Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Từ nội dung và tác động của quy luật giá trị, hãy xác định vai trò, chức năng quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.27 KB, 14 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng và là một bộ phận quan trọng,
xun suốt trong cơng cuộc đổi mới. Chính vì vậy, hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện đã trở
thành động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như tạo sức mạnh tổng hợp nhằm
nâng cao sức cạnh tranh và khẳng định vị thế của Việt Nam. Bước vào giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế sâu rộng và toàn diện, đặt ra những yêu cầu hồn tồn mới cho đất nước. Trong q trình
ấy, nước ta chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan, một trong những nhân tố khách quan
chủ yếu là quy luật giá trị. Vì vậy, việc tìm hiểu, nắm bắt nội dung và tác động của quy luật giá
trị để áp dụng phát triền nền kinh tế hiệu quả có ý nghĩa hết sức to lớn. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay, khi đất nước ta đang tiến hành xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đảng và Nhà nước ta luôn hướng tới mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”.
Ở Việt Nam, xây dựng nền KTTT định hướng XHCN, hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự
quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN là chủ trương nhất quán, xuyên suốt trong quá trình
đổi mới đất nước. Muốn thực hiện được điều đó thì trong chính sách phát triển của mỗi quốc gia
đòi hỏi phải dựa trên một nền tảng cơ sở lý thuyết vững chắc về các quy luật kinh tế, đặc biệt là
quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất hàng hóa, chi phối toàn
bộ hoạt động của những người sản xuất và trao đổi hàng hóa, đóng vai trị hết sức quan trọng,
giúp cho q trình sản xuất và lưu thơng hàng hóa ở các doanh nghiệp được diễn ra một cách
hiệu quả và phù hợp với yêu cầu, điều tiết sản xuất của xã hội. Tác động của quy luật giá trị tùy
thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa và vào khả năng nhận thức vận dụng và tổ chức các hoạt động kinh tế thực tiễn
nhà nước. Qua đây, khẳng định vai trò và chức năng quản lí của nhà nước trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta.
Xuất phát từ những vấn đề ấy, em xin chọn đề tài: “Từ nội dung và tác động của quy
luật giá trị, hãy xác định vai trò, chức năng quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam” làm đề tài tiểu luận mơn học của mình.
Tiểu luận tập trung nghiên cứu về nội dung và tác động của quy luật giá trị trong nền sản
xuất hàng hóa, từ đó xác định rõ vai trị và chức năng quản lí của nhà nước ta trong nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.



BỐ CỤC TIỂU LUẬN
Chương I: Nội dung và tác động của quy luật giá trị
1. Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị
2. Tác động của quy luật giá trị
2.1.

Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa

2.2.
Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực
lượng sản xuất xã hội phát triển
2.3. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu,
người nghèo

Chương II: Biểu hiện của QLGT trong nền KTTT ở Việt Nam
1.

Kinh tế thị trường

2.

Khái quát về nền kinh tế thị trường Việt Nam

3.

Biểu hiện của quy luật giá trị

Chương III: Vai trò và chức năng quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam

1. Vai trò quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
2. Chức năng quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam


CHƯƠNG I: NỘI DUNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ
1. Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị:
Chủ nghĩa Mác – Lênin là thành tựu tư tưởng vĩ đại của nhân loại do C. Mác và
Ph.Ăngghen đặt nền móng. Ngày nay, nhiều nước trên thế giới đã và đang vận dụng những thành
tựu vĩ đại này để phát triển kinh tế xã hội. Và một trong những nội dung quan trọng của những
thành tựu này là quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa,
quy định bản chất và là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa, chi phối toàn bộ
hoạt động của những người sản xuất và trao đổi hàng hóa, đóng vai trị hết sức quan trọng, giúp
cho q trình sản xuất và lưu thơng hàng hóa ở các doanh nghiệp được diễn ra một cách hiệu quả
và phù hợp với yêu cầu, điều tiết sản xuất của xã hội.
Theo yêu cầu của quy luật giá trị, việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí
lao động cần thiết. Cụ thể là:
- Trong sản xuất, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá
trị của hàng hóa khơng phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản
xuất hàng hóa, mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hóa, bù
đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh sao cho hao phí lao động cá biệt của
mình phù hợp (nhỏ hơn hoặc bằng) với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được, nghĩa là mức hao
phí lao động xã hội cần thiết. Mức hao phí càng thấp thì họ càng có khả năng phát triển kinh
doanh, thu được nhiều lợi nhuận, ngược lại sẽ bị thua lỗ, phá sản,…
- Trong trao đổi hoặc lưu thơng hàng hóa thì phải được thực hiện theo ngun tắc ngang giá. Cụ
thể đó là giữa hai hàng hóa khi được tiến hành trao đổi với nhau phải cùng kết tinh một lượng lao
động như nhau, hoặc hiểu đơn giản là việc trao đổi, mua bán hàng hóa phải thực hiện theo quy
luật giá cả bằng giá trị.
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Vì giá trị là
cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên trước hết giá cả phụ thuộc
vào giá trị. Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường,

ngồi giá trị, giá cả cịn phụ thuộc vào các nhân tố khác như: cạnh tranh, cung – cầu, sức mua
của đồng tiền… Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời
giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. C.Mác gọi đó là vẻ đẹp của quy luật giá trị.
Trong vẻ đẹp này, giá trị hàng hóa là trục, giá cả thị trường lên xuống quanh trục đó. Sự vận
động giá cả thị trường của hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó là cơ chế hoạt động của quy
luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
2.Tác động của quy luật giá trị:
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa thì quy luật giá trị có những tác động chủ yếu sau:
2.1.

Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:

- Điều tiết sản xuất tức là điều hịa , phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của
nền kinh tế.


Tác động này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị
trường dưới tác động của quy luật cung cầu.
+ Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa lên cao hơn giá trị, hàng
hóa bán chạy, lãi cao, thì những người đang sản xuất loại hàng hóa này sẽ mở rộng quy mơ sản
xuất và sản xuất hết tốc lực; những người đang sản xuất loại hàng hóa khác sẽ thu hẹp quy mơ
sản xuất của mình và đổ xơ vào ngành này. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển
dịch vào ngành này tăng lên, quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng.
+ Ngược lại, khi cung ở ngành đó vượt quá cầu, giá cả hàng hóa giảm xuống, hàng hóa
bán khơng chạy và có thể lỗ vốn, tư liệu sản xuất và sức lao động của ngành này giảm đi, tình
hình ấy buộc người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất hoặc chuyển sang đầu tư vào ngành
có giá cả hàng hóa cao hơn.
Ví dụ: Trước đây, có một khoảng thời gian giá thịt lợn tăng lên cao. Nhiều bà con nông dân đã
đầu tư chuồng trại để nuôi lợn thịt theo số lượng lớn. Tuy nhiên, sau một thời gian, giá thịt lợn
lại hạ thấp xuống, giá vịt lại tăng lên khiến bà con khốn đốn tìm cách tiêu thụ. Nhiều người lại từ

bỏ nghề ni lợn và chuyển sang một nghề mới đó là ni vịt để đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trường. Sự biến động của
giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó
làm cho lưu thơng hàng hóa thơng suốt, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân
bằng nhất định.
2.2.
Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực
lượng sản xuất xã hội phát triển:
Ngoài điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố, quy luật giá trị cịn có tác động mạnh mẽ
đến việc kích thích sự cải tiến trong sản xuất hàng hố. Cụ thể đó là cải tiến về kỹ thuật, quy
trình thực hiện. Từ đó có làm tăng năng suất lao động, đồng thời làm giảm giá thành của các sản
phẩm.
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể kinh tế độc lập,
tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau
nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác nhau.
Tuy nhiên trên thị trường thi các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao
động xã hội cần thiết. Do đó, người sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động cá biệt
thấp hơn mức hao phí lao động cần thiết thì sẽ có lãi, càng thấp hơn sẽ càng lãi nhiều. Điều đó
kích thích cải tiến kĩ thuật, cải tiến tổ chức quản lí, thực hành tiết kiệm... nhằm tăng năng suất lao
động, cố gắng hạ thấp giá trị cá biệt hàng hóa của mình xuống ít nhất là bằng hoặc càng thấp hơn
giá trị xã hội của hàng hóa càng tốt.
Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, dẫn đến kết
quả là năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí giảm xuống, lực lượng sản xuất
của xã hội ngày càng phát triển.


