Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Đánh giá hoạt động của hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố vinh với phát triển du lich nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.17 KB, 90 trang )

Trờng đại học vinh
KHOA LịCH Sử

*****-

ĐáNH GIá HOạT Động của hệ thống bảo
tàng trên địa bàn thành phố vinh với
phát triển du lịch nghệ an

CHUYÊN NGàNH việt nam học

Vinh, 2014

1


Trờng đại học vinh
Khoa lịch sử

*****-

đáNH GIá HOạT Động của hệ thống bảo

tàng trên địa bàn thành phố vinh với
phát triển du lịch nghệ an

Chuyên ngành việt nam học

Giáo viên hớng dẫn: Ths. Dơng Thị Vân Anh

Vinh, 2014



2


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, em xin chân thành cảm
ơn cơ giáo: Th.S.Dương Thị Vân Anh- người trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ em trong suốt q trình làm bài; các thầy cơ giáo trong khoa sử- Đại hoc
Vinh đã tạo điều kiện để em thực hiện tốt khóa luận này.
Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của giám đốc, cán bộ làm
việc tại ba bảo tàng: bảo tàng Quân khu 4, bảo tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh và
bảo tàng Tổng hợp Nghệ An đã giúp đỡ về mặt tư liệu cũng như có những
đóng góp để bài làm được hồn chỉnh hơn.
Là cơng trình nghiên cứu khoa học đầu tiên của bản thân, nguồn tài liệu
cũng như năng lực bản thân cịn nhiều hạn chế, khóa luận sẽ khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ và
bạn đọc u thích ngành bảo tàng để nó đầy đủ hơn và có thể áp dụng vào
thực tiễn nhằm phát huy vai trò to lớn của hệ thống bảo tàng ở thành phố
Vinh cho phát triển du lịch Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2014
Tác giả

3


MỤC LỤC
Trang
Vinh, 2014.........................................................................................................2


4


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Bảo tàng như một chiếc cầu nối giữa quá khứ và hiện tại. Đến với bảo
tàng, đứng trong một căn phòng nhỏ bé nhưng mở ra trước mắt ta một không
gian rộng lớn, một phần của ký ức, giúp cho mỗi người tiếp cận rõ hơn các
giai đoạn lịch sử hào hùng của dân tộc, nhận thức được văn hóa, xã hội thời
đã qua. Từ đó, giúp chúng ta thêm tự hào, thêm yêu mảnh đất mình ln gắn
bó.
Ngày nay, bảo tàng có sự biến đổi lớn cả về quy mơ lớn nhỏ, về mục
đích, về chức năng và nhiệm vụ để góp phần cho sự phát triển của xã hội và
phục vụ nhu cầu văn hóa của con người. Hơn thế nữa, trong những năm gần
đây, Đảng và Nhà nước ngày càng quân tâm hơn đến vấn đề đầu tư, xây dựng
và phát triển hệ thống bảo tàng trong cả nước. Bảo tàng không chỉ có ý nghĩa
về văn hóa, giáo dục mà nó còn trở thành một trong những điểm du lịch hấp
dẫn của Việt Nam.
Trong khi Bảo tàng chứng tích chiến tranh, Bảo tàng phụ nữ Việt Nam,
Bảo tàng dân tộc hoc Việt Nam lọt vào tốp 25 bảo tàng hấp dẫn nhất Châu Á (
theo bình chọn của trang wed du lịch TripAdvisor) mang lại niềm vui cho
công chúng yêu bảo tàng; là địa chỉ thu hút nhiều khách tham quan và là đối
tượng hấp dẫn cho các công ty du lịch khai thác thì bảo tàng ở Nghệ An vẫn “
đóng cửa cài then”, vẫn “ say ngủ” trong sự chờ đợi của bao lớp người.
Ở Nghệ An có 3 bảo tàng lớn: Bảo tàng Quân khu 4, Bảo tàng Xô Viết
Nghệ Tĩnh và Bảo tàng tổng hợp Nghệ An, là những bảo tàng có tiềm năng rất
lớn để phát triển du lịch.
Bảo tàng Quân khu 4- địa chỉ đỏ, nơi minh chứng cho cuộc kháng chiến
trường kỳ, cho sức mạnh quật cường của quân và dân Quân khu 4 nói riêng và
cả nước nói chung.

Bảo tàng Xơ Viết Nghệ Tĩnh- là một bảo tàng lưu niệm sự kiện lịch sử
trọng đại, được thành lập năm 1960, sớm hơn cả bảo tàng Hồ Chí Minh, bảo
tàng Phụ nữ Việt Nam,…
5


Bảo tàng tổng hợp Nghệ An- được xây dựng ngay trên mảnh đất Nghệ
An, khúc ruột miền Trung phải gánh chịu cái nắng cái gió gay gắt, bao khó
khăn vất vả. Cũng từ đây hun đúc nên con người anh dũng, kiên cường, chịu
thương chịu khó, các nhà hoạt động cách mạng lỗi lạc như cụ Phan Bội Châu,
Phan Châu Trinh, Hồ Chí Minh, Phạm Hồng Thái,…cùng bao truyền thống
tốt đẹp, nơi lưu giữ những giá trị riêng độc đáo, tất cả đều được tái hiện rõ nét
qua các không gian trưng bày của bảo tàng tổng hợp Nghệ An.
Nhưng một câu hỏi lớn đặt ra ở đây là “ Vì sao đến nay, hệ thống bảo
tàng ở Nghệ An vẫn chưa thu hút được khách tham quan, vẫn tiến từng bước
“ chậm chạp? ”.
Là một người con của mảnh đất xứ Nghệ, cũng là một sinh viên đang
theo học ngành du lịch, chun ngành văn hóa, tơi mạnh dạn chọn đề tài: “
Đánh giá hoạt động của hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Vinh với
phát triển du lich Nghệ An” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những năm gần đây, xu thế hồ bình, hợp tác ngày càng trở
thành xu thế chủ đạo trong các mối quan hệ hợp tác giữa các nước trên thế
giới và khu vực. Đảng và nhà nước ta đã từng bước quan tâm đầu tư, tạo điều
kiện cho ngành du lịch phát triển để hoà nhập với các hoạt động du lịch trên
thế giới, trong đó có lĩnh vực bảo tàng.
Nghệ An từ lâu được biết đến là mảnh đất địa linh nhân kiệt, giàu bản
sắc văn hoá và truyền thống. Hiện nay, Nghệ An có trên 1000 di tích lịch sử
văn hố, trong đó có gần 150 di tích lịch sử văn hố đã được xếp hạng. Nghệ
An không chỉ giàu sản phẩm văn hố vật thể mà cịn rất phong phú văn hố

