Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

MARKETING VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANHNGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.06 KB, 57 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ
THANH XUÂN
CHƯƠNG I : MARKETING VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
DOANHNGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 KHÁI NIỆM VỀ MARKETING
Tên gọi Marketing ra đời đến nay đã gần 100 năm
nhưng từ thập kỷ 60 đến nay nội dung của nó đã có
nhiều thay đổi và rất rộng lớn, do vậy khi dịch ra thứ
tiếng khác rất khó thể hiện được đầy đủ và trọn
vẹn. Do vậy nhiều nước vẫn dùng nguyên bản tiếng
Anh khi dùng thuật ngữ này mà không dịch ra ngôn
ngữ riêng của họ. Ở Việt Nam, hiện nay thuật ngữ
Marketing đang được nhiều người sử dụng để thay thế
cho“ tiếp thị”, nhất là trong giới khoa học.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Marketing
nhưng không có được khái niệm thống nhất, vì
Marketing đang vận động và phát triển, có nhiều nội
dung phong phú. Mỗi tác giả đều có quan điểm riêng
khi trình ra khái niệm của mình.
Marketing được hiểu là những hoạt động trên thị
trường nhằm tạo ra sự trao đổi với mục đích thỏa mãn
nhu cầu và mong muốn của con người .
Sau đây là một số khái niệm Marketing được chấp
nhận sử dụng và phổ biến hiện nay :
 “Marketing là toàn bộ hệ thống các hoạt động
kinh doanh , từ việc thiết kế, định giá, khuyến
mại và phân phối những sản phẩm thỏa mãn
nhu cầu của những thị trường mục tiêu nhằm
đạt được những mục tiêu đã định.”
( Nguồn : Fundamental of Marketing, 1994, tác giả : Bruce J.
Walker william J.Stanton Michael J. Etzel )


 Theo CIM ( UK ‘ s chartered Institute of Marketing ):
“ Marketing là quá trình quản trị nhằm nhận biết, dự
đoán và đáp ứng những yêu cầu của khách hàng
một cách hiệu quả và có lợi “.
 Theo AMA ( American Marketing Association , 1985 ):
“ Marketing là tiến trình kế hoạch và thực hiện sự sáng
tạo, định giá, xúc tiến và phân phối những ý tưởng,
hàng hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa
mãn những mục tiêu của cá nhân và tổ chức”.
SVTH : le duc loi - 1 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ
THANH XUÂN
 Theo Gronroos (1990) : “ Marketing là những hoạt
động để thiết lập, duy trì và củng cố lâu dài
những mối liên hệ với khách hàng một cách
có lợi để đáp ứng mục tiêu của các bên.
Điều này được thực hiện bằng sự trao đổi và thỏa
mãn những điều mong đợi ( Fulfilment of promises )
( Nguồn : Principle of Marketing, tác giả: Frances
Brassington, Stephen Rettitt ,1997 )
“ Marketing là tiến trình qua đó cá nhân và tổ chức
có thể đạt được nhu cầu và mong muốn thông qua
việc sáng tạo và trao đổi sản phẩm và giá trị giữa
các bên“.(Principles of Marketing Philip Kotler, 1994 )
1.1 CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA MARKETING
1.2.1 Chức năng của Marketing
Với nội dung chủ yếu là trên cơ sơ nghiên cứu
nắm bắt nhu cầu thị trường đưa ra các hệ thống giải
pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu marketing chứa đựng
trong nó nhiều chức năng khác nhau. Dưới đây là

những chức năng chủ yếu :
- Chức năng thỏa mãn tốt nhu cầu tiêu dùng của xã
hội. Đây là chức năng cơ bản nhất của mọi hoạt
động Marketing. Chức năng này được thực hiện thông
qua việc nghiên cứu, phân tích nhu cầu thị trường bao
gồm cả nhu cầu thực tế, nhu cầu tiềm năng và nhu
cầu lý thuyết . Quá trình phân tích cho phép nắm bắt
được tính quy luật của việc hình thành và phát triển
nhu cầu cũng như những biểu hiện cụ thể phong phú
và đa dạng của nhu cầu. Trên cơ sở đó hoạt động
Marketing sẽ hướng tới những giải pháp cụ thể, phù
hợp để khai thác và thỏa mãn nhu cầu thị trường.
- Chức năng tăng cường khả năng thích ứng và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thị trường là một
lĩnh vực phức tạp . Nhu cầu thị trường phong phú và đa
dạng . Thị hiếu, tập quán, đặc điểm và tâm lý tiêu
dùng của khách hàng ở các vùng thị trường là
khác nhau. Vì vậy hoạt động Marketing tạo ra sự phân
hóa của các giải pháp kinh doanh, đảm bảo sự thích
SVTH : le duc loi - 2 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ
THANH XUÂN
ứng của các giải pháp với đặc điểm của thị trường
và nhóm khách hàng. Mặt khác, nhu cầu thị trường
luôn biến động phát triển, việc đổi mới các giải
pháp Marketing cho phép cac doanh nghiệp tránh được
tình trạng lạc hậu và trì trệ trong kinh doanh, đón trước
được những tình huống và cơ hội kinh doanh.
Với việc sử dụng hệ thống các chính sách Marketing
các doanh nghiệp đã nắm bắt và sử dụng linh hoạt