2.3. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu,
người nghèo:
Quy luật giá trị cũng có tác động khơng nhỏ đến sự phân hoá của các hoạt động sản xuất
và lưu thơng hàng hố.

- Trong kinh tế hàng hóa, những người sản xuất hàng hóa có điều kiện sản xuất thuận lợi, mức
hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thường xuyên thắng thế
trong cạnh tranh sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên và có thể tiếp tục mua sắm thêm tư liệu sản xuất,
mở rộng sản xuất kinh doanh, thuê lao động và ngày càng giàu có, trở thành ơng chủ.
- Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa khơng có điều kiện sản xuất thuận lợi, lại gặp rủi ro
nên hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết thì khi bán hàng hóa
sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, thậm chí có thể bị phá sản, trở nên nghèo khó, phải đi làm thuê.
* Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó, cùng với
việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, nhà nước ta cần có những biện pháp để phát huy mặt
tích cực, hạn chế mặt tiêu cực để đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
CHƯƠNG II: BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ
1. Kinh tế thị trường:
Kinh tế thị trường là mơ hình kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác động với nhau
theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
Có thể trừu tượng hố một số đặc điểm cụ thể, phản ánh sự giao thoa, chuyển tiếp và đan xen
giữa các mơ hình để quy về ba mơ hình chủ yếu sau:
● Mơ hình kinh tế thị trường tự do
● Mơ hình kinh tế thị trường - xã hội
● Mơ hình kinh tế thị trường định hướng XHCN (ở Việt Nam)
Mơ hình kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện đang được thực thi chỉ ở hai nước (Việt Nam
- kinh tế thị trường định hướng XHCN và Trung Quốc - kinh tế thị trường XHCN). Thời gian tồn
tại của nó cũng chỉ mới hơn 1/4 thế kỷ thử nghiệm. Tuy vậy, các kết quả thực tế đã chứng tỏ đây
là mơ hình có sức sống mạnh mẽ và có triển vọng lịch sử to lớn. Việt Nam sau hơn 30 năm đổi
mới, dưới tác động của quy luật giá trị và vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước, nền kinh tế nước
ta đã đạt được những thành tựu nhất định trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là về kinh tế. Từ một
nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được
cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, tạo ra mơi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển dài hạn và bền vững.
Hệ thống kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có các đặc trưng sau:
• Là một nền kinh tế hỗn hợp, nghĩa là vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa có sự điều tiết

của nhà nước. Các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường được tôn trọng, các mạch máu
kinh tế và các ngành trọng yếu (khai mỏ, ngân hàng, quốc phòng...) được nhà nước quản lý. Các


thông lệ quốc tế trong quản lý và điều hành kinh tế được vận dụng một cách hợp lý. Nền kinh tế
chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa.
• Là một nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu, nhưng khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế, kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế.
• Là nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững và chủ động hội nhập kinh tế thành cơng.
• Việc phân phối được thực hiện chủ yếu theo kết quả lao động và theo hiệu quả kinh tế, đồng
thời theo cả mức đóng góp vốn. Chú trọng phân phối lại qua phúc lợi xã hội. Việc phân bổ các
nguồn lực vừa được tiến hành theo hướng nâng cao hiệu quả, vừa theo hướng giúp thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các địa phương. Phát triển kinh tế gắn với tiến bộ, công bằng xã hội;
công bằng xã hội được chú ý trong từng bước, từng chính sách phát triển.
• Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ mơi trường.
• Các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và nhân dân được khuyến khích tham
gia vào quá trình phát triển kinh tế.
2.

