Tự học, tự bồi d ỡng Bùi Thanh Hải THCS Tuân Đạo
I. Một số PP thờng đợc sử dụng trong tất cả các giờ học Ngữ
văn.
1. PPDH nêu và giải quyết vấn đề (phát hiên và giải quyết vấn đề)
a) Bản chất.
Dạy học nêu và gqvđ là ppdh trong đó gv tạo ra những tình huống s phạm có chứa
vấn đề; tổ choc hớng dẫn hs phát hiện vđ, hoạt động tích cực chủ động và sáng tạo để
gqvđ; thông qua hs chiễm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng và đạt đợc những mục đích học
tập. Đặc trng cơ bản của dạy học nêu và gqvđ là hs đợc đặt vào một tình huỗng có vấn
đề. Tình huống có vđ là 1 tình huóng gợi ra cho hs những khó khăn mà các em thấy cần
và có khả năng vợt qua, nhng ko thể ngay lập tức, mà phải trải qua quá trình suy nghĩ.
b) Quy trình thực hiện.
Bớc 1: Nêu VĐ.
GV tạo tình huống có vđ, giải thích và chính xác hoá tình huống (khi cần thiết) để hs hiểu
đúng, nêu ra vấn đề và đặt mục đích gqvđ đó.
Bớc 2: Vạch kế hoạch gqvđ.
GV hớng dẫn phân tích, tìm hiểu vđ, làm rõ mqh giữa cái đã biết và cái phải tìm, từ đó xác
định lợc đồ gqvđ.
Bớc 3: Tiến hành gqvđ, đa ra lời giảI (hs làm viêc dới sự hớng dẫn của gv).
Bớc 4: Đánh giá kết quả; phân tích, khai thác lời giải.
GV hớng dẫn hs kiểm tra tính hợp lý, tối u của lời giải ( so với những lời giảI khác); đề
xuất những vđ mới có liên quan nhờ so sánh, đối chuếu, khái quát hoá, lật ngợc vđ và giải
quyết nếu có thể.
c) Ưu điểm:
- Phát triển t duy và nâng cao tính tự lực, tích cực của hs, phù hợp với xu thế gd của thế
giới mà UNESCO đã tổng kết với 4 trụ cột: học để biết, học để làm, học để sống và học để
sống với chất lợng cao.
- Tạo hứng thú học tập cho hs, đáp úng đợc nhiệm vụ dạy học trong thời kì bùng nổ thông
tin và phát triển kinh tế tri thức.
- Thông qua việc gqvđ, hs đợc lĩnh hội tri thức, kĩ năng và cả phơng pháp nhận thức. Hoạt
động học tập này dần hình thành và phát triển ở hs năng lực phát hiện và gqvđ, một năng
lực rất cần thiết để con ngời thích ứng với sự phát triển của XH.
d) Hạn chế:
- Trong một số trờng hợp, việc tổ choc dạy học theo PP nêu và gqvđ đòi hỏi phải có nhiều
thời gian, chuẩn bị công phu hơn so với bình thờng.
- Một trong những khó khăn đối với gv khi tiến hành dạy học nêu và gqvđ là khó xây dung
đợc tình huống có vđ hoặc khó phân biệt vđ văn học với vđ t tởng, đạo đức.
Năm học: 2010 - 2011
1
Tự học, tự bồi d ỡng Bùi Thanh Hải THCS Tuân Đạo
e) Một số lu ý:
Yếu tố quan trọng nhất của dạy học nêu vđ không phải là đặt câu hỏi mà là việc tạo
ra tình huống coa vđ. Theo Ôkôn, dạy học nêu vđ là toàn bộ các hành động nh: tổ choc
tình huống có vđ, biểu đạt (nêu ra) các vđ (tập cho hs quen dần để hs tự làm lấy công việc
này), chú ý giúp đỡ cho hs những điều cần thiết để gqvđ, kiểm tra các cách gqvđ đó và
cuối cùng lãnh đạo quá trình hệ thống hoá và củng cố các kiến thức đã tiếp thu. Cách dạy
học này chú trọng vào hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo của ngời học với t cách là chủ
thể trong quá trình học tập. Một vđ có thể nảy sinh khi hs đứng trớc tình huống cần giải
quyết mâu thuẫn giũa yêu cầu, nhiệm vụ nhận thức một vđ văn học với những kiến thức và
kĩ năng VH có sẵn mà hs cha thể giải đáp đợc hoặc cha biết cách giải quyết. Những tình
huống này phải gây đợc cảm xúc ở hs làm cho các em they hứng thú và muốn giảI
quyết, đồng thời tự tin vào khả năng giải quyết của mình. HS phải nhận ra mqh mật thiết
giữa vđ đăt ra với những kiến thức, kĩ năng VH mà mình đã có và nếu tích cực suy nghĩ sẽ
lí giải đợc vđ.
