Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Đổi mới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong quá trình hội nhập .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.25 KB, 31 trang )

lời mở đầu
Thực hiện chủ trơng của Đảng về việc đa dạng hoá thị trờng, đa phơng hoá
quan hệ kinh tế gia nhập các tổ chức và hiệp hội kinh tế quốc tế khi cần thiết có
điều kiện, nớc ta trở thành thành viên đầy đủ của ASEAN và AFTA vào năm
1995, của ASEM vào năm 1996 và của APEC vào năm 1998. Với WTO, nớc ta trở
thành quan sát viên từ năm 1995 và hiện đang trong quá trình đàm phán để gia
nhập tổ chức này. Những sự kiện này, kết hợp với nhu cầu nội tại của nền kinh tế,
đã đặt ra những yêu cầu mới cho mỗi doanh nghiệp thơng mại.
Hội nhập kinh tế tạo ra các cơ hội phát triển kinh doanh cho các doanh nghiệp
thơng mại Việt Nam, thị trờng đợc mở rộng, có khả năng thiết lập quan hệ buôn
bán với nhiều đối tác trên thế giới Nh ng bên cạnh đó, xu thế hội nhập khiến cho
môi trờng kinh doanh trong nớc thay đổi, các doanh nghiệp nớc ngoài có bớc phát
triển hơn ta từ 20 đến 30 năm thâm nhập thị trờng Việt Nam tạo nên sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp, điều này khiến doanh nghiệp thơng mại
trong nớc phải đối mặt với không ít nguy cơ và thách thức. Doanh nghiệp thơng
mại muốn tồn tại và phát triển cần nghiêm túc coi sự đổi mới toàn diện và liên tục
để hội nhập là chìa khóa mở cánh cửa thị trờng trong nớc, từ đó có thể tìm đợc chỗ
đứng trên thị trờng khu vực và thế giới.
Do nhận thức đợc tầm quan trọng của những đổi mới trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thơng mại trong bối cảnh hiện nay, em đã đi sâu nghiên
cứu, tìm hiểu và chọn đề tài Đổi mới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thơng mại trong quá trình hội nhập cho đề án môn học của em.
Nội dung đề án của em đợc chia làm ba phần nh sau:
I. Khái quát về hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp thơng mại
1. Một số khái niệm
2. Chức năng của doanh nghiệp thơng mại
3. Nội dung của hoạt động kinh doanh thơng mại
II. Những mặt cần đổi mới trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp th-
ơng mại trong bối cảnh hội nhập hiện nay
1
1. Hội nhập kinh tế quá trình - điều tất yếu


2. Những nguy cơ, cơ hội và thách thức chủ yếu đối với các doanh nghiệp th-
ơng mại Việt Nam
3. Những mặt cần đổi mới trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng
mại
III. Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp th-
ơng mại trong quá trình hội nhập
1. Xây dựng chiến lợc kinh doanh hợp lý
2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp thơng mại
3. Xây dựng một đội ngũ kinh doanh tốt
4. Đẩy mạnh các hoạt động marketing trong các doanh nghiệp thơng mại nhằm
thâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng
5. Thực hiện các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh
I. Khái quát về hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp thơng mại
2
Để có đợc cái nhìn sâu sắc về hiện trạng của doanh nghiệp thơng mại Việt
Nam trong quá trình hội nhập, mà cụ thể là về hoạt động kinh doanh và từ đó có
thể đa ra các vấn đề còn tồn tại cùng các giải pháp cho sự đổi mới thì trớc hết
chúng ta phải tìm hiểu những điều căn bản về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại nói chung.
1. Một số khái niệm
Thơng mại là quá trình mua bán hàng hoá, dịch vụ bằng tiền trên thị trờng.
Có thể nói rằng thơng mại hình thành và phát triển dựa trên cơ sở lực lợng sản
xuất phát triển đến mức mà sản xuất xã hội trở thành sản xuất hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá là hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm để bán, để trao đổi trên
thị trờng. Nó ra đời, tồn tại và phát triển dựa trên hai điều kiện đó là: Sự phân công
lao động xã hội phát triển dẫn tới sự chuyên môn hoá ngày càng cao và có sự sở
hữu khác nhau về t liệu sản xuất và sản phẩm làm ra.
Sản xuất hàng hoá còn tồn tại thì còn trao đổi, mua bán (lu thông) hàng hoá.

