện gia dụng, giày da, túi xách, đồng hồ, mắt kính, cơ điện lạnh,
máy giặt, xe gắn máy và phụ tùng, xe đạp, quần áo, bia, nước giải khát (trừ kinh doanh
dịch vụ ăn uống).
Đại lý ký gởi hàng hóa.

Cho th văn phịng đại diện, kinh doanh nhà. Môi giới bất động sản.
Xuất Nhập Khẩu: Xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng nơng, thủy hải sản,
cơng nghệ thực phẩm, kim khí điện máy, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất , máy móc
thiết bị, vật liệu xây dựng và trang trí nội thất, mỹ phẩm.
1.3.2 Các đơn vị trực thuộc
Tên đơn vị
Địa chỉ
Chi nhánh Công ty cổ phần thương mại C12/12E, ấp 3, quốc lộ 1A, xã Tân Kiên,
xuất nhập khẩu Thiên Nam – Trung tâm huyện Bình Chánh, TP.Hồ Chí Minh.
kinh doanh sắt, thép
Chi nhánh Công ty cổ phần thương mại 56A, quốc lộ 1A, ấp 2, Xã Mỹ Yên, huyện
xuất nhập khẩu Thiên Nam – Trung tâm Bến Lức, tỉnh Long An.
kinh doanh sắt thép
1.3.3 Công ty con
Tên đơn vị
Địa chỉ
Tỷ lệ sở hữu
Công ty TNHH Công nghệ 451 – 453 Nguyễn Tri Phương, phường 80%
phẩm Thiên Nam

08, quận 10, TP.Hồ Chí Minh

1.3.4 Mục tiêu phát triển
Trong lĩnh vực kinh doanh sắt thép, với chủng loại sản phẩm đa dạng, đáp ứng
yêu cầu thị trường, công ty xác định thép dây wirerod là mặt hàng kinh doanh chủ lực
của Công ty. Công ty đặt mục tiêu chiếm lĩnh 10% thị phần thép nhập khẩu khu vực
phía Nam.
Trong mảng cơng nghệ phẩm, tiếp tục mở rộng mạng lưới phân phối nhằm định
vị ở top 3 doanh nghiệp phân phối hàng công nghệ phẩm nhập ngoại tại thị trường
Việt Nam và phát triển sang thị trường Campuchia và Lào; tập trung phát triển thương

hiệu và chất lượng, đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, đầu tư linh hoạt vào
GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
SVTH: Nhóm 06 – NT02 K15


Tiểu luận KT & PT HĐKDTM
Khoa Thương mại – Du Lịch - Marketing
những lĩnh vực có cơ hội tạo hiệu quả chắc chắn và ổn định.
Trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản, TNA luôn tạo thế chủ động
khai thác các dự án bất động sản, ưu tiên các dự án ngắn hạn.
1.4 Cơ cấu tổ chức

GVHD: Ths. Ngơ Thị Hải Xn
SVTH: Nhóm 06 – NT02 K15


Tiểu luận KT & PT HĐKDTM
Khoa Thương mại – Du Lịch - Marketing
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Phân tích tình hình lưu chuyển hàng hóa
Bảng 2.1: Tình hình lưu chuyển hàng hóa của cơng ty CP TM XNK Thiên Nam
Đơn vị tính: Đồng

2.1.1 Nhận xét
Qua bảng số liệu, ta thấy các chỉ tiêu tồn kho đều tăng qua các năm. Ở từng
năm thì giá trị hàng mua trong kỳ chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là giá trị hàng bán
trong kỳ, hàng tồn kho cuối kỳ và sau cùng là hàng tồn kho đầu kỳ. Các giá trị đều
tăng cho thấy công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh.
Về chỉ tiêu hàng tồn kho đầu kỳ và tồn kho cuối kì, ta thấy giá trị luôn tăng qua
các năm. Trong năm 2010, tồn kho đầu kỳ là 212,957,914,100 đồng. Tuy nhiên sang