phi vật thể có sức hấp dẫn cuốn hút khách du lịch - đó là những nét văn hố
dân gian phong phú và đậm đà bản sắc dân tộc. . Đây là điều kiện thuận lợi để
du lịch Nghệ An khai thác và phát huy những giá trị truyền thống của quê
hương. Bên cạnh đó hệ thống bảo tàng ở Nghệ An có tiềm năng du lịch rất lớn

6


nhưng vẫn chưa được coi trọng việc khai thác để góp phần phát triển du lịch
của tỉnh nhà.
Từ trước tới nay đã có nhiều học giả, nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
đến vấn đề bảo tàng và đưa ra nhiều kết quả nghiên cứu khác nhau. Nhưng
chủ yếu họ chỉ mới chú trọng các bảo tàng lớn như bảo tàng Hồ Chí Minh,
bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, bảo tàng Chứng tích chiến tranh, …để làm
đối tượng khai thác, tìm hiểu. Đối với bảo tàng ở Nghệ An, mà cụ thể hơn là
hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Vinh vẫn chưa được đưa ra tìm hiểu
một cách sâu sắc, cụ thể. Có chăng chỉ là các bài báo viết về các bảo tàng
riêng lẻ đăng trên báo hay các bài viết in trong các cuốn sách viết về Nghệ An
( ví dụ: Nghệ An- di tích, danh thắng). Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở
như: Công tác kiểm kê bảo quản của bảo tàng Quân khu. Thực trạng và giải
pháp ( bảo tàng Quân khu 4), đề tài khoa học cấp tỉnh của bảo tàng Xô Viết
Nghệ Tĩnh “ Đưa Xô Viết Nghệ Tĩnh vào trường học”,…
Do vậy, với đề tài này, nó sẽ là đề tài đầu tiên đi sâu tìm hiểu hoạt động
của hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Vinh cũng như thực trạng phát
triển của nó, để tìm ra hướng đi phù hợp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là tồn bộ các nội dung hoạt động
liên quan đến 3 bảo tàng trên địa bàn thành phố Vinh, chủ yếu là lịch sử hình
thành và phát triển của bảo tàng, thực trạng phát triển, thu hút khách tham

quan, phục vụ du lịch,…Bao gồm: Bảo tàng Quân khu 4, Bảo tàng Xô Viêt
Nghệ Tĩnh và Bảo tàng Tổng hợp Nghệ An.
- Bảo tàng Quân khu 4, tại 189- Lê Duẩn- thành phố Vinh- Nghệ An
- Bảo tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh, tại số 6 - đường Đào Tấn- thành phố
Vinh- Nghệ An.
- Bảo tàng Tổng Hợp Nghệ An, tại số 7- đường Đào Tấn- thành phố
Vinh- Nghệ An.
7


* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian của khóa luận là ba bảo tàng ở thành phố VinhNghệ An: bảo tàng Quân khu 4, bảo tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh và bảo tàng tổng
hợp Nghệ An.
- Phạm vi thời gian: chủ yếu khai thác hoạt động của bảo tàng trong
giai đoạn từ năm 2000 đến nay( đặc biệt số liệu thống kê từ năm 2010 đến
nay).
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
* Nguồn tài liệu
Để hoàn thành khóa luận, tơi chủ yếu sử dụng nguồn tài liệu thành văn
là các sách chuyên ngành về bảo tàng tại thư viện, các cuốn sách lưu hành nội
bộ tại bảo tàng Quân khu 4, bảo tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh, bảo tàng tổng hợp
Nghệ An. Đặc biệt các thông tin, tài liệu thơng qua mạng internet. Bên cạnh
đó, tơi đã có một thời gian đi thực địa, điền dã tại ba bảo tàng này để thu thập
số liệu thực tế, đồng thời có các cuộc gặp gỡ, tiếp xúc và trao đổi với các cán
bộ làm việc tại bảo tàng để tìm hiểu những thơng tin mới, cần thiết.
* Phương pháp nghiên cứu
- Để thực hiện khóa luận, tơi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
khảo sát thực địa (quan sát, ghi chép, phỏng vấn, chụp ảnh…) để thu thập tài
liệu.
- Khóa luận dùng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng

hợp và phương pháp xã hội học (tiến hành lấy ý kiến của 100 học sinh, sinh
viên các trường Trung học cơ sở, Phổ thông trung học, Cao đẳng và Đại học
và nhân dân trên địa bàn thành phố Vinh để biết được thực tế tham quan bảo
tàng và nhu cầu của họ khi tham quan 3 bảo tàng: bảo tàng Quân khu 4, bảo
tàng Xô Viết Nghệ tĩnh và bảo tàng Tổng hợp Nghệ An). Để hồn thành khóa
luận, tơi cịn có những câu hỏi phỏng vấn sâu dành cho giám đốc, phó giám
đốc và những nhân viên làm việc tại bảo tàng này.
5.Đóng góp của đề tài
8