Và trong lu thông hàng hoá, có một loại ngời chuyên dùng tiền để mua hàng hoá
rồi đem bán, lúc này, kinh doanh thơng mại xuất hiện.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trờng
nhằm mục đích sinh lợi.
Kinh doanh thơng mại là một dạng của lĩnh vực đầu t, dùng tiền của, công
sức vào việc buôn bán hàng hoá nhằm mục đích kiếm lợi.
Hoạt động kinh doanh thơng mại gắn liền với lĩnh vực lu thông hàng
hoá và lấy hàng hoá làm đối tợng mua bán.
2. Chức năng của doanh nghiệp th ơng mại trong nền kinh tế
quốc dân
3
Chức năng của doanh nghiệp thơng mại là nhiệm vụ chung nhất gắn liền với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thơng mại, là tiêu thức để phân biệt doanh
nghiệp thơng mại với các doanh nghiệp công nghiêp, doanh nghiệp xây dựng và
các doanh nghiệp của các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh
tế thị trờng, doanh nghiệp thơng mại có các chức năng sau:
+ Phát hiện nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng và tìm
mọi cách để thoả mãn các nhu cầu đó.
Doanh nghiệp thơng mại là một bộ phận trung gian độc lập sản xuất và tiêu
dùng, do nó ra đời từ sự phát triển và phân công lao động xã hội nên chức năng
của nó là phải phục vụ nhu cầu của ngời tiêu dùng và ngời sản xuất về các loại
hàng hoá và dịch vụ. Để phục vụ tốt nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân,
doanh nghiệp thơng mại cần thờng xuyên nghiên cứu thị trờng, phát hiện những
nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ, tìm mọi cách đáp ứng các nhu cầu đó của khách
hàng. Vì vậy, trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại, phải
có bộ phận chuyên nghiên cứu nhu cầu thị trờng, phải đặt công tác nghiên cứu thị
trờng lên đúng tầm quan trọng của nó.
+ Phải không ngừng nâng cao trình độ thoả mãn nhu cầu của
khách hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Cơ chế thị trờng đặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại diễn ra
trong môi trờng cạnh tranh gay gắt, đó là sự cạnh tranh giữa các đơn vị trong
ngành kinh doanh, giữa trong ngành với ngoài ngành và với thị trờng nớc ngoài
trên một quy mô rộng lớn. Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp thơng mại không
chỉ phải làm tốt chức năng trung gian của mình, là nhà hậu cần tốt cho sản xuất
và tiêu dùng, mà nó còn phải tiếp quá trình sản xuất trong lu thông, hoàn thiện sản
phẩm, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sản phẩm sẵn sàng đi vào lu thông. Doanh
nghiệp thơng mại phải luôn đặt khách hàng vào vị trí trung tâm trong hoạt động
của mình; không ngừng nâng cao trình độ thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của
ngời tiêu dùng có nh vậy mới đạt đến hiệu quả kinh doanh, duy trì và phát triển.
+ Giải quyết tốt các mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp và
quan hệ giữa doanh nghiệp và bên ngoài.
4
Nh mọi doanh nghiệp khác trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp thơng
mại tồn tại trong môi trờng kinh doanh và chịu tác động của nó. Doanh nghiệp có
thành công trong hoạt động của mình hay không phụ thuộc vào khả năng giải
quyết các mối quan hệ bên trong cũng nh bên ngoài của doanh nghiệp.
Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp,
giữa công nhân với giám đốc, giữa các bộ phận chức năng với những ngời lãnh
đạo sẽ làm mọi ngời thân thiện, hiểu biết lẫn nhau, hiểu biết đợc mục tiêu của
doanh nghiệp, từ đó quy tụ đợc sức mạnh của mọi ngời, mọi bộ phận phục vụ cho
mục tiêu chung. Đây chính là nguồn lực quý báu đối với mỗi doanh nghiệp thơng
mại, giúp doanh nghiệp vợt qua khó khăn, hoạt động có hiệu quả và ngày càng
phát triển.
Các mối quan hệ bên ngoài của doanh nghiệp thơng mại với bạn hàng, với nhà
cung ứng, với cơ quan cấp trên, với cơ quản lý có liên quan nh tài chính, ngân
hàng đặc biệt là khách hàng và đối thủ cạnh tranh cũng cần đ ợc chú trọng, giải
quyết chu đáo, phối hợp nhịp nhàng với mối quan hệ bên trong doanh nghiệp, tạo
nên văn hoá doanh nghiệp và thành công kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Nội dung của hoạt động kinh doanh th ơng mại