- Dạy học nêu và gqvđ có thể đáp ứng trong các giai đoạn của quá trình dạy học: hình
thành kiến thức mới, củng cố kiến thức và kĩ năng, vận dụng kiến thức.
- Dạy học nêu và gqvđ cần hớng tới mọi đối tợng hs, chứ ko thể áp dụng riêng cho hs khs,
giỏi.
- Có nhiều mức độ khác nhau khi tiến hành dạy học nêu và gqvđ, chẳng hạn nh:
+ GV tạo tình huống có vđ, hs tự phát hiện và gqvđ, hình thành tri thức mới.
+ GV tạo tình huống có vđ, hớng dấn hs phát hiện vđ, gv hớng dẫn để hs giải quyết tong
bớc vđ và hình thành tri thức mới.
+ GV tạo tình huống, nêu vđ, hớng dẫn hs phát hiện và gqvđ, hình thành tri thức mới.
+ GV tạo tình huống, nêu vđ, hs tự tìm cách gqvđ, gv hớng dẫn hs hình thành tri thức mới.
Tuỳ tong trờng hợp cụ thể, gv có thể vận dụng các mức độ dạy học nêu và gqvđ cho
phù hợp.
- GV cần hiểu đúng các cách tạo tình huống coa vđ và tận dụng các cơ hội để tạo tình
huống đó. Một số cách thông dụng để tạo tình huống có vđ là:
+ Xây dung tình huống có vđ từ thực tiễn.
+ Tạo tình huống có vđ từ các kiến thức học thờng ngày.
+ So sánh, đối chiếu tơng đồng.
+ Lật ngợc một câu khẳng định đã biết.
+ Tổ chức hoạt động, khái quát hoá
+ Tổ chức hoạt động trên các đồ vật thật, trên mô hình để rút ra một kết luận.
ở trờng phổ thông, các vấn đề đợc hớng tới thờng là những vấn đề tơng đối có tình
huống, để giảiquyết cần tới một quá trình suy luận dài phức tạp trên cơ sở dựa vào trực
quan và kinh nghiệm với các trờng hợp cụ thể để rút ra các kết luận khái quát.
Năm học: 2010 - 2011
2
Tự học, tự bồi d ỡng Bùi Thanh Hải THCS Tuân Đạo
g) Ví dụ minh hoạ.
VD: Hớng dẫn hs tìm hiểu khổ thơ cuối bài thơ sang thu (Hữu Thình, Ngữ văn 9, tập
2).
Bớc 1: GV tạo tình huống có vđ.
Trong khổ thơ cuối của vb sang thu, tác giả đã có những câu thơ thể hiện những suy
ngẫm cá nhân về mqh giữa thời gian và sự trởng thành, giữa sự biến đổi của cuộc đời với
sự chín chắn, từng trải của con ngời. HS thắc mắc, nêu ra vđ cần gq: những câu thơ cuối
bài sang thu có thể hiện những suy ngẫm này không? Đó có phải là điều mà nhà thơ muốn
nói ở khổ cuối bài thơ không? Vì sao?
Bớc 2: Vạch kế hoạch gqvđ.
GV hớng dẫn hs phân tích, tìm hiểu vđ, làm rõ mqh giữu cái đã biết (bài thơ sang
thu, tg Hữu Thỉnh và những cảm nhận tinh tế về thời điểm sang thu của thiên nhiên, đất
trời trong khổ thơ 1,2) và cái phải tìm (điều nhà thơ muốn nói trong khổ thơ 3) từ đó xác
định lợc đò gqvđ.