các vũ khí cạnh tranh thị trường, tăng cường mở rộng
thị trường thu hút khách hàng, gia tăng sức sống và
khả năng cạnh tranh thị trường của doanh nghiệp.
- Chức năng tiêu thụ sản phẩm : Trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, vấn đề tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra có một vai
trò đặc biệt quan trọng . Một trong những chức năng
và nhiệm vụ cơ bản của hoạt động Marketing là phải
đẩy mạnh quá trình tiêu thụ mở rộng thị trường và
tăng cường khả năng cạnh tranh. Đó là việc xác định
một chiến lược giá cả có khả năng thích ứng và
kích thích tiêu thụ mạnh mẽ nhất, là việc tổ chức và
hoàn thiện kênh phân phối, xây dựng và thực hiện
các kỹ thuật kích thích tiêu thụ như quảng cáo, xúc
tiến bán hàng …
- Chức năng tăng cường hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh : Toàn bộ các hoạt động của
Marketing luôn hướng tới mục tiêu hiệu quả của sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, khi giải quyết bài toán hiệu
quả kinh doanh , Marketing hiện đại luôn đảm bảo sự
hài hòa giữa các mối quan hệ lợi ích . Đó chính là
mối quan hệ giữa lợi ích của xã hội, lợi ích của doanh
nghiệp và lợi ích của thị trường. Lợi ích của xã hội
được thể hiện ở sự tăng trưởng của sản xuất và
tiêu dùng, ở một thị trường và môi trường cạnh tranh
lành mạnh , ở việc khai thác có hiệu quả nguồn tài
nguyên chống ô nhiễm . Lợi ích của thị trường chính
là sự thỏa mãn nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng
. Chỉ có thể trên cơ sở thỏa mãn những lợi ích đó,
các doan nghiệp mới có thể thỏa mãn các lợi ích của

mình, thông qua việc thực hiện các mục tiêu của chiến
lược Marketing . Nói một cách khác, hoạt động Marketing
luôn hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu của xã hội
SVTH : le duc loi - 3 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ
THANH XUÂN
và thị trường để thỏa mãn cho nhu cầu của chính bản
thân doanh nghiệp.
1.2.2 Vai trò của Marketing
1.2.2.1 Vai trò của Marketing đối với doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp, Marketing là công cụ quan
trọng nhất giúp họ hoạch định chiến lược phát triển
kinh doanh, chiến lược thị trường và chiến lược cạnh
tranh.
Với hệ thống các chính sách của mình Marketing
không chỉ giúp các nhà sản xuất kinh doanh lựa chọn
đúng đắn phương án đầu tư. Tận dụng triệt để thời
cơ kinh doanh, mà giúp họ xây dựng chiến lược cạnh
tranh và sử dụng các vũ khí cạnh tranh có hiệu qủa
nhất nhằm nâng cao uy tín, chinh phục khách hàng và
tăng cường khả năng cạnh tranh thị trường .
1.2.2.2 Vai trò của Marketing đối với xã hội
Nhờ có hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường,
Marketing đảm bảo cho sự phát triển kinh tế quốc dân
mang tính hiện thực và khả thi, giúp Nhà nước định
hướng được sự phá triển của các ngành và cả nền
kinh tế quốc dân một cách có hiệu quả. Nghiên cứu
nhu cầu, tìm mọi biện pháp để thỏa mãn tối đa nhu
cầu thị trường sẽ tạo nên động lực để thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển. Ở nước ta, chủ trương kết

hợp kế hoạch với thị trường, thị trường vừa là căn
cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch hóa. Đảng đã
nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác nghiên cứu
thị trường khi xây dựng các chiến lược và kế hoạch
phát triển kinh tế đất nước .
1.3 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MARKETING Ở DOANH NGHIỆP
Ngày nay một doanh nghiệp muốn kinh doanh có
hiệu quả phải biết và vận dụng Marketing với hai nội
dung cơ bản sau đây :
Thứ nhất: Phải thường xuyên nghiên cứu thị trường
để xác định nhu cầu nắm bắt kịp thời những thay đổi
của nhu cầu; xác định mối quan hệ cung cầu sự cạnh
tranh giá cả …
SVTH : le duc loi - 4 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ
THANH XUÂN
Thứ hai : Đề ra và áp dụng các giải pháp khác nhau
để khai thác nhu cầu giành và chiếm lĩnh thị trường.
Những giải pháp này thường gọi là các công cụ và
kỹ thuật Marketing. Các giải pháp khá đa dạng nhưng
được tập trung vào 4 giải pháp chính là:
· Giải pháp về sản phẩm ( Chiến lược sản
phẩm)
· Giải pháp về giá cả ( Chiến lược giá cả)
· Giải pháp về phân phối ( Chiến lược phân phối
)
· Giải pháp về xúc tiến ( Chiến lược xúc tiến )
1.4 MARKETING HỖN HỢP ( MARKETING – MIX )
1.4.1 Khái niệm và các thành phần của
Marketing hỗn hợp

Marketing hỗn hợp là sự phối hợp hoạt động của
những thành phần Marketing sao cho phù hợp với hoàn
cảnh thực tế của thị trường trong một khoảng thời
gian ngắn. Đây chính là biểu hiện sự linh hoạt của
doanh nghiệp trong việc vận dụng 4 chiến lược của
Marketing trong từng giai đoạn cụ thể của thị trường.
Nếu sự vận dung này khéo léo, tài tình, thì doanh
nghiệp bán được nhiều hàng, chiếm lĩnh được thị
trường và thu được nhiều lợi nhuận.
Bốn chiến lược hay bốn thành phần của Marketing
hỗn hợp đó là: sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc
tiến bán hàng. Gọi tắt theo tiếng Anh là 4P ( Product ,
Price, Place, Promotion ).
Các thành phần của Marketing hỗn hợp bao gồm :
- Sản phẩm ( Product ) : doanh nghiệp phải tạo ra
sản phẩm đúng theo yêu cầu của thị trường .
Sản phẩm phải hấp dẫn, thu hút người mua
và đáp ứng được nhiều mong muốn của người
tiêu dùng .
- Giá cả ( Price ): khi xây dựng giá bán sản
phẩm, doanh nghiệp phải linh hoạt tính toán để
vừa mang lại lợi nhuận cho mình, vừa hợp túi
tiền của người mua và bảo đảm tính cạnh tranh
trên thị trường .
SVTH : le duc loi - 5 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ
THANH XUÂN
- Phân phối ( Place ) : tổ chức hệ thống tiêu
thụ, để bảo đảm bán được nhanh, nhiều, tiết
kiệm chi phí, thuận tiện cho người mua.

