Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

BÁO CÁO CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM BÀI BAO PHIM, BAO ĐƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.48 KB, 12 trang )

BÁO CÁO THỰC HÀNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM
BAO PHIM – BAO ĐƯỜNG

1


BÀI 3: THỰC HÀNH BAO PHIM
Mở đầu

I.

1. Nội dung thực hành
-

Nêu vai trị của các thành phần trong cơng thức dịch bao phim.

-

Tính tốn cơng thức và pha chế dịch bao phim cho một lô.

-

Nêu được nguyên lý làm việc của hệ thống thiết bị bao phim.

-

Lắp ráp được hệ thống phun dịch.

-

Vận hành và cân chỉnh hệ thống bao.



2. Lý do thực hành
-

Để sinh viên biết được cách tính tốn cơng thức pha chế dịch bao phim.

-

Vận hành được máy móc và sửa lỗi sự cố trong q trình bao phim.
Nguyên liệu và phương pháp

II.

1. Nguyên liệu
Bảng 1. Nguyên liệu, tỷ lệ và vai trò các thành phần trong cơng thức
STT

Ngun liệu

Vai trị

Tỷ lệ (%)

1

Titan dioxyd

0.4 Chất tạo đục, che viên nhân, cản ánh sáng

2


Màu cam

0.2 Tá dược tạo màu

3

PEG 6000

1.0 Chất hóa dẻo

4

Talc

2.5 Tá dược trơn bóng

5

HPMC E606

3.5 Chất tạo màng phim

6

Nước cất

47.9 Dung mơi

7


Cồn 96%

44.5 Dung mơi

Tính tốn cơng thức pha chế 0.5 kg dịch bao phim theo cơng thức bảng 2.
-

HPMC E606 có tỷ lệ trong công thức là 3.5% (3.5 g/100g)
=> Cần 3.5 x 5=17.5 (g) HPMC E606 để pha chế 0.5 kg dịch bao.

-

Tính tốn tương tự, kết quả khối lượng tính tốn theo lý thuyết và khối lượng
thực tế đo được trong bảng 2.
2


Bảng 2. Khối lượng nguyên liệu trong công thức pha chế hỗn dịch bao phim
STT

Nguyên liệu

Khối lượng (g)

Khối lượng thực tế cân (g)

1

Titan dioxyd


2.0

2.00

2

Màu cam

1.0

1.08

3

PEG 6000

5.0

5.05

4

Talc

12.5

12.02

5


HPMC E606

17.5

17.50

6

Nước cất

239.5

239.50

7

Cồn 96%

222.5

222.50

2. Thiết bị, máy móc, dụng cụ sử dụng
-

Cối, chày.

-


Becher, ống đong.

-

Máy khuấy

-

Nồi bao SHAKTI

3. Phương pháp điều chế
-

Phương pháp điều chế hỗn dịch bao phim: Phương pháp phân tán cơ học

-

Phương pháp bao phim: Bao trong nồi bao cổ điển

III. Quy trình
1. Chuẩn bị dịch bao
1.1. Pha chế dung dịch HPMC
-

Cân 17.5g HPMC.

-

Lấy khoảng 215 ml nước cất cho vào bercher, khuấy bằng mấy khuấy để tạo
lõm xoáy, vừa khuấy vừa cho từ từ 17.5g bột HPMC vào cốc cho tan đến

hết.

1.2. Pha chế hỗn dịch màu
-

Hòa tan 5g PEG 6000 trong 25g nước cất trong bercher.

3


-

Cân 2g titan dioxyd, 12.5g bột talc và 1g tá dược màu cam. Nghiền trộn các
thành phần trên trong cối sứ theo nguyên tắc đồng lượng.

-

Thêm dung dịch PEG 6000 vào cối nghiền, trộn kỹ.

1.3. Pha chế dịch bao
-

Phối hợp hỗn dịch màu và khoảng150g cồn 96% vào dung dịch polymer
đang được khuấy trộn. Tráng cối nhiều lần bằng lượng cồn 96% còn lại để
lấy hết chất rắn.

-

Khuấy cho phân tán đều. Lọc dịch bao qua lưới rây 0.5 mm để loại bỏ các
thành phần chưa tan hết tránh làm tắc súng phun.


-

Chú ý: khuấy liên tục trong suốt quá trình bao để chống lắng thành phần
khơng tan.

2. Thực hành bao phim
2.1. Thiết bị và thông số kỹ thuật
-

Nồi bao nối với motor điều khiển, bơm nhu động, súng phun, máy thổi gió
nóng, máy nén khí.

-

Khối lượng viên nhân: 0.6 kg.

-

Kích thước đầu phun: 1 mm.

-

Áp suất khí phun: 1.5 kg/cm3.

-

Vị trí đầu phun: cách bề mặt lớp viên 7 – 8 cm.