Bớc 3: Tiến hành gqvđ, đa ra lời giải
HS tìm hiểu khổ thơ dới sự hớng dẫn của gv về hai tầng ý nghĩa của khổ thơ: thời
tiết lúc sang thu nắng dịu dần, ma rào không còn nữa nên bớt đi những tiếng sấm bất ngờ;
và lớp nghĩa ẩn dụ (sấm: những vang động bất thờng của ngoại cảnh, cuộc đời; hàng cây
đứng tuổi: con ngời đã tong -> vđ trong khổ 3: Qua những hình ảnh có giá trị tả thực và
những cảm nhận tinh tế về một hiện tợng thiên nhiên (sang thu), nhà thơ muốn gửi gắm
suy ngẫm của mình khi con ngời đã tong trải thì cũng vững vàng hơn trớc những tác
động bất thờng của ngoại cảnh, của cuộc đời.
Bớc 4: Đánh giá kết quả.
GV hớng dẫn hs kiểm tra tính hợp lí, tối u của lời giải so với những lời giải khác);
đề xuất những vđ mới có liên quan nhờ so sánh, đối chiếu, khái quát hoá, lật ngợc vđ và
giảI quyết nếu có thể.
Những tình huống nh trên là tơng đối tiêu biểu, nhng không phảI ngay lập tức hs đã
có thể gq đợc tình huống vì nó liên quan tới nhiều mảng kiến thức (văn hoá, VH, TV,
TLV, kiến thức cuộc sống). HS phải biết sử dụng kiến thức đã có để gq tình huống mới.
GV có thể dự kiến sẵn những sự hỗ trợ, gợị ý, dẫn dắt, đánh giá, nhận xét để giúp hs gq
tình huống.
2. Phơng pháp dạy học hợp tác. (PP thảo luận nhóm, PP cùng tham gia) cho phép
chia hs trong lớp thành nhiều nhóm nhỏ, các thành viên trong nhóm cùng chía sẻ những
suy nghi, kinh nghiệm, hiểu biết bản thân về bài học qua trao đổi, thảo luận.
a) Bản chất:
Dạy học hợp tác là PPDH dựa trên những tơng tác (cùng tham gia) giữa HS HS
(là chính) và tơng tác giữa GV HS . Là PPDH đòi hỏi có sự tham gia và hợp tác tích
cực của các thành viên để tìm kiêmd giải pháp cho một vđ đợc đa ra, nhằm đạt đợc mục
tiêu học tập. Trong PP này, gv là ngời tổ chức, hớng dẫn và có thể tham gia thảo luận giúp
Năm học: 2010 - 2011
3
Tự học, tự bồi d ỡng Bùi Thanh Hải THCS Tuân Đạo
cuộc thảo luận đi đúng hớng; hs suy nghĩ, cùng hợp tác, tìm tòi, nghiên cứu, thảo luận,
tranh luận (đa ra các guải pháp, đánh giá) và cùng kết luận khái quát về vđ, nâng mình lên
1 trình độ mới qua bài học kinh nghiệm từ sự hợp tác
b) Quy trình thực hiện.
Bớc 1: Hoạt động chung cả lớp: tổ chức các nhóm (chia nhóm) và giao nhiệm vụ
cho các nhóm (GV nêu vđ, xác định nhiệm vụ của từng nhóm và cách tiến hành hoạt động
của các nhóm)
Bớc 2: Hoạt động theo nhóm: hs tự phân công trong nhóm; các cá nhân làm việc
độc lập (suy nghĩ, làm bài tập ) rồi trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm, tiến tới thống
nhất ý kiến; nhóm cử đại diện (hoặc phân công trớc) trình bày kết quả của nhóm mình trớc
tập thể.
Bớc 3: Hoạt động chung cả lớp: Các đại diện nhóm trình bày kq, các hs khác nghe,
quam sát và bổ sung, đánh giá.
Bớc 4: Hoạt động chung cả lớp (nếu cần thiết), gv tổ chức chốt lại nhằm xác nhận
kiến thức và đặt vđ giao tiếp.
