Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

thực trạng kiến thức về phản vệ và cấp cứu ngừng tuần hoàn của điều dưỡng bệnh viện tai mũi họng trung ương năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.23 KB, 59 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LƯU THỊ NGUYỆT MINH

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ PHẢN VỆ VÀ CẤP CỨU
NGỪNG TUẦN HOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN
TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG NĂM 2020

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2020


BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LƯU THỊ NGUYỆT MINH

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ PHẢN VỆ VÀ CẤP CỨU
NGỪNG TUẦN HOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN

TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG NĂM 2020
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS.PHẠM TRẦN ANH

NAM ĐỊNH - 2020



i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám hiệu trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định, các thầy cơ giáo trong tồn trường đã
tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại trường.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
PGS.TS. Phạm Trần Anh - người thầy đã tận tình hướng dẫn tơi
trong q trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Điều
dưỡng và điều dưỡng Bệnh viện Tai mũi Họng TW đã quan tâm
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên đề.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn
bè đã ln giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện chun đề.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót mà bản thân chưa thấy được. Tơi rất mong được
sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn trong lớp, đồng nghiệp
để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày 15 tháng 01 năm 2021

Học viên

Lưu Thị Nguyệt Minh


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội
dung trong bài báo cáo này hồn tồn trung thực, khách quan và chưa
được cơng bố trong bất cứ một cơng trình nào khác. Báo cáo này do
bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung của chuyên đề này.
Nam Định, ngày 15 tháng 01 năm 2021

Người cam đoan

Lưu Thị Nguyệt Minh


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………….….i
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………...………………ii
MỤC LỤC……………………………..…………………………….……….iii
DANH MỤC BẢNG……………………………….…………….……….…..iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH………………………………………..………v
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................................................... 3
1.1 Đại cương về phản vệ:.............................................................................................. 3
1.2. Đại cương về cấp cứu ngừng tuần hoàn...................................................... 6
1.3. Vai trò của điều dưỡng trong phòng và phát hiện phản vệ: .............10
1.4. Vai trò của điều dưỡng trong xử trí, theo dõi, chăm sóc bệnh nhân phản vệ: 11

1.5. Vai trò của điều dưỡng trong cấp cứu ngừng tuần hoàn: ................. 13
1.6. Một số nghiên cứu về kiến thức phản vệ và cấp cứu ngừng tuần hoàn:
..................................................................................................................................................... 13


CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT..................................................... 16
2.1. Giới thiệu bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương:.................................... 16
2.2. Thực trạng kiến thức của điều dưỡng bệnh viện Tai Mũi Họng
Trung ương về phịng và xử trí phản vệ và cấp cứu ngừng tuần hồn:
............................................................................................................................................. 19

2.2.1. Thơng tin chung về điều dưỡng:............................................................. 20
2.2.2. Đánh giá kiến thức chung của điều dưỡng về phản vệ:.............22
2.2.3. Đánh giá kiến thức chung của điều dưỡng về dự phòng phản vệ:
................................................................................................................................................. 23
2.2.4. Đánh giá kiến thức chung của điều dưỡng về xử trí, theo dõi phản vệ .. 24

2.2.5. Đánh giá kiến thức của điều dưỡng về cấp cứu ngừng tuần hoàn:
................................................................................................................................................. 25

CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN..................................................................................................... 27
3.1.Kiến thức chung của điều dưỡng về phản vệ:.......................................... 27
3.2.Kiến thức của điều dưỡng về dự phòng phản vệ:.................................. 27
3.3.Kiến thức của điều dưỡng về xử trí và theo dõi phản vệ:..................28
3.4.Kiến thức của điều dưỡng về cấp cứu ngừng tuần hoàn:................. 29
3.5.Giải pháp nâng cao kiến thức của điều dưỡng về phản vệ
và cấp cứu ngừng tuần hoàn:............................................................................ 30
KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 33
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP............................................................................................................ 34


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tỉ lệ kiến thức chung về phản vệ................................................... 22
Bảng 2.2: Tỉ lệ kiến thức về dự phòng phản vệ........................................... 23
Bảng 2.3: Tỉ lệ kiến thức về xử trí, theo dõi phản vệ............................... 24
Bảng 2.4: Tỉ lệ kiến thức về cấp cứu ngừng tuần hoàn........................25


v

DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ về giới tính..................................................................................... 20
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ về trình độ...................................................................................... 20
Biểu đồ 2.3. Tỉ lệ về thâm niên công tác........................................................... 21

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương
......................................................................................................................................................... 16


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Phản vệ là một phản ứng dị ứng, có thể xuất hiện ngay lập tức vài giây,
vài phút đến vài giờ sau khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên gây ra các bệnh
cảnh lâm sàng khác nhau, có thể nghiêm trọng dẫn đến tử vong nhanh chóng.
Sốc phản vệ là mức độ nặng nhất của phản vệ do đột ngột giãn toàn bộ hệ
thống mạch và co thắt phế quản có thể gây ra tử vong trong một vài phút [1].