Đề tài “ Đánh giá hoạt động của hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành
phố Vinh với phát triển du lich Nghệ An” khá mới mẻ, nhưng những vấn đề
được nêu ra trong đó khơng cịn xa lạ với những bạn đọc u thích ngành bảo
tàng, muốn tìm hiểu về bảo tàng.
Là sinh viên ngành du lịch, được tiếp cận với bảo tàng thơng qua lĩnh
vực văn hố du lịch, tơi mong muốn góp phần nhỏ bé của mình cùng các nhà
khoa học, các nhà quản lý bảo tàng, các chuyên gia trong lĩnh vực bảo tàng,
các công ty du lịch giúp các bạn có cái nhìn tổng quan về bảo tàng ở thành
phố Vinh từ lịch sử hình thành, phát triển; vị trí, quy mơ; chức năng, nhiệm vụ
đến cơ cấu tổ chức và nội dung trưng bày. Những mặt đã làm được cũng như
thực trạng, mặt hạn chế của các bảo tàng này. Đồng thời, nhận thức rõ tầm
quan trọng của bảo tàng trong đời sống kinh tế- xã hội nói chung và du lịch
nói riêng. Từ đó, đưa ra các giải pháp phát triển dựa trên tiềm năng vốn có
của nó, nhất là thu hút khách tham quan đến với bảo tàng. Và đây cũng là
công trình nghiên cứu đầu tiên, nó sẽ giúp ích cho cơng việc của tơi sau này.
6.Bố cục của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của khóa luận được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Khái quát hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Vinh

Chương 2: Thực trạng hoạt động của hệ thống bảo tàng thành phố
Vinh với sự phát triển du lịch
Chương 3: Một số giải pháp phát triển và thu hút khách tham quan
bảo tàng trên địa bàn thành phố Vinh

NỘI DUNG
Chương 1:
KHÁI QUÁT HỆ THỐNG BẢO TÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ VINH
1.1.Những lý luận chung về bảo tàng
1.1.1. Khái niệm bảo tàng
9


Bảo tàng có lịch sử lâu đời, là nơi lưu giữ ký ức của các dân tộc, các
nền văn hóa, những ước mơ và hy vọng của con người. Từ trước đến nay, từ
mỗi góc độ nghiên cứu thì mỗi quốc gia, tổ chức, cá nhân lại đưa ra khái niệm
về bảo tàng khác nhau. Nhưng khái niệm được mọi người thừa nhận và
thường xuyên sử dụng là khái niệm bảo tàng được quy định trong luật “Luật
di sản văn hóa” như sau:
“Bảo tàng là nơi bảo quản và trưng bày các sưu tập về lịch sử tự nhiên
và xã hội ( về sau gọi là sưu tập) nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, giáo
dục, tham quan và hưởng thụ văn hóa của nhân dân”. [ 2, Tr.110]
Có nhiều quan điểm khác nhau về bảo tàng như vậy nhưng chúng đều
khẳng đinh:
- Bảo tàng là một thiết chế văn hóa đặc thù, một cơ quan văn hóa, khoa
học và giáo dục.
- Đối tượng nghiên cứu, giới thiệu của bảo tàng là những di sản văn hóa
vật thể và phi vật thể cùng môi trường tồn tại xung quanh con người.
- Các hoạt động của bảo tàng là nghiên cứu, sưu tầm, thu thập, bảo

quản, gìn giữ và trưng bày giới thiệu các sưu tập hiện vật về lịch sử xã hội, tự
nhiên và thông tin của sưu tập cho cơng chúng.
- Các khơng gian chính của bảo tàng bao gồm:
+ Khơng gian trưng bày trong và ngồi bảo tàng.
+ Không gian bảo quản và xử lý hiện vật.
+ Không gian dành cho các thiết bị kỹ thuật.
+ Không gian dành cho cán bộ chuyên môn và cán bộ hành chính làm
việc.
1.1.2.Các khâu cơng tác của bảo tàng
Hoạt động của bảo tàng gồm có 6 khâu cơng tác nghiệp vụ, bao gồm:
1.
2.
3.
4.

Công tác nghiên cứu khoa học.
Công tác sưu tầm hiện vật bảo tàng.
Công tác kiểm kê hiện vật bảo tàng.
Công tác tổ chức kho- bảo quản hiện vật bảo tàng.
10


5. Công tác trưng bày hiện vật bảo tàng.
6. Công tác giáo dục tuyên truyền. [2, Tr.113]
Nội dung cụ thể của các khâu hoạt động của bảo tàng như sau:
*Công tác nghiên cứu khoa học
Trong các bảo tàng, công tác nghiên cứu khoa học là một hoạt động
nghiệp vụ rất quan trọng, có tính chất xun suốt tồn bộ hoạt động của bảo
tàng như sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, trưng bày và giáo dục tuyên truyền.
Công tác nghiên cứu khoa học của bảo tàng chính là nghiên cứu sưu tập

hiện vật bảo tàng và những di sản văn hóa, bao gồm di sản bất động sản, môi
trường, di sản phi vật thể. Đồng thời nghiên cứu bộ môn khoa học tương ứng
hợp với loại hình, nội dung và đối tượng trưng bày của bảo tàng.
Ngồi ra, nó cịn hướng tới nghiên cứu bảo tàng học với tư cách là một
bộ mơn khoa học xã hội để đóng góp những vấn đề lý luận cho bảo tàng học
như: khái niệm về bảo tàng, đặc trưng, chức năng của bảo tàng cũng như các
dự án khoa học trưng bày triễn lãm, sưu tầm; nghiên cứu xã hội học công
chúng của bảo tàng, nghiên cứu đảm bảo tính nguyên gốc vật chất của các sưu
tập bảo tàng. Đồng thời, để thực hiện cơng tác nghiên cứu khoa học cần có sự
cộng tác tích cực với các trường học, trung tâm đào tạo bảo tàng học cũng
như các cơ quan nghiên cứu di sản di sản văn hóa.
Cơng tác nghiên cứu khoa học của bảo tàng gắn bó với các bộ mơn
khoa học tương ứng với loại hình của bảo tàng ấy. Mọi hoạt động nghiên cứu
khoa học của bảo tàng đều phải từ nghiên cứu hiện vật phù hợp với loại hình
của bảo tàng. Đặc biệt nó phải nhằm mục đích chủ yếu là đưa ra kết qur trưng
bày.
*Công tác sưu tầm hiện vật bảo tàng
Công tác sưu tầm hiện vật là khâu quan trọng mở đầu, tạo tiền đề vật
chất cho tồn bộ hoạt động của bảo tàng . Khơng có hiện vật thì khơng thể có
bảo tàng. Trong bảo tàng, nếu khơng có hiện vật gốc, sưu tập hiện vật gốc thì
khơng có hoạt động bảo tàng. Cơng tác sưu tầm hiện vật là cơ sở cho hoạt
11