Bớc 5: Đánh giá và cho điểm trên mức độ đóng góp của cá nhân trong hoạt động
nhóm.
c) Ưu điểm:
- Phát huy tính tích cực trong học tập của hs, giúp hs có cơ hội, điều kiện phát triển cá
nhân, hiểu biết trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh.
- Kiến thức của hs sẽ tăng tính khách quan khoa học, bớt phần chủ quan, phiến diện.
- Hình thành và phát triển cho hs kĩ năng giao tiếp, năng lực lao động hợp tác theo nhóm,
tự tin, hứng thú trong công việc chung.
- Phù hợp với những vẫn đề cần có sự tham gia ý kiến của nhiều ngời.
- Phù hợp với hs lớn tuổi, có kinh nghiệm, có khả năng hợp tác.
- Tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh để hs giúp đỡ nhau trong học tập và tự khẳng định
mình.
d) Hạn chế:
- Khó tổ chức với lớp học đông hs, lớp học có không gian chật hẹp.
- Việc áp dung PPDH hợp tác thờng mất thời gian hoặc bị hạn chế bởi thời gian hạn định
của giờ học.
- Dễ bị hình thức máy móc (vấn đề cần thảo luận đơn giản, hs không làm việc). Nếu tổ
chức học nhóm không tốt, sẽ dẫn đến tình trạng nhiểu hs không làm việc, chỉ dựa vào
thành quả hoạt động của bạn khác.
e) Một số lu ý.
- Không phải lúc nào cũng áp dụng vì: hoặc là lớp học quá nhỏ mà số hs lại đông; hoặc do
những nội dung văn chơng, TV trong một bài học có mối liên hệ không thể chia nhỏ để
Năm học: 2010 - 2011
4
Tự học, tự bồi d ỡng Bùi Thanh Hải THCS Tuân Đạo
thảo luận hoặc khó có thể giãi bày hết qua trao đổi, thảo luận -> cân nhắc lựa chon nội
dung và phải dự kiến trớc cách thức tiến hành thảo luận.
- Vấn đề đa ra thảo luận là vđ cần tranh luận hoặc là những vđ mở hoặc gòm nhiều vđ mà
cá nhân không giải quyết đợc trong khoảng thời gian ngắn.
- Đề phòng xu hớng thảo luận hình thức hoặc lỗi suy nghĩ: đổi mới PPDH là phải sử dụng
hoạt động nhóm.
- Có sự chuẩn bị ở cả 2 phía gv và hs về nội dung vđ đa ra thảo luận.
- Có sự hợp tác thạm gia tích cực của tất cả hs (chia sẻ các suy nghĩ, băn khoăn, kinh
nghiệm, hiểu biết bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới)
- HS hiểu nhiệm vụ nhóm, trách nhiệm mỗi cá nhân, kĩ thuật thảo luận (lấy thông tin, ghi
chép, làm trởng nhóm, thảo luận, trình bày, đa ý kiến theo nguyên tắc hội thoại) phù hợp
với các hình thức thảo luận cả lớp hoặc theo nhóm nhỏ.
- GV có kĩ thuật hớng dẫn thảo luận (tạo nhóm, nêu vđ, định hớng, bố trí phơng tiện để
hoạt động nhóm, làm trọng tài, sửa lỗi, quản lí đợc nhóm, tổng kết những ý kiến chính )
- GV không nên cho điểm chung cả nhóm, nên đánh giá đúng sự tham gia của mỗi cá
nhân theo các mức đánh giá đóng góp của cá nhân hs khi tham gia thảo luận.
- Số thành viên trong nhóm: làm việc tay đôi là rất bổ ích, nhóm 5 ngời trở lên thì hiệu quả
thờng bị giảm.
g) Ví dụ minh hoạ:
Thảo luận tìm hiểu nội dung: Phân biệt nghĩa tờng minh và hàm ý (bài 24, Ngữ văn 9)
Bớc 1: Hoạt động chung cả lớp: tổ chức các nhóm (chia nhóm) và giao nhiệm vụ
cho các nhóm đọc đoạn trích và thảo luận câu hỏi trong SGK.
Bớc 2: Hoạt động theo nhóm: HS suy nghĩ, trả lời cá nhân về câu nói của anh thanh
niên và cô gái trong đoạn trích rồi trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm, thống nhất ý
kiến; cử đại diện trình bàykết quả làm việc của nhóm mình trớc tập thể.
