Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

CHUYÊN NGÀNH PHƯƠNG PHÁP dạy học NGỮ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.89 KB, 145 trang )

Trờng đại học vinh
Khoa ngữ văn
--------------

dạy học làm văn thuyết minh
trong chơng trình ngữ văn lớp 10
THPT

Khóa luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành phơng pháp dạy học ngữ văn

Vinh, 2008

Mục lôc
Trang

1


Mở đầu...................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài................................................................1
2. Lịch sử vấn đề...................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................7
4. Phơng pháp nghiên cứu........................................................7
5. Cấu trúc của khoá luận.........................................................8
Chơng 1: Khái Quát về văn bản thuyết minh và đặc
điểm phần làm văn thuyết minh trong chơng trình
ngữ văn lớp 10 THPT............................................................9
1.1. Khái quát về văn bản thuyết minh.............................9
1.1.1. Khái niệm văn bản thuyết minh....................................9
1.1.2. Đặc trng của văn bản thuyết minh..............................12


1.1.3. Phân biệt văn bản thuyết minh với một số kiểu (dạng) văn
bản khác..................................................................................19
1.1.4. Phân loại văn bản thuyết minh....................................23
1.2. Đặc điểm phần Làm văn thuyết minh trong chơng
trình Ngữ văn lớp 10 THPT................................................26
1.2.1. Đặc điểm chơng trình Làm văn lớp 10 THPT.............26
1.2.2. Đặc điểm phần Làm văn thuyết minh trong chơng trình
lớp 10 THPT...............................................................................30
Chơng 2: Hớng dẫn dạy học Làm văn thuyết minh trong
chơng trình Ngữ văn lớp 10 THPT.....................................37
2.1. Các nội dung lí thuyết và kĩ năng Làm văn thuyết
minh cần hình thành cho häc sinh líp 10 THPT...........37
2.1.1. C¸c néi dung lÝ thuyết Làm văn thuyết minh cần hình
thành cho học sinh líp 10 THPT..............................................37

2


2.1.2. Các kĩ năng Làm văn thuyết minh cần rèn luyện cho học sinh
lớp 10 THPT...............................................................................41
2.2. Các phơng pháp và hình thức dạy học Làm văn
thuyết minh trong chơng trình Ngữ văn lớp 10 THPT. 45
2.2.1. Phơng pháp thông báo - giải thích..............................46
2.2.2. Phơng pháp gợi mở.......................................................49
2.2.3. Phơng pháp phân tích mẫu........................................53
2.2.4. Hình thức tổ chức hoạt động nhóm...........................59
2.2.5. Hình thøc sư dơng SGK...............................................64
2.2.6. H×nh thøc tỉ chøc cho häc sinh làm bài tập ứng dụng
...............................................................................................67
2.2.7. Hình thức sử dụng đồ dùng trực quan........................68

2.3. Tổ chức hoạt động thực hành tạo lập văn bản
thuyết minh cho học sinh lớp 10 THPT............................69
2.3.1. Thực hành làm văn viết...............................................69
2.3.2. Thực hành làm văn miệng...........................................82
Chơng 3: Thiết kế giáo án thể nghiệm............................84
Bài 1: Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh... 84
Bài 2: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh.......92
KÕt ln................................................................................99
Phơ lơc 1...............................................................................101
Phơ lơc 2...............................................................................104
Phơ lơc 3...............................................................................105
Tµi liƯu tham kh¶o...............................................................108

3


Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
1.1 Trong những năm gần đây, cùng với việc đổi mới
chơng trình và SGK, đổi mới phơng pháp dạy học đà và
đang trở thành mối quan tâm hàng đầu không chỉ của các
nhà giáo dục, các cơ quan chức năng mà của toàn xà hội.
Trong tiến trình đó, do vai trò đặc thù của bộ môn Ngữ văn
trong việc hình thành nhân cách cho học sinh, việc đổi mới
phơng pháp dạy học Ngữ văn đợc xem là vấn đề trọng tâm
của đổi mới phơng pháp dạy học. Có thể nói rằng, những
thành tựu đạt đợc trong lĩnh vực này là hết sức to lớn, mang
lại một diện mạo mới cho việc dạy và học bộ môn Ngữ văn
trong nhà trờng phổ thông hiện nay.
Tuy nhiên, nói nh thế không có nghĩa rằng việc đổi mới

phơng pháp dạy học Ngữ văn trong nhà trờng đà đợc hoàn
thiện và không có gì phải bàn nữa. Bởi vì trong thực tế dạy
học hiện nay, tình trạng học sinh chán học văn, ngại học
văn, thậm chí sợ môn văn vẫn cha phải đà hoàn toàn chấm
dứt. Và xét riêng trong nội bộ môn Ngữ văn, có vẻ nh Làm văn
là phần ít đợc học sinh quan tâm nhất, bị ghẻ lạnh nhiều
nhất bởi tính chất khó, khô và khổ nh nhiều ngời đà định
kiến về nó. Dẫn đến tình trạng này có nhiều nguyên nhân:
phơng pháp dạy của giáo viên, thái độ học tập của học sinh,
sự bất cập và ít ỏi của mảng tài liệu chuyên sâu vỊ vÊn ®Ị