Ngừng tuần hoàn là trạng thái tim ngừng cung cấp máu cho cơ thể, đặc
biệt là các cơ quan quan trọng như não, tuần hoàn vành, phổi. Trong điều kiện
bình thường khả năng chịu đựng thiếu oxy của tế bào não tối đa là 5 phút. Vì
vậy đây là khoảng thời gian vàng để cứu sống người bệnh [10].

Sốc phản vệ và ngừng tuần hoàn đều là hai tình huống cấp
cứu người bệnh khẩn cấp, đột ngột, khơng thể dự đốn trước.
Người cán bộ y tế, nhân viên cứu hộ phải có kiến thức vững vàng,
kỹ năng thành thạo, và cần được trau dồi thường xuyên để chuẩn
bị sẵn sàng cấp cứu mới mong mang lại sự sống cho người bệnh.
Những năm gần đây, vấn đề phản vệ ngày càng được quan tâm
nhiều hơn và người ta cũng nhận thấy tình trạng phản vệ ngày càng gia
tăng. Tại Việt Nam, đã xảy ra một số trường hợp sốc phản vệ gây tử vong
đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của người dân cũng như nhân
viên y tế. Trước tình hình đó, Bộ Y tế đã ban hành thơng tư 51/2017/TT-BYT
ngày 29/12/2017 hướng dẫn phịng, chẩn đốn, xử trí phản vệ thay thế
thơng tư 08/1999/TT – BYT với nhiều nội dung cập nhật.
Mặt khác từ cuối năm 2019, dịch Covid-19 bùng phát, lan ra khắp thế
giới và diễn biến khó lường. Trong nỗ lực khống chế dịch bệnh đáng khen
ngợi của nước ta, Bộ Y Tế đã ban hành bộ tiêu chí kiểm tra bệnh viện an
tồn từ tháng 7/2020 với mục đích đảm bảo an toàn cho người bệnh, nhân
viên y tế và cộng đồng trong việc khám chữa bệnh và phòng chống dịch
bệnh. Cấp cứu ngừng tuần hồn là một tiêu chí cần phải được tập huấn để
bảo đảm cấp cứu người bệnh khi có diễn biến ca bệnh nặng xảy ra [3].


2

Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương là bệnh viện chuyên khoa hàng
đầu, chuyên điều trị các bệnh lý về tai mũi họng và đầu mặt cổ. Nhận thấy sự

quan trọng trong việc phát hiện và sử trí sớm phản vệ và cấp cứu ngừng tuần
hoàn của cán bộ y tế nói chung và điều dưỡng viên chăm sóc nói riêng, bệnh
viện đã tập huấn hàng năm về kiến thức và kỹ năng xử trí phản vệ từ năm
2018. Cấp cứu ngừng tuần hoàn cũng đã đưa vào nội dung thi tay nghề điều
dưỡng của năm 2018, tuy nhiên chưa được đào tạo lại một cách bài bản.
Để đánh giá kiến thức của điều dưỡng Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung
ương về hai vấn đề cấp cứu người bệnh này, tôi thực hiện chuyên đề: “Thực
trạng kiến thức về phản vệ và cấp cứu ngừng tuần hoàn của Điều dưỡng
Bệnh Viện Tai Mũi Họng Trung ương năm 2020” nhằm mục tiêu:

1. Mô tả thực trạng kiến thức về phản vệ và cấp cứu ngừng tuần hoàn
của Điều dưỡng Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương năm 2020.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về phản vệ và cấp cứu
ngừng tuần hoàn của Điều dưỡng Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương.


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Đại cương về phản vệ:
1.1.1 Khái niệm:
-

Phản vệ: Là một phản ứng dị ứng, có thể xuất hiện ngay lập

tức từ vài giây, vài phút đến vài giờ sau khi cơ thể tiếp xúc với dị
nguyên gây ra các bệnh cảnh lâm sàng khác nhau,có thể nghiêm
trọng dẫn đến tử vong nhanh chóng.
-


Dị nguyên: Là yếu tố lạ khi tiếp xúc có khả năng gây phản

ứng dị ứng cho cơ thể, bao gồm thức ăn, thuốc và các yếu tố khác.