Bớc 3: Hoạt động chung cả lớp: GV gọi 1 đại diện nhóm trình bày KL của nhóm về
câu nói của anh thanh niên và cô gái để các hs khác quan sát và nhận xét đánh giá.
Bớc 4: Hoạt động chung cả lớp: GV tổ chức chất lại nhằm xác nhận kiến thức và
đặt vđ tiép theo:
+ Câu Trời ơi, chỉ còn năm phút là hàm ý, anh thanh niên muốn thể hiện sự tiếc nuối vì
cuộc gặp mặt sắp hết, cha nói đợc nhiều mà đã đến lúc phải chia tay với hoạ sĩ và cô gái.
Anh không nói thẳng điều không muốn chia tay có lẽ vì tế nhị và ngại ngùng.
+ Câu thữ 2 nói với cô gái có ẩn ý thể hiện tình cản quý mến và sự nấn ná kéo dài thời
gian, không muốn chía tay với cô gái.
- GV yêu cầu hs rút ra những KL thế nào là nghĩa tờng minh và hàn ý sau đó dẫn đến phần
ghi nhớ trong SGK.
Bớc 5: Đánh giá và cho điểm một số ca nhân qua đóng góp trong hoạt động nhóm.
Năm học: 2010 - 2011
5
Tự học, tự bồi d ỡng Bùi Thanh Hải THCS Tuân Đạo
II. Một số phơng pháp đặc thù trong dạy học phân môn Tiếng
Việt và Tập làm văn.
Dù đợc hợp nhất trong một cuốn SGK mang tên Ngữ văn nhng nội dung phân môn
TV, TLV trong chơng trình THCS cũng có tính hệ thống nội tại, nhằm cung cấp cho hs hệ
thống kiến thức của riêng phân môn TV, TLV. Nói cách khác, chơng trình Ngữ văn THCS
vừa đảm bảo tính hệ thống ở trục ngang (tích hợp giữa các phân môn VH, TV, TLV) vừa
đảm bảo tính hệ thống ở trục dọc (trong nội bộ từng phận môn).
Cúng nh nội dung môn Ngữ văn nói chung, nội dung của phân môn TV, TLV THCS
cũng chí làm 2 vòng: vong 1 gồm lớp 6 và 7, vòng 2 gồm lớp 8 và 9.
Với phân môn TV, kết quả cần đạt sau 2 vòng là giúp hs nắm đợc các đơn vị ngôn
ngữ của TV (từ, câu, các biện pháp tu từ, từ vựng, cú pháp, các kiểu vb); nắm đợc khái
niệm cơ bản vầ giao tiếp, v. v; thực hành đầy đủ cả 4 ki năng nghe, nói, đọc, viết trên cơ sở
vận dụng các tri thức lí thuyết một cách chủ động vào các lĩnh vực giao tiếp khác nhau
trong đời sống và trong học tập.
Với phân môn TLV, kết quả cần đạt sau 2 vòng là hs có đợc những hiểu biết về các
kiểu vb: TS, MT, BC, NL, TM, điều hành và cách tạo lập các kiểu vb này thông qua hệ
thống các bài tập tạo lập vb và thực hành sử dụng TV. Việc chia tách các kiểu vb nhằm
giúp hs nắm đợc các phơng thức biểu đạt cụ thể với những thao tác chính nh kể, tả, biểu
cảm, lập luận, thuyết minh cũng nh sự đan xen, két hợp giữa các thao tác này trong khi tạo
lập vb.
Cấu trúc đồng tâm có lặp lại (nâng cao) ở các lớp khác nhau, sự gia tăng thời lợng
cho các nội dung học tập về giao tiếp, các giờ luyện tập đặc biệt là các giờ luyện nói tạo
điều kiẹn thuận lợi cho hs nâng cao khả năng nhận thức và rèn luyện kĩ năng thực hành
giao tiếp TV. Tất cả những điểm này có tính quyết định đến việc đổi mới PPDH TV, TLV
THCS nhất là PPDH theo định hớng giao tiếp và luyện tập theo mẫu.