động trưng bày bảo tàng , nó được tiến hành theo các phương pháp và
nguyên tắc của bảo tàng học.
*Công tác kiểm kê hiện vật bảo tàng
Kiểm kê hiện vật bảo tàng là việc nghiên cứu xác đinh, ghi chép, mô tả
các hiện vật, sưu tập bảo tàng nhằm xác định giá trị, nội dung khoa học và lập
các thủ tục pháp lý cho hiện vật bảo tàng để phục vụ cho công tác nghiên cứu,

công tác trưng bày- giáo dục của bảo tàng. Đây là một khâu công tác quan
trọng của bảo tàng, phải đảm bảo tính chính xác, rõ rang, làm cơ sở cho
thuyết minh các hiện vật bảo tàng.
*Công tác tổ chức kho- bảo quản hiện vật, sưu tập bảo tàng
Đây là khâu quan trọng mà Nhà nước giao cho bảo tàng. Tất cả hiện vật
và sưu tập hiện vật bảo tàng đều là một bộ phận cảu di sản văn hóa. Vì vậy,
chúng cần được bảo vệ bằng pháp luật. Hệ thống bảo tàng ở nươc ta đều sử
dụng các phương pháp bảo vệ phòng ngừa và trị liệu ( bảo quản kỹ thuật) đối
với hiện vật bảo tàng. Tất cả các biện pháp mới nhất được các bảo tàng sử
dụng nhằm bảo quản hiện vật nhằm mục đích chung là kéo dài tuổi thọ cho
chúng.
*Cơng tác trưng bày hiện vật bảo tàng
Trưng bày đảm bảo sự giao tiếp giữa bảo tàng với công chúng cũng
như với xã hội. Từ đó cơng chúng cảm thụ, thưởng thức các giá trị văn hóa
của bảo tàng. Tổ chức trưng bày, hoạt động của bảo tàng là một trong những
đặc trưng cơ bản dể phân biệt bảo tàng khác với cơ quan văn hóa – khoa họcgiáo dục khác. Nguyên tắc trưng bày của bảo tàng chính là trưng bày hiện vật
gốc, sưu tập hiện vật gốc có giá trị bảo tàng.
Công tác trưng bày phải hợp lý, tạo sự sáng tạo mới thu hút sự chú ý,
hấp dẫn khách tham quan. Đặc biệt đối với hệ thống bảo tàng địa phương
thường có sụ trùng lặp về trưng bày dẫn đến sự nhàm chán cho du khách.
*Công tác giáo dục- tuyên truyền

12


Bảo tàng thực hiện công tác giáo dục- tuyên truyền bằng phương thức
trực quan sinh động thông qua trưng bày hiện vật gốc , sưu tập gốc và các
chương trình giáo dục. Để thực hiện công tác này bảo tàng tổ chức hướng dẫn
tham quan, in ấn, xuất bản phẩm, tuyên truyền quảng bá hình ảnh bảo tàng
trên các phương tiện thơng tin đại chúng.

Các khâu cơng tác này có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau,
chúng hoạt động theo một chu trình, có hệ thống trên cơ sở hiện vật gốc.
1.1.3.Chức năng của bảo tàng
Cùng với quá trình phát triển của lịch sử, chức năng của bảo tàng luôn
được bổ sung, đáp ứng nhu cầu xã hội. Hiện nay, bảo tàng đa dạng về loại
hình, tính chất, quy mơ, hình thức tổ chức nhưng vẫn thực hiện các chức năng
mang tính truyền thống và các chức năng mới. Mặc dù còn tồn tại một số
quan điểm khác nhau, nhưng cơ bản các quan điểm đều thống nhất bảo tàng
có các chức năng xã hội sau:
1. Chức năng nghiên cứu khoa học
2. Chức năng giáo dục tuyên truyền
3. Chức năng bảo quản di sản văn hóa
4. Chức năng thơng tin, giải trí và thưởng thức
5. Chức năng tài liệu hóa khoa học . [2, Tr.129]
Các chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau, khơng tách rời
nhau. Các bảo tàng cần thực hiện tốt các chức năng này để đem lại hiệu quả
cũng như lợi ích cho cộng đồng, bao gồm cả lợi ích kinh tế, văn hóa xã hội,
lợi ích chính trị hoặc lợi ích tập thể. Trong đó, hia chức năng cơ bản thường
được nhắc đến là chức năng nghiên cứu khoa học và chức năng giáo dục khoa
học.
1.1.4.Bảo tàng địa phương
*Khái niệm

13


Bảo tàng địa phương có nội dung ý nghĩa và phạm vi hoạt động về một
địa phương nhất định, với các tên gọi khác nhau như: bảo tàng khảo cứu địa
phương, bảo tàng khu vực, bảo tàng tổng hợp hay bảo tàng tỉnh ( thành phố).
Ở trên thế giới, bảo tàng địa phương ra đời sau cuộc cách mạng tư sản

và nhất là sau cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu. Cịn ở Việt Nam, loại
hình bảo tàng địa phương ra đời muộn. Trước cách mạng tháng 8 năm 1945
nước ta vẫn chưa có bảo tàng địa phương. Bảo tàng địa phương được thành
lập sớm nhất là bảo tàng Hải Phòng ( 1959).
Bảo tàng địa phương ( tỉnh, thành phố) là một thiết chế văn hóa có chức
năng nghiên cứu khoa học và giáo dục phổ biến khoa học và là kho tàng gìn
giữ, trưng bày những di sản lịch sử tự nhiên, văn hóa vật chất và tinh thần tiêu
biểu có liên quan đến lịch sử- văn hóa- xã hội và thiển nhiên của địa phương.
[2, Tr.242]
*Nội dung trưng bày của bảo tàng địa phương
Nội dung trưng bày của bảo tàng địa phương ( tỉnh, thành phố) bao
gồm những nội dung sau:
+ Phần mở đầu
+ Phần về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhieenphong phú của
địa phương
+ Phần trưng bày về đặc trưng văn hóa địa phương ( gồm văn hóa vật
chất và văn hóa tinh thần)
+ Phần về lịch sử xã hội của địa phương
Ngoài những nội dung trưng bày chính trên, các bảo tàng địa phương
còn kết hợp trưng bày chuyên đề, thể hiện những điểm khác biệt, độc đáo của
địa phương.
1.1.5.Bảo tàng lưu niệm
*Khái niệm
Đây là một dạng đặc biệt của loại hình bảo tàng lịch sử- xã hội , mang
tính chất đặc biêt- tính chất lưu niệm, nhằm nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản,
14


và trưng bày những tài liệu hiện vật của những nhân vật lỗi lạc, của những sự
kiện lịch sử trọng đại.