Khái quát về nền kinh tế thị trường Việt Nam:

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tên gọi một hệ thống kinh tế được Đảng Cộng
sản Việt Nam sáng tạo và chủ trương triển khai tại Việt Nam từ thập niên 1990.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự đột phá trong tư duy và thực tiễn lãnh đạo
sự nghiệp đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là vấn đề lý luận và thực tiễn mới mẻ và
hết sức phức tạp, gắn bó giữa việc nhận thức quy luật khách quan với phát huy vai trò chủ động,
sáng tạo của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam; là kết quả một quá trình tìm tịi, thể nghiệm
lâu dài, từ chưa đầy đủ đến ngày càng đầy đủ, từ chưa sâu sắc đến ngày càng sâu sắc hơn.
Cho đến nay, chính Đảng Cộng sản Việt Nam cũng thừa nhận rằng chưa có nhận thức rõ, cụ thể

và đầy đủ về thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà chỉ có giải thích
ngun lý chung rằng: “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Nguyên nhân
của tình trạng này là hệ thống kinh tế này là hồn tồn mới, chưa có tiền lệ trong lịch sử. Thêm
vào đó, cơng tác lý luận ở Việt Nam về hệ thống kinh tế này còn chưa theo kịp thực tiễn. Gần 20
năm theo đuổi chủ trương xây dựng hệ thống kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
nhưng các thể chế cho hệ thống này hoạt động vẫn chưa có đầy đủ. Mãi tới hội nghị lần thứ 6
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X, Đảng mới ra nghị quyết số
21- NQ/TW ngày 30 tháng 1 năm 2008 về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Và, mãi tới ngày 23 tháng 9 năm 2008, Chính phủ Việt Nam mới có
nghị quyết số 22/2008/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện
nghị quyết 21-NQ/TW.
3.

Biểu hiện của quy luật giá trị


Nền kinh tế thị trường là cơ sở kinh tế của xã hội quá độ tiến lên CHXN ở Việt Nam.Mục
tiêu phát triển là nhằm “xây dựng một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu”.
Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế vận động theo những kinh tế vốn có
của kinh tế thị trường. Trên thị trường hàng hóa và dịch vụ, giá cả điều tiết cung cầu. tiến hành
đổi mới doanh nghiệp nhà nước, mở rộng quyền tự chủ doanh nghiệp, xóa bỏ dần việc nhà nước
bao cấp và sản xuất tiêu cực, giải thể các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ lâu dài.
Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường. Mỗi thành phần kinh tế theo đuổi mục đích
riêng và bằng những cách khác nhau, chịu sự tác động của quy luật kinh tế. Trong nền kinh tế
nhiều thành phần, kinh tế nhà nước phải nắm giữ vai trò chủ đạo ở một số lĩnh vực then chốt. Đó

là những "đài chỉ huy", là huyết mạch chính của nền kinh tế. Đây là điều kiện có tính ngun tắc
bảo đảm tính định hướng XHCN. Nó thể hiện sự khác biệt về bản chất của mơ hình kinh tế thị
trường định hướng XHCN so với các mô hình kinh tế thị trường khác.
Vai trị chủ đạo của kinh tế nhà nước được thể hiện trước hết và chủ yếu ở sức mạnh định
hướng, hỗ trợ phát triển và điều tiết nền kinh tế chứ không phải ở quy mô và sự hiện diện của các
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ở tất cả hoặc hầu hết các ngành, các lĩnh vực.
Mở rộng kinh tế đối ngoại, hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới. Chủ động hịa
nhập, thực hiện đa dạng hóa kinh tế đối ngoại, tận dụng ngoại lực để phát huy nội lực, thúc đẩy
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, định hướng đi lên xã hội chủ nghĩa.
Đổi mới cơ chế quản lý: Xóa bỏ hồn tồn cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hình thành
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa

CHƯƠNG III: VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG QUẢN LÍ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG NỀN
KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VN
1. Vai trò quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam
Trong lịch sử đã chứng minh rằng, các nền kinh tế thị trường thành công nhất đều không thể phát
triển một cách tự phát nếu thiếu sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước. Nền kinh tế của Việt Nam
tăng trưởng dưới tác động bên ngoài ngày một phức tạp nên sự can thiệp của Nhà nước xuất hiện
như một tất yếu cho sự hoạt động có hiệu quả của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Theo quan điểm của Paul Samuelra - Nhà kinh tế học người Mỹ cho rằng để điều hành một nền
kinh tế không có cả chính phủ lẫn thị trường cũng như định vỗ tay bằng một bàn tay. Sự thành
công của đổi mới kinh tế ở nước ta càng khẳng định vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị
trường là rất cần thiết vì nó dẫn dắt thị trường phát triển theo hướng tích cực và khắc phục những
hạn chế của nền kinh tế thị trường gây ra để phát triển nền kinh tế một cách tốt nhất.


Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến Đại hội Đảng lần thứ XII, thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ngày càng được hoàn thiện và được chứng minh tính đúng đắn trên thực tế khi

đã giúp đất nước ta thốt khỏi thời kỳ khó khăn về kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng có lúc thuộc
nhóm cao nhất thế giới. Từ nước nghèo, thu nhập thấp, Việt Nam đã gia nhập nhóm nước có thu
nhập trung bình, hội nhập ngày càng sâu rộng hơn với kinh tế thế giới.
Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Nhà nước đóng vai trị định hướng, xây dựng và hồn hiện
thể chế kinh tế, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các cơng
cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiến nền kinh tế, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước,
từng chính sách phát triển” (Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr.103)
1.1. Cơ sở khoa học của việc xác lập vai trò Nhà nước trong quản lý nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN
- Sự thất bại của trường phái kinh tế thị trường tự do khi nền kinh tế phát triển hoàn toàn chỉ tuân
theo quy luật của nền kinh tế thị trường mà thiếu vắng bàn tay quản lý của Nhà nước đã đối mặt
với nguy cơ khủng hoảng, đổ vỡ;
- Trong mối quan hệ giữa 3 chủ thể của nền kinh tế thị trường: Nhà nước - Thị trường - Doanh
nghiệp; mỗi chủ thể đều có chức năng, nhiệm vụ cụ thể vừa độc lập tương đối nhưng lại đặt
trong mối quan hệ qua lại giữa các chủ thể khác.
- Thực tiễn phát triển kinh tế thị trường ở các quốc gia khác nhau cho thấy vai trò quản lý kinh tế
của Nhà nước ở các nước là khác nhau, có nước đề cao tuyệt đối, có nước hồn tồn khơng coi
trọng, có nước cân đối hài hịa giữa quy luật thị trường và vai trò can thiệp, quản lý của Nhà
nước. Thực tế này cho thấy một kết luận chung là cần thiết phải xác lập vai trò quản lý của Nhà
nước đối với nền kinh tế thị trường bởi một nền kinh tế suy tàn hay hưng thịnh suy cho cùng
chính là do quản lý của Nhà nước.
1.2. Vai trò Nhà nước trong quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay
Nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta được hình thành và phát triển trên cơ sở phát huy vai
trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước
pháp quyền XHCN do Đảng lãnh đạo. Nhà nước ngày càng tăng dần vai trò chủ thể quản lý và
thu hẹp dần vai trị chủ thể về kinh tế. Theo đó, Nhà nước thực hiện quản lý nền kinh tế, định
hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách và lực lượng vật chất, bảo đảm cho thị trường phát triển, tuân thủ các quy luật

của KTTT, tương thích với thông lệ của các nước; kiến tạo được môi trường vĩ mô; xây dựng kết
cấu hạ tầng cơ sở và bảo đảm an sinh xã hội; ban hành cơ chế chính sách về phân bổ nguồn lực,
phân phối và phân phối lại theo hướng bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng
xã hội; bảo vệ môi trường. Đồng thời, Nhà nước phải bảo đảm được vai trị chủ đạo của kinh tế
nhà nước, hồn thiện các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô, tăng cường kỷ luật kỷ cương trong việc
chấp hành các chính sách chế độ, sử dụng các chương trình đầu tư tín dụng để tạo điều kiện và
hướng dẫn sự phát triển của các ngành, các địa phương và các thành phần kinh tế.