1. Phơng pháp dạy học theo định hớng giao tiếp (còn gọi là PP giao tiếp)
Cơ sở của việc đề xuất PPDH theo định hớng giao tiếp dựa vào chức năng giao tiếp
của ngôn ngữ và mục đích của việc dạy TV trong nhà trờng: không chỉ đơn thuần cung cấp
cho hs 1 số kháI niệm hay quy tắc ngôn ngữ, mà mục đích cuối cùng là giúp hs có đợc
những kĩ năng, kĩ xảo trong việc sử dụng ngôn ngữ.
Để thực hiện PPDH theo định hớng giao tiếp, cần phảI gắn các nội dung DH với các
nhân tố giao tiếp nh mục đích giao tiếp, nội dung giao tiếp, nhân vật giao tiếp, cách thức
và hoàn cảnh giao tiếp.
a) Bản chất.
DH tiếng Việt theo định hớng giao tiếp (gt) chính là dạy cho hs cách tổ chức gt
bằng ngôn ngữ 1 cách hiệu quả trong những tình huống điển hình và tình huống cụ thể.
Trong DH TV, gt là mục đích của việc DH, là nguyên tắc chỉ đạo việc DH đồng thời là ph-
ơng tiện để tổ chức các hoạt động học tập của hs nhằm giúp hs không chỉ có kiến thức
ngôn ngữ mà còn rèn luyện phát triển tất cả 4 kĩ năng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết)
Năm học: 2010 - 2011
6
Tự học, tự bồi d ỡng Bùi Thanh Hải THCS Tuân Đạo
trong các hoạt động gt cụ thể (các hoạt động hành chức) để kích thích động cơ và nhu cầu
gt.
b) Quy trình thực hiện.
- Bớc 1: Giới thiệu và xác định tình huống gt, làm sáng tỏ những nhân tố gt (mục
đích gt, nội dung gt, hoàn cảnh gt, đối tợng gt, cách sử dụng ngôn ngữ để gt).
- Bớc 2: Hớng dẫn hs thực hành tiếp nhận hoặc sản sinh lời nói theo định hớng gt
sao cho phù hợp với mục đích gt, hoàn cảnh gt, đối tợng gt.
- Bớc 3: Hớng dẫn hs đánh giá mức độ phù hợp của sản phẩm vừa tiếp nhận hoặc lời
nói vừa sản sinh với mục đích gt. Chỉ ra những chỗ phù hợp hoặc cha phù hợp.
- Bớc 4: Rút ra kết luận cần ghi nhớ cho hs về sản phẩm đợc tiếp nhận hoặc lời nói
đợc sản sinh trong tình huống gt tiếp vừa thực hiện.
- Bớc 5: Luyện tập vận dụng với những tình huống gt cụ thể khác.
Các bớc này đợc sử dụng 1 cách linh hoạt , tuỳ thuộc vào từng tình huống và nội dung DH
cụ thể.
c) Ưu điểm.
- Là con đờng ngắn nhất, có hiệu quả nhất giúp hs nămd đợc các quy tắc sử dụng ngôn
ngữ trong gt để có thể gt hiệu quả.
- Hình thàng và rèn luyện đợc 4 ki năng nghe, nói, đọc, viết.
- Gắn nội dung học tập với thực tiễn đời sống, giúp việc học tập của hs trở nên hấp dẫn,
hứng thú hơn.
d) Hạn chế.
- Chú ý nhiều tới những yếu tố phi ngôn ngữ, những yếu tố ít nhiều đã để lại dấu ấn trong
việc sử dụng ngôn ngữ.
- Chủ yếu dùng để hs biết cách sử dụng TV với t cách là 1 phơng tiện gt nên việc trình bày
những kiến thức lí thuyết dẽ bị đứt đoạn, không liên tục.
- Mất nhiều thời gian.
e) Lu ý khi vận dụng.
- Không nên chỉ chú ý tới những tình huống gt giả định mà cần đa ra những tình huống gt
thực.
- Không nên quan niệm hỏi hs nhiều và hs phát biểu sôi nổi là DH theo định hớng gt.
- Chú trọng nâng cao tính thực hành trong việc dạy ngữ văn; phảI đa những bài học tiếp
nhận đợc vào những tình huống thực hành gt nghe, nói, đọc, viết cụ thể, giúp hs sử dụng
ngôn ngữ nh 1 phơng tiện có hiệu quả trong việc học tập.