-

Sốc phản vệ: Là mức độ nặng nhất của phản vệ do đột ngột

giãn toàn bộ hệ thống mạch máu và co thắt phế quản có thể gây
tử vong trong vịng một vài phút [1].
1.1.2 Nguyên nhân:
Có nhiều nguyên nhân gây ra phản vệ nhưng hay gặp là
thuốc, thức ăn, nọc côn trùng.
-

Một số thuốc lưu ý:

+ Penicilin,Ampicilin,Amoxycilin,Streptomycin…
+Các vitamin: Vitamim C tiêm tĩnh mạch,B1, B12 dạng tiêm.
+ Các loại dịch truyền: Alvesin,Albumin.
+ Thuốc gây tê: Procain, Novocain, Lidocain.
+

Các loại vaccin, huyết thanh: vaccin phòng dại,phòng uốn

ván, huyết thanh kháng bạch cầu...
- Các nguyên nhân khác:
+


Thức ăn: Có nhiều loại thức ăn nguồn gốc động vật, thực

vật gây phản vệ như cá thu, nhộng, tôm,cua…
+ Nọc côn trùng; Do ong đốt, rắn, nhện, rắn, bọ cạp…
1.1.3 Dấu hiệu:
- Nhẹ (độ I): Chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dưới da và niêm mạc


4

như mày đay, ngứa, phù mạch.
-

Nặng (Độ II): Có từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan:
a. Mày đay, phù mạch xuất hiện nhanh.
b. Khó thở nhanh nơng,tức ngực, khàn tiếng, chảy nước mũi.

c. Đau bụng, nôn, ỉa chảy.
d. Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặc loạn
nhịp.

-

Nguy kịch: (Độ III): Biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ

nặng hơn như sau:
a. Đường thở: Tiếng rít thanh quản,phù thanh quản.
b.Thở: Thở nhanh, khị khè, tím tái, rối loạn nhịp thở.
c. Rối loạn ý thức: vật vã, hôn mê, co giật, rối loạn cơ trịn.


d.Tuần hồn: Sốc, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp.
- Ngừng tuần hoàn (độ IV): Biểu hiện ngừng hơ hấp, ngừng tuần hồn

[1].
1.1.4 Cách phịng ngừa phản vệ:
-

Nhân vên y tế khai thác kỹ tiền sử dị ứng thuốc của

người bệnh trước khi sử dụng thuốc và hết sức thận trọng
khi dùng thuốc tất cả các đường dùng.
-

Nếu người bệnh có tiền sử dị ứng thuốc hoặc dị nguyên có

liên quan (thuốc, dị nguyên cùng nhóm hoặc có phản ứng chéo)
và người bệnh có tiền sử phản vệ với nhiều dị nguyên khác nhau
phải tiên hành Test da trước khi sử dụng thuốc hoặc dị nguyên.

-

Khi thực hiện y lệnh thuốc cho người bệnh phải có sẵn

hộp thuốc chống sốc phản vệ, theo dõi sát người bệnh sau
khi sử dụng thuốc để kịp thời phát hiện dấu hiệu của phản
vệ
-

Các cơ sở y tế phải có đầu đủ trang thiết bị y tế và thuốc tối


thiểu để cấp cứu phản vệ như: Oxy, dịch truyền: Natriclorid 0,9 %;
Bóng AMBU và mặt nạ người lớn và trẻ nhỏ; Bộ đặt nội khí quản


và/hoặc bộ mở khí quản hoặc mask thanh quản….để sẵn sàng cấp
cứu


5

-

Nhân viên y tế phải có kiến thức và kỹ năng thành thạo

xử trí cấp cứu sốc phản vệ [1].
1.1.5. Cách xử trí phản vệ
* Xử trí phản vệ mức độ I:
-

Sử dụng thuốc Methylpretnisolon hoặc Diphenhydramin

uống hoặc tiêm tùy tình trạng người bệnh.
-

Tiếp tục theo dõi ít nhất 24h để xử trí kịp thời.

* Xử trí mức độ II, III:
- Ngừng ngay đường tiếp xúc với thuốc hoặc dị nguyên (nếu
có).


-

Tiêm hoặc truyền adrealin.

+ Thuốc Adreanin 1mg=1ml= 1 ống, tiêm bắp:
a. Trẻ sơ sinh hoặc trẻ< 10kg:0,2 ml (tương đương 1/5
ống).

b. Trẻ khoảng 10 kg: 0,25 ml (tương đương 1/4 ống).
c. Trẻ khoảng 20 kg:0,3 ml (tương đương 1/3 ống).
d. Trẻ> 30kg: 0,5 ml (tương đương 1/2 ống).
e. Người lớn:0,5- 1 ml ( tương đương 1/2- 1 ống).
+ Theo dõi huyết áp 3-5 phút/lần.
+

Tiêm nhắc lại Adrealin liều như trên 3-5 phút /lần cho đến

khi mạch và huyết áp ổn định.
+

Nếu mạch không bắt được và huyết áp không đo được,

các dấu hiệu hơ hấp và tiêu hóa nặng lên sau 2-3 lần tiêm bắp như
trên hoặc có nguy cơ ngừng tuần hồn phải:
a. Nếu chưa có đường truyền tĩnh mạch: Tiêm tĩnh mạch chậm dung
dịch adrealin 1/10.000 (1 ống adreanin 1mg pha với 9ml nước cất = pha loãng
1/10). Liều adreanin tiêm tĩnh mạch chậm trong cấp cứu phản vệ chỉ bằng 1/10
liều adreanin tiêm tĩnh mạch trong cấp cứu ngừng tuần hoàn. Liều dùng:



