Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đặc trưng bản chất của quyền lực nhà nước trong việc đổi mới hệ thống chính trị việt nam hiên nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.79 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Trang

A. Mở đầu.............................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................2
2. Đối tượng và nghiên cứu...................................................................................4
3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................5
4. Bố cục đề tài......................................................................................................5
B. NỘI DUNG......................................................................................................6
PHẦN I..................................................................................................................6
Đặc trưng,bản chất của quyền lực nhà nước trong việc đổi mới hệ thống chính
trị việt nam hiên nay..............................................................................................6
1. Khái niệm quyền lực và hệ thống chính trị.......................................................6
1.1. Khái niệm quyền lưc......................................................................................6
1.2. Khái niệm hệ thống chính trị..........................................................................7
2. Đặc trưng, bản chất và đặc điểm của quyền lực nhà nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam......................................................................................................8
2.1. Đặc trưng........................................................................................................8
2.2. Bản chất..........................................................................................................9
3. Tầm quan trọng của việc đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay....12
PHẦN II. NỘI DUNG ĐỔI MỚI HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY..........................................................................................................14
2.1. Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam 14
2.2. Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.....16
2.3. Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội. 18
C. KẾT LUẬN...................................................................................................20
1


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................21


A. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề quyền lực đã được đặt ra và nghiên cứu từ thời cổ đại cho đến nay
vẫn là vấn đề đang cịn được các nhà khoa học chính trị quan tâm nghiên cứu.
Bởi lẽ, quyền lực là công cụ, phương tiện cơ bản nhất giúp cho chủ thể nắm
quyền có thể thoả mãn mọi nhu cầu, ý chí của mình. Điều đó dẫn đến thực tế là
chủ thể chính trị nào cũng muốn giành, giữ cho kỳ được quyền lực để thực thi
trong thực tế mọi nhu cầu và ý chí của mình. Do vậy, dù tự phát hay tự giác, các
chủ thể chính trị đều phải hiểu, phải có tri thức về quyền lực chính trị.
Là lãnh tụ chính trị lỗi lạc của giai cấp cơng nhân, hơn ai hết C.Mác và
F.Ăngghen trong quá trình nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để xây dựng
học thuyết đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân đã chỉ rõ bản chất của
quyền lực chính trị nói chung, quyền lực chính trị của GCCN nói riêng và con
đường biện pháp để giai cấp công nhân xác lập quyền lực chính trị của mình.
Những tư tưởng này được C.Mác và F.Ăngghen phản ánh một cách rõ ràng,
khúc chiết trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng cộng sản.
Theo các ông “quyền lực chính trị theo đúng nghĩa của nó, là bạo lực có
tổ chức của một giai cấp để trấn áp một giai cấp khác .Vì vậy, giai cấp cơng
nhân, trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản, nhất định phải đồn kết thành
giai cấp để thơng qua con đường cách mạng mà trở thành giai cấp thống trị và
“với tư cách là giai cấp thống trị, nó dùng bạo lực tiêu diệt chế độ sản xuất cũ,
đồng thời với việc tiêu diệt chế độ sản xuất ấy nó cũng tiêu diệt luôn cả những
điều kiện của sự đối kháng giai cấp, nó tiêu diệt cả giai cấp nói chung và cũng
do đấy tiêu diệt cả sự thống trị của chính ngay giai cấp mình. Thay cho xã hội tư
sản cũ, với những giai cấp và đối kháng giai cấp của nó, là một chế độ xã hội mà
trong đó “Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do
2