Từ đó, ta rút ra vai trị Nhà nước trong quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước
ta hiện nay:
- Nhà nước quyết định thành công của công cuộc đổi mới và chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường
- Nhà nước quyết định tốc độ nhanh hay chậm của quá trình đổi mới
- Nhà nước quyết định định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường
2. Những chức năng quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở Việt Nam
Nội dung cụ thể của các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa khơng cố định mà có vận động, phát triển cho phù hợp với mục tiêu, yêu
cầu của các giai đoạn. Trong những điều kiện cụ thể, do mục tiêu và những điều kiện kinh tế - xã
hội thay đổi thì vai trị và thứ tự ưu tiên của các chức năng có thể có sự thay đổi nhất định, tuy
nhiên tên gọi của các chức năng ít thay đổi.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nhấn mạnh các chức năng quản lý nhà nước về
kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là: “Nhà nước tạo môi trường pháp lý
thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát triển; bằng chiến lược,
kế hoạch và chính sách kết hợp với sử dụng lực lượng vật chất của nhà nước để định hướng phát
triển kinh tế - xã hội, khai thác hợp lý các nguồn lực của đất nước, bảo đảm cân đối vĩ mô nền
kinh tế, điều tiết thu nhập; kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp
luật”.
Như vậy, quản lý Nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta

có 5 chức năng cơ bản như sau:
2.1. Tạo lập môi trường và điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế hoạt động
a. Khái niệm
Chức năng này là chức năng mà ở đó Nhà nước, bằng quyền lực và sức mạnh kinh tế của mình,
xây dựng và đảm bảo mơi trường thuận lợi, bình đẳng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, đồng
thời cịn bảo đảm mơi trường phù hợp cho chính cơ chế mới đang hình thành, phát triển và phát
huy tác dụng.
b.Vai trị
- Các doanh nghiệp và tồn bộ nền kinh tế chỉ có thể hoạt động tốt khi có mơi trường thuận lợi,
bởi khi đó, các nhà kinh doanh mới có thể yên tâm bỏ vốn đầu tư và phát triển kinh doanh thuận
lợi, ổn định.
- Đồng thời, chính q trình tạo lập mơi trường này của Nhà nước lại khiến cho các yếu tố môi
trường ngày càng được bồi đắp, hoàn thiện hơn, khiến cho phát triển xã hội ngày càng theo
hướng toàn diện và văn minh hơn.
c. Nội dung


- Xây dựng mơi trường chính trị ổn định, thật sự phát huy các nguồn lực và sức sáng tạo của
nhân dân, của các doanh nghiệp;
-  Xây dựng hệ thống pháp luật ổn định, thuận lợi, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế;
- Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng cho nền kinh tế vận động và phát triển thuận lợi, bao
gồm: hệ thống giao thông, đường bộ, đường sắt, đường khơng, điện nước, kết cấu hạ tầng văn
hóa, xã hội, hạ tầng thông tin…;
- Xây dựng môi trường văn hóa, xã hội phù hợp với nền kinh tế thị trường;
- Bảo đảm môi trường an ninh trật tự, kỷ luật, kỷ cương, pháp luật được thực thi pháp nghiêm
minh, tạo lập mơi trường văn hóa pháp luật cho mọi công dân, mọi tổ chức,…Nhà nước bảo vệ
những doanh nghiệp và doanh nhân hoạt động đúng luật pháp;
- Xây dựng và hồn thiện mơi trường thơng tin. Nhà nước phải là trung tâm cung cấp thông tin
tin cậy nhất cho các doanh nghiệp một cách thường xuyên, kịp thời và chính xác…