4


này, v.v... Trong số những lí do đó, sự thiếu hụt tri thức phơng pháp dạy học là một nguyên nhân vô cùng quan trọng. ở
nhà trờng phổ thông hiện nay, vẫn còn một bộ phận không
nhỏ giáo viên Ngữ văn cha có đợc những phơng pháp dạy học
Làm văn phù hợp và hiệu quả. Mặt khác, từ trớc đến nay, các
công trình nghiên cứu dạy học Làm văn đa số vẫn chỉ chú
trọng đến kiểu văn nghị luận, đặc biệt là nghị luận văn
học. Trong khi đó, với sự ra đời của bộ SGK Ngữ văn mới, một
số kiểu văn bản nhật dụng đà đợc đa vào giảng dạy trong chơng trình phổ thông nh: văn bản quảng cáo, văn bản thuyết
minh Việc dạy và học các kiểu văn bản này đang thực sự
trở thành một thách thức đối với cả giáo viên lẫn học sinh.
Thực trạng trên đòi hỏi phải có những công trình có ý nghĩa
phơng pháp luận để việc dạy và học các kiểu văn bản này có
hiệu quả hơn. Đó là một trong những lí do thúc đẩy chúng
tôi đến với đề tài này: góp phần vạch ra hớng đi cho việc dạy
học một trong những kiểu văn bản đang đợc xem là mới
trong chơng trình Ngữ văn THPT.

1.2. Việc lựa chọn đề tài này của chúng tôi cũng xuất
phát từ vai trò của kiểu văn bản thuyết minh trong đời sống
hiện nay. Có thể thấy rằng, dù mới đợc đa vào chơng trình kể
từ bộ SGK Ngữ văn mới, nhng trong thực tế, văn bản thuyết
minh lại rất phổ biến và cần thiết. Chúng ta có thể gặp kiểu
văn bản này trong bất cứ lĩnh vực nào của đời sống, từ đời
sống khoa học đến cuộc sống thờng nhật; từ những nhà trí
thức đến ngời lao động, từ nhà khoa học đến ngời nông dân,
bất cứ ai cũng có thể gặp và cần đến văn bản thuyết minh.

5


Xét riêng trong nhà trờng phổ thông, văn bản thuyết
minh cũng đóng một vai trò cực kì quan trọng. Trong chơng
trình Làm văn bấy lâu nay, do nhấn mạnh chất văn một
chiều, t duy khoa học của học sinh ít đợc rèn luyện. Hà Văn
Tấn nhận định: Trong điều kiện kinh tÕ, x· héi kÐm ph¸t
triĨn, t duy lÝ ln không phát triển, nhiều tàn d nguyên thuỷ
còn tồn tại (đặc biệt trong nếp cảm, nếp nghĩ của mỗi ngời), thì đó là một khó khăn vô cùng lớn, đòi hỏi phải có nỗ lực
phi thờng mới có thể khắc phục đợc, khi muốn biến dân tộc
ta thành một dân tộc hiện đại (dẫn theo [21,46] ). Để biến
dân tộc ta thành một dân tộc hiện đại, ngay từ khi còn
ngồi trên ghế nhà trờng, mỗi ngời Việt Nam cần phải rèn
luyện cho mình một t duy mang tính khoa học. Việc đa văn
bản thuyết minh vào chơng trình Ngữ văn phổ thông đÃ
phần nào đáp ứng đợc yêu cầu đó. Bởi vì văn bản thuyết
minh đòi hỏi một t duy khoa học, và việc dạy học Làm văn
thuyết minh cũng là dạy t duy khoa học, góp phần nâng cao
dân trí một cách thiết thực nhất.

Từ vai trò quan trọng của văn bản thuyết minh trong đời
sống và trong nhà trờng, từ sự thiếu hụt mảng tài liệu nghiên
cứu phơng pháp dạy học kiểu văn bản này trong thực tiễn dạy
học Ngữ văn hiện nay, chúng tôi quyết định tiến hành tìm
hiểu đề tài Dạy học Làm văn thuyết minh trong chơng
trình Ngữ văn lớp 10 THPT.
2. Lịch sử vấn đề
1.1. Lịch sử vấn đề văn bản thuyết minh

6


Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản rất thông dụng, đợc
sử dụng rộng rÃi trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực của
đời sống. Tuy nhiên, trớc đây, do chỉ nhấn mạnh chất văn
một chiều, kiểu văn bản này hầu nh bị bỏ quên, rất hiếm khi
đợc đề cập đến trong các tài liệu, các công trình nghiên
cứu chuyên ngành.
Chỉ từ khi đợc đa vào chơng trình Ngữ văn phổ thông
(2004) và cùng với sự thay đổi quan niệm văn trong nhà trờng, văn bản thuyết minh mới đợc các nhà nghiên cứu, các nhà
soạn sách thuộc chuyên ngành Ngữ văn quan tâm tìm hiểu.
Tuy nhiên cho đến nay vẫn cha có một công trình nào
nghiên cứu kiểu văn bản này một cách thực sự bài bản, toàn
diện. Trong những tài liệu mà chúng tôi có đợc, văn bản
thuyết minh mới chỉ đợc đề cập đến một cách tơng đối sơ
lợc. Có thể điểm qua một số cuốn sách nh sau:
Trớc hết phải kể đến cuốn Sách giáo viên Ngữ văn 8
(2004), do Nxb Giáo dục ấn hành. Đây là cuốn sách có tính
chất công cụ, không thể thiếu đối với giáo viên Ngữ văn
THCS. Do văn thuyết minh đợc đa vào chơng trình phổ

thông bắt đầu từ lớp 8, nên đây cũng là tài liệu đầu tiên
trong hệ thống Sách giáo viên đề cập đến kiểu văn bản này.
Sách giáo viên Ngữ văn 8 đà bàn đến văn bản thuyết minh
trên một số nét khái quát nh sau: khái niệm văn bản thuyết
minh, so sánh với một số kiểu (dạng) văn bản khác cùng có
mặt trong chơng trình nh văn bản tự sự, miêu tả, nghị luận.
Tuy nhiên, do đây không phải phần trọng tâm của bài học
về văn bản thuyết minh nên việc phân biệt vẫn nằm ở møc

