Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên một số dự án tại địa bàn huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 74 trang )

Trờng Đại học Vinh
Khoa địa lý - qltn
********************

Thực trạng công tác bồi thờng, hỗ
trợ táI định c trên một số dự án tại
địa bàn huyện nghĩa đàn, tỉnh
nghệ an
đồ án tốt nghiệp đại học

Ngành: quản lý đất đai

1


Trờng Đại học Vinh
Khoa địa lý - qltn
********************

Thực trạng công tác bồi thờng, hỗ trợ
táI định c trên một số dự án tại địa
bàn huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
đồ án tốt nghiệp đại học
Ngành: quản lý đất đai
Lớp: 51K QLĐĐ
Khóa: 2010 2014

Ngời hớng dẫn: Ths võ THị THU Hµ B

Vinh, 05/2014
2




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ,
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo q báu của các thầy cơ giáo khoa Địa lý QLTN, trường Đại học Vinh.
Để có thể hoàn thành được bài đề tài này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của
bản thân, tơi cịn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của ThS. Võ Thị
Thu Hà, cô là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên và hoàn
thành đề tài nghiên cứu.
Bên cạnh đó tơi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của phịng Tài
ngun và mơi trường huyện Nghĩa Đàn trong việc thu thập những số liệu cần
thiết, cũng như chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm thực tế để nâng cao kiến thức
chuyên môn phục vụ cho công tác sau này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô và các anh, các chị
đã giúp đỡ em.

3


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................... 3
MỤC LỤC............................................................................................................3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................7
DANH MỤC BẢNG VÀ ẢNH....................................................................................................8

MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2

3.1.Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................3
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu............................................................3
5. Cấu trúc của đề tài.............................................................................................4
NỘI DUNG...........................................................................................................5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ...............................................................5
1.1. Cở sở lý luận..................................................................................................5
1.1.1 Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.........................................................5
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.......................6
1.1.3. Trình tự, thủ tục các bước thực hiện cơng tác thu hồi đất giải phóng mặt bằng. . .9
1.1.4. Đối tượng và điều kiện được bồi thường............................................................10

1.2. Cơ sở thực tiễn

12

1.2.1.Chính sách bồi thường thiệt hại thu hồi đất đai ở trên thế giới và các nước trong
khu vực ......................................................................................................................12
1.2.2. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất qua các
thời kỳ ở Việt Nam.......................................................................................................17

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GPMB TẠI
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ
AN.......................................................................................................................22
4


2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội..........................................22
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................22


2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................24
2.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập..............................................................26
2.1.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn..................................27
2.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng....................................................................28
2.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nghĩa Đàn. .31
2.1.7. Áp lực đối với đất đai.........................................................................................33

2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Nghĩa Đàn.............................33
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất.......................................................................................33
2.2.2. Công tác quản lý đất đai.....................................................................................35
2.2.3. Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở huyện Nghĩa Đàn..........................39

2.3. Giới thiệu về hai dự án nghiên cứu..............................................................40
2.3.1. Dự án xây dựng cơng trình: Sửa chữa và nâng cấp hồ chứa nước Khe Canh tại
xã Nghĩa Yên, huyện Nghĩa Đàn(dự án 1)...................................................................40
2.3.2. Dự án: Đường vào nhà máy gỗ MDF(tuyến D1) tại xã Nghĩa Hội, huyện Nghĩa
Đàn (dự án 2)...............................................................................................................43

2.4. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
ở hai dự án...........................................................................................................46
2.4.1. Đối tượng và điều kiện được bồi thường trên hai dự án............................46
2.4.2. Đánh giá công tác bồi thường GPMB khi thu hồi đất của hai dự án nghiên cứu 47

2.5. Đánh giá chung về công tác bồi thường, GPMB trên địa bàn huyện Nghĩa
Đàn, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.................................................................55
2.5.1. Thành công.........................................................................................................55
2.5.2. Hạn chế..............................................................................................................55

CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB...............................................58
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp..........................................................................58
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi thường GPMB............58
3.2.1. Các giải pháp về chính sách giá bồi thường đất đai, tài sản...............................58
3.2.2. Các giải pháp về chính sách hỗ trợ và ổn định cuộc sống..................................59

5


3.2.3. Các giải pháp về tổ chức thực hiện chỉ đạo công tác bồi thường GPMB...........60

3.3. Giải pháp về kinh phí...................................................................................61
1. Kết luận...........................................................................................................62
2. Kiến nghị.........................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................64

6


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH- HĐH
GPMB
HĐND
CN-TTCN-XDCB
UBND