- Xúc tiến ( Promotion ) : tổ chức quảng cáo,
thông tin, các hoạt động khuyến mãi và tạo uy
tín cho sản phẩm để lôi kéo, thu hút được
nhiều người mua.
1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing
hỗn hợp
Marketing hỗn hợp không có nội dung cho mọi trường
hợp hay một công thức nào đó mang tính giáo khoa.
Nội dung của Marketing hỗn hợp phụ thuộc vào các
nhân tố ảnh hưởng như :
- Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường . Nếu
doanh nghiệp tạo được uy tín sẽ chiếm lĩnh được
thị trường, lúc đó không cần quảng cáo nhiều
vẫn bán được hàng .
- Tùy thuộc vào loại hàng hóa . Ví dụ : người bán
nước ngọt có cách chào mời khách hàng khác
với người bán xi măng .
- Tùy thuộc vào từng thị trường cụ thể : ví dụ ở
thị trường Việt Nam những mặt hàng có giá
thấp phù hợp với túi tiền của đại đa số
dân chúng thì dễ dàng được chấp nhận
( chính sách định giá thấp ).
- Tùy thuộc vào các giai đoạn của vòng đời
sản phẩm . Ví dụ : khi sản phẩm ở giai đoạn
bão hòa thì cạnh tranh gay gắt, phải coi trọng
các hoạt động xúc tiến nhất là các dịch vụ
sau bán hàng : vận chuyển thanh toán chậm,
bảo hành lâu hơn…
Những điều trên đây cho chúng ta thấy rằng, để bán
được hàng, có doanh nghiệp coi trọng chất lượng sản

phẩm, có doanh nghiệp lại coi trọng giá cả , hoặc chi
phí nhiều cho quảng cáo và các hoạt động khuyến
mãi…
SVTH : le duc loi - 6 -
Định vị
chiến
lược
Định vị
sản phẩm
Định vị
truyền
thống
Định vị
phân phối
Định vị
giá cả Định vị
hình
ảnh
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ
THANH XUÂN
Marketing thương mại
Nhà sản xuất
Nhà phân phối
Đáp ứng tối ưu cho
Marketing của nhà sản xuất Marketing
của nhà phân phối
Người tiêu dùng
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
MAY NHÀ BÈ
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY MAY NHÀ BÈ

2.1.1 Khái quát về Công Ty May Nhà Bè
- Tên của công ty: Công Ty May Nhà Bè
- Tên giao dịch: Nhà Bè Garment Import – Export Company
- Gọi tắt là: Nha_ Be_ Co
SVTH : le duc loi - 7 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ
THANH XUÂN
- Địa chỉ: đường Bến Nghé, phường Tân Thuận Đông,
Quận 7, Tp.HCM
- Trụ sở chính: Tân Thuận Đông – Nhà Bè, Thành phố
Hồ Chí Minh (TP.HCM )
- Điện thoại: 8720077-8729124-8729125
- Fax: (848)8729993
- Email:
- Website:
- Giấy phép thành lập: 225/ CCN- TCLĐ cấp ngày
24/03/1992 của Bộ Công Nghiệp nhẹ.
- Nhận bằng chứng nhận bảo đảm chất lượng ISO 9002
vào ngày 15/12/2000
- Số tài khoản: 3611110064 Vietcombank
- Số đăng ký kinh doanh: 102550
2.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
- Công ty May Nhà Bè là một doanh nghiệp của nhà
nước, là thành viên của Tổng Công Ty Dệt May Việt
Nam trực thuộc Bộ Công Nghiệp.
- Từ ngày thành lập và đi vào hoạt động cho đến
nay, công ty đã có uy tín và được chấp nhận trên
nhiều thị trường quốc tế. Công ty có đông đảo khách
hàng nhờ chất lượng hàng hóa tốt và thời gian giao
hàng ngắn, đáp ứng với yêu cầu của khách hàng.

Với các yếu tố này công ty cũng đã chiếm được ưu
thế trên thị trường may mặc hiện nay.
- Công ty May Nhà Bè có quá trình lịch sử nhiều năm
nay. Nơi đây trước có tên gọi là khu chế xuất Sài
Gòn, được khởi công xây dựng từ năm 1972, tuy
nhiên đến đầu năm 1975 mới hình thành cơ bản nhà
xưởng may là: LEGDINE và JEANSYMI (do cổ đông Hồng
Kông và Đài Loan đầu tư ).
- Sau ngày 30/04/1975 được Bộ Công Nghiệp tiếp nhận
và khu chế xuất đổi thành Xí nghiệp may Khu Chế
xuất.
Tháng 06/1980 đổi tên thành Xí nghiệp may xuất
khẩu Nhà Bè.
- Tháng 03/1992 do sự lớn mạnh và phát triển không
ngừng của ngành may mặc Việt Nam nói chung, của
công ty nói riêng và đáp ứng yêu cầu quản lý,
phù hợp với một đơn vị đang phát triển. Bộ Công
SVTH : le duc loi - 8 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ
THANH XUÂN
nghiệp quyết định thành lập Công ty May Nhà Bè theo
quyết định số 225/ CCN- TCLĐ ngày 24/03/1992.
- Công ty có các đơn vị trực thuộc sau:
+ 10 xí nghiệp ( tại khu vực công ty)
+ 1 xí nghiệp số 9 tại thành phố Nam Định. Ở đây
có cả văn phòng đại diện giới thiệu và bán sản
phẩm.
+ Xí nghiệp liên doanh trong nước: xí nghiệp liên
doanh may An Giang ( Long Xuyên – An Giang).
+ Xí nghiệp liên doanh với Pháp: xí nghiệp may Nhà