7


độ hết sức sơ lợc và cha đa ra đợc một tiêu chí thật cụ thể.
Về các phơng pháp tạo lập văn bản thuyết minh, Sách giáo
viên Ngữ văn 8 cũng chỉ điểm qua trên những nét cơ bản
nhất. Mặc dù thế, đây vẫn là tài liệu hết sức bổ ích và có ý
nghĩa gợi ý rất lớn cho chúng tôi khi thực hiện đề tài này.
Năm 2006, một loạt cuốn sách tham khảo theo chơng
trình Ngữ văn mới cho học sinh THCS và THPT đà ra đời, đáp
ứng nhu cầu đổi mới chơng trình và phơng pháp dạy học bộ
môn. Trong các tài liệu này, văn bản thuyết minh cũng đợc
đề cập đến nh một nội dung quan trọng. Chẳng hạn nh
cuốn Bồi dỡng Ngữ văn 8 của Nguyễn Kim Dung, Đỗ Kim Hảo
do Nxb Giáo dục ấn hành. Trong cuốn sách này, ở phần Làm
văn, các tác giả đà dành hơn 10 trang để nói về văn thuyết
minh: khái niệm văn bản thuyết minh, đặc điểm chung của
văn bản thuyết minh, giới thiệu một số phơng pháp thuyết
minh, các dạng văn bản thuyết minh, v.v
Cũng nằm trong hệ thống sách tham khảo Ngữ văn dành
cho bậc THCS, năm 2006, cuốn Kiến thức - kĩ năng cơ bản

Tập làm văn THCS của tác giả Huỳnh Thị Thu Ba đà đợc Nxb
Giáo dục xuất bản. Trong nội dung Văn bản thuyết minh thuộc
phần hai của cuốn sách, tác giả Huỳnh Thị Thu Ba đà trình
bày một số đặc điểm của kiểu văn bản này nh tính tri thức,
tính khoa học và các phơng pháp thuyết minh thờng dùng.
So với cuốn Bồi dỡng Ngữ văn 8, phần trình bày đặc điểm
văn bản thuyết minh của cuốn sách này rõ ràng hơn, khoa
học hơn. Tuy nhiên, việc phân tích các đặc trng văn bản
thuyết minh ở đây vẫn cha thật thấu đáo. MỈc dï vËy,

8


đây vẫn là một tài liệu tham khảo bổ ích để chúng tôi
hoàn thành tốt chơng 1 của khoá luận này.
Một tài liệu khác cũng đề cập đến phần văn bản thuyết
minh, đó là cuốn Dạy học Tập làm văn ở Trung học cơ sở của
tác giả Nguyễn Trí (Nxb Giáo dục, 2006). Trong cuốn sách
này, sau khi giải thích thế nào là văn bản thuyết minh, tác
giả đà đi vào tìm hiểu đặc điểm của văn bản thuyết
minh, bao gồm: a) Văn bản thuyết minh đa dạng về đề tài
và nội dung tri thức nhằm thoả mÃn nhu cầu tìm hiểu, mở
mang tri thức của ngời đọc; b) Sử dụng phơng thức trình
bày, giới thiệu, giảng giải,... giải thích với nhiều phơng pháp
khác nhau là đặc trng của phơng pháp viết của văn bản
thuyết minh; c) Thông tin trong văn bản thuyết minh phải
khách quan, chính xác, chân thực, có ích và đợc trình bày
một cách rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn [36,104-109].
Nói tóm lại, trong các liệu mà chúng tôi đà su tầm và khảo
sát đợc ở trên, văn bản thuyết minh đà đợc bàn đến nh một

nội dung quan trọng. Nhìn chung, các tài liệu này đều
thống nhất ở chỗ: đà đa ra một cách hiểu chung về khái
niệm văn bản thuyết minh, và mặc dù cách diễn đạt có thể
khác nhau nhng các tài liệu đó ®Ịu coi tÝnh tri thøc, tÝnh
kh¸ch quan, tÝnh khoa häc, tính thực dụng là những đặc
điểm nổi bật của văn bản thuyết minh.
Tuy nhiên, đây là những tài liệu tham khảo dành cho
bậc THCS, hơn nữa văn thuyết minh lại không phải là đối tợng duy nhất đợc đề cập đến. Do đó, các tác giả cha có
điều kiện tìm hiểu một cách thấu đáo về kiểu văn bản này.

9


Mặc dù vậy, đó vẫn là những gợi ý hết sức bổ ích cho chúng
tôi khi thực hiện đề tài này.
2.2. Lịch sử vấn đề phơng pháp dạy học Làm văn
thuyết minh
Cũng nh lịch sử vấn đề văn bản thuyết minh, việc tìm
hiểu các phơng pháp, hình thức tổ chức dạy học kiểu văn bản
này cũng mới chỉ bắt đầu từ năm 2004, thời điểm văn thuyết
minh đợc đa vào chơng trình Ngữ văn lớp 8 THCS.
Đầu tiên vẫn phải kể đến SGV Ngữ văn 8. Trong cuốn
sách này, bên cạnh việc trình bày sơ lợc về văn bản thuyết
minh, các nhà biên soạn đà dành phần lớn thời lợng dành cho
kiểu văn này để định hớng cách dạy học những bài Tập làm
văn thuyết minh cụ thể trong chơng trình.
Tiếp đó, năm 2005, Nxb Giáo dục tiếp tục xuất bản cuốn
SGV Ngữ văn 9 do Nguyễn Khắc Phi chủ biên. Cuốn sách đề
cập đến cách dạy đối với những bài học về văn thuyết minh
trong chơng trình Ngữ văn 9, chẳng hạn nh: Sử dụng các

biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh, Sử dụng
yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
Cùng trong hệ thống Sách giáo viên Ngữ văn, năm 2006,
do yêu cầu của chơng trình, Nxb Giáo dục đà ấn hành hai bộ
Sách giáo viên Ngữ văn dành cho lớp 10 THPT, bao gồm cả
SGV Ngữ văn 10 và SGV Ngữ văn 10 - nâng cao do Phan
Trọng Luận chủ biên.
Do đặc thù của loại sách có tính chất công cụ, hai bộ sách
giáo viên trên đây cũng chỉ nêu lên những định hớng dạy
học Làm văn thuyết minh cho những bài cụ thể, còn ®Ó cã

10


đợc một cái nhìn có tính chất tổng quát về phơng pháp dạy
học Làm văn thuyết minh thì tài liệu này vẫn cha có điều
kiện đi sâu tìm hiểu.
Bên cạnh Sách giáo viên, hỗ trợ cho việc dạy học Làm văn
thuyết minh trong chơng trình phổ thông còn có những
cuốn sách tham khảo.
Đầu tiên, đó là cuốn Dạy học Tập làm văn Trung học cơ sở
của tác giả Nguyễn Trí (Nxb Giáo dục-2006). Trong chơng hai
của tài liệu này, tác giả đà dành một phần thời lợng để đề
cập đến cách dạy văn bản thuyết minh. Tuy nhiên, do đây là
cuốn sách viết cho bậc THCS nên nội dung này nói riêng và
toàn bộ cuốn sách nói chung vẫn chỉ có ý nghĩa phù hợp với
chơng trình Tập làm văn THCS và ít có tính ứng dụng khi
dạy học Làm văn thuyết minh ở lớp 10 THPT.
Xét riêng những tài liệu có đề cập đến vấn đề phơng
pháp dạy học Làm văn thuyết minh ở lớp 10 THPT thì lại càng

ít ỏi. Trớc tiên có thể kể đến các tài liệu bồi dỡng giáo viên
Ngữ văn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Những tài liệu
này đà tóm tắt lại kiến thức lí thuyết và xác định một số kĩ
năng làm văn thuyết minh cụ thể cần hình thành cho học
sinh. Đây sẽ là cơ sở để giáo viên xác định trọng tâm cho
từng bài học cụ thể. Các nhà biên soạn cũng đà bàn đến một
số vấn đề phơng pháp chung cho cả chơng trình Ngữ văn
có khả năng áp dụng vào dạy học các nội dung Làm văn
thuyết minh.
Ngoài ra, cũng cần nhắc đến những cuốn sách tham
khảo Ngữ văn cho giáo viên và học sinh líp 10 THPT. Ch¼ng

11


hạn nh sách hớng dẫn thiết kế giáo án, thiết kế bài giảng.
Trong đó, các tác giả đà hớng dẫn cụ thể một số thao tác để
tiến hành một giờ dạy Làm văn. Tuy nhiên, cũng nh SGV, các
cuốn sách thiết kế bài giảng, thiết kế giáo án thờng chỉ đi
vào những bài cụ thể theo một hớng nhất định, cha thĨ trë
thµnh mét tµi liƯu cã ý nghÜa chØ đạo chung về mặt phơng
pháp cho việc dạy học toàn bộ phần Làm văn thuyết minh ở
lớp 10 THPT.
Tóm lại, lịch sử vấn đề văn bản thuyết minh và phơng
pháp giảng dạy Làm văn thuyết minh trong nhà trờng phổ
thông, đặc biệt ở lớp 10 THPT còn rất mới mẻ. Cho đến thời
điểm mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu ®Ị tµi nµy, vÉn cha cã mét tµi liƯu nµo nghiên cứu một cách chuyên sâu về vấn
đề văn bản thuyết minh và phơng pháp dạy học Làm văn
thuyết minh trong chơng trình lớp 10 THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Trong khoá luận này, chúng tôi thực hiện những nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
3.1. Chỉ ra khái niệm, đặc trng của văn bản thuyết
minh.
3.2. Tìm hiểu đặc điểm chơng trình Làm văn lớp 10
THPT, trong đó đặc biệt chú ý đến phần Làm văn thuyết
minh.
3.3. Đề xuất một số phơng pháp và hình thức dạy học có
thể áp dụng trong dạy học Làm văn thuyết minh.
4. Phơng pháp nghiên cứu

12


Trong quá trình tìm hiểu và triển khai đề tài này,
chúng tôi đà sử dụng một số phơng pháp nghiên cứu sau:
4.1. Phơng pháp điều tra - khảo sát.
4.2. Phơng pháp so sánh - đối chiếu.
4.3. Phơng pháp phân tích - tổng hợp.
4.4. Phơng pháp thống kê.
5. Cấu trúc của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của khoá
luận gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Khái quát về văn bản thuyết minh và đặc
điểm phần Làm văn thuyết minh trong chơng trình Ngữ
văn lớp 10 THPT
Chơng 2: Hớng dẫn dạy học Làm văn thuyết minh trong
chơng trình Ngữ văn lớp 10 THPT
Chơng 3: Thiết kế giáo án thể nghiệm
Kết luận