- Người lớn : 0,5-1ml (dung dịch pha loãng 1/10.000 = 50-100
microgam) tiêm trong 1-3 phút, sau 3 phút có thể tiêm tiếp lần 2 hoặc lần 3


6

nếu mạch và huyết áp chưa lên. Chuyển sang truyền tĩnh mạch
liên tục khi đã thiết lập được đường truyền.
- Trẻ em: không áp dụng tiêm tĩnh mạch chậm.
b.Nếu đã có đường truyền tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch liên
tục Adreanin ( pha Adreanin với dung dịch Natriclorua 0,9 %) cho
người bệnh kém đáp ứng với Adreanin tiêm bắp và đã được
truyền đủ dịch. Bắt đầu là liều 0,1 microgam/kg/phút, cứ 3-5 phút
diều chỉnh liều adreanin tùy theo đáp ứng của người bệnh
c. Đồng thời với việc dungAdreanin truyền tĩnh mạch liên tục,
truyền nhanh dung dịch Natriclorua 0,9 % 1000-2000 ml ở người lớn,
10-20ml/kg trong 10-20 phút ở trẻ em và có thể nhắc lại khi cần thiết.

+

Khi đã có đường truyền tĩnh mạch adreanin với liều duy trì huyết

áp ổn định thì có thể theo dõi mạch và huyết áp 1h/lần đến 24h [1].

Các bước xử trí tiếp theo tùy điều kiện cơ sở vật chất và tình
trạng người bệnh.
1.2. Đại cương về cấp cứu ngừng tuần hoàn
1.2.1 Khái niệm:
Ngừng tuần hoàn là trạng thái tim ngừng cung cấp máu cho cơ
thể, đặc biệt là các cơ quan quan trọng như não, tuần hồn vành,

phổi… Nó có thể xảy ra đột ngột trên một quả tim hoàn toàn khoẻ mạnh
như trong các tai nạn do điện giật, đuối nước, sốc phản vệ, đa chấn
thương... Nhưng cũng có thể là hậu quả cuối cùng của một bệnh lý mạn
tính giai đoạn cuối như ung thư, xơ gan, suy tim, suy thận... [10], [13].

1.2.2 Hậu quả sinh lý bệnh của thiếu máu não
Tế bào não là tế bào đặc biệt nhất trong cơ thể, khi đã tổn thương thì
khơng có tái tạo và bù đắp như các tế bào khác. Trong điều kiện bình thường
khả năng chịu đựng thiếu oxy của não tối đa là 5 phút. Khoảng thời gian này
còn gọi là giai đoạn chết lâm sàng và việc cấp cứu nhằm cung cấp lại máu và
oxy cho não phải được tiến hành trong giai đoạn này mới có thể cứu sống


7

được bệnh nhân. Quá thời gian này, các tế bào não bị tổn thương
khơng cịn khả năng hồi phục và bệnh nhân chuyển sang giai
đoạn chết sinh vật hay chết não.
Trong một số trường hợp đặc biệt, khả năng chịu đựng thiếu oxy
não có thể kéo dài hơn như: ngừng tim trong điều kiện hạ thân nhiệt
(mổ với tuần hoàn ngoài cơ thể - hạ thân nhiệt, ngừng tim ngoài trời
băng tuyết, chết đuối trong nước lạnh...), ngừng tim mà trước đó có sử
dụng các thuốc làm giảm tiêu thụ oxy não như bacbituric, trẻ sơ sinh...
Mục đích của việc cấp cứu: Trong điều kiện nhanh nhất có thể, cung
cấp được máu cùng với oxy đến cho tế bào não, nhất là trong vòng 5 phút
đầu kể từ lúc ngừng tim. Chính vì vậy, việc cấp cứu ngừng tim-phổi cần
tiến hành tại chỗ, khẩn trương kiên trì và đúng kỹ thuật [9], [10].

1.2.3 Nguyên nhân ngừng tuần hoàn.
+ Nguyên nhân do tim:

- Bệnh thiếu máu cơ tim.
- Tắc mạch vành cấp.
- Các bệnh cơ tim.
- Viêm cơ tim.
- Chấn thương tim chèn ép tim cấp.
- Kích thích trực tiếp vào tim.
+ Nguyên nhân tuần hoàn:
- Thiếu khối lượng tuần hoàn cấp (các loại sốc).
- Tắc mạch phổi (do khí, do cục nghẽn).
- Cơ chế phản xạ dây phế vị.
+ Nguyên nhân hơ hấp:
- Tràn khí màng phổi nặng.
- Thiếu oxy cấp (thường gây ra vô tâm thu): dị vật, tắc đường thở.