năm 2011, đã tăng thêm 74,793,466,609 đồng (tương ứng tăng thêm 35.12%) so với
đầu kỳ 2010. Sang năm 2012, thì tồn kho đầu kỳ tuy có tăng về giá trị, nhưng tăng ít
hơn đáng kể so với cùng kì năm trước (tăng thêm 24,999,632,626 đồng, tương ứng chỉ
tăng thêm 8.69%). Tuy nhiên ở 2012, thì tồn kho cuối kỳ có xu hướng tăng thêm
52,421,502,926 đồng (tương ứng tăng thêm 16.76%) so với đầu kỳ 2012, do đó sẽ ảnh
hưởng đến mức tăng thêm tồn kho đầu kỳ ở năm sau. Công ty cần phải xem xét lại
chính sách mua trong kỳ và bán trong kỳ, cũng như mục tiêu dự trữ để hợp lý hóa tồn
kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Về chỉ tiêu hàng mua trong kỳ, ta thấy từ 811,162,074,222 đồng năm 2010
tăng thêm 170,743,474,647 đồng năm 2011 (tương ứng tăng thêm 21.05%) và tiếp tục
tăng thêm 172,923,713,597 đồng năm 2012 (tương ứng tăng thêm 17.61%).
Về chỉ tiêu hàng bán trong kỳ, ta thấy từ 736,368,607,613 đồng năm 2010 tăng
thêm 220,537,308,630 đồng năm 2011 (tương ứng tăng thêm 29.95%) và tiếp tục tăng
thêm 145,501,843,297 đồng năm 2012 (tương ứng tăng thêm 15.21%).
Ta thấy giá trị hàng mua trong kỳ luôn cao hơn một chút so với giá trị hàng bán
trong kỳ nhưng không nhiều, đó là lý do mà hàng tồn kho cuối kỳ luôn cao hơn hàng
GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
SVTH: Nhóm 06 – NT02 K15


Tiểu luận KT & PT HĐKDTM
Khoa Thương mại – Du Lịch - Marketing
tờn kho đầu kỳ.
Nhìn chung, tình hình tồn kho tại công ty ảnh hưởng nhiều vào khả năng dự
đoán sự thay đổi của thị trường, cũng như chiến lược tồn kho của công ty. Và thực tế
công ty đã đáp ứng đủ, đúng thời gian cho các hợp đồng nhập khẩu với chiến lược tồn
kho định hướng cho từng giai đoạn, do đó cơng ty cần tiếp tục duy trì chiến lược này
nhằm mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Tuy nhiên công ty cũng cần lưu ý đến
vấn đề hàng tồn kho cuối kì, để tránh tồn quá nhiều sẽ bị ứ đọng vốn.
2.1.2 Nhân tố tác động

2.1.2.1. Nhân tố khách quan
Năm 2010, nhờ vào sự phục hồi của nền kinh tế và do tác động của các biện
pháp kích cầu của chính phủ trong năm 2009, giá trị sản lượng ngành xây dựng tăng
trưởng 23% yoy. Sự tăng trưởng ngành xây dựng làm tăng sản lượng tiêu thụ thép xây
dựng và các sản phẩm thép khác, đã giúp cho tổng sản lượng tiêu thụ thép các loại đạt
4,9 triệu tấn, tăng 20% yoy. Từ 2009, thép hợp kim được ưu đãi về thuế (0%). Do đó,
lượng hàng mua trong kỳ và bán trong kỳ của công ty tăng dần qua các năm.
Giá chào phôi đã tăng lên gần như liên tục và tỷ giá đã điều chỉnh tăng, lãi suất
ngân hàng khiến giá thép xây dựng tăng theo chiều thẳng đứng lên tới giá 16.200
vnd/kg. Giá thép bán ra năm sau cao hơn năm trước, năm 2011 tăng 1-1,5 triệu
đồng/tấn so với cuối năm 2010 (khoảng 13-14%), đã dẫn đến giá trị của sản lượng bán
ra tăng cao hơn so với sự gia tăng về sản lượng.
Giá nguyên liệu đầu vào tiếp tục tăng cao đã dẫn đến giá trị của sản lượng thu
mua cũng tăng cao.
Năm 2012, thị trường bất động sản đóng băng kéo dài, lượng sản phẩm thép
xây dựng tiêu thụ giảm 17% và hàng tồn kho tăng. Thế nhưng, lượng tiêu thụ các loại
thép khác như thép ống, thép cuộn cán nguội, cán tôn mạ kẽm tăng.
2.1.2.1. Nhân tố chủ quan
Công ty mở rộng quy mô kinh doanh nên tồn kho tăng nhưng không ảnh hưởng
nhiều đến việc kinh doanh của công ty.
Công ty có đội ngũ thu mua và bán hàng tốt, có những hợp đồng lớn, giá trị
mua hàng và bán hàng đều tăng qua các năm.
GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
SVTH: Nhóm 06 – NT02 K15