Phụ lục
Tài liệu tham khảo

13


Chơng 1
Khái Quát về văn bản thuyết minh và đặc điểm phần
làm văn thuyết minh trong chơng trình ngữ văn lớp 10
THPT
1.1. Khái quát về văn bản thuyết minh
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản mới trong chơng
trình Ngữ văn phổ thông. Năm 2004, với sự ra đời của bộ
SGK Ngữ văn 8, kiểu văn bản này lần đầu tiên đợc đa vào
chơng trình Làm văn THCS và tiếp tục đợc nâng cao, hoàn
thiện kiến thức, kỹ năng trong chơng trình Làm văn lớp 10
THPT.
Tuy nhiên, trong cuộc sống, văn bản thuyết minh lại là
kiểu văn bản hết sức thông dụng và cần thiết, có phạm vi sử
dụng rất réng r·i, phỉ biÕn trong nhiỊu ngµnh nghỊ, nhiỊu
lÜnh vùc. Chẳng hạn, khi mua một cái máy vi tính, máy bơm,
máy giặt, chúng ta cần có văn bản thuyết minh để hiểu
đợc tính năng, cấu tạo, cách sử dụng, cách bảo quản loại máy

14


đó; mua một hộp bánh, trên đó cũng ghi xuất xứ, thành phần
các chất làm nên bánh, ngày sản xuất, hạn sử dụng; đến
thăm một danh lam thắng cảnh, trớc cánh cổng ra vào, thế

nào ta cũng sẽ bắt gặp một tấm bảng ghi lời giới thiệu lai
lịch, sơ đồ thắng cảnh; ra ngoài phố, ta gặp các bảng
quảng cáo giới thiệu sản phẩm; cầm một quyển sách, bìa
sau có thĨ cã lêi giíi thiƯu tãm t¾t néi dung; trong SGK có các
bài trình bày thí nghiệm hoặc trình bày tiểu sử của các
nhà văn, giới thiệu tác phẩm đợc trích Tất cả đều là văn
bản thuyết minh. Nh vậy, đời sống hằng ngày của chúng ta
không thể thiếu các văn bản thuyết minh.
Vậy văn bản thuyết minh là gì? Để trả lời đợc câu hỏi
này, ta phải làm rõ các khái niệm có liên quan: khái niệm văn
bản và khái niệm thuyết minh.
1.1.1. Khái niệm văn bản thuyết minh
1.1.1.1. Khái niệm văn bản
Văn bản là khái niệm xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử
nghiên cứu ngôn ngữ học và văn bản học. Cũng nh các đơn
vị khác của ngôn ngữ (chẳng hạn từ, câu), văn bản là một
trong những đơn vị rất phức tạp. Cho đến nay, đà có rất
nhiều cách hiểu và cách định nghĩa về khái niệm này, xuất
phát từ những góc nhìn và những quan điểm khác nhau.
Diệp Quang Ban trong cuốn Văn bản và liên kết trong tiếng
Việt đà nhận xét: Số lợng các định nghĩa đà nhanh chóng
lớn lên đến mức không dễ dàng kiểm nghiệm đợc [6,15].
Tuy nhiên, nói nh thế không có nghĩa rằng ngành Ngôn
ngữ học đang phải sở hữu một tập hợp hỗn độn các định

15


nghĩa về văn bản. Ngợc lại, chúng ta vẫn có thể hệ thống hoá
các định nghĩa đó theo những góc độ khác nhau. Chẳng

hạn cách phân chia khái niệm văn bản thành 3 hớng khá phổ
biến hiện nay:
1. Hớng nhấn mạnh hình thức viết
Theo hớng này có ý kiến của các tác giả nh L.Hjelmslev
(1953), R.Hasweg (1968), N.NuNan (1993)
Tiêu biểu theo hớng quan niệm này, N.NuNan (1993) cho
rằng: Văn bản là thuật ngữ để chỉ bất kì cái nào ghi b»ng
ch÷ viÕt cđa mét sù kiƯn giao tiÕp”.
2. Híng nhÊn mạnh cả dạng viết, nội dung và cấu trúc
Theo hớng này có các định nghĩa của M.Halliday (1906),
L.M.Loseva (1980), Trần Ngäc Thªm (1985), Ngun Quang
Ninh (1994)...
Tiªu biĨu theo híng quan niệm này, Nguyễn Quang Ninh
cho rằng: Văn bản là một thể hoàn chỉnh về hình thức,
trọn vẹn về nội dung, thống nhất về cấu trúc và độc lập về
giao tiếp. Dạng tồn tại điển hình của văn bản là dạng viết.
3. Hớng nhấn mạnh hình thức nói
Các tác giả định nghĩa văn bản theo hớng này gọi văn
bản là diễn ngôn. Tiêu biểu nh

định

nghĩa của

Barth(1970), Cook(1989), Crystl(1992), Hồ Lê (1996) Có thể
dẫn ra một cách định nghĩa văn bản theo hớng này: Diễn
ngôn là những chuỗi ngôn ngữ đợc nhận biết trọn nghĩa, đợc hợp nhất lại và có mục ®Ých” (Cook,1989) (dÉn theo [8,1516]).