- ưu thán.
+ Nguyên nhân rối loạn chuyển hoá:


8

- Rối loạn chuyển hoá kali.
- Tăng canxi máu cấp.
- Tăng catecholamin cấp.
- Hạ thân nhiệt.
+ Nguyên nhân do thuốc, nhiễm độc:
- Tác động trực tiếp của thuốc gây ngừng tim.
- Do tác dụng phụ của thuốc.
+ Nguyên nhân khác: Điện giật, đuối nước.
1.2.4 Triệu chứng và chẩn đoán
Dựa vào 3 triệu chứng cơ bản sau:

+ Mất ý thức: được xác định khi bệnh nhân gọi hỏi khơng có đáp
ứng trả lời, khơng có phản xạ thức tỉnh.
+ Ngừng thở hoặc thở ngáp: xác định khi lồng ngực và bụng bệnh
nhân hồn tồn khơng có cử động thở.
+ Ngừng tim: khi mất mạch cảnh hoặc mất mạch bẹn.
Ngoài ra bệnh nhân cịn có các triệu chứng khác như: da nhợt nhạt
hoặc tím tái, giãn đồng tử và mất phản xạ đồng tử với ánh sáng, nếu bệnh
nhân đang được phẫu thuật sẽ thấy máu ở vết mổ tím đen và ngừng chảy.

Nếu bệnh nhân đang thở máy, hơn mê thì thấy monitor tim sẽ
báo động, SpO2 giảm đột ngột.
1.2.5 Cấp cứu ngừng tuần hoàn cơ bản
Khi phát hiện bệnh nhân bị ngừng tuần hồn thì phải tiến hành cấp cứu
ngay gồm 3 động tác phải làm: A (Airway: giải phóng đường thở), B
(Breathing: hô hấp nhân tạo hay thổi ngạt), C (Chest compressions: ép tim
ngoài lồng ngực). Trong năm 2010 Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ - AHA (American
Heart Association) đã đưa ra hướng dẫn mới nhất cho cấp cứu ngừng tuần
hồn cơ bản, trong đó trình tự ban đầu của các bước được thay đổi từ ABC
(giải phóng đường thở, thổi ngạt, ép ngực) thành CAB (ép ngực, giải phóng
đường thở, thổi ngạt). Nếu có điều kiện nên cho dùng thuốc và sốc


9

điện ngay[13], [14].
A:

Khai thông đường thở

Bệnh nhân được đặt nằm ngửa trên nền cứng, đầu và cổ ở tư thế ưỡn tối


đa, mặt quay về một bên. Người cấp cứu dùng tay mở miệng bệnh nhân ra,
dùng các ngón tay móc sạch đờm dãi và dị vật nếu như có thể lấy được. Có
thể áp dụng nghiệm pháp Heimlich để làm bật các dị vật đường thở ra ngoài.

B:

Thổi ngạt

Người cấp cứu dùng 1 bàn tay đặt lên trán bệnh nhân ấn ngửa đầu bệnh

nhân ra sau đồng thời dùng ngón trỏ và ngón cái kẹp mũi bệnh nhân lại, các
ngón tay của bàn tay thứ 2 vừa nâng hàm dưới của bệnh nhân lên trên ra
trước đồng thời mở miệng bệnh nhân ra, người cấp cứu sau khi hít sâu áp
chặt miệng vào miệng nạn nhân rồi thổi hết khơng khí dự trữ qua miệng vào
phổi của nạn nhân. Tần số thổi nên từ 10 – 12 lần/phút, nếu làm đúng kỹ thuật,
với mỗi lần thổi như vậy, sẽ thấy lồng ngực bệnh nhân nở vồng lên.
Có thể đặt ống nội khí quản hoặc úp masque bóp bóng, người cấp cứu
dùng masque úp khít lên mũi và miệng của nạn nhân, masque này được nối
với bóng bóp. Cần bóp bóng cho bệnh nhân khoảng 20 nhịp/phút, tốt nhất là
bóp bóng nối với nguồn oxy với lưu lượng 6 – 8 lít/phút.

C:

Ép tim ngồi lồng ngực

Người cấp cứu chọn vị trí thích hợp ở một bên bệnh nhân, một bàn tay

đặt lên chính giữa 1/2 dưới của xương ức bệnh nhân, bàn tay kia đặt
lên trên bàn tay trước, các ngón tay xen kẽ và cùng chiều nhau, dùng

lực của hai tay, vai và thân mình ép vng góc xuống lồng ngực của
bệnh nhân sao cho xương ức lún xuống từ 4 - 5 cm, sau đó nhấc tay lên
mà tiếp tục nhịp ép thứ hai, tần số ít nhất là 100 lần/phút.