Bè – Sapa
+ 1 xí nghiệp may sông Tiền ( Tiền Giang).
+ 1 xí nghiệp thêu tại Komtum.
+ Mới đây Công Ty May Nhà Bè liên doanh với
Queensway ASIA ( Hồng Kông ) và thành lập xí nghiệp
Newell – Nhà Bè ( Việt Nam ) tại khu vực công ty, hoạt
động trong thời hạn 10 năm, với vốn đầu tư 1
triệu USD. Trong đó Công ty May Nhà Bè góp 40%
còn Quennsway ASIA góp 60%. Sản phẩm chính là áo
thun thể thao, công suất 2 triệu sản phẩm/năm và
dự kiến tăng 20% trong thời gian tới. Thị trường xuất
khẩu chính là Mỹ và Châu Âu với mức dự kiến
80% sản phẩm, số còn lại tiêu thụ trong nước. Đồng
thời công ty cho phép nhận 4500m2 nhà xưởng ở
khu vực đường Lạc Long Quân, Quận 11 và hàng
trăm công nhân của Công Ty May Minh Phụng để
củng cố, tiếp tục phát triển về lãnh vực may của
Việt Nam và tổ chức lại sản xuất. Hiện nay công
ty có 90 đại lý trong cả nước. Đến năm 2005 tất
cả các tỉnh thành trong cả nước đều có đại lí giới
thiệu và bán sản phẩm của Công Ty May Nhà Bè.
2.1.3 Chức năng – nhiệm vụ của Công ty
 Chức năng :
- Công ty trực tiếp sản xuất kinh doanh mọi sản phẩm
thuộc ngành may mặc. Công ty chuyên sản xuất các
mặt hàng may mặc cao cấp theo hình thức gia công
hoặc mua nguyên vật liệu bán thành phẩm, đáp
ứng mở rộng đầu tư phát triển, đồng thời giải quyết
các vấn đề lao động của người dân địa phương.
SVTH : le duc loi - 9 -

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ
THANH XUÂN
- Tổ chức sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các mặt
hàng dệt may theo ngành nghề đã đăng ký và mục
đích thành lập của công ty là để phục vụ cho xuất
nhập khẩu và đáp ứng nhu cầu trong nội địa.
- Công ty đảm bảo uy tín để giữ vững vị trí trên thị
trường, luôn tâm đắc về vấn đề mẫu mã, chất
lượng sản phẩm, nân cao tay nghề của công nhân
nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
- Lợi nhuận của công ty một phần giữ lại sử dụng
cho tái đầu tư sản xuất, phần còn lại đóng góp vào
ngân sách Nhà nước.
Hiện nay, sản phẩm của công ty đã tham gia vào thị
trường các nước trên thế giới và đã đạt được hệ
thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002.
 Nhiệm vụ sản xuất chính của công ty:
Tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các
mặt hàng dệt sợi may. Các sản phẩm chủ yếu của
công ty: áo sơ mi cao cấp các loại, jacket, quần áo phụ
nữ, váy đầm, bộ trượt tuyết, trang phục thể thao, các
loại quần áo thun, T-shirt, pullower,theo ngành nghề
đăng ký và mục đích thành lập công ty, đáp ứng nhu
cầu xuất nhập khẩu và phục vụ nội địa. Nhabeco tham
gia thị trường xuất khẩu sang các nước Nhật, EU,
Đông Âu, Canada, Anh, Mỹ, Úc, và các nước Châu Á,
Châu Phi.
Năng lực hiện nay của công ty là:
Veston 480.000 bộ/ năm
Ao sơ mi 5.000.000 bộ/ năm

Quần áo thời trang 5.500.000 bộ/ năm
Ao Jacket, Coat 5.000.000 bộ/ năm
Căn cứ vào chủ trương phát triển trong từng thời
kỳ, căn cứ vào nhu cầu thị trường và thông tin cần
thiết, công ty chủ trương nghiên cứu, xây dựng phương
thức kinh doanh, trên cơ sở định hướng cấp có thẩm
quyền duyệt tiến hành xây dựng kế hoạch hàng năm
trên các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, áp dụng những
thành tựu khoa học công nghệ và công tác bảo vệ
môi sinh môi trường.
Hạch toán kinh tế độc lập trên cơ sở đảm bảo
nguồn vốn của nhà nước giao cho, công ty cũng được
SVTH : le duc loi - 10 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ
THANH XUÂN
phép lưu động vốn, góp vốn liên doanh với các đơn vị
trong nước theo luật của công ty và liên doanh nước
ngoài để có thể bổ sung, phát triển nguồn vốn kinh
doanh của công ty.
Tuân thủ các chính sách, các chế độ, luật pháp
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, nghiêm chỉnh chấp hành các hợp đồng
kinh tế, hợp đồng gia công và các văn bản đã ký
kết.
Chấp hành đầy đủ việc thu nộp ngân sách và
các khoản thu nhập khác theo chỉ tiêu quy định của
cơ quan quản lý.
Đảm bảo quyền lợi về lương bổng và các chế
độ khác có liên quan đến người lao động, luôn bồi
dưỡng và nâng cao tay nghề, nghiệp vụ cho các cán