CP
GCNQSDĐ
TN & MT
BTGPMB

NN & PTNT
BTGPMB

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Giải phóng mặt bằng
Hội đồng nhân dân
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng cơ bản
Ủy ban nhân dân
Quyết định
Chính phủ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tài nguyên và môi trường
Bồi thường giải phóng mặt bằng
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
Bồi thường giải phóng mặt bằng

7


DANH MỤC BẢNG VÀ ẢNH
Bảng 2.1 : Cơ cấu kinh tế huyện Nghĩa Đàn qua một số năm.......................25
Bảng 2.2: Cơ cấu diện tích đất đai theo mục đích sử dụng đất huyện Nghĩa Đàn
(Đến ngày 31/12/2012)........................................................................................34
Bảng 2.3. Tổng hợp đối tượng và điều kiện bồi thường về đất...........................46
Bảng 2.4: Tổng hợp bồi thường về đất của hai dự án nghiên cứu.......................48
Giá đất bồi thường dự án được duyệt (đ/m2).......................................................48
Bảng 2.5. Tổng hợp giá trị bồi thường tài sản vật kiến trúc,...............................50
cây cối hoa màu của các dự án nghiên cứu.........................................................50
Bảng 2.6. Tổng hợp giá trị hỗ trợ trợ cấp của các dự án nghiên cứu..................51
Bảng 2.7. Tổng hợp các gia đình được xét Tái định cư và định giá đất ở do bị

ảnh hưởng bởi dự án sửa chữa và nâng cấp hồ chứa nước Khe Canh.................53
Bảng 2.8. Tổng hợp ý kiến của người dân bị thu hồi đất về chính sách bồi
thường, hỗ trợ của hai dự án trên........................................................................54
Ảnh 1: Giải phóng mặt bằng dự án sửa chữa và nâng cấp hồ chứa nước Khe
Canh.....................................................................................................................49
Ảnh 2: Giải phóng mặt bằng dự án Đường vào nhà máy gỗ MDF (tuyến D1)...52

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối
với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều
kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát
triển.
Hiện nay q trình CNH - HĐH và gắn với đó là q trình đơ thị hố đang
diễn ra mạnh mẽ thì việc thay đổi mục đích sử dụng đất đáp ứng nhu cầu đầu tư
xây dựng mới hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật trong các khu đô thị là tất yếu.
Việc tìm khơng gian mặt bằng phù hợp với yêu cầu xây dựng là công việc
thường xuyên của không riêng một quốc gia nào. Một trong những giải pháp đẩy
nhanh cơng tác giải phóng mặt bằng đó là chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.Trong điều kiện đất đai ngày càng khan hiếm và hạn hẹp, giá đất ngày càng
cao thì vấn đề bồi thường, GPMB của các tổ chức cá nhân khi nhà nước thu hồi
và giao đất ngày càng được quan tâm hơn. Vì vậy vấn đề đền bù thiệt hại, hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất đã và đang là vấn đề mang tính thời sự và cấp bách.
Thực tiễn đã khẳng định công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là điều kiện
tiên quyết để thực hiện các dự án phát triển, nếu không xử lý tốt sẽ trở thành vật
cản cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Đi cùng với công cuộc CNH-HĐH, huyện Nghĩa Đàn cũng đang diễn ra

quá trình phát triển mạnh về cơ sở hạ tầng thu hút đầu tư để phát triển. Trong
vòng vài năm trở lại đây huyện Nghĩa đàn đã thực hiện chính sách bồi thường
thiệt hại, GPMB và di dời nhiều hộ dân để có quỹ đất triển khai các dự án, về cơ
bản đã đáp ứng được nhu cầu đặt ra, tuy vậy vẫn còn một số bất cập trong việc
bồi thường thiệt hại cho người dân.Để góp phần hồn thiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ đối với người dân bị thu hồi đất nói chung và ở huyện Nghĩa đàn
nói riêng trong việc triển khai các dự án thì cần phải đưa ra các giải pháp đúng
đắn nhằm giải quyết vấn đề đặt ra.

9


Từ thực tế đó tơi tiến hành lựa chọn đề tài “Thực trạng công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trên một số dự án tại địa bàn huyện Nghĩa Đàn,
tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục tiêu
- Tìm hiểu đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trên một số dự án tại địa bàn huyện Nghĩa Đàn
- Rút ra những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ trong các dự án
- Nâng cao hiểu biết về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thơng
qua các khái niệm và từ phân tích thực tế
- Đưa ra những ý kiến, kiến nghị nhằm đẩy nhanh công tác bồi thường,
GPMB khi nhà nước tiến hành thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển
b. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên

một số dự án tại địa bàn huyện Nghĩa Đàn
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi
thường, GPMB trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Tồn bộ diện tích đất bị thu hồi để phục vụ cho dự án “Sửa chữa và nâng
cấp hồ chứa nước Khe Canh tại huyện Nghĩa Đàn và dự án Đường vào nhà máy
gỗ MDF (tuyến D1) tại xã Nghĩa Hội, huyện Nghĩa Đàn” cùng với các chính
sách bồi thường, hỗ trợ và các điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện
Nghĩa Đàn có ảnh hưởng tới hai dự án nói trên.