Hai động tác ép tim và thổi ngạt phải được thực hiện xen kẽ
nhau một cách nhịp nhàng theo các chu kỳ hồi sinh tim phổi. Một
chu kỳ hồi sinh tim phổi gồm 30 lần ép tim sau đó 2 lần thổi ngạt
dù có một hay hai người cấp cứu.


10

Dùng thuốc trong cấp cứu ngừng tim-phổi: Thuốc đầu tay là
adrenalin ống 1mg/1ml, tiêm tĩnh mạch, mục đích làm cho tim đập
lại. Các thuốc khác tùy điều kiện cơ sở vật chất.
Như thế nào là cấp cứu ngừng tim-phổi cơ bản có hiệu quả: Đó là khi
việc cấp cứu đạt được mục đích cung cấp được máu và oxy đến cho tuần
hoàn não, tuần hoàn vành cũng như tổ chức tế bào. Biểu hiện lâm sàng là
niêm mạc môi bệnh nhân ấm và hồng trở lại, đồng tử co lại nếu thời gian thiếu
oxy não chưa lâu và còn khả năng hồi phục. Càng tốt hơn nếu như có các dấu
hiệu của sự sống như: thở trở lại, tim đập lại, ý thức tỉnh trở lại... Cần lưu ý là
chỉ các dấu hiệu cung cấp được oxy cho tổ chức tế bào (mơi ấm hồng trở lại)
mà chưa có dấu hiệu tổn thương nặng nề ở tổ chức não (đồng tử co lại). Vì
vậy cần kiên trì cấp cứu, đồng thời gọi các đội cấp cứu y tế hoặc vừa cấp cứu
vừa vận chuyển bệnh nhân đến một cơ sở y tế gần nhất.

Khi nào ngừng cấp cứu: Nếu đã áp dụng đúng, đầy đủ các biện
pháp cấp cứu như trên, khơng có điều kiện vận chuyển hoặc gọi
tuyến trên chi viện, trong vịng 60 phút mà đồng tử khơng co lại, tim
khơng đập lại thì cho phép ngừng cấp cứu và bệnh nhân tử vong.

Cần lưu ý các trường hợp ngừng tim - phổi trong điều kiện đặc biệt
đã nêu phải cấp cứu kiên trì hơn vẫn có thể cứu sống bệnh nhân.

1.3. Vai trò của điều dưỡng trong phòng và phát hiện phản vệ:
Điều dưỡng là người thực hiện y lệnh, là người trực tiếp sử
dụng thuốc cho người bệnh và theo dõi tác dụng của thuốc sau
khi sử dụng thuốc nên điều dưỡng là người có cơ hội phát hiện
được sớm hiện tượng phản vệ của người bệnh [2].
Trước khi sử dụng thuốc bất cứ đường dùng nào điều dưỡng cần
thận trọng và khai thác kỹ tiền sử dị ứng của người bệnh, để có thể phịng
phản vệ xảy ra. Khi xảy ra phản vệ, việc được phát hiện sớm, nhận định
đúng và can thiệp, xử trí đúng phác đồ của điều dưỡng sẽ góp phần khơng
nhỏ ảnh hưởng đến kết quả thành công của việc cấp cứu.


11

Phản vệ là một phản ứng dị ứng, có thể xuất hiện ngay lập
tức từ vài giây,vài phút đến vài giờ sau khi cơ thể tiếp xúc với dị
nguyên gây ra các bệnh cảnh lâm sàng khác nhau,có thể nghiêm
trọng dẫn đến tử vong nhanh chóng rất nguy hiểm đến tính mạng
người bệnh. Vì vậy địi hỏi điều dưỡng viên khi thực hành chun
mơn cần nắm chắc kiến thức phịng và xử trí phản vệ.
1.4. Vai trị của điều dưỡng trong xử trí, theo dõi, chăm sóc bệnh
nhân phản vệ:
Sau khi sử dụng thuốc phải theo dõi sát người bệnh để phát
hiện sớm, kịp thời các dấu hiệu phản vệ của người bệnh.
* Nhận định tình trạng người bệnh:
-


Đánh giá các dấu hiệu ngồi da, niêm mạc

-

Đánh giá tình trạng hơ hấp.

-

Đánh giá tình trạng tuần hồn.

-

Đánh giá tình trạng tinh thần

-

Nhận định các biểu hiện triệu chứng của phản vệ.

* Xác định vấn đề chăm sóc:
-

Nguy cơ suy tuần hồn.

-

Nguy cơ suy hơ hấp.

-

Nguy cơ suy thận.


-

Rối loạn chức năng hoạt động của não.