bộ công nhân viên để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh
khốc liệt ngày nay.
Tham gia các hoạt động xã hội, ủng hộ đường lối
chính sách của Nhà nước và tích cực bảo vệ tài sản
Xã Hội Chủ Nghĩa.
2.1.4 Tiềm năng và triển vọng của công ty
- Công ty May Nhà Bè có tổng diện tích mặt bằng là:
100.000m2, trong đó diện tích nhà xưởng chiếm 50.000m2
và phần còn lại dùng làm sân bãi container. Lực
lượng lao động cán bộ công nhân viên có đủ năng
lực trình độ quản lý, tổ chức sản xuất, điều hành
sản xuất và tay nghề để đáp ứng sức cạnh tranh
hiện nay, có trên 2000 máy móc thiết bị các loại,
năm 2002 toàn bộ máy móc thiết bị của công ty đã
được đề xuất thay đổi sang thiết bị hiện đại, đáp ứng
nhu cầu phát triển của xã hội ngày nay.
- Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng cao cấp theo
hình thức gia công hoặc mua nguyên vật liệu bán
thành phẩm.
- Sản phẩm của Công ty May Nhà Bè được khách
hàng tín nhiệm vì chất lượng cao, mẫu mã đẹp và
được người tiêu dùng Việt Nam bình chọn là hàng
Việt Nam chất lượng cao. Đồng thời, công ty đạt được
tiêu chuẩn quản lý chất lượng (ISO 9002) nên sản
SVTH : le duc loi - 11 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ
THANH XUÂN
phẩm của công ty đã tạo lòng tin cho khách hàng
trong và ngoài nước. Sản phẩm chủ yếu là các
mặt hàng may mặc truyền thống như: áo sơ mi cao

cấp các loại, các loại quần tây, váy đầm, trang phục
thể thao, T- Shirt, Jacket…
- Hiện nay, công ty đang dự kiến giảm dần hình thức
sản xuất gia công và tiến dần đến sản xuất hàng
hóa FOB ( do công ty tự sản xuất và kinh doanh hình
thức mua nguyên phụ liệu và bán thành phẩm ). Và
một điều đáng quan tâm nữa là công ty đang phấn
đấu đạt được chứng nhận SA8000 và ISO 14000. Đây là
nền tảng cho sự phát triển và củng cố sự đi lên
từng bước vững chắc của Công ty May Nhà Bè nói
riêng và của ngành dệt may Việt Nam nói chung.
2.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY :
2.2.1 Cơ cấu tổ chức :
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo kiểu trực tuyến,
chức năng chính chia làm hai khối : khối sản xuất và
khối quản lý. ( Sơ đồ mô tả ở trang bên ).
SVTH : le duc loi - 12 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
SVTH : le duc loi - 13 -
Tổng giám
đốc
Phòng KCS
Đại diện lãnh đạo
chất lượng
P. Tổng giám đốc
phụ trách khối
thương mại – kinh
doanh
P. Tổng giám đốc

phụ trách khối nội
chính liên doanh
Phòng KT -
TC
Phòn
g
KHSX
P.
KD
VP.
Đại
diệ
n HN
P.

điệ
n
XN Veston,
XN1, XN2,
XN3, XN4,
XN5, XN6,
XN7, XN8,
XN10,
P.
Bả
o
vệ
Công
ty LD
NHABE

AN
GIANG
XN
may
9
P. Y
tế
P.

nh
chín
h
P.Kỹ
thu
ật

ng
ngh
ê
P.
Tổ
chứ
c lao
độn
g
P. Tổng giám đốc
phụ trách khối sản
xuất – kỹ thuật
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG
THỊ THANH XUÂN

2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng
ban :
Ban lãnh đạo công ty
 Tổng giám đốc : Là người đứng đầu công ty,
chịu trách nhiệm quản lý toàn công ty thực hiện
theo sự chi phối của Bộ Công Nghiệp nhẹ. Đảm
nhận các trách nhiệm:
 Tổ chức cán bộ, tổ chức bộ máy
quản lý.
 Trực tiếp ra các quyết định khen
thưởng
 Trực tiếp phê duyệt các hợp đồng
thương mại
 Đề ra các chiến lược và biện pháp
cho từng thời kỳ kinh doanh.
 Phó tổng giám đốc : Có chức năng hỗ trợ cho
Tổng Giám đốc làm tốt chức năng quản lý
của mình như tham gia vào các quyết định thay
Tổng Giám đốc điều hành công ty khi Tổng Giám
đốc vắng mặt và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các quyết định của mình.
 Các trưởng phòng : Có chức năng tham mưu cho
các cấp lãnh đạo về các nghiệp vụ chuyên môn
nhằm giúp lãnh đạo đưa ra những quyết định tình
huống đúng đắn cũng như góp ý kiến để lãnh
đạo vạch ra kế hoạch và những giải pháp thực
hiện tốt kế hoạch đề ra … Các trưởng phòng chịu
trách nhiệm trước cấp lãnh đạo về các hoạt
động ở từng phòng ban do mình phụ trách.
 Giám đốc các xí nghiệp trực thuộc : Giám đốc

các xí nghiệp trực thuộc trực tiếp điều hành hoạt
động sản xuất của xí nghiệp mình, chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc về kết quả hoạt
động sản xuất ở đơn vị mình. Giúp cho Giám đốc
có một số cán bộ chuyên trách như tổ trưởng,
chuyền trưởng do Giám đốc đề nghị và đượcTổng
Giám đốc phê duyệt. Được quyền:
SVTH : le duc loi - 14 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG
THỊ THANH XUÂN
- Quyết định ngưng sản xuất khi phát hiện
những vấn đề làm ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm.
- Xử lý người lao động khi làm việc không
đúng quy trình dẫn đến sai sót về chất lượng,
ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
- Quyết định sa thải những lao động vi phạm
nội quy của công ty.
- Tổ chức các buổi họp có liên quan đến hoạt
động xí nghiệp.
 Khối phòng ban :
- Phòng xuất nhập khẩu: Dự thảo các hợp đồng
thương mại, tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng
xuất khẩu, lên kế hoạch nhập nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị ngắn, trung và dài hạn. Thực
hiện xuất nhập khẩu ủy thác, đảm bảo quan hệ
đối ngoại với nước ngoài, tìm thị trường ở nước
ngoài.
- Phòng Kế toán Tài vụ: Theo dõi, hạch toán kế
toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, quản