-


Nhiệt độ khí làm khơ: 75oC.

-

Nhiệt độ viên: 35oC.

-

Tốc độ phun dịch: 3 rpm.

-

Sấy khô sau khi bao: khí nóng ở 50oC, 30 phút.

-

Vận tốc nồi bao: khoảng 6 vòng/ phút.

2.2. Tiến hành bao
-

Chuẩn bị nồi bao, kiểm tra vệ sinh nồi bao, lắp ráp hệ thống phun, căn chỉnh
dải phun.

-

Cho viên nhân vào nồi bao, cho hệ thống hoạt động, vận tốc nồi bao khoảng
6 vòng/phút.


4


-

Sấy viên cho đến khi nhiệt độ viên là 35oC thì tiến hành bao phim.

-

Tiến hành phun dịch bao.

-

Phun xong, hạ nhiệt độ khí cịn xuống 50oC, sấy khơ viên trong 30 phút.

-

Để nguội, lấy viên ra, cho vào thùng.
Kết quả và bàn luận

IV.

1. Kết quả

Hình 1. Kết quả của quá trình bao phim viên nén
2. Bàn luận: Viên bao không được đều màu và một số viên chưa được bao hết.
3. Nguyên nhân
-

Không bao hết lượng dịch cần thiết do không đủ thời gian.


-

Tốc độ nồi bao chưa thật phù hợp.

-

Nhiệt độ viên quá cao, sấy viên không đều do nồi bao cổ điển chỉ sấy trên bề
khối mặt viên.

-

Đảo viên kém do nồi bao cổ điển khơng có cánh đảo.

-

Sử dụng màu dye dễ bị loang màu khi sấy.

-

Khoảng cách từ súng tới viên chưa thật phù hợp.

-

Do trong q trình bao chưa có kinh nghiệm vận hành máy bao, nên người
bao cần phải dừng lại nhiều lần để chỉnh thiết bị.

5



4. Một số sự cố thường gặp trong quá trình bao phim
-

Viên bị bong tróc do dính viên.

-

Mặt viên bị sần sùi.

-

Bắc cầu logo.

-

Logo bị lấp.

-

Viên bị mòn, mẻ cạnh.

-

Màu không đều giữa các viên.

5. Ưu và nhược điểm của phương pháp bao phim
-

Ưu điểm:
 Lớp bao mỏng, tăng trọng viên thấp.

 Thời gian bao nhanh, hiệu quả và năng suất cao.
 Quy trình tự động hóa dễ dàng.
 Phương pháp thích hợp để điều chế viên bao tan trong ruột, viên phóng
thích kéo dài.
 Cảm quan  chống nhầm lẫn, che mùi vị
 Tăng độ ổn định viên.

-

Nhược điểm
 Phải kiểm sốt nhiều thơng số.
 Sử dụng dung mơi hữu cơ đắt và độc  ảnh hưởng đến người bao, ơ
nhiễm mơi trường.
 Viên khơng bóng đẹp bằng bao đường.

V.

Kết luận:
-

Hiểu được nguyên lý làm việc cũng như lắp ráp được hệ thống phun dịch.

-

Học kĩ cách vận hành, cân chỉnh hệ thống bao phim sẽ giúp người bao có
kinh nghiệm bao phim được đẹp hơn.

VI. Tài liệu tham khảo
-


PGS.TS. Hồng Minh Châu, (2007), Cơng nghệ bào chế dược phẩm, Nhà
xuất bản Giáo Dục, Hà Nội.

6


BÀI 4: THỰC HÀNH BAO ĐƯỜNG
I.

Mở đầu

1. Nội dung thực hành
-

Vận hành được nồi bao đường, điều chỉnh nhiệt độ và gió thổi cho phù hợp
khi bao đường viên nén.

-

Nêu được các giai đoạn bao đường, cách phối hợp các tá dược cho phù hợp.

2. Lý do thực hành
-

Để sinh viên biết được cách tính tốn cơng thức pha chế dịch bao đường.

-

Vận hành được máy móc và sửa lỗi sự cố trong quá trình bao đường.


-

Được thực tập trên quy mô nhỏ để khi vận hành trên quy mô lớn không bị
bỡ ngỡ.

II.