Do doanh nghiệp thơng mại có những chức năng khác biệt so với các doanh
nghiệp khác trong nền kinh tế quốc dân mà hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp thơng mại cũng có những đặc trng riêng. Để kinh doanh có hiệu quả và để
thực đợc mục đích của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh thì bản thân
doanh nghiệp phải thực hiện một hệ thống phức tạp các hoạt động kinh doanh,
những hoạt động kinh doanh chủ đạo là những hoạt động phục vụ cho mục đích
mua để bán của doanh nghiệp thơng mại, sau đây là nội dung của các hoạt động
cơ bản đó:
a) Nghiên cứu thị trờng và nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ lựa chọn
kinh doanh.
Chỉ kinh doanh cái mà thị trờng cần là định hớng chung của cơ chế thị tr-
ờng đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thơng mại nói riêng. Nh-
5
ng vấn đề là làm sao biết đợc thị trờng đang cần cái gì, đang thiếu cái gì, đang
thừa cái gì hoặc sẽ thừa, sẽ thiếu cái gì.
Nh vậy, trớc hết, doanh nghiệp thơng mại cần tiến hành nghiên cứu thị trờng,
xác định nhu cầu thị trờng về loại hàng hoá mà doanh nghiệp lựa chọn kinh doanh.
Mỗi hàng hoá cụ thể có đặc tính cơ, lý, hoá học và trạng thái khác nhau, có nhu
cầu tiêu dùng cho các loại đối tợng khác nhau: cho sản xuất hoặc cho tiêu dùng.
Doanh nghiệp thơng mại phải tiếp cận với thị trờng, nghiên cứu xác định đợc nhu
cầu của khách hàng và sự đáp ứng nhu cầu đó hiện nay. Không chỉ vậy doanh
nghiệp phải dự báo xu hớng phát triển của nhu cầu, nắm bắt thông tin trên thị tr-
ờng xác định mặt hàng kinh doanh trong tơng lai, có nh vậy mới có thể tồn tại lâu
dài và chiếm đợc thị phần lớn trên thị trờng. Song song với công tác này, doanh
nghiệp thơng mại cũng cần phải nghiên cứu và xác định khả năng nguồn hàng, khả
năng có thể khai thác, đặt hàng và thu mua để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Nghiên cứu thị trờng và nhu cầu của khách hàng là hoạt động diễn ra không
chỉ một lần, mà trong quá trình tồn tại, phát triển kinh doanh, doanh nghiệp thơng
mại luôn phải nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để đa vào kinh doanh những
mặt hàng mới, tiên tiến, có nhu cầu trên thị trờng.