Tiểu luận KT & PT HĐKDTM
Khoa Thương mại – Du Lịch - Marketing
2.1.3 Giải pháp
Công ty cần tìm nguồn cung cấp ổn định, đảm bảo thuận lợi việc mua bán đang

tăng dần của công ty.
Công ty cần tìm hiểu chính xác nhu cầu thị trường để có kế hoạch thu mua và
bán hàng phù hợp, tránh việc tồn kho tăng cao.
2.2 Đánh giá tốc độ luân chuyển hàng hóa
Bảng 2.2: Tốc độ ln chuyển hàng hóa của cơng ty CP TM XNK Thiên Nam
Đơn vị tính: Đồng

2.2.1 Nhận xét
Nhìn chung, cơng ty đang có những chuyển biến tốt trong khâu luân chuyển
hàng hóa, khi mà thời gian lưu chuyển một vịng giảm dần và số vịng hàng hóa ln
chuyển được nâng lên.

Tải bản FULL (file word 31 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ

Cụ thể, số ngày lưu chuyển giảm dần trong 3 năm, trong đó giảm đáng kể là ở

năm 2011. Cụ thể năm 2010 là 105.1 ngày thì đến năm 2011 đã giảm được 3.5 ngày
(tương ứng giảm 3.37%) . Đến năm 2012, số ngày lưu chuyển tiếp tục giảm xuống
nhưng không đáng kể là 0.1078 ngày (tương ứng giảm 0.11%). Điều này chứng tỏ
doanh thu từ bán hàng nội địa tăng nhanh hơn mức tăng giá trị hàng tồn kho ở từng
năm dẫn đến số ngày lưu chuyển giảm, từ đó làm tăng hiệu quả kinh doanh của cơng
ty qua từng năm.
Về số vịng ln chuyển hàng hóa, năm 2010 số vòng lưu chuyển chỉ là 3.4240.
Năm 2011 và 2012 tuy có tăng nhưng tỷ lệ tăng khá nhỏ là 0.1195 vòng (tương ứng
tăng 3.49%) và 0.0038 vòng (tương ứng 0.11%).
Nhìn chung, số ngày lưu chuyển hàng hóa trong 3 năm qua của công ty còn khá
cao và điều này ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, trong thời
gian gần đây, cơng ty cũng đã có những chiến lược tồn kho hợp lý, tăng doanh số bán
trên thị trường, từ đó làm giảm số ngày lưu chuyển, làm tăng hiệu quả kinh doanh của

GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
SVTH: Nhóm 06 – NT02 K15


Tiểu luận KT & PT HĐKDTM
Khoa Thương mại – Du Lịch - Marketing
công ty.
2.2.2 Nhân tố tác động
2.2.2.1 Nhân tố khách quan
Nhu cầu thị trường về mặt hàng thép wirerod tăng hàng năm nên các cơng ty có
xu hướng dự trữ năm sau nhiều hơn năm trước.
Đặc trưng của sản phẩm thép là có thời gian luân chuyển hàng hóa dài, và đây
lại là mặt hàng chủ lực của công ty, nên thời gian ln chuyển hàng hóa của cơng ty
cũng dài theo.
2.2.2.2. Nhân tố chủ quan
Công ty tổ chức khâu bán hàng hiệu quả nên doanh thu tăng.
Doanh thu tăng nhiều hơn dự trữ bình quân hàng hóa nên tớc đợ ln chủn có
tăng nhưng ít.
Cơng ty có các hợp đồng phân phối thép dài hạn với các công ty khác, dẫn đến
nguồn hàng dễ bán hơn và thời gian luân chuyển giảm đi một ít.
2.2.3 Giải pháp

Tải bản FULL (file word 31 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phịng: fb.com/KhoTaiLieuAZ

Cơng ty cần tổ chức tốt hơn nữa khâu thu mua, khai thác hàng hóa và dự trữ
hàng hóa, mua đúng về số lượng, về quy cách chủng loại, tốt về chất lượng, giá cả phải
chăng, kịp thời về thời gian và bảo quản tốt hàng hóa. Từ đó, đẩy mạnh bán hàng hơn
nữa để giảm lượng hàng tồn kho và tăng nhanh tớc đợ ln chủn hàng hóa.
2.3 Phân tích tình hình thu mua của doanh nghiệp