của tất cả mọi người. Đó chính là bản chất quyền lực chính trị của giai cấp cơng

nhân . Chính trị không chỉ là một tiểu hệ thống thuộc kiến trúc thượng tầng xã
hội, có tác động ảnh hưởng tới các yếu tố quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở hạ
tầng xã hội mà quan trọng còn là hoạt động thực tiễn của các giai cấp, các đảng
phái và các chủ thể khác nhau trong đời sống xã hội. Mỗi bộ phận của chính trị
lại có những chức năng riêng và đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự
liên kết đó tạo thành một cơ chế hoạt động nhịp nhàng, giúp cho thống trị đạt
được mục tiêu của mình. Trong đó, hệ thống chính trị là công cụ, là phương tiện
và là phương thức tổ chức thực tiễn quyền lực chính trị của giai cấp thống trị. H
ệ thống chính trị giúp bảo vệ và đem lại lợi ích cho giai cấp thống trị, giúp giai
cấp thống trị duy trì trật tự an ninh chính trị, đ ảm bảo trật tự, an toàn xã hội.
Bên cạnh đó, nó cịn có vai trị to lớn trong việc quản lý các lĩnh vực khác nhau
trong đời sống xã hội như: kinh tế, văn hố, quốc phịng, ngoại giao Hệ thống
chính trị có vai trị quan trọng đối với tất cả các quốc gia. Một hệ thống chính trị
có kết cấu hợp lý và các thành phần trong đó có mối quan hệ chặt chẽ sẽ giúp
mỗi quốc gia phát triển đi lên. Ngược lại hệ thống chính trị khơng ổn định sẽ
kìm hãm sự phát triển của quốc gia đó. Hơn nữa, ngành Khoa học Quản lý
khơng chỉ yêu cầu người học cần trang bị những kiến thức vững chắc về các lĩnh
vực chun mơn mà cịn địi hỏi có những hiểu biết chung về chính trị - xã hội,
trong đó có hệ thống chính trị để sau khi tốt nghiệp có thể áp dụng những kiến
thức đó vào công việc trong tương lai.
Xuất phát từ nhận thức trên và để có thể nghiên cứu một cách có hệ thống
chính trị . Thì việc lựa chọn đề tài “ Đặc trưng bản chất của quyền lực nhà
nước trong việc đổi mới hệ thống chính trị việt nam hiên nay ” có ý nghĩa hết
sức quan trọng nhằm phản ánh q trình chuyển biến tích cực và nhận thức rõ
những vấn đề mang tính quy luật việc nghiên cứu vai trị của quyền lực chính trị
mang lại cho nhân dân.Biết được vai trò quyền lực trong tổ chức và trong hệ
thống chính trị , quyền lực của Đảng chình tri . Và của nhân dân lao động.
3



2. Đối tượng và nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Là các phạm trù ,các quy luật và tính quy luật về đấu tranh giành giữ
quyền lực của các giai cấp . Các chính đảng các tổ chức chính trị của nhân dân.
Đồng thời nó cũng nghiên cứu mối quan hệ của các giai cấp trong việc giành giữ
và thực thi quyền lực nhà nước.cụ thể cần nghiên cứu các phạm trù quyền lực,
quyền lực chính trị qua các thời kỳ lịch sử các đảng chính trị và đảng cầm
quyền. Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề đặc trưng bản chất quyền lực nhà
nước trong việc đổi mới hệ thống chính trị việt nam hiện nay
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là việc làm rõ đặc trưng bản chất của quyền
lực nhà nước trong đổi mới hệ thống chính trị việt nam hiện nay
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài lấy cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong quá trình
nghiên cứu đề tài lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm
phương pháp luận chung. Ngồi ra cịn sử dụng phương pháp xã hội học cụ thể,
phương pháp pháp luật học so sánh, phương pháp hệ thống kê và tổng hợp ,
phương pháp logic và phương pháp liên nghành vào nghiên cứu đề tài .
4. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo bố cục đề
tài bao gồm:

4


I. Đặc trưng,bản chất của quyền lực nhà nước trong việc đổi mới hệ
thống chính trị việt nam hiên nay.
1. Khái niệm quyền lực nhà nước và hệ thống chính tri
2. Đặc trưng,bản chất của quyền lực nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa

việt nam
3. Tầm quan trọng của việc đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện
nay
II. Nội dung đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
2.1. Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
2.2. Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
2.3. Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội

5


B. NỘI DUNG
PHẦN I.
Đặc trưng,bản chất của quyền lực nhà nước trong việc đổi mới hệ thống
chính trị việt nam hiên nay

1. Khái niệm quyền lực và hệ thống chính trị
1.1. Khái niệm quyền lưc
Quyền lực là “ năng lực được một người hay một nhóm người sử dụng
để buộc những người khác có một hành vi nhất định. Bản chất của quyền lực là
các quan hệ lãnh đạo, thống trị và phục tùng ”
Quyền lực nhà nước “ là sự lãnh đạo chính trị đối với xã hội dựa vào
sức mạnh của bộ máy nhà nước, là công cụ thực hiện ý chí của giai cấp thống trị
hoặc của toàn thể nhân dân. Đặc trưng cơ bản của quyền lực nhà nước là bộ máy
nhà nước và các cơ quan cưỡng chế (quân đội, cảnh sát, toà án, nhà tù...) nhằm
đưa ý chí của giai cấp thống trị vào đời sống xã hội. Trong xã hội có giai cấp đối
kháng, giai cấp thống trị dùng quyền lực nhà nước để trấn áp sự phản kháng của
giai cấp bị trị, củng cố và duy trì địa vị của giai cấp thống trị.
Dưới chủ nghĩa xã hội, quyền lực nhà nước thuộc về liên minh giai cấp

công nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức. Hiến pháp nước Cộng hoà
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định: “Nhà nước Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công
6


nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức” (điều 2). Hiến pháp nước Cộng
hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 cũng quy định tại điều 6: “Nhân dân
sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là những
cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và
chịu trách nhiệm trước nhân dân”.
Quyền lực nhà nước bao gồm ba quyền: quyền lập pháp, quyền hành pháp
và quyền tư pháp. Theo thuyết phân quyền thì ba quyền này có sự phân chia và
chế ước lẫn nhau. Nhà nước Việt Nam thực hiện ngun tắc tập trung quyền lực,
có sự phân cơng, phân định giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
1.2. Khái niệm hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị là hệ thống công cụ tổ chức đắc lực để giai cấp lãnh
đạo trong xã hội tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Hệ
thống chính trị bao giờ cũng ra đời, tồn tại và phát triển trong sự tương tác qua
lại với những yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; là sản phẩm của xã hội có
giai cấp.
Vậy Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã
hội bao gồm các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp
pháp được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các
quá trình của đời sống xã hội, để củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời
phù hợp với lợi ích của chủ thể giai cấp cầm quyền.
Khái niệm “hệ thống chính trị” được Đảng ta chính thức sử dụng từ Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI (tháng 3-1989) và
sau đó Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

được Đại hội VII của Đảng (năm 1991) xác định: “Tồn bộ tổ chức và hoạt động
của hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng
bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về
nhân dân”.
7


Về mặt pháp lý, khái niệm hệ thống chính trị Việt Nam được đề cập đầu
tiên vào năm 1992, trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992.

2. Đặc trưng, bản chất và đặc điểm của quyền lực nhà nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2.1. Đặc trưng.
Đặc trưng cấu trúc nhà nước là sự tổ chức nhà nước theo đơn vị hành
chính lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước, giữa
các cơ quan nhà nước trung ương và cơ quan nhà nước địa phương. cấu trúc nhà
nước CHXHCN VN là nhà nước đơn nhất, được Hiến pháp 1992 quy định tại
điều 1: Nước CHXHCN VN là một nhà nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất
và tồn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời. Nhà
nước CHXHCN VN là nhà nước đơn nhất, có độc lập, chủ quyền, có một hệ
thống pháp luật thống nhất, có hiệu lực trên phạm vi tồn quốc. Nhà nước Việt
Nam có lãnh thổ thống nhất, không phân chia thành các tiểu bang hoặc cộng hịa
tự trị mà chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc. Tương ứng mỗi đơn vị
hành chính là cơ quan hành chính nhà nước. Các đơn vị hành chính khơng có
chủ quyền quốc gia và đặc điểm như nhà nước.Nhà nước Việt Nam là tổ chức
duy nhất trong hệ thống chính trị có chủ quyền quốc gia, là chủ thể quan hệ quốc
tế toàn quyền đối nội, đối ngoại, quyết định mọi vấn đề của đất nước. Một hệ
thống pháp luật thống nhất với một Hiến pháp, hiệu lực Hiến pháp và pháp luật
trải rộng trên phạm vi toàn quốc. Các cơ quan nhà nước trong khi thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của mình có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
trên cơ sở cụ thể hóa Hiến pháp, pháp luật, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật.
Nhà nước Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc trên lãnh thổ Việt
Nam. Nhà nước thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc, giữ gìn và phát huy
8