b) Tạo nguồn và mua hàng
Hoạt động tạo nguồn và mua hàng là hoạt động cơ bản bắt đầu cho hoạt động
lu thông hàng hoá. Nó cũng là hoạt động đảm bảo doanh nghiệp thơng mại có thể
cung ứng cho sản xuất và tiêu dùng hàng hoá cần thiết, đủ về số lợng, tốt về chất l-
ợng, kịp thời thời gian yêu cầu và thuận lợi cho khách hàng.
Tạo nguồn hàng là toàn bộ các hình thức, phơng thức và điều kiện của doanh
nghiệp thơng mại tác động đến lĩnh vực sản xuất, khai thác hoặc nhập khẩu để tạo
ra nguồn hàng phù hợp nhu cầu của khách hàng.
Mua hàng là một hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp thơng mại sau khi
xem xét chất lợng hàng hoá, giá cả chào hàng cùng ngời bán thoả thuận điều kiện
mua bán, giao nhận, thanh toán bằng hợp đồng hoặc bằng trao đổi hàng tiền.
Để có nguồn hàng tốt cho doanh nghiệp thơng mại đòi hỏi phải tiến hành tốt
hoạt động tạo nguồn và mua hàng bằng cách nghiên cứu thị trờng nguồn hàng và
lựa chọn bạn hàng, tổ chức hợp lý mạng lới thu mua, ký kết hợp đồng kinh tế mua
6
hàng và tổ chức thực hiện hợp đồng mua hàng, áp dụng những biện pháp kinh tế
trong hoạt động khai thác tạo nguồn hàng
c) Dự trữ hàng hoá
Dự trữ hàng hoá là hoạt động kinh doanh cần thiết nhằm đảm bảo việc bán
hàng của doanh nghiệp thơng mại đợc diễn ra liên tục, đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng trong mọi trờng hợp. Dự trữ hàng hoá là một sự ngng đọng, sự tích tụ
một phần hàng hoá trong quá trình vận động từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, do
vậy, phải xác định lợng dự trữ là rất quan trọng đối với doanh nghiệp thơng mại.
Nếu dự trữ thừa thì có nghĩa là doanh nghiệp bị treo quá nhiều vốn vào hàng dữ
trữ trong khi vốn có thể đầu t vào những mục tiêu sinh lợi hơn nhiều, hoặc chí ít
vẫn còn có tiền dự phòng. Nghiêm trọng hơn là những khoản dự trữ thừa này có
thể dẫn đến những tổn thất tai hại khi nó không có hy vọng bán hết. Nhng nếu
doanh nghiệp dự trữ thiếu thì không có đủ hàng cần thiết, sẵn sàng phục vụ khách
hàng ở thời điểm họ cần, nh vậy sẽ mất một cuộc kinh doanh. Tựu chung, dữ trữ
hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại là một hoạt động nghiệp vụ hết sức quan

trọng và khó khăn, phải luôn đảm bảo cân đối giữa nhu cầu thị trờng, giữa dự kiến
cho tơng lai và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Xét đến dự trữ hàng hoá chúng ta cần tìm hiểu công tác kho tàng vì nó là hoạt
động để thực hiện quá trình dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại.
Kho hàng hoá là một công trình dùng để dự trữ, bảo quản hàng hoá phục vụ
cho lu thông hàng hoá đợc bình thờng.
Hoạt động của kho tàng bao gồm:
+ Tổ chức thực hiện việc dự trữ, bảo quản và bảo vệ tốt hàng hoá dự trữ.
+ Giao nhận hàng hoá chính xác, kịp thời. Nắm vững lợng hàng hoá dự trữ
trong kho.
+ Thực hiện quá trình sản xuất trong lu thông nhằm phát triển các hoạt động
dịch vụ văn minh phục vụ khách hàng giữ gìn nguyên vẹn giá trị sử dụng của
hàng hoá và làm tăng giá trị hàng hoá.
+ Tiết kiệm chi phí kho, góp phần hạ chi phí lu thông và chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp thơng mại.
Doanh nghiệp thơng mại mua hàng ở nơi này bán hàng ở nơi khác, mua hàng
thời gian này bán hàng thời gian khác và mua của đối tợng này bán hàng cho các
7
đối tợng khác vì vậy mà luôn phải có mạng lới kho cho mình, thực hiện tốt nhiệm
vụ thu mua, tiếp nhận, trung chuyển, dự trữ và bán hàng đợc nhanh chóng, thuận
tiện và đạt hiệu quả kinh doanh cao.
e) Tổ chức phân phối và bán hàng
Bán hàng là sự thực hiện giá trị và chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, kết
thúc quá trình này ngời mua nhận đợc hàng, ngời bán nhận đợc tiền ( hoặc có cơ
sở đòi tiền ngời mua).
Bán hàng là một hoạt động quan trọng bậc nhất trong doanh nghiệp thơng mại
vì chỉ có bán đợc hàng thì doanh nghiệp thơng mại mới có thể thu hồi vốn kinh
doanh, thực hiện đợc lợi nhuận, tái mở rộng kinh doanh. Nó bao gồm các hoạt
động sau:
+ Nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu tâm lý tập quán của ngời tiêu dùng.