16



Tuy nhiên, trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi không đi
sâu vào vấn đề này. ở đây, trên cơ sở những cách định
nghĩa đà tham khảo đợc, đặc biệt là cách định nghĩa của
SGK Ngữ văn 10, chúng tôi hiểu khái niệm này nh sau: Văn
bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ; là
một chỉnh thể thống nhất về nội dung và hình thức, đợc tạo
lập bởi sự liên kết các câu, các đoạn; mang tính phong
cách và nhằm một mục đích nhất định. Đây chính là một
trong những khái niệm có tính chất tiền đề để chúng tôi
tìm hiểu đối tợng mà đề tài đang hớng tới: văn bản thuyết
minh.
1.1.1.2. Khái niệm thuyết minh
Thuyết minh là thuật ngữ đợc sử dụng rộng rÃi trong
nhiều ngành khoa häc: to¸n häc, vËt lý häc, sinh vËt häc, sử
học Chẳng hạn: thuyết minh một cách giải toán, thuyết
minh một thí nghiệm vật lý, thuyết minh quá trình sinh trởng của một loại cây trồng, v.v
ở đây, thuyết có nghÜa lµ “nãi lÝ lÏ nh»m lµm cho ngêi
ta nghe theo, còn minh nghĩa là sáng tỏ (minh xét, chứng
minh). Vậy có thể hiểu thuyết minh là: nói hoặc chú
thích cho ngời ta hiểu rõ hơn về những sự vật, sự việc hoặc
hình ảnh đà đợc đa ra [23,935].
1.1.1.3. Khái niệm văn bản thuyết minh
Từ cách hiểu các khái niệm văn bản và thuyết minh trên
chúng ta có thể đi đến định nghĩa về văn bản thuyết
minh nh sau:

17



Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong
mäi lÜnh vùc ®êi sèng nh»m cung cÊp tri thøc khách quan về
đặc điểm, tính chất, cấu tạo, cách dùng cïng lÝ do ph¸t sinh,
qui lt ph¸t triĨn, biÕn ho¸,… của các sự vật, sự việc, hiện tợng, giúp cho ngời tiếp nhận văn bản hiểu rõ đối tợng và biết
cách sử dụng chúng vào trong những mục đích có ích cho
con ngời.
1.1.2. Đặc trng của văn bản thuyết minh
1.1.2.1. Đặc trng về nội dung
Mỗi kiểu văn bản có những đặc trng riêng về mặt nội
dung: Nội dung của văn bản nghị luận là các vấn đề xà hội
hay văn học đợc đa ra bàn bạc, phân tích, chứng minh; nội
dung của văn bản tự sự là câu chuyện, nội dung của văn bản
biểu cảm là cảm xúc đối với hiện thực Văn bản thuyết minh
cũng có những đặc trng riêng về mặt nội dung. Theo chúng
tôi, những đặc trng đó là:
a. Tính tri thức
Nh trên đà nói, văn bản thuyết minh đợc viết ra nhằm
cung cấp những tri thức khoa häc mang tÝnh kh¸ch quan vỊ
sù vËt, sù viƯc, hiện tợng. Bị chi phối bởi mục đích đó, nội
dung của văn bản thuyết minh chủ yếu là trình bày tính
chất, đặc điểm, cấu tạo, cách dùng cùng lí do phát sinh, quy
luật phát triển, biến hoá của đối tợng. Do đó, có thể nói
dung lợng tri thức khoa học trong các văn bản thuộc kiểu này
là rất lớn so với các kiểu văn bản khác. Một bài văn thuyết
minh muốn đạt yêu cầu thì trớc hết nó phải cung cÊp nh÷ng

18


kiến thức nào đó thật tờng tận cho độc giả. Đó chính là tính

tri thức của văn bản thuyết minh. Trong khi đó, với các kiểu
văn bản khác nh tự sự hay biểu cảm, tính tri thức không đợc
xem nh một vấn đề cốt tử, nghĩa là những kiểu văn bản này
không đợc xem xét trớc hết ở phơng diện tri thức khoa học.
Tuy nhiên, nói nh vậy không có nghĩa là những kiểu
(dạng) văn bản khác không mang lại tri thức cho ngời đọc. ở
đây cần hiểu rằng, với các kiểu văn bản khác, việc truyền
thụ tri thức không phải là nhiệm vụ chính. Trong văn bản
thuyết minh, ngợc lại, nhiệm vụ chính lại là cung cấp tri thức
khách quan về đối tợng đợc thuyết minh. Để thấy rõ hơn
điều này, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu hai ví dụ sau đây:

Ví dụ 1:
ở Bình Định, dừa là chủ yếu, dừa là tất cả. Dừa ở
đây nh rõng, dõa mäc ven s«ng, men bê ruéng, leo sên đồi,
rải theo bờ biển. Trên những chặng đờng dài suốt 50, 60
km, chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn,
nớc ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vầng xanh mơn mởn,
dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng (dẫn theo [7,73]).
Ví dụ 2:
Dừa ơi
Tôi lớn lên ®· thÊy dõa tríc ngâ
Dõa ru t«i giÊc ngđ ti thơ
Mỗi buổi chiều nghe dừa reo trớc gió
Tôi hỏi nội t«i: dõa cã tù bao giê ?

19


....