10


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn trong phạm vi điều tra, nghiên cứu của hai dự án trên địa bàn
huyện Nghĩa Đàn là:
+ Dự án sửa chữa và nâng cấp hồ chứa nước Khe Canh tại xã Nghĩa Hội,
huyện Nghĩa Đàn
+ Dự án đường vào nhà máy gỗ MDF (tuyến D1) tại xã Nghĩa Hội, huyện
Nghĩa Đàn
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm
a. Quan điểm Phát triển bền vững
Xác định quỹ đất là tài sản của quốc gia, là tài sản có hạn khơng thể khai
thác và sử dụng một cách bừa bãi và kém hiệu quả.
b. Quan điểm thực hiện đồng bộ.
Đồng bộ trong công tác chỉ đạo tổ chức, thực hiện từ trung ương đến địa
phương của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai. Tăng cường phân cấp cho
địa phương, phát huy vai trị của các cấp, các ban ngành đồn thể trong việc thực

hiên chính sách bồi thường GPMB.
c. Quan điểm thực tiễn
Thực hiện việc bồi thường phải đảm bảo: Công bằng, minh bạch, công
khai và thỏa đáng
Giá bồi thường trong dự án phải theo giá bồi thường trên thị trường.
Trình tự thủ tục phải theo các bước sẵn có, các chính sách bồi thường áp
dụng đúng đối tượng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp điều tra cơ bản
- Thu thập đánh giá các phiếu điều tra thực tế về các hộ dân bị thu hồi đất
- Điều tra, khảo sát thực địa về tình hình thu hồi đất, thực hiện bồi thường,
hỗ trợ tại địa bàn nghiên cứu
- Thu thập nghiên cứu tài liệu số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của huyện, thu thập và nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước liên quan tới
11


vấn đề nghiên cứu. Kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các chương
trình, đề tài khoa học có liên quan,
b. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Sử dụng để tính tốn, tổng hợp nguồn số liệu về diện tích các loại đất, số
liệu điều tra xã hội học và đang được thực hiện bằng phương pháp thống kê trên
phần mềm Excell.
c. Phương pháp so sánh
- Là so sánh các trường hợp khác nhau trong bồi thường thiệt hại ở các dự
án
5. Cấu trúc của đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận thì bài đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chương 2: Thực trạng công tác bồi thường GPMB trên một số dự án tại

địa bàn huyện Nghĩa Đàn
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác bồi thường GPMB

12


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
1.1. Cở sở lý luận
1.1.1 Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a. Bồi thường
Có thể hiểu “Bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác. Và
“Giải phóng mặt bằng” là q trình tổ chức thực hiện các cơng việc liên quan
đến di dời nhà cửa, cây cối và các cơng trình xây dựng trên phần đất nhất định
được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng trình mới trên
đó.(Hồng Phê,1998).
Thực tế cho thấy q trình bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất để GPMB, nhằm phục vụ thực hiện các dự án đầu tư đó là q trình giải
quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể được Nhà nước giao
đất, với các hình thức bồi thường có thể bằng tiền hoặc các vật chất khác, tùy
theo điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhằm bù đắp lại những lợi ích đã bị mất mát
trong q trình thu hồi đất và quá trình này phải được thực hiện dựa trên
những chính sách, quy định pháp luật của Nhà nước.
b. Hỗ trợ
Hỗ trợ có nghĩa đó là những chính sách của Nhà nước nhằm giúp đỡ, tạo
điều kiện cho những đối tượng bị thu hồi đất có được chỗ ở ổn định với điều

kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề
nghiệp, tạo việc làm nhằm ổn định và nâng cao cuộc sống, hỗ trợ kinh phí để di
dời dân đến nơi ở mới...
c. Tái định cư
Đó là những chính sách, biện pháp của Nhà nước nhằm thông qua các
hoạt động hỗ trợ để giúp đỡ những người bị thu hồi đất nằm trong diện phải di
13