- PhảI đặt các yêu tố ngôn ngữ vào trong lòngngwngx đơn vị lớn hơn, chẳng hạn nh DH từ
ngữ trong câu, dạy câu trong đoạn.
Năm học: 2010 - 2011
7
Tự học, tự bồi d ỡng Bùi Thanh Hải THCS Tuân Đạo
- Lựa chon kiến thức, tài liệu DH sao cho phù hợp với thực tiễn gt (đối tợng, lứa tuổi, thời
đại).
- Chú ý phát triển cả 4 kĩ năng ngôn ngữ: N, N, Đ, V (chú ý tới việc tiếp nhận lời nói cũng
ng tạo lập lời nói, tới gt bằng kênh hình cũng nh kênh tiếng).
- Thực hiện PP gt có hiệu quả cao đòi hỏi phảI có những điều kiện nhất định: hoàn cảnh,
đối tợng, trang thiết bị, phù hợp. Trong điều kiện hiện nay, GV có thể đa ra định hớng
gt (mục đích, đối tợng, nội dung, cách thức và hoàn cảnh gt) và từ đó hớng dẫn hs phân
tích và sản sinh lời nói theo hớng cho sẵn đó.
g) Ví dụ minh hoạ.
Tình huống: tạo một đoạn hội thoại cụ thể trên cơ sở vận dụng những hiểu biết về hội
thoại (vai xã hội, lợt lời bài Hội thoại trong SGK Ngữ văn 8).
GV có thể thực hiện nh sau:
- Bớc 1: Hớng dân hs miêu tả và xác định tình huống tạo 1 đoạn hội thoại (xác định nội
dung hội thoại, quan hệ gt của các nhân vật trong đoạn hội thoại? Ai ở vai trên, ai ở vai d-
ới? Cách nói của mỗi nhân vật nh thế nào cho phù hợp nội dung, hoàn cảnh gt, đối tợng và
mục đích gt ? Mỗi nhân vật bao nhiêu lợt lời? Có khi nào nhân vật không nói hoặc nói
chen ngang (vi phạm lợt lời) không?
- Bớc 2: Hớng dẫn hs thực hành hội thoại theo định hớng xác định ở bớc 1.
- Bớc 3: Hớng dẫn hs đánh gia mức độ phù hợp của lời nói với vai XH hoặc lợt lời, chỉ ra
những chỗ phù hợp hoặc cha phù hợp và nêu tác dung của đoạn hội thoại vừa tạo lập.
- Bớc 4: Hớng dẫn hs rút ra khái niệm hoặc nội dung cần nhớ về vai XH và lợt lời trong
hội thoại.
- Bớc 5: Hớng dẫn HS thực hành phân tích một hội thoại tơng ứng trong gt hàng ngày để
hiểu sâu hơn về vai XH và lợt lời.
2. Phơng pháp rèn luyện theo mẫu (PPRLTM)
Cơ sở của PPRLTM dựa trên sự quan sát, tri giác và bắt chớc có ý thức, xuất phát từ
vấn đề nhận thức luận trong triết học: Từ trực quan sinh đông đến t duy trừu trợng, từ t
duy trừu tợng đến thực tiễn, đó laf con đơng biện chứng của sự nhận thức chân lí, nhận
thức hiện thực khách quan.
a) Bản chất.
PPDH RLTM la PP thông qua những mẫu cụ thể về lời nói hoặc mô hình lời nói, GV hớng
dẫn hs tìm hiểu đặc điểm của mẫu, cơ chế tạo mẫu, biết cách tạo ra những lời nói thêo
định hớng của mẫu. Mẫu là một phơng tiện để thị phạm hoá, giúp hs tiếp nhận ngôn ngữ
không phải chỉ bằng cách nghe mà còn đợc tận mắt nhìn một cách tờng minh mẫu mà
mình cần theo.
b) Quy trình thức hiện.
- Bớc 1: GV chon lọc giới thiệu mẫu (lời nói hoặc hành động lời nói) chứa hiện tợng ngôn
ngữ cần tìm hiểu.
Năm học: 2010 - 2011
8