phong tục, tập quán của dân tộc.Trong chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân và
nhân dân lao động là chủ thể thực sự của quyền lực, tự mình tổ chức và quản lý
xã hội, quyết định nội dung hoạt động của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.
Ở nước ta, giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể chân chính
của quyền lực. Bởi vậy, hệ thống chính trị ở nước ta là cơ chế, là công cụ thực
hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng. Hệ thống
chính trị ở nước ta hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đồn Lao
động Việt Nam, Hội Nơng dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các
tổ chức chính trị-xã hội hợp pháp khác của nhân dân được thành lập, hoạt động
trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức làm nền tảng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện và
đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
2.2. Bản chất
Bản chất nhà nước:
Khi nghiên cứu nguồn gốc Nhà nước ta thấy rằng nhà nước xuất hiện do
2 nguyên nhân: nguyên nhân kinh tế sự xuất hiện chế độ tư hữu và nguyên nhân
xã hội sự xuất hiện của giai cấp và mâu thuẫn giai cấp . Căn cứ vào đó có thể
thấy bản chất nhà nước được thể hiện ở hai mặt, đó là tính giai cấp của nhà
nước và vai trị xã hội.Tính giai cấp trong xã hội có hai giai cấp cơ bản là giai
cấp thống trị và giai cấp bị trị. Để thực hiện sự thống trị của mình, giai cấp
thống trị phải tổ chức và sự dụng nhà nước, củng cố và duy trì quyền lực về

chính trị, kinh tế, tư tưởng đối với tồn xã hội. Bằng nhà nước, giai cấp thống
trị về kinh tế trở thành giai cấp thống trị về chính trị. Nhờ nắm trong tay quyền
lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thể hiện ý chí của mình qua nhà nước. Qua
đó, ý chí của giai cấp thống trị trở thành ý chí của nha nước, mọi thành viên
trong xã hội buộc phải tuân theo, hoạt động trong một giới hạn và trật tự phù
9


hợp với lợi ích của giai cấp thống trị. Như vậy, Nhà nước do giai cấp thống trị
lập ra, là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ duy trì sự thống trị của
giai cấp thống trị, đàn áp giai cấp bị trị, bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp
thống trị. Đó chính là tính giai cấp của nhà nước.
Vai trò xã hội nhà nước ra đởi và tồn tại trong xã hội có giai cấp, bao
gồm: giai cấp thống trị, giai cấp bị trị và các tầng lớp dân cư khác. Giai cấp
thống trị tồn tại trong mối quan hệ với các giai cấp và tầng lớp khác. Ngoài
phục vụ giai cấp thống trị, nhà nước còn giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
đời sống xã hội, đảm bảo trật tự chung, ổn định giá trị chung của xã hội để xã
hội tồn tại và phát triển. Nhà nước bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền và
giai cấp khác khi lơợiích đó khơng mâu thuẫn với nhau. Đó chính là tính xã hội
của nhà nước. Tuy nhiên, biểu hiện cụ thể và mức độ thực hiện vai trò xã hội là
khác nhau ở những kiểu nhà nước khác nhau, và ngay trong một kiểu nhà nước
cũng khác nhau ở từng giai đoạn phát triển và tuỳ điều kiện kinh tế xã hội.
Bản chất của nhà nước Việt Nam hiện nay
_Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện ở
tính nhân dân của nhà nước, đó là “…nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức”. Nhân dân là chủ thể tối
cao của quyền lực nhà nước, quyền lực nhà nước ko nằm trong tay 1 cá nhân
hay 1 nhóm người nào trong xã hội. Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
dưới nhiều hình thức, hình thức cơ bản nhất là thông qua Quốc hội và hội đồng

nhân dân các cấp do nhân dân trực tiếp bẩu ra . Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là tất cả các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam. Nhà nước
được tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ
giữa công dân với nhà nước. Nhà nước ta là nhà nước dân chủ rộng rãi và thực
sự. Dân chủ xã hội vừa là mục tiêu vừa là động lực của Cách mạng xã hộiCN,
là thuộc tính của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
10


Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai
cấp công nhân Việt Nam, nhân dân ta đã đứng lên làm cách mạng, giành lấy
quyền lực và tổ chức quyền lực nhà nước Kể từ khi có Nhà nước Việt Nam mới,
từ cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà nước Việt Nam luôn luôn thể hiện bản
chất giai cấp vì nhân dân lao động của mình. Bản chất của quyền lực Nhà nước
của dân, do dân và vì dân, ln được qui định thành văn trong các Hiến pháp.
Bản chất này luôn được qui định trang trọng trong những điều đầu tiên của mỗi
một bản hiến văn, và trở thành một trong những tiêu chí cơ bản để khẳng định
chính thể cộng hịa của mình.
Nước ta thể hiện trước hết ở chỗ: Quyền lực thuộc về nhân dân với việc
Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng
- đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp
cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, thiết lập sự thống trị của đa số
nhân dân với thiểu số bóc lột bản chất thống nhất khơng đối kháng của hệ thống
chính trị ở nước ta. Bản chất đó dựa trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu, về sự thống nhất giữa những lợi ích căn bản của giai cấp cơng
nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc.
3. Tầm quan trọng của việc đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam
hiện nay
Trong những năm qua, hệ thống chính trị ở nước ta đã có những đổi mới
đáng kể: Đảng đã được củng cố cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức; vai trò lãnh

đạo của Đảng trong xã hội ngày càng tăng; Nhà nước tiếp tục được xây dựng và
hoàn thiện theo hướng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân
và vì dân; Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị-xã hội từng bước đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động, đem lại hiệu quả thiết thực; quyền làm chủ của
nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị, văn hố, tư tưởng được phát
huy... Bên cạnh đó, hệ thống chính trị ở nước ta còn bộc lộ nhiều nhược điểm:
Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà
11


nước, hiệu quả hoạt động của các đồn thể chính trị-xã hội chưa nâng lên kịp với
địi hỏi của tình hình nhiệm vụ mới. Bộ máy Đảng, Nhà nước, đồn thể chậm
được sắp xếp lại cho tinh giản và nâng cao chất lượng, còn nhiều biểu hiện quan
liêu, vi phạm quyền dân chủ của nhân dân. Công tác tuyển chọn, bồi dưỡng,
thay thế, trẻ hoá, chuẩn bị cán bộ kế cận còn lúng túng, chậm trễ. Năng lực và
phẩm chất của đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị chưa tương xứng với yêu
cầu của nhiệm vụ. Một bộ phận cán bộ, đảng viên phai nhạt lý tưởng cách mạng,
tha hoá về phẩm chất đạo đức, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở Đảng
chưa cao.
Hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay cịn nhiều mặt yếu kém, bất cập trong
công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng. Tình
trạng tham nhũng, quan liêu, mất đoàn kết nội bộ, vừa vi phạm quyền làm chủ
của dân, vừa không giữ đúng kỷ cương, phép nước xảy ra ở nhiều nơi, có những
nơi nghiêm trọng. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống chính trị
chưa được xác định rành mạch, tránh nhiệm không rõ; nội dung và phương thức
hoạt động chậm đổi mới, còn nhiều biểu hiện của cơ chế tập trung quan liêu, bao
cấp. Đội ngũ cán bộ cơ sở ít được đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đối với cán bộ
cơ sở còn chắp vá.
Để tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị từ Trung
ương đến cơ sở trong giai đoạn hiện nay cần tập trung giải quyết mấy vấn đề cơ