2.2. Định hướng, hướng dẫn sự vận động, phát triển của toàn bộ nền kinh tế
a.Khái niệm
Ở chức năng này, Nhà nước thông qua các công cụ như chiến lược, quy hoạch, chính sách, kế
hoạch, thơng tin và các nguồn lực của Nhà nước để hướng dẫn các nhà kinh doanh, các tổ chức
kinh tế hoạt động hướng đích theo các mục tiêu chung của đất nước.
b.Vai trị
- Đảm bảo mục tiêu định hướng xã hội chủ nghĩa của toàn bộ nền kinh tế được Đảng và Nhà
nước định ra cho mỗi giai đoạn cụ thể.
- Giúp các doanh nghiệp, doanh nhân trong nền kinh tế có được cái nhìn khái quát, đầy đủ về
tổng thể nền kinh tế quốc dân, về chiến lược phát triển kinh tế chung của đất nước, về xu hướng
vận động của nền kinh tế, của thị trường… để từ đó chủ động hoạch định cho hoạt động của
riêng mình, tránh thua lỗ, thất bại, đổ vỡ, gây thiệt hại chung cho nền kinh tế.
- Đưa ra phương hướng, giải pháp để giải quyết các vấn đề trong phát triển nền kinh tế thị trường
một cách căn bản.
c.Nội dung
- Nhà nước xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế theo ngành, vùng, sản
phẩm;
- Nhà nước ban hành các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các ngành, lĩnh vực có lợi cho mục
tiêu chiến lược của nền kinh tế, hạn chế các ngành, lĩnh vực khơng có lợi.


- Nhà nước cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, bao gồm: thông tin về thị trường,
thông tin về chính sách của Nhà nước, thơng tin về xu hướng biến động trong các ngành, lĩnh
vực,…
2.3. Tổ chức quản lý nền kinh tế quốc dân
a. Khái niệm
Trong chức năng này, Nhà nước thực hiện các hoạt động cụ thể, trực tiếp đối với nền kinh tế
nhằm tạo lập một khuôn khổ quản lý quy củ, đồng bộ, tạo lập và duy trì cơ cấu kinh tế hợp lý,
đảm bảo phát triển ổn định kinh tế vĩ mô.
b. Vai trị

- Cụ thể hóa các chủ trương, chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước;
- Thực hiện chức năng này giúp hình thành và hồn thiện bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế từ
trung ương đến cơ sở;
c. Nội dung
- Tổ chức, sắp xếp các cơ quan quản lý của Nhà nước về kinh tế từ trung ương đến cơ sở, đổi
mới cơ chế và thủ tục hành chính, đào tạo và đào tạo lại, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức quản
lý nhà nước về kinh tế;    
- Sắp xếp, tổ chức lại các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế quan trọng, trong đó có sắp xếp,
củng cố lại các tập đồn, tổng cơng ty nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức các khu
công nghiệp, khu chế xuất…;
- Đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế thị trường như cân đối tổng cung - tổng cầu, cân đối
xuất khẩu - nhập khẩu, cân đối thu - chi ngân sách… bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô của nền kinh
tế thị trường.
- Bảo hộ và bảo vệ cho các chủ thể kinh doanh đúng pháp luật, can thiệp vào nền kinh tế thị
trường khi có những biến động lớn như khủng hoảng, suy thoái kinh tế.
- Thiết lập mối quan hệ kinh tế với các nước và các tổ chức quốc tế;
2.4. Điều tiết hoạt động của toàn bộ nền kinh tế
a. Khái niệm
Đây là chức năng mà Nhà nước bằng các cơng cụ quyền lực của mình điều tiết hoạt động của
nền kinh tế quốc dân theo định hướng của Nhà nước, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định,
cơng bằng và hiệu quả.
b. Vai trị
- Giữ vững mục tiêu chiến lược trong phát triển nền kinh tế quốc dân mà Đảng và Nhà nước đã
vạch ra;


- Duy trì các cân đối kinh tế vĩ mơ, ổn định và phát triển nền kinh tế;
- Ứng phó và giảm thiểu tác động tiêu cực của chu kỳ kinh tế;
c. Nội dung
- Điều tiết thu - chi ngân sách