+ Xác định kênh bán và các hình thức bán.
+ Phân phối hàng hoá vào các kênh bán.
+ Tiến hành quảng cáo, xúc tiến bán hàng.
+ Thực hiện các nghiệp vụ bán hàng ở cửa hàng, quầy hàng.
+ Đánh giá kết quả, thu thập thông tin phản hồi để tiếp tục kinh doanh.
Từ sản xuất đến tiêu dùng, hàng hoá có thể đợc mua bán qua các kênh phân
phối khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất của sản phẩm và các điều kiện
vận chuyển, bảo quản, sử dụng Phân phối hàng hoá xác định một cách cụ thể
chi tiết lợng hàng hoá bán ra theo những không gian và thời gian nhất định, trên cở
sở tính toán, cân đối giữa nhu cầu thị trờng và khả năng đáp ứng với lợng dự trữ lu
thông hợp lý ở doanh nghiệp thơng mại.
Phân phối hàng hoá ở doanh nghiệp thơng mại là cơ sở để củng cố niềm tin
của khách hàng, củng cố uy tín của doanh nghiệp qua việc phân phối chính xác và
kịp thời. Nó cũng đảm bảo cho sự vận động của sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng nhanh chóng và hợp lý, tiết kiệm đợc chi phí lu thông.
f) Dịch vụ phục vụ khách hàng
Dịch vụ kinh doanh thơng mại đợc định nghĩa là những hoạt động nhằm thoả
mãn nhu cầu phi vật chất của ngời tiêu dùng, gắn liền với hoạt động mua và bán
hàng hoá nhằm nâng cao trình độ thoả mãn nhu cầu.
Dịch vụ có thể chia thành:
8
+ Dịch vụ trớc khi bán hàng, có thể gồm: Các dịch vụ về thông tin, giới thiệu,
quảng cáo, chào hàng về loại hàng hoá và các dịch vụ kèm theo; các dịch vụ về
chuẩn bị hàng hoá, đóng gói sẵn theo yêu cầu của khách hàng
+ Dịch vụ trong khi bán hàng, đó là: Các dịch vụ giao tiếp giữa khách hàng và
doanh nghiệp, dịch vụ giới thiệu hàng hoá, hớng dẫn lựa chọn hàng hoá, dịch vụ
về ký kết hợp đồng, thanh toán tiền hàng, bốc xếp hàng hoá
+ Dịch vụ sau khi bán hàng: Dịch vụ này nhằm tăng thêm hay tạo điều kiện
thuận lợi trong việc sử dụng sản phẩm của khách hàng sau khi mua hàng, gồm:
giới thiệu thêm các sản phẩm hỗ trợ cho sản phẩm chính, giao hàng và lắp đặt sản

phẩm, bảo hành, sửa chữa, hớng dẫn cách sử dụng, sự thăm hỏi khách hàng
Dịch vụ của doanh nghiệp thơng mại nhằm đáp ứng văn minh, kịp thời mọi
nhu cầu của khách hàng, gây đợc tín nhiệm và thiện cảm với khách hàng, có tác
dụng giữ khách hàng. Từ đó, tăng doanh thu của doanh nghiệp, tạo ra mối quan hệ
rộng rãi, thanh toán tin cậy và có tác dụng lớn trong củng cố thế lực của doanh
nghiệp. Nó còn giúp quá trình lu chuyển hàng hoá nhanh, bán đợc hàng hoá, nâng
cao vòng quay vốn. Tóm lại, dịch vụ khác hàng có vị trí quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh và có mối quan hệ chặt chẽ với quá trình lu thông hàng hoá.
g) Phân tích hoạt động kinh doanh
Muốn biết đợc các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại có hiệu
quả và có thực hiện đợc mục tiêu của doanh nghiệp hay không thì phải tiến hành
phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại đều có tác động liên
hoàn với nhau, chỉ có phát triển hoạt động kinh doanh mới đánh giá đợc sâu sắc và
đầy đủ những hoạt động này trong trạng thái thực của nó. Từ đó, nêu lên một cách
tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu, biểu hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp.
Phát triển hoạt động kinh doanh cũng cho phép đánh giá mặt mạnh, mặt yếu
trong công tác quản lý của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tìm ra biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hoàn thiện công tác quản lý doanh
nghiệp, huy động khả năng tiềm tàng về vốn, lao động và đất đai của doanh
nghiệp.
9
Qua phát triển hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thơng mại còn có thể dự
đoán xu thế phát triển kinh doanh thơng mại của doanh nghiệp.
Chúng ta có thể thây đây là hoạt động có ý nghĩa chiến lợc trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại và ta có thể khái quát nội dung của phát
triển hoạt động kinh doanh nh sau:
+ Phân tích chỉ tiêu về kinh doanh nh: số lợng, doanh thu bán hàng, giá cả
hàng hoá