bản và bức xúc sau đây:
Một là, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức trong hệ thống
chính trị, đồng thời xây dựng mối quan hệ đoàn kết, phối hợp giữa các tổ chức
dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, chi bộ cơ sở; đổi mới nội dung và phương thức
hoạt động hướng vào phục vụ dân, sát với dân, được dân tin cậy.
Hai là, thực hành dân chủ thực sự trong nội bộ các tổ chức của hệ thống
chính trị ở cơ sở theo nguyên tắc tập trung dân chủ và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân trên cơ sở thực hiện quyền dân chủ trực tiếp, phát huy quyền làm
12


chủ đại diện, quy định cụ thể việc thực hiện quyền của dân giám sát tổ chức và
cán bộ ở cơ sở và kịp thời thay thế người không đủ tín nhiệm. Phát huy dân chủ
phải đi liền với củng cố và nâng cao kỷ luật, kỷ cương theo pháp luật.
Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận động
nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo
việc, tận tuỵ với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp
dân; trẻ hố đội ngũ, chăm lo cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và
đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở.
Trước yêu cầu mới ngày càng cao của sự nghiệp cách mạng, sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, cùng với đổi mới nền kinh tế,
từng bước đổi mới kiện tồn hệ thống chính trị là đòi hỏi khách quan, yêu cầu
cấp bách.

13


PHẦN II. NỘI DUNG ĐỔI MỚI HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1. Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản

Việt Nam
Trong những năm 90 của thế kỉ XX, phong trào cách mạng thế giới đang
rơi vào tình trạng thối trào sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ; nền kinh tế tri thức đang xuất hiện cùng với tồn cầu hóa và xu
hướng dân chủ hóa ngày càng cao làm cho xu thế tiếp tục đổi mới hệ thống
chính trị ở Việt Nam được đặt ra một cách bức thiết. Căn cứ vào cương lĩnh của
Đảng và tình hình thực tế, tại Đại hội đại biểu tồn quốc của Đảng cộng sản Việt
Nam lần thứ VIII diễn ra ngày 28-6 đến ngày 1-7-1996; Đảng đã đề ra những
định hướng chủ yếu tiếp tục thực hiện quá trình đổi mới hệ thống chính trị:
-Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế bao gồm việc tạo lập đồng bộ các
yếu tố thị trường, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về kinh tế, tiếp tục đổi mới
công tác kế hoạch hóa, đổi mới các chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả, nâng cao
hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước.
-Thực hiện đại đoàn kết dân tộc, nâng cao vai trò làm chủ của nhân dân,
xây dựng cơ chế cụ thể, thực hiện –“ dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
-Tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng và hoàn thiện nhà nước,
đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng
Qua quá trình đổi mới và hoàn thiện phương thức lãnh đạo của Đảng giai
đoạn 1996-2001 đã tập trung vào công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng củng cố hệ
thống chính trị. Đảng và Nhà nước đã đề ra những chủ trương, giải pháp củng cố
Đảng, bộ máy Nhà nước về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ, tăng cường vai
trò lãnh đạo của Đảng.
Bên cạnh những chuyển biến tích cực, nhìn chung tổ chức, bộ máy của hệ
thống chính trị, nhất là bộ máy hành chính nhà nước cịn nhiều vấn đề hạn chế
14


và bất hợp lý. Thực tế này đặt ra cho cơng cuộc đổi mới hệ thống chính trị ở
nước ta những nhiệm vụ cần thiết trong thời gian tới. Tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam (4-2001) đã chủ trương đẩy mạnh