lý toàn bộ nguồn tài chính của công ty, cân đối
các nguồn vốn, phân tích và tính toán hiệu quả
kinh tế xác định các chỉ tiêu giao nộp ngân sách.
- Phòng Kế hoạch Sản xuất: Phối hợp với phòng
kinh doanh xuất nhập khẩu lập kế hoạch sản xuất
ngắn hạn và dài hạn, điều phối, theo dõi, điều
chỉnh và cân đối sản xuất. Cung ứng vật tư,
nguyên liệu cho sản xuất, quản lý kho hàng, phối
hợp với phòng kế toán và các bộ phận khác thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và tiêu thụ
sản phẩm, tìm kiếm và phát triển thị trường nội
địa.
- Phòng Kỹ thuật KCS: Giải quyết các vấn đề kỹ
thuật của sản phẩm nghiên cứu các mẫu mới, tính
toán và quyết định các thông số kỹ thuật của
sản phẩm, thiết kế mẫu đưa vào sản xuất. Nghiên
cứu sử dụng các loại máy móc thiết bị, công
nghệ, quản lý nâng cấp và đổi mới thiết bị công
cụ, kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm. Điều
SVTH : le duc loi - 15 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG
THỊ THANH XUÂN
chỉnh sản xuất, đảm bảo uy tín chất lượng sản
phẩm công ty, kiểm tra chặt chẽ khâu nguyên vật
liệu, phụ liệu nhập vào, nghiên cứu và tham mưu
cho Tổng Giám đốc lập các dự án đầu tư, mở rộng
sản xuất.
- Phòng Tổ chức Lao động: Có nhiệm vụ quản lý,
phân bổ, điều động cán bộ công nhân viên phù
hợp với năng lực của từng người nhằm phát huy

hết khả năng của cán bộ công nhân viên vào
những vị trí thích hợp để đạt hiệu quả làm việc tốt
nhất. Thực hiện việc tuyển dụng, sa thải nhân lực
phù hợp với nhu cầu của công ty. Thực hiện đầy
đủ chế độ tiền lương, tiền thưởng cho công nhân
nhằm giúp họ đảm bảo cuộc sống, tái tạo sức lao
động và khuyến khích cán bộ công nhân viên tận
lực cống hiến cho công ty cũng như xã hội . Lập
các chiến lược dài hạn về đào tạo cán bộ chuyên
môn cũng như nâng cao trình độ tay nghề cho công
nhân viên.
- Phòng hành chính: Tổ chức thực hiện các chỉ đạo
của ban Giám đốc về vấn đề quản lý nhân sự. Tổ
chức giám sát và lưu hồ sơ cán bộ công nhân
viên, tổ chức đại hội, hội nghị của đơn vị.
- Phòng Kỹ thuật Công nghệ: Tổ chức hệ thống
quản lý kỹ thuật, ban hành các định mức tiêu hao
nguyên vật liệu cho các chủng loại mặt hàng, tổ
chức may mẫu, thiết kế mẫu, nghiên cứu thiết kế
thử các sản phẩm mới, nghiên cứu công nghệ
mới, các chế độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, nghiên cứu các dây chuyền phù hợp với
các loại sản phẩm và tổ chức thi thợ giỏi.
- Phòng Cơ điện: Lập lịch bảo trì tu sửa máy móc
hàng năm, kiểm soát tất cả các máy móc trang
thiết bị văn phòng, lập các quy trình về chế độ
vận hành máy móc thiết bị và hướng dẫn người
lao động thực hiện, có trách nhiệm mua sắm tổ
chức lắp đặt máy móc phục vụ cho sản xuất, làm
việc với cơ quan cung cấp điện khi có sự cố xảy ra

làm gián đoạn sản xuất.
SVTH : le duc loi - 16 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG
THỊ THANH XUÂN
- Phòng Kinh doanh: Tổ chức triển khai, hướng dẫn
việc thực hiện các chính sách chiến lược, kế hoạch,
chương trình tiếp thị kinh doanh của Ban Giám đốc,
tham mưu cho Ban Giám đốc về thị trường, chính sách
đối với khách hàng, về giá cả sản phẩm, phương
thức mua bán làm cơ sở cho hợp đồng thương mại,
chuẩn bị mẫu mã sản phẩm để chào hàng, tổ
chức các hệ thống cửa hàng đại lý, hội nghị
khách hàng, hội chợ, triển lãm, quảng cáo...
- Trạm y tế: Có nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho
tất cả cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
- Phòng bảo vệ: Có trách nhiệm bảo đảm an toàn,
trật tự trong công ty, phòng chốnh cháy nổ, chống
mất mát tài sản như máy móc thiết bị và nguyên
vât liệu, bảo đảm an toàn xe cộ cho cán bộ công
nhân viên.
2.2.3 Nguồn lực của công ty
· Vốn :
Khi mới thành lập Công ty May Nhà Bè có tổng
vốn kinh doanh 11.563.800.000 đồng. Trong đó:
 Vốn cố định : 8.513.300.000 đồng
 Vốn lưu động : 2.623.500.000 đồng
 Vốn khác : 397.000.000 đồng
· Lao động :
Bảng 1: Tình hình nhân sự của công ty:
Đvt: người

St
t
Đơn vị Tổng
số
Nữ Công
nhân
bậc 5
Công
nhân
bậc 7
1 Cán bộ quản

460 329 - -
2 Văn phòng 230 67 - -
3 Kỹ thuật may 3569 2778 158 18
4 Mỹ thuật –
Thiết kế
204 140 - -
5 Cắt – Ủi – KCSÉp
1963 1474 - -
SVTH : le duc loi - 17 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG
THỊ THANH XUÂN
6 Khác 664 288 - -
Tổng cộng 7090 5067
Nguồn : Thống kê nhân lực tháng 03 năm 2004 ( Công
Ty May Nhà Bè )
Do tính chất của ngành may nên đa số công
nhân kỹ thuật may là nữ. Trong đó công nhân kỹ
thuật cao không nhiều, phần lớn lao động là không

