Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.4 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD-ĐT HƯƠNG SƠN TRƯỜNG TH SƠN LỄ. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Sơn Lễ, ngày 31 tháng 12 năm 2012. KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN Trường Tiểu học Sơn Lễ Năm học 2012 – 2013. Căn cứ Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo; Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo. Căn cứ Công văn số 154/PGDĐT ngày 13/11/2012 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Hương Sơn về kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Căn cứ thực tế nhà trường, trường tiểu học Sơn Lễ xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên năm học 2012-2013 như sau: 1. Mục đích: Giáo viên học tập BDTX để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Đồng thời phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả BDTX, năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà trường. 2. Đối tượng: Tất cả cán bộ,giáo viên trường Tiểu học Sơn Lễ 3. Nội dung: Bao gồm 3 nội dung sau: - Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học (nội dung bồi dưỡng 1). - Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung do các dự án thực hiện (nội dung bồi dưỡng 2). - Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên (nội dung bồi dưỡng 3). 4. Thời lượng: Tổng thời lượng BDTX đối với giáo viên mỗi năm học là 120 tiết (nội dung 1: 30 tiết, nội dung 2: 30 tiết, nội dung 3: 60 tiết) 5. Hình thức: Thực hiện theo 3 hình thức; Tự học, học tập trung, học tập từ xa, kết hợp chuyên đề, hội thảo, dạy thể nghiệm tại trường. 6. Tài liệu: Mỗi giáo viên có 1 bộ tài liệu BDTX để học tập. 7. Báo cáo viên: Nhà trường cử cán bộ cốt cán tiếp thu nội dung ở phòng GDĐT Hương Sơn.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> 8. Kinh phí: Kinh phí BDTX được dự toán trong kinh phí chi thường xuyên hằng năm 9. Kiểm tra BDTX: Sau mỗi nội dung bồi dưỡng (nội dung 1 và 2) tiến hành đánh giá kết quả học tập của học viên (thông qua làm bài kiểm tra hoặc viết bản thu hoạch) để làm căn cứ đánh giá kết quả học tập năm học. 10. Phương thức đánh giá kết quả BDTX: Vào cuối năm học, nhà trường căn cứ vào kế hoạch BDTX đã duyệt của cá nhân để đánh giá giáo viên như sau: - Thang điểm đánh giá kết quả BDTX: Cho điểm theo thang điểm từ 0 đến 10. - Điểm đánh giá BDTX cả năm là trung bình cộng (ĐTB BDTX) của 3 diểm thành phần của 3 nội dung bồi dưỡng. - Điểm nội dung 1 và 2 là kết quả bài kiểm tra hoặc bài thu hoạch. Nội dung 3 được đánh giá như sau: Nhà trường tổ chức đánh giá kết quả BDTX của giáo viên bằng cách: Yêu cầu giáo viên trình bày kết quả vận dụng kiến thức của mô đun đó trong quá trình dạy học, giáo dục học sinh tại tổ bộ môn thông qua các báo cáo chuyên đề, theo 2 phần: Phần 1: Tiếp thu kiến thức và kỹ năng quy định trong mục đích, nội dung chuyên đề (mô đun): tối đa 5 điểm. Phần 2: Vận dụng kiến thức chuyên đề vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục: tối đa 5 điểm. 11. Xếp loại kết quả bồi dưỡng: a. Giáo viên được coi là hoàn thành kế hoạch BDTX nếu đã học đầy đủ các nội dung của kế hoạch BDTX của cá nhân, có các điểm thành phần đạt từ 5 điểm trở lên. Kết quả xếp loại BDTX như sau: - Loại Trung bình: ĐTB BDTX đạt từ 5 đến dưới 7 điểm, trong đó không có điểm thành phần nào dưới 5 điểm. - Loại khá: ĐTB BDTX đạt từ 7 đến dưới 9 điểm, trong đó không có điểm thành phần nào dưới 6 điểm; - Loại giỏi: ĐTB BDTX đạt từ 9 đến 10 điểm, trong đó khong có điểm nào dưới 7 điểm. b. Các trường hợp khác được đánh giá không hoàn thành kế hoạch BDTX của năm học. c. Kết quả đánh giá BDTX được lưu vào hồ sơ của giáo viên, là căn cứ để đánh giá, xếp loại giáo viên, xét các danh hiệu thi đua, để thực hiện chế độ, chính sách, sử dụng giáo viên. 12. Công nhận và cấp giấy chứng nhận kết quả BDTX: - Nhà trường tổ chức tổng hợp, xếp loại kết quả BDTX của giáo viên dựa trên kết quả dánh giá các nội dung BDTX của giáo viên và đề nghị phòng GD& ĐT cấp giấy chứng nhận. 13. Thời gian thực hiện: a. Tháng 11/2012: - Học tập quán triệt Thông tư 26/TT – BGDĐT ngày 10-7-2012 của Bộ GDĐT về việc ban hành Quy chế BDTX cho giáo viên mầm non, phổ thông và GDTX và các thông tư ban hành chương trình BDTX (bậc học mầm non số 36/2011/TT – BGDĐT ngày 17/8/2011, cấp tiểu học số 32/2011/TT – BGDĐT ngày.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> 18/8/2011, cấp THCS số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 tới tất cả cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên). - Tiếp tục tổ chức bồi dưỡng tập trung, sinh hoạt chuyên đề, hội thảo, tự học,.... cho giáo viên về các nội dung BDTX. b. Tháng 12/2012: Hoàn thành việc lập kế hoạch BDTX năm học 2012 – 2013 của giáo viên, tổ chuyên môn, trường (kể cả nội dung đã bồi dưỡng từ hè 2012) c. Tháng 1/2013: Phòng GD&ĐT duyệt kế hoạch bồi dưỡng các trường. d. Tháng 2/2013: Tham gia tập huấn cốt cán tại phòng GD- ĐT Hương Sơn e. Tháng 5/2013: Tiến hành kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên về BDTX và báo cáo kết quả về Phòng Giáo dục và Đào tạo. g. Tháng 6/2013: Tổng hợp kết quả báo cáo về Phòng. 14. Hồ sơ: a. Cá nhân: - Sổ học tập BDTX; - Kế hoạch cá nhân; - Tài liệu theo từng nội dung quy định; - Giấy chứng nhận kết quả BDTX (nội dung đã hoàn thành); b. Tập thể: - Kế hoạch BDTX của trường; - Sổ theo dõi, danh sách giáo viên tham gia bồi dưỡng; - Kết quả đánh giá, xếp loại BDTX của giáo viên; Để công tác BDTX giáo viên đạt hiệu quả tốt, Nhà trường yêu cầu các đồng chí giáo viên thực hiện kế hoạch đã nêu ở trên đúng tiến độ, thời gian, chất lượng và hiệu quả thiết thực. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc, các đồng chí phản ánh về Ban giám hiệu để chỉ đạo kịp thời. HIỆU TRƯỞNG. Nguyễn Thị Thu Hà.
<span class='text_page_counter'>(4)</span>