+ Các chỉ tiêu đó đợc phát triển trong mối quan hệ với các chỉ tiêu về điều kiện
của quá trình sản xuất kinh doanh nh: lao động, vốn, đất đai.
+ Xác định đặc trng về lợng trong các giai đoạn, các quá trình kinh doanh.
+ Xác định xu hớng, nhịp độ phát triển, phát hiện nguyên nhân ảnh hởng đến
sự thay đổi của quá trình kinh doanh, tính chất và mức độ chặt chẽ của mối quan
hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện sản xuất kinh doanh.

iI. Những mặt cần đổi mới trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thơng mại trong bối
cảnh hội nhập hiện nay
1. Hội nhập kinh tế quốc tế - điều tất yếu
Thế kỷ XX qua đi để lại nhiều dấu ấn khó phai mờ và một trong số những điều
đó, điều mà chúng ta không thể phủ nhận thế kỷ XX là thế kỷ của cách mạng
khoa học kỹ thuật công nghệ. Vào những năm 30 của thế kỷ XVIII, cuộc
10
cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất đã đa lao động thủ công trở thành
lao động cơ khí. Cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai vào đầu thế kỷ XX
đã phát triển lao động cơ khí trở thành lao động một nửa tự động hoá. Không dừng
lại ở đây, cuộc cách mạng lần thứ ba với sự phát triển vợt bậc của khoa học
công nghệ đã biến khoa học công nghệ trở thành lực lợng sản xuất. Từ đây có
thể nói rằng, thế kỷ XXI sẽ có nhiều biến đổi sâu sắc hơn, đây là thế kỷ mà khoa
học và công nghệ sẽ có những bớc nhảy vọt cha từng thấy. Chính điều này là một
trong những nguyên nhân tạo nên xu quốc tế hoá nền kinh tế.
Khi khoa học công nghệ trở thành lực lợng sản xuất thì hội nhập kinh tế
quốc tế là nhu cầu cần thiết thoả mãn sự phát triển vợt bậc của lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất phát triển làm cho thị trờng nội địa trở nên nhỏ hẹp, buộc các
quốc gia ngồi lại với nhau để tìm cách khơi dòng chảy của hàng hoá, dịch vụ,
đồng vốn và sức lao động. Nó đã mở ra thị trờng thế giới, làm cho sản xuất và tiêu
thụ của tất cả các nớc đều mang tính thế giới, tình trạng tự cung tự cấp, bế quan
toả cảng của các địa phơng, các dân tộc trớc đây đã bị thay thế bởi trao đổi và hợp