Khái niệm trên cịn bao hàm cả một ngơi nhà, căn phòng, căn hầm,
đoạn chiến hào, địa đạo hay bãi chiến trường…là những di tích có ý nghĩa
gắn liền với cuộc đời và sự nghiệp của một danh nhân, liên quan trực tiếp
đến một sự kiện, hay dấu tích cịn lại của một danh nhân hoặc sự kiện kịch sử
trọng đại đã diễn ra.
*Các dạng của bảo tàng lưu niệm
Bảo tàng lưu niệm gồm 2 dạng sau:
+ Bảo tàng lưu niệm dùng để chỉ các bảo tàng có tính chất tiểu sử
nhân vật hoặc lịch sử sự kiện trọng đại
Ví dụ:
- Bảo tàng Hồ Chí Minh ( Hà Nội)
- Bảo tàng Xơ Viết Nghệ Tính ( Nghệ An)
-Bảo tàng Tơn Đức Thắng ( thành phố Hồ Chí Minh…
+ Bảo tàng lưu niệm bao hàm nội dung là các di tích lưu niệm
Di tích lưu niệm là một địa điểm, tịa nhà hay căn phòng…cùng với tất
cả các đồ nội thất bên trong, mơi trường cảnh quan xung quanh có liên quan
trực tiếp đến danh nhân lúc sinh thời hay sự kiện lịch sử trọng đại đã diễn ra.
Ví dụ:
- Khu di tích lưu niệm Kim Liên ( Nghệ An)
- Di tích 48 Hàng Ngang ( Hà Nội)…
1.1.6.Bảo tàng lịch sử quân sự
Đây là một nhóm nhỏ thuộc nhóm bảo tàng loại hình lịch sử xã hội,
phản ánh lịch sử hình thành và phát triển của lực lượng vũ trang quân đội của
một quốc gia từ cổ đại đến hiện đại trong cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng
đất nước.
Ví dụ:
-Bảo tàng lịch sử quân sự Việt Nam
-Bảo tàng Tổng cục hậu cần
-Bảo tàng quân khu thủ đô
-Bảo tàng quân khu I, II, III, IV, V,VII, IX

vv…
1.2.Hệ thống bảo tàng ở thành phố Vinh

15


Trên địa bàn thành phố Vinh hiện có 3 bảo tàng lớn: Bảo tàng quân khu
4, bảo tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh và bảo tàng Tổng hợp Nghệ An. Đây là nơi
lưu giữ những kỷ vật, hiện vật có giá trị to lớn minh chứng cho truyền thống
yêu nước của nhân dân ta qua các thời kỳ lịch sử, có ý nghĩa quan trọng trong
giáo dục thế hệ trẻ, khơi dậy niềm tự hào dân tộc.
1.2.1.Bảo tàng Quân khu IV
Bảo tàng quân khu 4- một trong những trường học tinh thần cách mạng
góp phần quan trọng bồi dưỡng tinh thần cách mạng cho toàn thể cán bộ
chiến sỹ và quần chúng nhân dân. Đây là nơi minh chứng cho cuộc kháng
chiến trường kỳ, cho sức mạnh quật cường của quân và dân quân khu 4 nói
riêng và cả nước nói chung.
1.2.1.1.Lịch sử hình thành
Từ một số hoạt động triển lãm, trưng bày hiện vật gốc mang tính chất
bảo tàng trong kháng chiến chống Pháp và trong những năm đầu cuộc kháng
chiến chống Mỹ, đến ngày 22/12/1966, bảo tàng Quân khu 4 chính thức được
thành lập và đi vào hoạt động.
Ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh phá hoại ác liệt của Mỹ, điều kiện
bom đạn ác liệt, bảo tàng đã nhiều năm phải sơ tán trong nhà dân. Tuy vậy,
trước tinh thần khơng ngại khó, ngại khổ, quyết tâm hồn thành nhiệm vụ, thì
cán bộ, nhân viên cùng chiến sỹ quân khu vẫn kiên cường bám trụ, vừa bền bỉ
đi vào các trận địa để sưu tầm hiện vật, tư liệu. Đồng thời, tích cực tìm tịi,
học hỏi để tổ chức được hàng tram cuộc trưng bày , triển lãm dưới nhiều hình
thức khác nhau. Trong đó, đã có các cuộc trưng bày lưu động ngay tại trận địa
để kịp thời cổ động, tuyên truyền, cổ vũ chiến đấu trên các mặt trận.

Trải qua quá trình phát triển lâu dài, bảo tàng đã tích lũy đươc nhiều
kinh nghiệm trên tất cả các mặt. Đến nay, bảo tàng đã được Bộ văn hóa- thể
thao và du lịch xếp hạng là bảo tàng hạng 2 trong hệ thống bảo tàng quốc gia
Việt Nam.