có tay nghề được công ty đào tạo, công nhân có
tay nghề có trình độ cao không nhiều và đa phần
cũng là lao động nữ ( 145 lao động nữ trong tổng
số 158 lao động bậc 5, 18 lao động nữ trong tổng số
18 lao động bậc 7 ).
Về trình độ học vấn của công nhân viên trong
công ty thì trình độ cao đẳng và đại học chủ yếu
tập trung vào bộ phận quản lý và khối văn
phòng. Còn lại là trình độ phổ thông, bộ phận này
chủ yếu là lao động trực tiếp sản xuất trong các xí
nghiệp.
SVTH : le duc loi - 18 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG
THỊ THANH XUÂN
Bảng 2 : Thống kê trình độ nhân lực của Công Ty May
Nhà Bè ( tháng 3/2004 )
Đvt: người
Stt Đơn vị Trung
cấp
Cao
đẳn
g
Đại
học
Trên
đại
học
1 Cán bộ quản lý 66 31 68 1
2 Văn phòng 60 6 103 0
3 Kỹ thuật may 25 0 0 0

4 Mỹ thuật- Thiết
kế
43 19 9 0
5 Cắt – Ủi – KCS –
Ép
33 0 0 0
6 Khác 8 2 0
Tổng cộng 227 58 182 1
Nguồn: Phòng Tổ Chức Lao Động Tiền Lương.
Trong 3569 công nhân kỹ thuật may, đa số là trình
độ phổ thông chủ yếu là lớp 9 và lớp 12. Đa số
là lao động không biết may, khi nhận vào công ty
phải qua quá trình đào tạo. Đối với những lao động
có trình độ lớp 6, lớp 7 và 8 công ty rất dè dặt
trong tuyển mộ, bởi rất khó khăn cho công tác
đào tạo và trong quá trình lao động.
Bảng 3: Thống kê trình độ của lao động (Công Ty May
Nhà Bè )
Đvt: người
Trình
độ
6 7 8 9 10 11 12
Số lao
động
15
2
21
4
36
8

1
185
248 124 1
278
Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động Tiền lương
Qua số liệu thống kê trên ta thấy công nhân với
trình độ như vậy cũng là tạm ổn, bởi không phải
do phía công ty mà do tình hình dân trí chung còn
thấp. Mặt khác đa số công nhân là ở cáctỉnh
SVTH : le duc loi - 19 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG
THỊ THANH XUÂN
lân cận lên thành phố đi làm mà lực lượng này
rất hạn chế về trình độ.Thế nhưng có một điểm lợi
thế, đó là lực lượng lao động này đa số còn trẻ.
Theo thống kê thì có đến 3324 lao động kỹ thuật
may trong công ty có độ tuổi dưới 30 tuổi, 195 người
có độ tuổi từ 30 đến 40. Chỉ có 50 lao động có
độ tuổi trên 40.
· Máy móc thiết bị :
Công ty May Nhà Bè được trang bị máy móc,
thiết bị hiện đại và tiên tiến. Hiện công ty có trên
8,200 các loại thiết bị hiện đại đặc chủng, chuyên
dùng được sản xuất tại Đức, Ý, Nhật,…(Chưa kể
các loại máy móc thiết bị của các công ty liên
doanh với công ty May Nhà Bè).
Bảng 4: Tình hình máy móc thiết bị của Công
ty
Đvt: cái
Máy móc thiết bị Số

lượng
Máy khâu đơn 3.864
Máy khâu đôi 614
Máy ép Sympatex 16
Máy vắt sổ 785
Máy trải cắt tự động 3
Máy nổ 40
Máy thêu mắt xích 70
Máy đính nút tự động 122
Máy đính thanh tự động 171
Máy tạo lỗ khuy 120
Máy ủi 868
Máy rà kim 8
Các loại khác 2.125
SVTH : le duc loi - 20 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG
THỊ THANH XUÂN
Tổng cộng 8.200
(Nguồn:Trích hồ sơ Công ty May Nhà Bè)
2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng
sản xuất kinh doanh của Công Ty
2.3.1 Tình hình thị trường và mặt hàng
kinh doanh
· Tình hình thị trường
Các sản phẩm của công ty May Nhà Bè có
mặt hầu hết tại các thị trường lớn trên thế giới.
Thị trường các nước có sản phẩm của công ty May
Nhà Bè (NHABECO) như:
1. Các nước thuộc khối EU
2. Nhật Bản

3. Đài Loan
4. Hàn Quốc
5. Các nước thuộc khối Đông Âu
6. Liên Bang Nga
7. Hoa Kỳ
8. Canada
9. Úc
10.Châu Phi
Tình hình thị trường khách hàng của công ty có
nhiều thay đổi. Trước đây, thị trường EU là thị
trường lớn nhất của công ty, kế đến là thị trường
Nhật thì trong năm nay tỷ trọng này đã thay đổi như
sau: đứng đầu là thị trường Mỹ ( chiếm 60% ), kế
đến là thị trường EU ( chiếm 20% ), tiếp theo là thị
trường Nhật ( chiếm 15%). Còn lại 5% là các thị
trường khác
SVTH : le duc loi - 21 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG
THỊ THANH XUÂN
Bảng 5: Giá trị xuất khẩu của công ty trong năm
2004
SỐ LƯỢNG TRỊ GIÁ
(PCS) (USD)
TỔNG 10563361 87573803,79
ĐỨC 760256 8929433,467
HOA KỲ 7297040 53268059,54
NHẬT 528623 13505845
KHÁC 1977442 11870465,78
Nguồn: Phòng Xuất Nhập Khẩu – Công ty May Nhà