-

Chăm sóc tinh thần

-

Chăm sóc cơ bản

* Theo dõi, chăm sóc:
-

Ngừng ngay tiếp xúc với dị nguyên

-

Tăng cường tuần hoàn tới các cơ quan:

+ Cho nằm đầu thấp đảm bảo tuần hoàn não.
+

Đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại biên hoặc phụ giúp bác sĩ đặt

catheter tĩnh mạch trung tâm để hồi phục tuần hoàn, đánh giá tiến triển của



12

sốc.
- Làm thơng thống đường hơ hấp:
+ Cho người bệnh nằm đầu nghiêng về 1 bên tránh chất nôn vào
đường

hô hấp
+ Cho thở oxy theo y lệnh.
+ Theo dõi da niêm mạc, tần số thở, kiểu thở.
+ Phụ giúp bác sĩ đặt nội khí quản, mở khí quản nếu cần.
- Thực hiện y lệnh:
+

Tiêm bắp Adrenalin theo phác đồ khi người bệnh có các

biểu hiện phản vệ mức độ II trở lên
+ Các thuốc khác theo chỉ định của bác sỹ.
+ Các chỉ định cận lâm sàng.
+

Các chỉ định về kỹ thuật chuyên môn: đặt sonde tiểu,

sonde dạ dày, làm khí máu…
- Theo dõi: huyết áp, mạch, nhịp thở, nhiệt độ, nước tiểu…tối
thiểu 24 giờ sau khi người bệnh ổn định
- Chăm sóc tồn thân, ni dưỡng và giáo dục sức khỏe:
+ Chăm sóc tinh thần
+ Giữ ấm hoặc hạ nhiệt cho bệnh nhân.
+ Bố trí phịng n tĩnh, an tồn.

+ Ln có mặt theo dõi, động viên bệnh nhân.
+ Nuôi dưỡng
+ Giáo dục sức khỏe
Thông tư 51/TT - BYT điều 5, 6 quy định: Nhân viên y tế phải nắm
vững kiến thức, thực hành được theo phác đồ phác vệ. Điều dưỡng
phải xử trí cấp cứu phản vệ theo phụ lục III, IV của thông tư [2]. Như vậy
người Điều dưỡng cần trang vị kiến thức vững vàng, trau dồi kỹ năng
và bản lĩnh để sẵn sàng ứng phó khi có tình huống phản vệ xảy ra.


13

1.5. Vai trò của điều dưỡng trong cấp cứu ngừng tuần hoàn:
Ngay sau khi phát hiện ngừng tuần hoàn phải thông báo ngay cho
bác sĩ, điều dưỡng hoặc gọi to để mọi người tham gia hỗ trợ cấp cứu đồng
thời thực hiện ngay các thao tác cấp cứu ban đầu càng sớm càng tốt.
Thực hiện ngay theo các bước trong quy trình cấp cứu ngừng tuần hồn.
Cấp cứu ngừng tuần hồn cũng là một trong những quy trình điều
dưỡng cơ bản [11]. Điều dưỡng cần thành thạo kỹ thuật cấp cứu và sử dụng
phương tiện cấp cứu để phối hợp nhân viên y tế khác để cấp cứu người bệnh
ngừng tuần hồn. Bên cạnh đó, Điều dưỡng cần phải trau dồi kiến thức và kỹ
năng thực hành để luôn sẵn sàng hành động khi có tình huống cấp cứu xảy
ra. Tuy nhiên người điều dưỡng có vai trị chủ động trong cấp cứu ngừng
tuần hồn cơ bản, cịn cấp cứu ngừng tuần hồn nâng cao thì vai trị của bác
sỹ, những người được đào tạo bài bản và có đủ phương tiện cấp cứu.

Nhận thấy tầm quan trọng của việc này, nhất là khi tình hình dịch
bệnh Covid-19 đang diễn biến khó lường, nhiều người bệnh diễn biến xấu
và tử vong trên khắp thế giới, Bộ Y Tế đã đưa yêu cầu đào tạo về cấp cứu
ngừng tuần hoàn là một trong bộ tiêu chí kiểm tra bệnh viện an tồn tháng

7/2020. Mục đích là trang bị lại kiến thức và trau dồi kỹ năng cấp cứu
người bệnh khi có nguy cơ ngừng tuần hoàn do bệnh nặng lên [3].
Mặt khác người bị ngừng tuần hồn là trường hợp có thể gặp trong
cộng đồng, tại bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào, người điều dưỡng càng phải
trau dồi hơn kỹ năng này để sẵn sàng giúp đỡ khi gặp người bị nạn.

1.6. Một số nghiên cứu về kiến thức phản vệ và cấp cứu ngừng
tuần hoàn:
Hiện nay ở nước ta cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu liên
quan đến sốc phản vệ, đặc biệt là trong lĩnh vực điều dưỡng cũng
có nhiều đề tài nghiên cứu đề cập đến vai trị, kiến thức của
người điều dưỡng trong xử trí và chăm sóc bệnh nhân phản vệ.
Nghiên cứu của Hồng Văn Sáng tại bệnh viện 354 cho kết quả 68%
trong tổng số 125 điều dưỡng được khảo sát chưa nắm được đường tiêm


14
Adrenalin để cấp cứu người bệnh. Số điều dưỡng cho rằng sốc phản vệ khơng rõ
ngun nhân hóa chất và thức ăn chiếm 46,4%. Chỉ có 78% điều dưỡng ý thức
được rằng cần tiêm Adrenalin để cấp cứu kịp thời người bệnh [5].