- Điều tiết lưu thông tiền tệ
- Điều tiết tiết kiệm - đầu tư
- Điều tiết cán cân xuất - nhập khẩu
Các cơng cụ chủ yếu được sử dụng: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ
2.5. Kiểm tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm của các chủ thể tham gia thị trường
a. Khái niệm
          Đây là chức năng mà Nhà nước thực hiện các hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt
động của các chủ thể tham gia thị trường nhằm phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm
pháp luật, sai phạm chính sách, bảo vệ tài sản quốc gia và lợi ích của nhân dân.
b. Vai trò
          - Phát hiện và ngăn ngừa sai phạm của các chủ thể tham gia thị trường. Vai trò này đặc
biệt quan trọng đối với một nền kinh tế thị trường mới phát triển, còn sơ khai, còn nhiều hiện
tượng tiêu cực, phát triển rối loạn và tự phát ở nhiều lĩnh vực;
          - Bảo vệ tài sản, tài nguyên của quốc gia và lợi ích của nhân dân;
          - Đảm bảo sự nghiêm minh của luật pháp;
          - Duy trì niềm tin của chính phủ và Nhà đầu tư nước ngoài vào sự trong sạch và cơng bằng
của nền kinh tế trong nước;
          - Góp phần tăng trưởng kinh tế và từng bước thực hiện công bằng xã hội.
c. Nội dung
          - Kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trong hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường
trong thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế;
          - Kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trong hoạt động của chính các cơ quan và cán bộ,
cơng chức quản lý kinh tế của Nhà nước.


KẾT LUẬN
Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa, tác động đến sản xuất và lưu thơng
hàng hóa. Đây cũng là một quy luật kinh tế có vai trị quan trọng đối với sự hình thành và phát
triển nền kinh tế của nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực tế cho thấy rất rõ
rằng quy luật giá trị và những tác động của nó ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội.

Đảng và nhà nước nước ta đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc dổi mới xã hội và
vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế đất nước. Việc tuân theo nội dung của quy luật giá trị để
hình thành và xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đạt được
những thành tựu đáng kể. Qua thực tiễn hơn 35 năm đổi mới toàn diện đất nước, một thành quả
lý luận quan trọng được khẳng định: phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là hoàn toàn đúng đắn, là sự vận dụng sáng tạo của Ðảng ta và là con đường, phương thức
để xây dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta. Từ đó, khẳng định vai trò và chức năng quan
trọng của Nhà nước trong việc quản lí nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã và đang phát huy sức mạnh tổng hợp của
các thành phần kinh tế, kết hợp nội lực với ngoại lực để phát triển hiệu quả hơn. Việc phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không chỉ là vấn đề mang tính tất yếu của
cơng cuộc đổi mới mà cịn là sự đúng đắn về nguyên tắc, quan điểm của Ðảng, đồng thời là đòi
hỏi của thực tiễn phát triển đất nước.
Do điều kiện học tập, nghiên cứu tài liệu còn hạn chế do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến
hết sức phức tạp. Vậy nên, không tránh khỏi việc bài tiểu luận của em cịn nhiều thiếu sót, hạn
chế. Do đó, rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của q thầy, cơ Khoa Lý luận chính trị và
Khoa học xã hội nhân văn để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Danh mục tài liệu tham khảo:

1. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin, Bộ Giáo dục và đào tạo, Nhà
xuất bản chính trị Quốc gia, 2009.
2. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác Lê nin, Bộ Giáo dục và đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, 2004.
3. Giáo trình. (2010). Những ngun lý cơ bản của chủ nghĩa Mác–Lênin. Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
4. BCHTW. (2008). Nghị quyết 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản - Nghị quyết 22/2008/NQ-CP của Chính phủ Việt Nam ban hành Chương trình

hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW.
5. Nguyễn Văn Linh. (1986). “Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành trung ương (khóa
VI) tại Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ VII”. Văn kiện Đảng Cộng sản Việt
Nam. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Đảng CSVN: “Văn kiện Đại hội IX”; NXB Chính trị quốc gia, HN 2001, tr.102, 192
7. Đảng CSVN: “Văn kiện Hội nghị T TW 6 khóa X”; NXB Chính trị quốc gia, HN 2008,
tr.134-136.
8. Đảng CSVN: “Văn kiện Đại hội XI”; NXB Chính trị quốc gia, HN 2011, tr.88, 9 3, 94, 141,
143



×