Bảng 2.3: Tình hình thu mua của cơng ty CP TM XNK Thiên Nam
Đơn vị tính: Đồng

2.3.1 Nhận xét
Nhìn chung, tình hình thu mua hàng của công ty tăng đều qua các năm. Cụ thể,
năm 2011, tăng 170,743,474,647 đồng, tương đương tăng 21.05% so với năm 2010, và
năm 2012 tăng 172,923,713,597, tương đương tăng 17.61% so với năm 2011. Như
vậy, tốc độ tăng có chậm lại ở năm 2012.
GVHD: Ths. Ngơ Thị Hải Xn
SVTH: Nhóm 06 – NT02 K15


Tiểu luận KT & PT HĐKDTM
Khoa Thương mại – Du Lịch - Marketing
Công ty có 4 phương thức thu mua, trong đó, chủ yếu là mua qua đơn vị cung
ứng chuyên, kế đến là nhập khẩu từ Mỹ, và nhập khẩu từ Trung Quốc, cuối cùng là
nhập khẩu từ Châu Âu.
Việc thu mua từ các đơn vị cung ứng chuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất (tỷ trọng
bình quân 42.19%), đạt 408,774,586,527.73 đồng/ năm. Giá trị thu mua tăng dần, năm
2011 tăng 2,603,900,672 đồng (tương ứng tăng 0,67%) và tiếp tục tăng mạnh ở năm
2012, tăng 46,958,855,804 đồng (tương ứng tăng 11.92%). Tuy nhiên, tỷ trọng lại
giảm dần qua các năm . Năm 2010, tỷ trọng của phương thức này là 48.25%, đến năm
2011, giảm còn 40.13%, năm 2013, tỷ trọng tiếp tục giảm còn 38.18%.
Kế đến là nhập khẩu từ Mỹ (chiếm tỷ trọng bình quân 30.47%), đạt
295,936,574,241.45 đồng/năm. Giá trị thu mua tăng dần nhưng tốc độ tăng thì giảm
dần. Năm 2011 tăng 36,847,576,347 đồng (tương ứng tăng 13.71%) và tăng ít ở năm
2012, tăng 7,944,387,214 đồng (tương ứng tăng 2.6%). Tuy nhiên, tỷ trọng lại giảm
dần qua các năm . Năm 2010, tỷ trọng của phương thức này là 33.12%, đến năm 2011,
giảm còn 31.12% và năm 2012 , tỷ trọng tiếp tục giảm còn 27.15%.
Nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm tỷ trọng bình quân 23.1%, đạt

235,276,054,943.17 đồng/ năm và có xu hướng tăng mạnh về giá trị lẫn tỷ trọng. Giá
trị thu mua tăng dần, năm 2011 tăng 115,701,812,697 đồng (tương ứng tăng 93.58%)
và tiếp tục tăng ở năm 2012, tăng 103,517,436,349 đồng (tương ứng tăng 43.25%).
Năm 2010, tỷ trọng của phương thức này là 15.24%, đến năm 2011, tăng lên đến
24.37% và năm 2012 , tỷ trọng tiếp tục tăng đến 29.69%, vượt hơn phương thức nhập
khẩu từ Mỹ. Đây là phương thức mà công ty hướng tới, do giá thành thép nhập khẩu từ
Trung Quốc giá rẻ, và được ưu đãi về thuế.
Nhập khẩu từ Châu Âu chiếm tỷ trọng nhỏ, bình quân 4.25%, đạt
42,645,079,473.32 đồng/ năm và có xu hướng tăng nhẹ về giá trị lẫn tỷ trọng. Giá trị
thu mua tăng dần, năm 2011 tăng 15,590,184,932 đồng (tương ứng tăng 56.86%) và
tiếp tục tăng ở năm 2012, tăng 14,503,034,230 đồng (tương ứng tăng 33.72%). Năm
2010, tỷ trọng của phương thức này là 3.38%, đến năm 2011, tăng lên đến 4.38% và
năm 2012 , tỷ trọng tiếp tục tăng đến 4.98%. Tuy phương thức thu mua này chiếm tỷ
trọng nhỏ nhưng cũng đang được quan tâm đầu tư, chủ yếu là các mặt hàng công nghệ
phẩm từ Châu Âu.
GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân

2977150

SVTH: Nhóm 06 – NT02 K15



×