16


Lịch sử hình thành và phát triển của bảo tàng có thể chia làm 3 giai
đoạn chính sau:
1.Một số hoạt động tiền thân bảo tàng Quân khu 4 trong kháng chiến
chống Pháp và những năm đầu chống Mỹ ( 1948- 1965).
2.Bảo tàng Quân khu 4 ra đời, xây dựng và trưởng thành trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước ( 1966-1975).
3.Bảo tàng Quân khu 4 trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa ( 1976-nay).
1.2.1.2.Vị trí và quy mơ
*Vị trí
Qn khu 4 là một địa bàn chiến lược quan trọng về chính trị, quân sự,
kinh tế, văn hóa, xã hội. Nằm ở Bắc Trung Bộ, trải dài từ Dốc Xây ( Thanh
Hóa) đến Đèo Hải Vân ( Thừa Thiên- huế), phía Tây tựa lưng vào dãy Trường
Sơn hùng vĩ, cùng chung biên giới với nước bạn Lào anh em; phía Đơng là
biển Đơng nơi có hải cảng nối liền với các nước Châu Á và nhiều nước trên
thế giới. Từ vị trí địa chính trị- quân sự quan trọng như vậy nên lịch sử đấu
tranh xây dựng của quân và dân Quân khu 4 luôn gắn liền với lịch sử đấu
tranh và phát triển của đất nước, của dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng, trực
tiếp là Đảng ủy quân khu 4 và Đảng bộ các cấp trên địa bàn.
Trong chin năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Liên khu
4 có các tỉnh Bình- Trị- Thiên là chiến trường trực tiếp, vừa có vùng tự do
Thanh- Nghệ- Tĩnh là hậu phương chiến lược của cả nước. Trải qua mn vàn

khó khăn gian khổ, quân và dân quân khu 4 đã chiến đấu ngoan cường, bảo vệ
vững chắc địa bàn chiến lược , chi viện to lớn sức người, sức của cho chiến
trường cả nước và chiến trường Lào, tham gia phục vụ chiến cuộc Đông
Xuân 1953- 1954 làm nên chiến thắng lừng lẫy Điện Biên Phủ.
Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Quân khu 4 vừa là hậu phương
của chiến trường miền Nam và chiến trường Đông Dương, vừa là tuyến đầu
của miền Bắc xã hội chủ nghĩa, cùng lúc thực hiện bốn nhiệm vụ trên ba
17


chiến trường. Đồng thời, là một trong những chiến tuyến ác liệt nhất. Bằng ý
chí chiến đấu ngoan cường, mưu trí, qn và dân qn khu 4 dã góp phần
xứng đáng vào thắng lợi chung của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước.
Trong cơng cuộc xây dựng hịa bình, tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, quân và dân quân khu 4
luôn là lực lượng đi đầu, tham gia phát triển kinh tế- xã hội, ra sức xây dựng
lực lượng vũ trang vững mạnh về mọi mặt.
Xuất phát từ yêu cầu và thực tiễn của cách mạng là cần lưu giữ, khôi
phục và tái hiện một cách sinh động, trung thực truyền thống vẻ vang , lịch sử
xây dựng, chiến đấu hào hùng, oanh liệt của quân và dân Quân khu 4. Công
tác bảo tàng đã sớm được Đảng ủy- Bộ tư lệnh quân khu quan tâm, nhận thức
đầy đủ và coi đó là một “cơng tác có vị trí đặc biệt quan trọng và hết sức cấp
thiết”.
Bảo tàng đã được thành lập và xây dựng tại số 189- Lê Duẩn- thành
phố Vinh- Nghệ An. Nó từng bước được cải tạo và xây dựng khang trang hơn
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
*Quy mơ
Tại bảo tàng, phần diện tích mặt bằng của 6 tỉnh Thanh Hố, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế chiếm khoảng 2.180m2.
Phần diện tích trưng bày trong bảo tàng chiếm khoảng 2.000m2, còn lại là

kho bảo quản và các hoạt động văn hoá khác gần 2.500m2.
Ngồi ra, bảo tàng cịn tổ chức trưng bày lưu động tại các địa phương
trên địa bàn 6 tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế.
1.2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng:
Nghiên cứu khoa học và giáo dục truyền thống về Lực lượng vũ trang
quân khu 4 nói riệng và cả nước nói chung.
Nhiệm vụ:

18


Nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê lưu giữ tư liệu và hiện vật liên quan đến
sự ra đời, lớn mạnh của quân và dân quân khu 4.
Trưng bày, giới thiệu phục vụ khách tham quan tại bảo tàng, đưa giáo
dục truyền thống cách mạng đến với nhân dân các vùng, miền trong và ngoài
tỉnh. Phục vụ cán bộ, học sinh, sinh viên nghiên cứu khai thác tư liệu đang lưu
giữ tại bảo tàng .
1.2.1.4. Cơ cấu tổ chức

Trong đó:
- Ban giám đốc gồm: 2 người
- Ban kiểm kê, bảo quản gồm: 6 người
- Ban trưng bày, tuyên truyền gồm: 5 người
- Ban hành chính gồm: 4 người
1.2.1.5. Nội dung trưng bày
Nội dung trưng bày chính của bảo tàng được thể hiện ở phần trưng bày
ngoại thất và trưng bày nội thất.
a,Trưng bày ngoại thất
Phần trưng bày này được thực hiện trên một khuôn viên rộng 800m 2 với

những hiện vật thể khối lớn và các tác phẩm nghệ thuật.
* Những hiện vật có thể khối lớn:
+ Nhóm pháo cao xạ: có 5 khẩu
- Khẩu pháo cao xạ 14 ly5 bốn nòng của đại đội 94 dân quân huyện
Quảng Xương ( Thanh Hóa) anh hùng.
- Khẩu pháo cao xạ 37 ly một nịng của đại đội 3 Tiểu đồn 14 Nguyễn
Viết Xuân anh hùng.
19


- Khẩu pháo cao xạ 57 ly của Đại đội 1 Tiểu đoàn 19 Trng đoàn 214
anh hùng.
- Khẩu pháo cao xạ 100 ly của Trung đoàn 222.
- Khẩu pháo cao xạ 37 ly hai nòng của Đại đội 2 Trung đồn 233 anh
hùng.
+ Nhóm pháo mặt đất: có 5 khẩu.
- Khẩu sung cối 160 ly của Trung đoàn 84 chiến đấu ở Quảng Trị.
- Khẩu pháo 85 ly của Đại đội 10 ( Quảng Bình) anh hùng.
- Khẩu pháo 85 ly của Đại đội dân quân gái pháo binh xã Ngư Thủy,
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình anh hùng.
- Khẩu pháo 105 ly của Tiểu đoàn 1 Trung đoàn 164 anh hùng.
- Khẩu pháo 122 ly của Đại đội 12 Trung đồn 166 anh hùng.
+ Nhóm bệ phóng và tên lửa SAM-2 của Đoàn 236 đã bắn rơi chiếc
máy bay B52 đầu tiên trên miền Bắc tại Quảng Bình năm 1968.
+ Nhóm máy bay: có 2 chiếc.
- Chiếc máy bay trực thăng MI-4 nhiều lần chở Bác Hồ đi công tác, đưa
Bác về thăm quân khu lần thứ nhất năm 1957.
- Chiếc máy bay MIG-17 do đồng chí Trần Hanh lái tham gia chính
trong trận chiến đấu ngày 3-4 tháng 4 năm 1965 trên bầu trời Hàm Rồng,
Thanh Hóa.