dời khi có dự án đầu tư, đến nơi ở mới được ổn định đời sống, ổn định sản xuất
để phát triển kinh tế xã hội.
Theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bố trí tái định cư
cho các hộ dân được thực hiện bằng các hình thức có thể là: bồi thường bằng
nhà ở hoặc giao đất ở mới và có thể bồi thường bằng tiền để người bị thu hồi đất
tự lo chỗ ăn ở, sinh hoạt của mình.
Như vậy ta có thể hiểu bản chất của cơng tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và
tái định cư trong tình hình hiện nay không chỉ đơn giản là việc bồi thường bằng
tiền, vật chất khác cho người dân bị ảnh hưởng bởi quá trình thu hồi đất mà Nhà
nước phải quan tâm đến đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất, phải có
những chính sách, biện pháp nhằm đảm bảo quyền và lợi ích thiết thực cho
những người dân, cho họ có được chỗ ăn ở ổn định, có điều kiện sinh sống bằng
hoặc tốt hơn nơi ở cũ để người dân có thể yên tâm sản xuất, từ đó đảm bảo trật
tự an tồn, an sinh xã hội, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phương nói riêng và cả nước nói chúng.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a. Yếu tố quản lý Nhà nước về đất đai
Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta còn nhiều yếu
kém và thiếu chặt chẽ, nhiều vướng mắc còn tồn đọng khá dai dẳng và không
giải quyết được đã gây cản trở lớn cho cơng tác giải phóng mặt bằng thu hồi đất.

Không it các trường hợp Nhà nước phải mặc nhiên công nhận quyền sử dụng đất
của các chủ sử dụng khơng có chứng thư pháp lý, vi phạm pháp luật về đất đai.
Tình trạng tranh chấp đất đai, khiếu kiện trong nhân dân do khơng có giấy tờ
hợp pháp hay hợp lệ hoặc vì một quyết định sai chính sách trong thời gian qua
khơng giảm. Vì vậy, việc tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai, nâng
cao năng lực thể chế, ổn định pháp chế trong xã hội là những nội dung quan
trọng và cần thiết nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ đất đai. Đồng thời, nó có
tác động rất lớn đối với việc thực hiện công tác đền bù, tái định cư trong thời kỳ
hình thành và phát triển thị trường bất động sản.
14


b. Tác động của công tác điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng
đất và lập bản đồ địa chính
Trong cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai, thì nội dung về điều tra, đo
đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính là nội dung rất quan trọng,
là cơ sở để thực hiện những nội dung sau, đồng thời nó phản ánh hiện trạng sử
dụng đất của khu vực dự án).
Về công tác phân hạng và phân loại đất: Giúp cho việc xây dựng phương
án đền bù chính xác, cơng bằng khi thu hồi đất. Ở nhiều địa phương do việc
phân hạng đất đai thiếu cơ sở khoa học dẫn đến hậu quả định giá đền bù khó
khăn, thiếu chính xác gây bất hợp lý trong việc xác định giá đất khi đền bù thiệt
hại.
c. Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch hố việc sử dụng đất đến
cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư
Đối với cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, nó chi phối
từ khâu hình thành dự án đến khâu cuối cùng giải phóng mặt bằng và lập khu tái
định cư. Hiện nay, trên phạm vi cả nước có khoảng 60% đơn vị cấp huyện có
quy hoạch và 50% đơn vị cấp xã có quy hoạch. Những nơi chưa có quy hoạch
kế hoạch sử dụng đất, cơng tác quản lý đất đai yếu kém, số liệu không đảm bảo

độ tin cậy, việc khoanh định các loại đất, định hướng sử dụng khơng sát với thực
tế thì ở đó cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư gặp nhiều khó
khăn phức tạp, hiệu quả thấp.
d. Nhiệm vụ ban hành tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý,
sử dụng đất tác động đến công tác đền bù tái định cư
Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc quản lý nguồn tài
nguyên thiếu chặt chẽ và hợp lý đó là do các văn bản pháp lý liên quan đến vấn
đề quản lý đất đai thiếu tính ổn định và chưa thực sự hồn chỉnh. Chính điều này
gây khó khăn cho người thi hành đồng thời làm mất lòng tin trong dân. Là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự chậm trễ, ách tắc trong công tác giải quyết các
mối quan hệ đất đai nói chung và giải phóng mặt bằng nói riêng. Vì vậy chúng
ta cần phải quan tâm hơn nữa đến việc ban hành văn bản và tổ chức hướng dẫn
15


thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất.
e. Giao đất, cho thuê đất
Thực tế trong q trình giải phóng mặt bằng cho thấy ở những địa phương
việc giao đất, cho thuê đất với hạn mức khơng rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai
thiếu chặt chẽ, diện tích thực tế chênh lệch nhiều so với diện tích ghi trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, lấn chếm đất công và các hiện tượng tiêu cực
trong quan hệ đất đai đã làm ảnh hưởng đến việc xây dựng khung giá đền bù
chưa hợp lý. Đây là một trong những nguyên nhân gây khiếu kiện trong dân khi
tiến hành giải phóng mặt bằng. Để giải quyết vấn đề này các địa phương cần
phải thực hiện tốt công tác giao đất, cho thuê đất dựa trên căn cứ của quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của địa phương. Đây được xem là nguyên tắc bắt buộc
trong công tác giao đất, cho thuê đất.
g. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Lập và quản lý tốt hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) là nhiệm vụ hàng đầu
để quản lý chặt chẽ đất đai trong quá trình phát triển thị trường bất động sản, là

cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Trong đó giấy chứng nhận là chứng thư
pháp lý xác lập quyền sử dụng đất của cấp sử dụng trên thửa đất cụ thể, nó mang
tính pháp lý cao nhất. Vì vậy, việc xem xét tính pháp lý đất đai khi giải phóng
mặt bằng rất thuận lợi, tiến độ giải phóng mặt bằng nhanh.
h. Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng là một vấn đề phức tạp, gắn nhiều
quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu
lợi bất chính. Chính quyền địa phương cấp trên, Hội đồng thẩm định cần phải có
kế hoạch thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xun trong cơng tác
giải phóng mặt bằng, kịp thời phát hiện các sai phạm vi phạm pháp luật để xử lý,
tạo niềm tin trong nhân dân.
i. Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc
quản lý sử dụng đất đai tác động đến công tác đền bù tái định cư
Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong các quy hoạch đất đai
là việc làm cần thiết và phải được thực hiện thường xuyên. Khi giải quyết tốt
16


vấn đề này sẽ góp phần ổn định tư tưởng của nhân dân, thiết lập môi trường lành
mạnh, tin tưởng, đồn kết là cơ sở đảm bảo cho cơng tác đền bù tái định cư đạt
tiến độ và hiệu quả.
y. Yếu tố định giá đất và giá đất
Có thể thấy rằng trong vấn đề đền bù thu hồi đất, giải phóng mặt bằng thì
giá đất là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp nhất đến thành công hay thất
bại của dự án. Đó là vấn đề mà mọi người bị ảnh hưởng đều quan tâm, là nguyên
nhân chủ yếu làm cản trở công tác thu hồi đất. Mặc dù trong q trình thực hiện
chúng ta đã có những đổi mới song có thể nhận thấy cịn những vấn đề bất cập
và thiếu sót trong chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác xây dựng giá
đất.
k. Sự phát triển của thị trường bất động sản

Hiện nay thị trường bất động sản đang phát triển mạnh mẽ, nhưng những
thông tin về thị trường đất đai vẫn chưa đến với người dân một cách đầy đủ, và
minh bạch điều này cũng gây khơng ít khó khăn cho cơng tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
1.1.3. Trình tự, thủ tục các bước thực hiện công tác thu hồi đất giải
phóng mặt bằng
Theo quy định tại điều 29, 30, 31, 32 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và
điều 31 của Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND thì trình tự, thủ tục các bước tiến
hành bồi thường GPMB như sau:
- Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất.
- Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi.
- Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
- Thông báo về việc thu hồi đất.
- Quyết định thu hồi đất.
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất.
- Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai.
- Lập, thẩm định, xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
17


- Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được UBND cấp có
thẩm quyền phê duyệt, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư có trách nhiệm niêm yết công khai phương án tại trụ sở làm việc
của đơn vị và UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi, thông báo kế hoạch, thời gian
chi trả bồi thường, giải quyết tái định cư và thực hiện GPMB.
- Bàn giao đất đã bị thu hồi cho Chủ đầu tư, đơn vị thi công.
- Cưỡng chế thu hồi đất.
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

1.1.4. Đối tượng và điều kiện được bồi thường
Người bị Nhà nước thu hồi đất, có trong các điều kiện sau đây thì được
bồi thường:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
- Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận là
khơng có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
+ Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong q trình thực hiện chính
sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, CP Cách mạng lâm thời
Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

18


+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy
định của pháp luật;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định trên mà trên đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng đến thời
điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
theo quy đinh của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất
khơng tranh chấp.
- Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay
được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn
định, khơng có tranh chấp.
- Các hộ gia đình, các nhân đang sử dụng đất khơng có các loại giấy tờ
quy định tại các điều trên nhưng đã được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận là
sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi
hành.
- Hộ gia đình các nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước có quyết
định quản lý trong q trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước nhưng
trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình đó vẫn sử dụng.