tác, liên kết giữa các dân tộc.
Quốc tế hoá kinh tế cũng là quá trình phát triển mới của phân công lao động
và hợp tác sản xuất vợt ra khỏi biên giới quốc gia vơn tới quy mô toàn thế giới, đạt
trình độ và chất lợng mới. Thực tế đã chứng minh không một nớc nào, dù lớn và
giàu có đến đâu, cũng không thể tự mình sản xuất đợc tất cả những sản phẩm đạt
tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng nhu cầu của mình. Quốc tế hoá kinh tế, đến nay mặc
dù còn tồn tại những quan điểm trái ngợc nhau, những rõ ràng đây là một xu thế
phát triển của thời đại không thể khác đợc.
Quá trình quốc tế hoá nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển mạnh cả về
chiều rộng và chiều sâu trên 2 cấp độ toàn cầu hoá và khu vực hoá, đặc trng nổi
bật của toàn cầu hoá và khu vực hoá kinh tế là nền kinh tế thế giới tồn tại và phát
triển nh một chỉnh thể, trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận, có quan hệ tơng tác
lẫn nhau, phát triển với nhiều hình thức phong phú. Tham gia quốc tế hoá kinh tế,
các quốc gia vẫn hoàn toàn độc lập về chính trị, xã hội, vẫn là các chủ thể tự quyết
định ý thức hệ, vận mệnh và con đờng phát triển của mình. Nó đem đến sự chuyển
biến nhanh chóng của thể chế kinh tế thế giới, đa nền kinh tế thế giới bớc vào cạnh
tranh toàn cầu bên cạnh việc đẩy mạnh tìm kiếm sự hợp tác trong cạnh tranh.
11
Toàn cầu hoá kinh tế, một mặt tạo ra những cơ hội phát triển kinh tế cho từng
quốc gia cũng nh cho toàn thế giới nhng nó cũng đa đến những thách thức lớn ở
nhiều góc độ khác nhau nh: Sự gia tăng của các rủi ro kinh tế (khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực, sự sụt giảm của thơng mại toàn cầu, việc hình thành các
bong bóng tài chính tiền tệ ), gây nên mâu thuẫn giữa kinh tế với chính trị và
xã hội (làm suy giảm tính độc lập và chủ quyền quốc gia, gây nên sự phụ thuộc
quá mức và các trung tâm kinh tế lớn, phơn hại đến sự phát triển văn hoá dân
tộc ). Trong quá trình toàn cầu hoá kẻ mạnh th ờng thu nhiều lợi ích hơn còn ngời
yếu dễ bị thua thiệt. Những quốc gia có tiềm lực lớn có điều kiện thuận lợi trong
cạnh tranh quốc tế sẽ tìm cách khai thác quá trình toàn cầu hoá và cài đặt các lợi
ích của họ. Nhng các quốc gia phát triển chậm cũng không để bị động theo sau.
Toàn cầu hoá mặc dù có tồn tại những mâu thuẫn, những thách thức to lớn nh-

ng việc hội nhập kinh tế thế giới là một tất yếu khách quan, thách thức của việc
không hội nhập còn lớn hơn rất nhiều. Chỉ quốc gia nào bắt kịp xu thế này, biết
tận dụng cơ hội, vợt qua thách thức mới đứng vững và phát triển. Cự tuyệt hay kh-
ớc từ toàn cầu hoá kinh tế tức là tự gạt mình ra ngoài lề của sự phát triển. Để
không bị tụt hậu, không bị đẩy lùi xa hơn về phía sau, Việt Nam đã chủ động vào
cuộc. Hiện nay, nớc ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với gần 170 nớc, phát triển
quan hệ thơng mại với 130 nớc và lãnh thổ; khai thông đợc quan hệ với các tổ
chức tài chính tiền tệ lớn trên thế giới, gia nhập ASEAN, APEC, ký hiệp định th-
ơng mại Việt Mỹ với WTO, n ớc ta trở thành quan sát viên từ năm 1995 và
đang trong quá trình đàm phán đề gia nhập tổ chức này. Đây chính là bớc đi quan
trọng của quá trình hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, đa nền kinh tế Việt
Nam từng bớc phát triển, rút ngắn khoảng cách với nền kinh tế khu vực và thế
giới.
2. Những nguy cơ, cơ hội và thách thức chủ yếu đối với các doanh
nghiệp th ơng mại Việt Nam
Hội nhập kinh tế quá trình không chỉ đơn thuần giới hạn trong phạm vi cắt
giảm thuế quan, mà đợc hiểu là việc một quốc gia thực hiện chính sách kinh tế
mở, tham gia các định chế kinh tế, tài chính quá trình, thực hiện các cam kết, điều
12

×