+ Nhóm xe máy: có 2 chiếc.
- Chiếc xe Ját 69 đã chạy hàng vạn km an toàn phục vụ các đơng chí
trong Bộ tư lệnh qn khu và đồng chí Thiếu tướng Lê Quang Hịa chính ủy
Qn khu đi cơng tác và chỉ huy chiến đấu trong những năm chống Mỹ cứu
nước ở Quân khu IV.
- Chiếc xe Páp K63 lội nước của tiểu đồn 27 cơng binh anh hùng.
+ Nhóm chiến lợi phẩm: có 3 hiện vật.
- Khẩu pháo 155 ly của Mỹ, ta thu được tại chiến trường Quảng Trị
năm 1972.

20


- Hai khẩu pháo 105 ly của Mỹ, ta thu được trong chiến dịch giải phóng
Trị- Thiên- Huế mùa xuân 1975.
- Chiếc xe tăng M48 của Mỹ, ta thu được tại chiến trường Quảng Trị
năm 1972.
* Các tác phẩm nghệ thuật
Bao gồm 7 tác phẩm:
- 6 bức phù điêu ( 2 mặt) thể hiện những sự kiện tiêu biểu của lực
lượng vũ trang nhân dân 6 tỉnh Quân khu IV qua 2 cuộc kháng chiến chống
Pháp và chống Mỹ.
- Tượng Bác Hồ.
Ngồi ra, bảo tàng cịn có các hạng mục cơng trình phục vụ khách tham
qn như: hệ thống bồn hoa, cây cảnh, hệ thống đèn chiếu sáng, cờ tổ quốc,
cờ Đảng, khẩu hiệu, băng rôn,..
b, Phần trưng bày nội thất: có nhà trưng bày chính và nhà tưởng niệm,
trưng bày di vật liệt sỹ.
*Nhà trưng bày chính
Nhà trưng bày chính có diện tích 1800m 2 với 925 hiện vật gốc khối,

572 tấm ảnh các cỡ, 114 tác phẩm nghệ thuật để minh họa, gồm 5 đề mục:
Đề mục thứ nhất: Phòng khánh tiết- sự quan tâm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh; các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Quân đội đối với quân và
dân Quân khu IV.
Diện tích trưng bày là 157m2, tỉ lệ 8,7 %.
Gồm 5 đề tài: có 93 hiện vật, 63 ảnh, 10 tác phẩm nghệ thuật.
- Quân khu 4 quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
- Sự quan tâm của Bác Hồ đối với quân và dân Quân khu 4.
- Phần khánh tiết.
- Đảng, Chính phủ và Quân đội đối với quân và dân Quân khu 4.
- Các thế hệ lãnh đạo chỉ huy Quân khu 4 qua các thời kỳ.

21


Đề mục thứ hai: Quân khu 4 vị trí địa bàn chiến lược về quốc phòng,
truyền thống vẻ vang ( từ xưa đến cách mạng tháng 8 năm 1945). Diện tích
trưng bày 104 m2 tỷ lệ 6,0%.
Gồm 2 đề tài: có 62 hiện vật, 66 ảnh và 9 tác phẩm nghệ thuật.
- Quân khu 4 vụ trí địa bàn chiến lược về quốc phòng trước đây, hiện
nay và sau này.
- Truyền thống chống giặc ngoại xâm trên địa bàn Quân khu 4 từ xưa
đến cách mạng tháng 8 năm 1945.
Đề mục thứ 3: Liên khu 4 trong cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược ( 1946- 1954).
Diện tích trưng bày 245m2, tỷ lệ 13,6%.
Gồm 4 đề tài: 118 hiện vật, 114 ảnh và 21 tác phẩm nghệ thuật.
- Sự ra đời của lực lượng vũ trang Liên khu 4.
- Thanh- Nghệ - Tĩnh hậu phương vững chắc, chi viện sức người, sức
của trực tiếp cho chiến trường Bình- Trị- Thiên, các chiến trường cả nước và

Trung, Thượng Lào.
- Chiến trường Bình- Trị- Thiên kiên cường, bất khuất bám đất, bám
dân đánh bại mọi âm mưu thủ đoạn của giặc Pháp.
- Liên khu 4 với chiến cuộc Đông xuân ( 1953-1954) chi viện cho chiến
dịch Điện Biên Phủ.
Đề mục thứ tư: Quân khu 4 trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước (1955- 1975).
Diện tích trưng bày 631m2, tỷ lệ 35%, chia làm 2 giai đoạn.
Tổng số hiện vật trưng bày là 445 hiện vật, 186 ảnh và 46 tác phẩm
nghệ thuật.
+Giai đoạn 1: từ 1955 đến 1964.
Gồm có 5 đề tài:
- Tội ác của giặc Mỹ gây ra ở 2 miền Nam Bắc Quân khu.