Dừa vẫn đứng hiên ngang cao vút
Lá vẫn xanh rất mực dịu dàng
Rễ dừa bám sâu vào lòng đất
Nh dân làng bám chặt quê hơng.
(Lê Anh Xuân - trích Hoa Dừa)
Trên đây là hai ví dụ thuộc hai kiểu văn bản khác nhau:
văn bản thuyết minh (ví dụ 1) và văn bản biểu cảm (ví dụ
2). Hai đoạn văn bản này có cùng chung đối tợng là cây dừa,
nhng tính chất tri thức của chúng khác hẳn nhau. Đoạn thơ
trích từ bài thơ Dừa ơi của Lê Anh Xuân cốt không phải giúp
cho ngời đọc hiểu về đặc điểm cây dừa. ở đây, mục
đích chủ yếu là làm rung động trái tim ngời đọc trớc tinh
thần kiên trung, bất khuất của con ngời quê hơng mà cây
dừa là biểu tợng. Trong khi đó, đoạn văn thuyết minh về cây
dừa Bình Định lại chủ yếu tập trung vào mục đích cung cấp
một cách có hệ thống tri thức về loại cây này: sự phong phú,
sức phát triển của cây dừa, phân loại các giống dừa.
Từ hai ví dụ này, ta có thể một lần nữa khẳng định
rằng: tính tri thức là một trong những yêu cầu quan trọng và
cũng là đặc trng tiêu biểu nhất về mặt nội dung của văn
bản thuyết minh.
b. Tính khoa học
Bị chi phối bởi mục đích truyền thụ tri thức cho ngời
tiếp nhận, văn bản thuyết minh cần phải đảm bảo tính khoa
học. ở đây tính khoa học đợc hiểu theo nghĩa: tính khoa
học của tri thức. Nói một cách cụ thể hơn, các kiến thức ®ỵc

20



đa vào trong văn bản thuyết minh nhất thiết phải chính xác,
phù hợp với thực tế khách quan. Văn bản thuyết minh không
cho phép thêm thắt, bịa đặt thông tin, mặc dù vẫn có thể
sử dụng phơng thức miêu tả hay tự sự để việc truyền tải nội
dung trở nên hấp dẫn hơn. Tham khảo đoạn văn sau, chúng
ta sẽ thấy rõ hơn điều đó:
Bà tôi thờng kể cho tôi nghe rằng, chim cú kêu là có ma
tới. Tôi hỏi vì sao thì bà giải thích: Thế cháu không nghe
tiếng cú kêu thờng vọng từ bÃi tha ma đến hay sao? Sau này
học môn Sinh học tôi mới biết là không phải vậy. Chim cú là
loài chim ăn thịt, thờng ăn thịt lũ chuột đồng, kẻ phá hoại mùa
màng. Chim cú là giống vật có lợi, là bạn của nhà n«ng. Së dÜ,
chim có thêng hay tíi b·i tha ma là vì ở đó có lũ chuột đồng
đào hang. Bây giờ mỗi lần nghe tiếng chim cú, tôi chẳng
những không sợ mà còn vui vì biết rằng bạn của nhà nông
đang hoạt động (dẫn theo [27,15]).
Mặc dù đợc thể hiện bằng hình thức kể chuyện, đoạn
văn trên vẫn đợc viết theo phơng thức thuyết minh. ở đây,
câu chuyện bà tôi kể chỉ là cái cớ để ngời viết có cơ hội
trình bày những tri thức về đối tợng thuyết minh của mình.
Rõ ràng, việc sử dụng yếu tố tự sự ở đây chỉ có tác dụng
làm tăng thêm sức hấp dẫn cho văn bản thuyết minh chứ
không hề làm tổn hại đến tính khoa học của tri thức, cụ thể
là những tri thức về lợi ích của loài chim cú.
Tóm lại, tính khoa học là một yêu cầu bắt buộc đối với
văn bản thuyết minh. Nó đòi hỏi thông tin trong kiểu văn bản
này phải phản ánh đúng bản chất và quy luật của đối tợng

21



một cách chân thật nh vốn có. Việc sử dụng các yếu tố nghệ
thuật nh miêu tả hay tự sự không đợc phép làm ảnh hởng
đến tính khoa học của văn bản thuyết minh.
c. Tính khách quan
Không giống với một số kiểu văn bản nh nghị luận, miêu tả
hay tự sự thờng mang tính chất chủ quan, văn bản thuyết minh
là kiểu văn bản khách quan. Tính khách quan ở đây cần đợc
hiểu ở hai phơng diện: một là tính khách quan trong thái độ của
ngời viết, hai là tri thức của bài văn thuyết minh phải phù hợp với
thực tế khách quan nh chúng ta đà đề cập trong tính khoa học.
ở phơng diện thứ nhất, tính khách quan đợc hiểu là thái
độ trung thực, bình thản của ngời viết trớc đối tợng thuyết
minh. Điều này hoàn toàn khác với kiểu văn bản tự sự, biểu
cảm hay nghị luận vốn đợc viết ra để thể hiện tình cảm,
cảm xúc, t tëng… mang tÝnh chđ quan cđa ngêi viÕt. DÜ
nhiªn, nói nh thế không có nghĩa là trong văn bản thuyết
minh, ngời viết phải tỏ ra vô cảm, thờ ơ với đối tợng. ở đây,
tính khách quan trong thái độ của ngời viết cần đợc hiểu
một cách tơng đối và uyển chuyển hơn. Bởi vì trong một số
văn bản thuyết minh, ví dụ thuyết minh về một danh lam
thắng cảnh, một tác giả văn học, ngời viết vẫn có quyền
bày tỏ cảm xúc của mình thông qua những mô tả, cảm nhận
về đối tợng đó. Tuy nhiên, cách thể hiện thờng kín đáo và
gián tiếp; và quan trọng hơn, đó cũng không phải là mục
đích chính của văn bản thuyết minh.
ở phơng diện thứ hai, tính khách quan thể hiện ở sự phù
hợp của tri thức trong văn bản với quy luật vận động, phát