Nguyên liệu và phương pháp

1. Nguyên liệu
Bảng 4. Nguyên liệu, tỷ lệ và vai trò các thành phần trong cơng thức
STT
1

Ngun liệu
Đường RE

2

Gơm Arabic

Số lượng
Vai trị
500 g Chất làm ngọt, tá dược dính
5g

Chất tạo phim: tăng độ kết dính của
siro, làm cho lớp bao có độ bền cao

4g


Chất tạo phim: tăng độ kết dính của
siro, làm cho lớp bao có độ bền cao

3

Gelatin

4

Titan dioxyd

7.5 g Chất tạo đục, cản ánh sáng

5

Shellac

12 g

6

Nước cất

7

Bột talc

100 g


8

Sáp ong vàng

80 mg Chất tạo độ bóng

9

Parafin

Polymer sơ nước, chất chống thấm bảo
vệ viên nhân

250 ml Dung môi
Tá dược độn trong lớp bao nền, tá dược
trơn bóng

160 mg Chất tạo độ bóng

7


10

Sáp Carnauba

11

Cồn 950


12

Ether ethylic

13

Dung dịch màu
0.2%

160 mg Chất tạo độ bóng
30 ml Dung mơi hịa tan Shellac
2 ml

Dung mơi hịa tan sáp ong vàng,
paraffin, sáp carnauba.

7.5 ml Chất tạo màu lớp bao

2. Thiết bị, máy móc, dụng cụ sử dụng
-

Bercher, ống đong.

-

Bếp đun.

-

Nồi bao SHAKTI.


3. Phương pháp điều chế
-

Phương pháp bao đường: bao trong nồi bao cổ điển.
Quy trình

III.

1. Chuẩn bị dịch bao
-

Dịch bao bảo vệ: pha Shellac trong cồn 95%.

-

Dịch bao nền (bao lót): 50g đường RE + 5g gôm Arabic + 4g Gelatin +
25ml nước cất (nên chia làm 2 lần pha để tránh dịch bao để lâu sẽ bị khô
váng bên trên) và 100g bột talc để riêng.

-

-

Dịch bao nhẵn, bao màu: 300g đường RE + 150ml nước cất, nấu siro 2/1.


Pha dịch bao màu với tỉ lệ màu là 1%: 200g siro + 2g màu đỏ thực phẩm.




Pha dịch bao màu với tỉ lệ màu là 2%: 200g siro + 4g màu đỏ thực phẩm.

Dịch bao bóng (khơng làm): Sáp ong vàng + paraffin + sáp carnauba hòa tan
trong ether ethylic.

2. Tiến hành bao đường
2.1. Thiết bị và thông số kỹ thuật
-

Nồi bao nối với motor điều khiển, máy thổi gió nóng.

-

Khối lượng viên nhân: 0.6 kg.

-

Nhiệt độ khí làm khơ: 75oC.

8


-

Sấy khơ sau khi bao: khí nóng ở 50oC, 30 phút.

-

Vận tốc nồi bao: khoảng 6 vòng/phút.


2.2. Tiến hành bao
a. Thổi bột:
-

Kiểm tra vệ sinh nồi bao. Cho viên vào nồi, mở máy cho nồi quay 5 phút.

-

Lấy viên ra, thổi sạch bụi. Lau sạch nồi bao.

 Mục đích: Loại hết bụi trên bề mặt viên và trong nồi bao. Giúp cho dịch bao
bám đều và tốt trên bề mặt viên.
b. Bao bảo vệ:
-

Trước khi bao bảo vệ, lấy 1 viên nhân ra thử độ rã bằng cách cho viên nhân
vào 1 cốc nước cất 500ml, khuấy đều cho đến khi viên rã. Ghi nhận thời
gian t =15s.

-

Tiến hành bao bảo vệ: Cho viên vào nồi bao, mở máy thổi gió nóng nhưng
khơng mở nhiệt. Tưới 10 ml dung dịch shellac, dùng tay đảo đều, để cho
viên vừa đủ khô, tưới tiếp đợt khác. Dùng khoảng 30ml dung dịch shellac.
Bao từ 2-3 lớp.

-

Sau khi bao dịch bảo vệ, lấy 1 viên nhân ra thử độ rã bằng cách cho viên

nhân vào 1 cốc nước cất 500ml, khuấy đều cho đến khi viên rã. Ghi nhận
thời gian t =35s.
Nhận xét: Sau khi viên được bao lớp bảo vệ, thời gian rã của viên tăng lên,
bề mặt viên nhẵn hơn.

 Mục đích: Lớp bao bảo vệ không thấm nước giúp viên nhân hạn chế sự hút
ẩm tránh viên bị hỏng ở những giai đoạn bao kế tiếp, tăng độ cứng, giảm
mài mòn cho viên nhân.
c. Bao lót: cơng đoạn quan trọng trong trong quy trình bao đường
-

Sấy viên ở nhiệt độ 50-60oC đến khi viên khơ.

-

Tưới 10 ml dung dịch bao lót, rắc 15-25g bột talc. Dùng tay đảo đều (từ
dưới lên, ngược chiều chuyển động của khối viên). Sấy cho viên vừa đủ khô,

9


bao tiếp lớp thứ hai. Bao đến khi lớp bao lót phủ kín cạnh viên. Bao khoảng
13-15 lớp.
-

Lấy viên ra, sấy 600C/6 giờ trong tủ sấy (không làm trong thực hành).
Lưu ý: Trong khi rưới 10ml dich bao vào nồi, ta khơng thổi gió nóng vào vì
sẽ làm kết tinh dịch bao nền trước khi nó phủ đều lên tất cả các viên => Dẫn
đến các viên không được phủ lớp bao nền đều nhau.