22


- Qn dân phía Bắc qn khu khơi phục kinh tế, xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
- Các lực lượng vũ trang Quân khu xây dựng chính quy, huấn luyện sẵn
sàng chiến đấu bảo vệ trật tự an ninh giới tuyến, biên giới hải đảo, sẵn sang
chi viện cho chiến trương miền Nam.
- Phong tào đấu tranh các mạng Trị- Thiên- Huế từng bước trưởng
thành và không ngừng lớn mạnh.
- Quân dân miền Bắc quân khu chiến thắng trận đầu ngày 5/8/1964.
+ Giai đoạn 2: Từ năm 1965 đến năm 1975.
Gồm có 5 đề tài:
- Cơng tác phịng tránh, đảm bảo sản xuất và mọi sinh hoạt cho nhân
dân trong chiến tranh ác liệt.
- Đánh bại chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của đế

quốc Mỹ trên địa bàn Quân khu.
- Đảm bảo giao thông vận tải trong mọi tinhg huống chi viện kịp thời
cho chiến trường miền Nam và các nước Đông Dương.
- Sát cánh cùng quân và dân Trị- Thiên- Huế đánh bại mọi chiến lược
của Mỹ- Ngụy giải phóng quê hương.
- Quân khu 4 làm tròn nghĩ vụ quốc tế giúp cách mạng Lào và
Campuchia.
Đề mục thứ năm: Quân khu 4 thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược của
Đảng, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa ( từ 1976 đến
nay).
Diện tích trưng bày là 266m2, tỷ lệ 14,8%.
Gồm có 5 đề tài : với 207 hiện vật, 154 ảnh và 30 tác phẩm nghệ thuật.
- Quân và dân Quân khu 4 khắc phục hậu quả chiến tranh.
- Quân khu 4 chi viện lực lượng cho các hướng: Tây Nam và phía Bắc.
- Quân khu 4 xâu dựng lực lượng, huấn luyện sẵn sang chiến đấu, xây
dựng thế trận chiến tranh nhân dân “ Địa bàn an toàn làm chủ”.
23


- Sản xuất, xây dựng kinh tế kết hợp với quốc phòng, quốc phòng với
kinh tế.
- Lực lượng vũ trang Quân khu 4 không ngừng đổi mới, xây dựng quân
đội chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại, góp phần đầy mạnh cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước.
Ngồi hệ thống trưng bày đó, bảo tàng cịn có phịng chiếu phim tư liệu
để phục vụ khách tham quan với diện tích 280m 2, tỷ lệ 15% và phịng triển
lãm chun đề có diện tích 159m2, tỷ lệ 7,6%.
* Nhà tưởng niệm và trưng bày di vật liệt sỹ
+ Phần tưởng niệm: diện tích 45m2, có bia đá khắc lời Bác Hồ với liệt
sỹ và lư hương.

+ Phần trưng bày di vật liệt sỹ có diện tích 216m 2, với 2000 di vật,
1000 hiện vật và 500 tư liệu.
Trưng bày 3 phần:
Phần tưởng niệm: không gian long trọng, ấn tượng: tổ hợp “ Tượng
mẹ đón con trở về”, cùng với hệ thống phù điêu, ảnh thấu quang thể hiện các
chủ đề ( lên đường, xung trận trở về, giữa hai trận đánh).
Phần âm: trưng bày các bộ sưu tập di vật liệt sỹ nằm nằm cùng phần
mộ ( bia, quân trang, đồ dùng cá nhân, vũ khí, khí tài, những di vật tìm được
tên cho liệt sỹ, những di vật chưa tìm được tên, cần khớp nối thơng tin, đặc
biệt những cuốn nhật ký chiến trường, thư cuối cúng của các liệt sỹ…).
Phần dương: thể hiện hình ảnh bảo tàng Quân khu 4 xác minh lý lịch
cho liệt sỹ và quá trình xác minh lý lịch liệt sỹ qua đề tài nghiên cứu của cục
Chính trị. Đồng thời, cịn trưng bày 300 bức thư gia đình liệt sỹ gửi bảo tàng
và giấy báo tử liệt sỹ.
1.2.2.Bảo tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh
1.2.2.1.Lịch sử hình thành

24


Bảo tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh ra đời và được đặt trong thành cổ Nghệ
An theo nghị quyết của Hội đồng Chính phủ ngày 15/1/1960, Bộ văn hóa ra
quyết đinh số 106-VP/QĐ cho phép 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh xây dựng nhà
trưng bày thường trực những tư liệu hiện vật về phong trào Xô Viết Nghệ
Tĩnh.
Đến nay, đã bảo tàng đã đi được chặng đường 54 năm, trải qua những
giai đoạn phát triển khó khăn, vất vả để hồn thành nhiệm vụ trên mặt trận
văn hóa. Khơng những thế, những năm gần đây, bảo tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh
cịn là địa chỉ của nhiều đồn tham quan trong tỉnh cũng như đồn khách từ
nơi khác đến. Nó đã bước đầu góp phần vào phát triển du lịch chung của toàn

tỉnh Nghệ An.
*1960- 1964
Bảo tàng ra đời năm 1960 với số lượng hiện vật chủ yếu thu thập được
nhờ sự đóng góp của các Đảng viên cúng như các gia đình cách mạng. Bên
cạnh đó là sự giúp sức thu thập tài liệu từ sinh viên trường Đại học sư phạm
Vinh ( nay là trường Đại học Vinh).
Công tác xây dựng ban đầu gặp rất hiều khó khăn cả về kinh phí và tổ
chức cán bộ. Tuy nhiên, nhờ sự đóng góp sức người sức của từ bà con nhân
dân Nghệ Tĩnh, qun góp tùy theo điều kiện; cịn các Đảng viên trên địa bàn
thành phố Vinh ra sưc san lấp mặt bằng. Nhờ sự đóng góp đó mà qua 3 năm
xây dựng, trước yêu cầu phục vụ 33 năm ngày XôViết Nghệ Tĩnh
( 12/9/1963), bảo tàng đã tổ chức trưng bày chuyên đề Xô Viết Nghệ Tĩnh
ngay tại đây.
Năm 1964, Bác Hồ đã ký “ Lời đề tựa” cho bảo tàng. Đến nay, bảo tàng
còn lưu giữ bút long, viến mực, đĩa mài mực mà Bác đã sử dụng để viết nó.
*1965- 1980
Ngày 5/8/1964, Mỹ ra sức đánh phá miền Bắc, lúc này thành phố Vinh
trở thành tâm điểm đánh phá của quân giặc. Vì vậy, bảo tàng đã phải đóng cửa
nhà trưng bày, đi sơ tán nhưng vẫn tiếp tục làm nhiệm vụ phục vụ thời chiến.
25


×