19


- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các cơng trình là đình, đền, chùa,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu
hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho mục đích cơng cộng và khơng tranh chấp.
- Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp đây:
+ Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã

nộp khơng có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
+ Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả
cho việc chuyển nhượng khơng có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
+ Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1.Chính sách bồi thường thiệt hại thu hồi đất đai ở trên thế giới và
các nước trong khu vực
Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan
trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Với những đặc
thù về quan hệ đất đai, nhiều nước trên thế giới cố gắng khơng ngừng trong việc
hồn thiện chính sách pháp luật trong đó có chính sách về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, đặc biệt các nỗ lực trong việc khôi phục cuộc sống và khôi phục
nguồn thu nhập cho người bị ảnh hưởng. Từ kinh nghiệm lý thuyết và thực tế
cho thấy, các yếu tố đảm bảo cho bồi thường, hỗ trợ và TĐC thành công là nhờ
những chính sách phù hợp của Chính phủ, nguồn tài chính đầu tư, khâu tổ chức
của chính quyền địa phương, trình độ nhận thức và hiểu biết pháp luật của người
dân đồng thời phải có sự kiểm sốt, giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà
nước. Dưới đây là một số kinh nghiệm quản lý đất đai của các nước trên thế giới
sẽ phần nào giúp ích cho Việt nam chúng ta, đặc biệt trong chính sách bồi
thường GPMB.
a) Đài Loan
Điều 208 Luật Đất đai Đài Loan quy định “Do nhu cầu xây dựng các cơng
trình cơng cộng, nhà nước có thể trưng thu đất tư hữu theo quy định của bộ luật
này, nhưng phạm vi trưng thu phải hạn chế trong nhu cầu cần thiết của cơng
trình đó, như cơng trình quốc phịng, cơng trình giao thơng, cơng trình cơng
20


cộng, vệ sinh cơng cộng, cơ quan Chính phủ, cơ quan tự trị của địa phương, kiến
trúc công cộng khác, sự nghiệp khoa học kỹ thuật và từ thiện, các cơng trình

khác do Chính phủ xây mới phục vụ lợi ích cơng cộng”.
Ở Đài Loan tồn tại 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu của Nhà nước
(công hữu): chiếm 69% so với tổng diện tích tự nhiên tồn lãnh thổ và sở hữu tư
nhân chiếm 31%, bao gồm đất ở, đất sản xuất nông nghiệp của nông dân và đất
của các tổ chức tư nhân khác.
Pháp luật đất đai Đài Loan cũng quy định rõ về những trường hợp tự triệt
tiêu quyền sở hữu như đất đai tư hữu khi thiên nhiên biến đổi thành đầm hồ,
hoặc thuỷ đạo có thể vận chuyển được thì quyền sở hữu tự triệt tiêu. Hoặc người
có quyền sở hữu và gia đình đã đi khỏi huyện thị nơi có đất đó liên tục trong
thời gian 5 năm liền.
Trong Luật Đất đai Đài Loan quy định cụ thể các loại đất không được trở
thành sở hữu tư nhân bao gồm: đất đai nằm trong một giới hạn nhất định của bờ
biển, đất đai nằm trong một giới hạn nhất định của hồ đầm và hồ đầm hình thành
tự nhiên cần dùng cho công cộng, đất đai nằm trong một giới hạn nhất định của
hai bên hồ và thuỷ đạo có thể làm đường vận chuyển, đất đai nằm trong một giới
hạn nhất định của hai bên hồ và hồ đầm, mương máng nằm trong khu vực của
thành phố, thị trấn, đường giao thơng cơng cộng, đất suối nước khống, đất thác
nước, đất dùng cho nguồn nước công cộng, đất danh lam thắng cảnh, cổ tích,
những đất khác mà pháp luật cấm khơng được tư hữu. Những loại đất này pháp
luật quy định nếu thuộc sở hữu tư nhân thì Nhà nước sẽ trưng thu theo quy định
của pháp luật. Khi trưng thu Nhà nước sẽ trả tiền đất cho chủ sở hữu theo giá trị
thực tế của đất.
Pháp luật Đài Loan còn quy định những diện tích đất thuộc sở hữu tư
nhân, nhưng trong đất có khống sản thì khống sản khơng thể trở thành sở hữu
tư nhân.
Đất đai thuộc công hữu hiện nay do Cục quản lý tài sản công hữu quản lý.
Qua các quy định trên cho thấy, Nhà nước muốn mở rộng diện tích đất
thuộc sở hữu của mình thì Nhà nước phải bỏ tiền ra mua của các chủ sở hữu
khác, chỉ khi nào dân không đồng ý bán thì lúc đó Nhà nước mới trưng thu.
Đảm bảo nguyên tắc, nếu phải di chuyển đi nơi khác người dân vẫn mua