Biểu đồ 1: Thị phần năm 2004
THỊ PHẦN NĂM 2004
7%
69%
5%
19% ĐỨC
HOA KỲ
NHẬT
KHÁC
Thị trường của công ty có sự thay đổi như trên là
do một số nguyên nhân sau:
- Thị trường EU: Gặp nhiều khó khăn do sức mua
của khu vực đồng Euro giảm mạnh, đặc biệt là thị
trường Đức trong khi thị trường này chiếm khoảng
80% hàng may mặc xuất vào thị trường EU. Điều
SVTH : le duc loi - 22 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG
THỊ THANH XUÂN
này dẫn đến giá gia công giảm so với năm trước
khoảng 10%. Một số khách hàng chuyển sang một
số nước khác có giá gia công rẻ hơn.
- Thêm vào đó là việc thị trường EU có xu hướng
chuyển sang tiêu thụ các loại sản phẩm như áo
khoác nữ, quần áo thể thao, quần âu,… nhiều hơn.
Trong khi các sản phẩm này được hạn ngạch với số
lượng ít, công ty không thể ký thêm được các đơn
hàng với số lượng lớn.
- Trung Quốc – một số đối thủ cạnh tranh trực tiếp
của ngành dệt may Việt Nam – lại có thêm một
lợi thế khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới

( WTO ). Đây là một quốc gia có nguồn nhân lực
dồi dào, giá nhân công rẻ. Sau khi Trung Quốc gia
nhập WTO, giá gia công hàng dệt may giảm từ
10-15% so với Việt Nam vì phí hạn nghạch xuất
khẩu vào thị trường Châu Âu giảm mạnh. Dẫn
đến một số lượng lớn hàng từ Việt Nam chuyển
sang Trung Quốc.
- Mặt khác, Trung Quốc là một thị trường phong
phú có khả năng cung cấp đầy đủ nguyên phụ
liệu cho ngành may. Thuận lợi cho việc sản xuất
hàng theo hình thức kinh doanh bán đứt đoạn
( FOB ). Trong khi đó, Việt Nam phải nhập khẩu
phần lớn các nguyên phụ liệu may mặc từ nước
ngoài mà chủ yếu là từ trung Quốc. Do đó, mà
nguồn nguyên phụ liệu chưa được đáp ứng tốt
nên không có nhiều thuận lợi cho việc sản xuất
hàng theo hình thức FOB.
- Thị trường Châu Á, đặc biệt là thị trường Nhật
Bản cũng có xu hướng giảm sút do tình hình kinh
tế của Nhật Bản gặp nhiều khó khăn, lâm vào
tình trạng suy giảm nghiêm trọng. Trong năm nay,
nền kinh tế Nhật Bản có dấu hiệu phục hồi. Đó
là dấu hiệu tốt cho công ty.
- Thị trường Mỹ: Từ sau khi Hiệp định Thương mại
Việt – Mỹ đã được ký kết và chính thức có hiệu
lực đã mang lại nhiều thuận lợi cho Công ty May
Nhà Bè. Công ty đã ký kết được nhiều đơn hàng
SVTH : le duc loi - 23 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG
THỊ THANH XUÂN

với khối lượng lớn, bù đắp cho các đơn hàng đã
bị mất do hạn ngạch, do thị trường Nhật bản và
Châu Âu bị giảm sút. Đây là tín hiệu thuận lợi
cho việc ổn định việc sản xuất hàng hoá của
công ty.
- Còn thị trường nội địa: với dân số của Việt Nam
trên 82 triệu người. Đây là thị trường không nhỏ
cho công ty nhưng trong những năm qua chưa khai
thác hết những tiềm năng sẵn có của thị
trường này. Công ty chưa có một chiến lược cụ
thể, thích hợp, có sự quan tâm đúng mức đến thị
trường này.
SVTH : le duc loi - 24 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG
THỊ THANH XUÂN
· Cơ cấu các mặt hàng kinh doanh :
Công ty có cơ cấu sản phẩm đa dạng nhiều
chủng loại với những loại sản phẩm may mặc cao
cấp như Veston nam nữ, các loại áo sơ mi, các loại
áo jacket, áo coat, các loại quần âu, quần áo thể
thao, T- shirt, pullover,…
Trong đó áo Jacket là mặt hàng chủ lực của
công ty có giá trị sản xuất cao, kế đến là áo sơ
mi và Veston. Các loại sản phẩm còn lại chiếm tỉ
trọng khá khiêm tốn so với các mặt hàng trên.
Bảng 6: Cơ cấu mặt hàng kinh doanh
SỐ LƯỢNG
Đvt: chiếc
TRỊ GIÁ ( USD )
TỔNG 10.563.361 87.573.804

JACKET 2.314.226 3.4961.346
SHIRT 2.230.793 11305593
VEST 296.637 9.812.121
QUẦN 325.317 22.623.749
KHÁC 246.588 8.870.994,4
Nguồn: Phòng Xuất Nhập Khẩu
Biểu đồ 2: Cơ cấu mặt hàngkinh doanh
CƠ CẤU MẶTHÀNG NĂM 2004
43%
41%
5% 6% 5% JACKET
SHIRT
VEST
QUẦN
KHÁC
SVTH : le duc loi - 25 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG
THỊ THANH XUÂN
2.3.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong những năm qua
Trong năm 2004, toàn thể cán bộ công nhân
viên của công ty đã cố gắng vượt qua mọi khó
khăn thử thách và tận dụng triệt để những thuận
lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh để hoàn
thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu đề
ra, kết quả được thực hiện qua bảng giá trị sau:
Bảng 7: Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh qua các năm.
Chỉ tiêu Đvt Năm
2001

Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Giá trị tổng sản
lượng
Triệu
đồng
148.80
8
271.939
425.47
9
520.0
00
Tổng doanh thu Triệu
đồng
223.50
7
400.789643.35
0
800.0
00
Lợi nhuận Triệu
đồng
9.500 12.500 15.000 18.00
0
Nộp ngân sách Triệu

đồng
4.791 5.000 6.051 13.00
0
Thu nhập bình
quân
1000
đồng
1.553 1.672 1.750 1.800
Biểu đồ 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1 2 3 4 5
KẾT QUẢHOẠT ĐỘNG SẢNXUẤT
KINH DOANH
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004

×