 Mục đích của bao nền: làm cầu viên, hình thành hình dạng viên và để viên
nhân đạt đến khối lượng cần thiết (tăng khối lượng của viên lên 25-50%).
Phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và sự khéo léo của người bao.
d. Bao nhẵn – bao màu
-

Sấy viên ở nhiệt độ 50-600C đến khi khối viên khơ đều.

-

Tưới dịch bao màu 1%: rưới từng ít một và sấy cho viên vừa đủ khô, tưới
tiếp dịch bao màu 2%.

-

Tắt nhiệt bao tiếp 3 lớp bao siro thường, mỗi lớp sử dụng 50g siro (không
làm).

-

Lấy viên ra, sấy khô viên ở 600C/2 giờ trong tủ sấy (không làm).

 Mục đích: Bao nhẵn giúp sửa chữa khuyết điểm của bao nền, làm nhẵn bề
mặt viên, chuẩn bị cho bước bao màu, ảnh hưởng đến hình thức của sản
phẩm. Bao màu giúp tạo cảm quan mới cho viên, tạo hình thức riêng biệt
của nhà sản xuất.
Lưu ý: giai đoạn bao nhẵn không bắt buộc nếu viên đã nhẵn rồi.
e. Đánh bóng: (sinh viên khơng thực hiện vì khơng đủ thời gian)
-


Kiểm tra vệ sinh nồi đánh bóng.

-

Lấy viên từ trong tủ sấy ra, cho vào nồi đánh bóng, mở máy cho nồi quay,
tưới 2.5ml dịch bao bóng vào khối viên đang quay. Để cho khối viên quay
cho đến khi đạt được độ bóng yêu cầu.

-

Tắt máy, lấy viên ra chứa vào thùng kín.

 Mục đích: làm viên trở nên bóng đẹp, màu tươi sáng, cải thiện cảm quan sản
phẩm.

10


Kết quả và bàn luận

IV.

1. Kết quả: Viên bao không được đều màu và chưa bao hết được viên, bề mặt
viên sần sùi, có một số viên dính đơi.
2. Bàn luận
a. Nguyên nhân:
-

Tốc độ nồi bao chậm, sự đảo trộn kém.


-

Nhiệt độ nồi quá cao dẫn đến dịch bao khô nhanh, không đều giữa các viên.
Sấy viên kém do nồi bao cổ điển chỉ sấy trên bề mặt khối viên.

-

Người bao chưa có kinh nghiệm trong thao tác.

-

Sử dụng màu tan nên màu dễ bị loang làm các viên không đều màu.

b. Một số sự cố trong bao đường
-

Mẻ, nứt lớp bao.

-

Lớp bao khơng khơ.

-

Viên dính đơi.

-

Màu khơng đều giữa các viên.


-

Mặt viên có vân.

-

Nổi hạt hoặc thấm ẩm.

c. Ưu và nhược điểm của phương pháp bao đường
-

Ưu điểm:


Cảm quan đẹp: viên bóng, màu đẹp.



Có thể sử dụng các nguyên liệu rẻ tiền, dễ kiếm.

 Thiết bị đơn giản, dễ vận hành.
-

Nhược điểm:


Quá trình bao mất thời gian, năng suất thấp.




Khối lượng viên tăng khá lớn, khơng thích hợp cho viên nhân khối
lượng lớn



Lớp bao dễ hút ẩm, chảy nước, biến màu, giịn nứt



Lớp bao khơng đem lại nhiều chức năng như bao phim.



Màu bị lệch giữa các lô.

11




Sử dụng dung môi hữu cơ (lớp bao bảo vệ).



Sử dung quá nhiều nguyên liệu.



Phụ thuộc rất nhiều vào tay nghề người bao nên khó tự động hóa.


V. Kết luận
-

Bên cạnh nhưng ưu điểm thì bao đường có rất nhiều những mặt hạn chế

-

Ta có thể so sánh được bao phim có ưu điểm hơn bao đường rất nhiều.

-

Thiết bị bao đường khá đơn giản nhưng kỹ thuật bao đường phụ thuộc nhiều
vào kỹ năng cũng như tay nghề của của bao.

-

Nắm chắc được kỹ thuật bao đường để giải quyết sự cố tốt hơn.

VI. Tài liệu tham khảo
-

PGS.TS. Hoàng Minh Châu, (2007), Công nghệ bào chế dược phẩm, Nhà
xuất bản Giáo Dục, Hà Nội.

-

Bào chế và sinh dược học (2014), Đại học Y Dược TP.HCM.

12




×