đổi mới tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, trong
đó trọng tâm là cải cách hành chính, xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch vững
mạnh. Gắn chặt nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng với việc thực hiện có
hiệu quả chiến lực phát triển kinh tế - xã hội.
Sau đại hội IX từ năm 2002-2006 để đẩy mạnh quá trình đổi mới nội dung
và phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả đổi mới hệ thống chính
trị, Bộ chính trị đã tập trung chỉ đạo kiện tồn cơng tác tổ chức cán bộ cho cả hệ
thống chính trị trên tất cả các lĩnh vực, đề ra và thực hiện một số cơ chế, giải
pháp tiếp tục cụ thể hóa nguyên tắc Đảng lãnh đạo công tác các bộ và quản lý
đội ngũ cán bộ.
Tóm lại, mặc dù cịn một số hạn chế nhưng quá trình đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng 2002-2006 đã góp phần quan trọng vào cơng cuộc đơi
mới hệ thống chính trị, tạo nên nhưng hiệu quả thiết thực cho lợi ích và cuộc
sống của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực.
Bước vào thế kỷ XXI đứng trước những diễn biến phức tập về tình hình
thế giới cũng như là trong nước, qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI (2001-2006) dưới sự lãnh đạo của Đảng, công cuộc
đổi mới của đất nước đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhất là ở lĩnh vực
đổi mới hệ thống chính trị. Tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X của Đảng
Cộng sản Việt Nam ngày 18 tháng 4 năm 2006 đã khẳng định tầm quan trọng
của công cuộc đổi mới, đặc biệt là đổi mới và kiện tồn hệ thống chính trị đối
với sự phát triển của đát nước. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, phát huy
sức mạnh của toàn dân tộc, đẩy mạnh công cuộc đổi mới, thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

15


Nhiệm vụ đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng là củng cố sự lãnh đạo
của Đảng, rà soát lại phương thức lãnh đạo của Đảng. Trong đó, xác định Đảng

lãnh đạo phải bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ
trương lớn; bằng cơng tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm
tra, giám sát và hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo
công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ trong các cơ quan của hệ thống chính
trị.
Cho tới Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt
Nam tháng 1 năm 2011 đã tổng kết Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
(2001-2010) và 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội đã nêu rõ những hạn chế của q trình đổi
mới hệ thống chính trị ở Việt Nam trong thời gian qua cùng với đó là xác định
chủ trương tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị: “xây dựng hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đồn kết dân tộc”.
Q trình đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đã góp
phần to lớn đối với sự đổi mới hệ thống chính trị ngày càng hoàn thiện và vững
mạnh.
2.2. Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Quan điểm cơ bản về xây dựng Nhà nước trong thời kỳ này là: “ Xây
dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa do dân, vì dân, lấy liên minh giai cấp cơng
nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản
lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương
xã hội, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của
nhân dân”.
Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa; xây dựng Nhà nước pháp quyền
Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao
16


đạo đức xã hội chủ nghĩa. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Tiếp tục cải cách nền hành chính Nhà nước, xây dựng và hồn thiện bộ máy

hành chính Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Đến Đại hội IX (năm 2001) tư duy của Đảng ta về Nhà nước pháp quyền
được nâng lên một trình độ mới khi xác định sự cần thiết phải thực hiện chiến
lược: “Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy dân
chủ, tăng cường pháp chế”. Chiến lược đó được cụ thể hóa ở những nhiệm vụ
trọng tâm: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo
của Đảng; cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước; phát huy
dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế; xây dựng đội ngũ
cán bộ, cơng chức trong sạch, có năng lực; đấu tranh chống tham nhũng.
Để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới sự
lãnh đạo của Đảng, vấn đề cần đặc biệt quan tâm là tiếp tục làm rõ mơ hình lý
luận về Nhà nước pháp quyền. Đảng ta khẳng định: “Nhà nước ta là công cụ chủ
yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là Nhà nước pháp quyền của dân,
do dân, vì dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ,
công chức, mọi cơng dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật”(3).
Đại hội X (năm 2006) của Đảng tiếp tục khẳng định và phát triển chủ
trương và các quan điểm đối với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở nước ta. Đại hội xác định những nhiệm vụ cụ thể cho quá trình xây dựng
NNPQ ở Việt Nam: “Xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân
dân; quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ
quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Hoàn thiện hệ
thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp

17


luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp

trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền”.
Đại hội XI (năm 2011) đã chỉ rõ những thành tựu đạt được trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội trong 5 năm qua, đồng thời, khẳng định “Việc xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh, hiệu lực và hiệu
quả hoạt động được nâng lên”. Tuy nhiên, Đại hội cũng thẳng thắn chỉ ra những
hạn chế liên quan tới việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đó
là: dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ;
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu cầu phát
triển kinh tế và quản lý đất nước; công tác xây dựng Đảng còn nhiều hạn chế,
yếu kém, chậm được khắc phục.
`Trên cơ sở đó, Đại hội đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ trong 5 năm tới
nhằm phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
đặc biệt tiếp tục khẳng định nhiệm vụ đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam với những nội dung quan trọng: Nâng cao nhận thức
về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động
của bộ máy nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng
lực đáp ứng u cầu trong tình hình mới; tích cực thực hành tiết kiệm, phịng
ngừa và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí. Để thực thi được những nội
dung đó một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định là “Xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng”.
2.3. Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị- xã hội
Đây là những tổ chức chính trị-xã hội hợp pháp được tổ chức để tập hợp
rộng rãi các tầng lớp nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản đại diện cho
lợi ích của nhân dân, tham gia vào hệ thống chính trị, tuỳ theo tính chất, tơn chỉ,
mục đích của mình nhằm bảo vệ quyền lợi dân chủ của nhân dân.

18



Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trị rất quan
trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ đất nước;
phát huy dân chủ, nâng cao trách nhiệm cơng dân của các hội viên, đồn viên,
giữ gìn kỷ cương phép nước, thúc đẩy công cuộc đổi mới, thắt chặt mối quan hệ
giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí và nguyện vọng; phát huy khả năng
tham gia bầu cử Quốc hội và Hội đồng Nhân dân; tuyên truyền vận động nhân
dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; thực hiện giám sát
của nhân dân với cán bộ, công chức và giải quyết những mâu thuẫn trong nội bộ
nhân dân.
Các tổ chức chính trị - xã hội của nhân dân có nhiệm vụ giáo dục chính trị
tư tưởng, động viên và phát huy tính tích cực xã hội của các tầng lớp nhân dân,
góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị; chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp
pháp của nhân dân; tham gia vào công việc quản lý Nhà nước, quản lý xã hội,
giữ vững và tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân,
góp phần thực hiện và thúc đẩy q trình dân chủ hoá và đổi mới xã hội, thực
hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Hệ thống chính trị ở nước ta được tổ chức theo một hệ thống từ Trung
ương đến cơ sở. Cơ sở phân cấp theo quản lý hành chính gồm có xã, phường, thị
trấn. Hệ thống chính trị ở cơ sở bao gồm: Tổ chức cơ sở Đảng, Hội đồng Nhân
dân xã, phường; Uỷ ban Nhân dân xã, phường; Mặt trận Tổ quốc xã, phường và
các tổ chức chính trị-xã hội khác như: Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn… Tất cả
các tổ chức trên đều có vị trí, vai trị và nhiệm vụ được quy định trong Luật Tổ
chức của hệ thống chính trị ở nước ta.
Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và
vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
19



nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế-xã hội, tổ chức cuộc sống của
cộng đồng dân cư.
C. KẾT LUẬN

1. Quyền lực nhà nước là sức mạnh của nhà nước có thể bắt các chủ thể
khác trong quốc gia phải phục tùng nhờ có quyền lực này mà nhà nước có thể
làm dịu xung đột gai cấp hoặc dữ cho xung đột ấy trong vịng trật tự nhất định
2. Bản chất chính trị của quyền lực nhà nước được thể hiện ở mức độ tập
trung quyền lực của giai cấp nắm tư liệu sản xuất chủ yếu và giữ địa vị thống trị
về kinh tế
3. Đổi mới hệ thống chính trị là phải đổi mới về tư duy lý luận và nhận
thức, kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
4. Đổi mới hệ thống chính trị phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích nhân dân,
từng bước hoàn thiện nền dân chủ.

20


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống chính trị việt nam hiên nay .Nxb. quốc gia
2. Những vấn đề về nhận thức tư tưởng chính trị hiện nay, tạp chí Thông
tin lý luận (tháng 11-1999)
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng lần thứ tám (tháng 1-1995), Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006.
5. Phạm Ngọc Trâm: Qúa trình đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam

(1986-2011), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
6. Lịch sử tư tưởng chính trị, Nxb chính trị quốc gia, Hà nội, 2001.

21



×