Theo khảo sát 137 điều dưỡng tại các khoa lâm sàng của Nguyễn
Thanh Vân bệnh viện Bắc Thăng Long cho kết quả 10,2% số điều
dưỡng cho rằng máu và sản phẩm của máu không là nguyên nhân sốc
phản vệ. Chỉ có 52,6% hiểu đúng sốc phản vệ có thể xảy ra ngay ở lần
đầu tiên hoặc những lần sau. Có 14,6% cho rằng chưa biết cách xử lý
tại chỗ khi bệnh nhân sốc phản vệ đặc biệt có đến 78,1% điều dưỡng
chưa biết nồng độ dung dịch kháng sinh thử test [7].
Tạ Thị Anh Thơ (2010) nghiên cứu “Đánh giá kiến thức của Điều dưỡng
trong việc xử trí và chăm sóc bệnh nhân sốc phản vệ tại bệnh viện K” cho

thấy trong 140 điều dưỡng tham gia nghiên cứu số điều dưỡng trả lời sai về
nguyên nhân sốc phản vệ chiếm tỷ lệ không nhỏ : do được dùng thuốc là 75%,
do hóa chất 23,6%, do thực phẩm 57%, do nọc độc sinh vật và côn trùng 35%,
do lạnh là 66,4% và đặc biệt vẫn cịn 17,1% khơng nhận thức đúng vai trò của
máu và chế phẩm máu trong nguyên nhân sốc phản vệ [6].

Điều dưỡng là những người trực tiếp tiếp xúc và sử dụng thuốc
cho người bệnh. Chính vì thế việc phát hiện sớm những biểu hiện
chứng của phản vệ, đặc biệt là sốc phản vệ trên người bệnh, cùng thái
độ khẩn trương cấp cứu xử trí người bệnh sốc phản vệ làm giảm đáng
kể tỉ lệ biến chứng cũng như tỉ lệ tử vong trên người bệnh.
Lê Thị Liên Hương (2019) nghiên cứu “Thực trạng kiến thức dự phịng
và xử trí phản vệ của điều dưỡng bệnh viện Hữu Nghị năm 2019”. Đề tài này
đã nêu ra được những vấn đề bất cập về kiến thức của điều dưỡng trong
phịng và xử trí phản vệ từ đó kiến nghị những biện pháp nâng cao chất lượng
kiến thức và chăm sóc điều dưỡng [8]. Ngồi ra cịn có một số đề tài cũng
nghiên cứu vấn đề này tại các bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình, tỉnh Bắc Ninh,
cũng đã chỉ ra mặt hạn chế của Điều dưỡng về kiến thức phản vệ. Từ đó


15

đưa ra những khuyến nghị cơ bản đến hệ thống nhằm nâng cao trình độ,
cải tiến chất lượng hướng đến sự an tồn và sự hài lịng của người bệnh.
Cấp cứu ngừng tuần hoàn là một kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, đã được
nhiều bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tập huấn cho Điều dưỡng. Tuy nhiên
chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này đặc biệt là liên quan đến điều dưỡng.
Một số nghiên cứu về vấn đề này nhưng là những đặc điểm cấp cứu,
hiệu quả của cấp cứu. Theo Đặng Đức Hoàn và cộng sự (2012), nhận xét về
cấp cứu người bệnh ngừng tuần hoàn tại khoa cấp cứu bệnh viện Thanh Nhàn

cho thấy: Ngừng tuần hoàn ngoại viện là cấp cứu gặp chủ yếu ở bệnh nhân
lứa tuổi trung niên trở nên, nam gặp nhiều hơn nữ. Một tỉ lệ đáng kể bệnh
nhân khơng có triệu chứng báo hiệu trước ngừng tuần hoàn. Các triệu chứng
báo hiệu hay gặp là: Khó thở, rối loạn ý thức, đau ngực. Phần lớn các trường
hợp ngừng tuần hoàn xảy ra tại nhà khơng có chứng kiến của nhân viên y tế.
Trong các trường hợp ngừng tuần hồn có người chứng kiến, tỷ lệ bệnh nhân
được cấp cứu hồi sức tim phổi bởi người chứng kiến còn thấp. Ngừng tuần
hồn ngun nhân khơng do tim chiếm đa số các trường hợp. Các nguyên
nhân thường gặp: Tai biến mạch não, và ngộ độc ma túy. Sau khi được cấp
cứu, chỉ có một tỷ lệ thấp bệnh nhân được tái lập tuần hồn. Nhưng chỉ có
một tỉ lệ rất nhỏ bệnh nhân được điều trị ổn định ra viện [12].


×