22



triển của đối tợng. Ngời viết có thể thích hay không thích
đối tợng mà mình đang thuyết minh, nhng không có quyền
thay đổi, thêm thắt hay bóp méo những thông tin về nó.
d. Tính thực dụng
Văn bản thuyết minh nằm trong loại văn bản nhật dụng,
nghĩa là nó đợc sử dơng phỉ biÕn trong ®êi sèng thêng
nhËt cđa chóng ta, nó đáp ứng những yêu cầu đôi khi thuần
tuý mang tÝnh vËt chÊt cđa con ngêi. Do ®ã cã thĨ nãi r»ng:
tÝnh thùc dơng (hiĨu theo nghÜa lµ sù chó trọng đến những
mục đích thực tế, những lợi ích cụ thể, thiết thực, những
giá trị ứng dụng, sử dụng trớc mắt), là một đặc trng quan
trọng của văn bản thuyết minh.
Tuy nhiên, cần chú ý rằng không chỉ có văn bản thuyết
minh mới có tính thực dụng. Vấn đề là ở chỗ mức độ đậm,
nhạt của đặc điểm này trong mỗi loại văn bản nh thế nào.
Chẳng hạn, văn bản nghƯ tht cịng cã tÝnh thùc dơng, nhng nã chØ dừng lại ở chỗ tác động lên tình cảm của con ngời
bằng sức truyền cảm của hình tợng nghệ thuật, tõ ®ã cã
thĨ biÕn ®ỉi nhËn thøc cđa ngêi tiÕp nhận. Còn tính thực
dụng của văn bản nghị luận lại thể hiện ở chỗ nó trực tiếp tác
động tới trí t, thut phơc ngêi ®äc b»ng mét hƯ thèng lÝ
lÏ và dẫn chứng.
Trong khi đó, tính thực dụng của văn b¶n thut minh
rÊt réng lín. Nã trùc tiÕp giíi thiƯu, cung cấp tri thức nhằm
chỉ đạo thực tiễn trong mọi lĩnh vực của đời sống con ngời.
Chẳng hạn, những cuốn sách dạy nấu ăn sẽ giúp chúng ta dễ
dàng chế biến các món ăn, những bài giới thiệu về danh lam

23



thắng cảnh giúp ta hình dung đợc nơi đó dù cha một lần
đến, một bản giới thiệu về thuốc chữa bệnh sẽ cho ta biết
phải dùng loại thuốc đó nh thế nào cho hiệu quả... Việc văn
bản thuyết minh đợc sử dụng rộng rÃi trong đời sống nh
chúng tôi đà trình bày ở phần đầu chơng 1 của khoá luận
này cịng lµ mét minh chøng cho tÝnh thùc dơng cđa kiểu văn
bản này trong thực tế.
Từ những điều đà phân tích ở trên, có thể khái quát
đặc trng về mặt nội dung của văn bản thuyết minh trên
những nét chính sau: tính tri thức, tính khách quan, tính
khoa học và tính thực dụng. Những đặc trng trên góp phần
làm nên diện mạo riêng cho kiểu văn bản này. Và cũng cần
phải thấy một điều rằng: sự phân tách các đặc điểm này
có ý nghĩa nh một thao tác cần thiết giúp chúng ta có một
cái nhìn cụ thể và toàn diện về khách thể của đề tài, còn
trên thực tế, chúng xuyên thấm, thẩm thấu vào nhau trong
từng câu, từng đoạn văn của mỗi văn bản thuyết minh.
Mặt khác, triết học Mác-xít đà chỉ ra rằng: nội dung và
hình thức là hai mặt của một vấn đề mà nằm ngoài nhau,
chúng không thể tồn tại. Do đó, khi nói đến nội dung của
văn bản thuyết minh thì chúng ta không thể không quan
tâm đến mặt hình thức thể hiện nội dung đó. Vì thế,
trong phần sau, chúng tôi sẽ trình bày những đặc trng về
mặt hình thức của văn bản thuyết minh.
1.1.2.2. Đặc trng về hình thức
a. Về bố cục

24



Bố cục của văn bản thuyết minh tơng đối linh hoạt. Một
văn bản thuyết minh thông thờng cũng có bố cục ba phần nh
các loại văn bản khác, đó là phần mở đầu, phần triển khai nội
dung và phần kết thúc. Tuy nhiên, trên thực tế, có những loại
văn bản thuyết minh hết sức ngắn gọn, không tuân thủ theo
bố cục này, ví dụ: văn bản hớng dẫn cách sử dụng các loại đồ
dùng, các loại thuốc... Chẳng hạn, trên một lọ thuốc chữa
bệnh có ghi những thông tin về nơi sản xuất, số lợng thuốc,
chỉ định, thành phần, liều lợng dùng... thì đây cũng là một
dạng văn bản thuyết minh. Văn bản này không có bố cục nh
một văn bản thông thờng, mà các thông tin lại đợc trình bày
dới hình thức các mục rất ngắn gọn. Những văn bản thuyết
minh nh thế khá phổ biến trong đời sống. Điều này hoàn
toàn khác với văn bản tự sự, miêu tả hay nghị luận là những
kiểu văn bản không cho phép trình bày theo bố cục nh trên.
Ngay cả trong những văn bản thuyết minh sử dụng bố
cục ba phần thì nội dung của mỗi phần cũng không giống với
kiểu văn bản tự sự, miêu tả hay nghị luận. Chẳng hạn, bố cục
ba phần của văn bản tự sự là: mở đầu câu chuyện (giới thiệu
thời gian, địa điểm, nhân vật...), diễn biến các tình tiết
truyện, kết thúc truyện (kết quả, ý nghĩa câu chuyện...).
Hay bố cục của một văn bản nghị luận là: phần mở đầu nêu
lên vấn đề cần bàn bạc, phần triển khai nghị luận, thuyết
phục ngời nghe, phần kết thúc khẳng định lại và nêu ý
nghĩa vấn đề. Trong khi đó, ba phần của một văn bản
thuyết minh thông thờng là:

25



×