21


được đất và xây dựng được nhà ở.
Trước đây, tình trạng dân khiếu kiện nhiều do giá bồi thường thấp nhưng
nay Chính phủ bồi thường cao theo giá thị trường (theo giá thực tế mua bán) và
người dân không phải nộp thuế giá trị gia tăng nên một số hộ dân hiện nay
khơng bán được đất lại muốn Chính phủ mua lại.
Ở Đài Loan, phân biệt rất rõ hai trường hợp.
- Các cơng trình của Nhà nước thì Nhà nước mới đứng ra thoả thuận mua
đất của dân, nếu dân khơng đồng tình, thì Nhà nước lấy quyền của mình trưng
thu để lấy đất xây dựng các cơng trình của Nhà nước theo kế hoạch sử dụng đất.
- Những công trình của tư nhân thì tư nhân phải tự thoả thuận với dân,
Nhà nước không thực hiện việc trưng thu đất nếu tư nhân không thoả thuận được
với dân. Trường hợp này tư nhân phải mua với giá cao hơn. Nhà nước khơng
can thiệp vì việc kinh doanh, tư nhân phải tính tốn lợi nhuận nếu thấy giá đất
tuy đắt, nhưng thấy khả năng đầu tư có triển vọng thì nhà đầu tư tư nhân vẫn sẵn
sàng mua của dân. Hơn nữa việc thoả thuận mua bán này là quan hệ dân sự, nên
Khi Nhà nước cần xây dựng các cơng trình phục vụ sự nghiệp cơng cộng, quốc
phịng, giao thông thuỷ lợi, y tế, giáo dục, từ thiện, thực thi các chính sách kinh
tế... được phép trưng thu đất đai tư hữu trong giới hạn quy định của pháp luật.
Nhà nước thực hiện 2 hình thức trưng thu: trưng thu từng khu đoạn để
thực thi các chính sách kinh tế của Nhà nước, xây dựng quốc phòng và sự
nghiệp công cộng; trưng thu bảo lưu dùng cho sự nghiệp xây dựng trong tương
lai, nhưng thời hạn bảo lưu không quá 3 đến 5 năm, tuỳ theo tính chất từng loại
cơng trình, q thời hạn quy định trên, trưng thu bảo lưu khơng cịn hiệu lực.
Đất đai trưng thu nếu làm giảm hiệu quả sử dụng đất của người sử dụng
đất gần đó, được bồi thường tương đương, nhưng khơng vượt quá mức giá đất bị
ảnh hưởng.
Đất đai trưng thu theo khu đoạn, sau khi chỉnh lý, phân khu đoạn mới, nếu

cịn thừa đưa ra bán hoặc cho th, thì người có quyền sở hữu đất đai cũ được
quyền ưu tiên mua lại.
Người có quyền sở hữu đất đai cũ (người bị trưng thu đất), kể từ ngày
được bồi thường đầy đủ trong vòng 1 năm đến 5 năm, được làm đơn mua lại đất
(theo mức giá trưng thu) trong trường hợp sau 1 năm Nhà nước vẫn chưa bắt đầu
sử dụng đất theo kế hoạch trưng thu (Tổng cục Quản lý đất đai, 2010).
22


b) Trung Quốc
Do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khơng có chính sách bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuy nhiên tuỳ trường hợp cụ
thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ
bồi thường cho các cơng trình gắn liền với đất khi thu hồi đất của các chủ sử
dụng.
Trung Quốc xây dựng các chính sách và các thủ tục rất chi tiết ràng buộc
hoạt động tái định cư với nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó mục tiêu của chính
sách này là cung cấp cơ hội cho TĐC thông qua cách tiếp cận cơ bản nơi ở ổn
định, tạo nguồn lực sản xuất cho người thuộc diện bồi thường và TĐC. Về
phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết trước
việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn
các hình thức bồi thường, bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Giá bồi thường
theo tiêu chuẩn giá thị trường nhưng đồng thời được Nhà nước quy định cho
từng khu vực và chất lượng nhà, điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực
tế, được Nhà nước tác động điều chỉnh tại thị trường đó. Đối với các dự án phải
bồi thường GPMB, kế hoạch tái định cư chi tiết được chuẩn bị trước khi thông
qua dự án cùng với việc dàn xếp kinh tế, khôi phục cho từng địa phương từng hộ
gia đình và từng người bị ảnh hưởng.
Có thể nói đường xá nhà cửa của Trung Quốc hiện được làm rất tốt nhờ có
chiến lược rõ ràng và được thực hiện rất nghiêm túc. Nhiều khu vực mới tại Bắc

Kinh, Tô Châu, Hàng Châu… khi xây dựng các khu phố mới, sau bước quy
hoạch người ta làm đường, sau đó trồng cây xanh, bồn hoa, làm đường điện,
nước… sau đó mới xây nhà. Vì vậy, khi cư dân hay các văn phòng chuyển đến
đây họ đã có sẵn cơ sở vật chất và hạ tầng rất đầy đủ. Giá nhà vì thế khá cao
nhưng phần lớn người dân đều hài lòng với số tiền mà họ bỏ ra. Còn để cải tạo
những khu phố cũ, Chính phủ Trung Quốc và chính quyền các địa phương luôn
thông báo quy hoạch trước và ra sức tuyên truyền lợi ích của khu, vùng sau khi
được cải tạo. Họ có nhiều chính sách ưu tiên cho những người tình nguyện
chuyển đi nơi khác (bố trí nhà, cho xe và nhân lực giúp chuyển đồ đạc…). Sau
23


cùng thì cương quyết thực hiện chế độ cưỡng bức giải toả đối với những ai phản
đối. Việc thi hành giải toả luôn công khai và thực hiện rất nghiêm túc, khơng có
trường hợp ngoại lệ.
Thượng Hải cũng như các đơ thị ở Việt nam nhưng chỉ trong vịng năm
năm, đã biến thành một thành phố hiện đại như các nước tiên tiến nhất trên thế
giới nhờ họ có cơ chế giải phóng mặt bằng và xây dựng hợp lý (Tổng cục Quản
lý đất đai, 2011).
c. Nhận xét, đánh giá
Việc xây dựng và phát triển các cơng trình đều cần đất. Do đất đai khơng
phải lúc nào cũng có sẵn để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phịng, an ninh của mỗi nước. Vì thế, mọi Nhà nước đều phải sử dụng
quyền lực của mình để thu hồi đất hoặc trưng thu đất của người đang sở hữu,
đang sử dụng để phục vụ cho nhu cầu xây dựng các cơng trình phục vụ lợi ích
công cộng, lợi ích quốc gia, lợi ích kinh tế. Ở mỗi nước, quyền lực thu hồi, trưng
thu đất được ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ Luật Đất đai hoặc một bộ luật
khác. Nếu việc thu hồi, trưng thu đã phù hợp với quy định của pháp luật mà
người sở hữu hoặc sử dụng đất khơng thực hiện thì Nhà nước có quyền chiếm
hữu đất đai. Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi thường về đất tại mỗi quốc gia

đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước đó quy định. Tuy nhiên,
các chính sách đó đều có các nội dung chủ yếu sau:
Đối tượng được bồi thường về đất: Tất cả những người đang sử dụng đất
mà bị Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu, kể cả những người thiếu chứng chỉ hợp
Giá trị đất bị thu hồi, trưng thu: Giá trị đất bị thu hồi hoặc trưng thu được tính
trên cơ sở giá trị thực của đất. Nguyên tắc chung là giá bồi thường, giá trưng thu
phải là giá thị trường hoặc giá thay thế.
Chính sách hỗ trợ khi bị thu hồi đất, trưng thu đất: Ngoài việc bồi thường
cho người bị thu trưng thu, trưng mua hoặc thu hồi đất, các quốc gia còn quy
định việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất hoặc bị trưng thu đất. Đó là các khoản
hỗ trợ bổ sung ngoài bồi thường nhằm tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất
hoặc bị trưng thu đất ổn định và cải thiện đời sống, sản xuất, thu nhập, chuyển
24


đổi nghề nghiệp.
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường GPMB của một số nước, Việt Nam
chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm để tiếp tục hồn thiện chính sách bồi
thường GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về định giá đất nói chung và định giá đất để bồi
thường GPMB nói riêng;
- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có đất bị thu hồi
khôi phục thu nhập, ổn định cuộc sống, đặc biệt là đối với lao động trên 35 tuổi
(kinh nghiệm dưỡng lão của Trung Quốc).
1.2.2. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu
hồi đất qua các thời kỳ ở Việt Nam
a. Trước khi có luật đất đai 1993
Sau khi cách mạng tháng Tám thành cơng, chúng ta tiến hành xố bỏ
chiếm hữu ruộng đất của địa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho nhân dân.
Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được ban hành vào

năm 1946, đến năm 1953, Nhà nước ta thực hiện các cuộc cải cách ruộng đất và
Luật cải cách ruộng đất được ban hành. Hiến pháp năm 1959, Nhà nước thừa
nhận tồn tại hình thức sở hữu đất đai ở nước ta gồm có sở hữu Nhà nước, sở hữu
tư nhân và sở hữu tập thể. Thời kỳ này quan hệ đất đai trong bồi thường chủ yếu
là thoả thuận, sau đó thống nhất giá trị bồi thường mà không cần cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường hay ban hành giá bồi
thường.
Ngày 14/04/1959, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 151/TTg
quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên
liên quan đến việc bồi thường và tái định cư bắt buộc ở Việt Nam. Sau đó Uỷ
ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên bộ số 1424/TTLB
ngày 06/07/1959 về việc thi hành Nghị định số 151/TTg của Chính phủ. Những
nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường trong Nghị định 151/TTg là rất đúng đắn,
đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị
định chưa quy định cụ thể mức bồi thường mà chỉ quan tâm đến sự thoả thuận
25


×