Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN THPT áp dụng định luật bảo toàn electron để giải bài tập nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.36 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.........
TRƯỜNG THPT ................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
ÁP DỤNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ELECTRON ĐÊ
GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC TRONG CHƯƠNG NITƠ –
PHOT PHO NHẰM PHÁT TRIÊN NĂNG LỰC TƯ DUY
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THPT

Giáo viên: ........................

Năm: 2021


PHN I: M U
I . Lý do chọn đề tài.
Cải tiến nội dung và phơng pháp dạy học nhằm nâng cao chất
lợng của quá trình dạy học là nhiệm vụ thờng xuyên và lâu dài của
nghành giáo dục . Hoá học là môn khoa học vừa lý thuyết ,vừa thực
nghiệm , do đó muốn nâng cao kết quả của quá trình dạy học hoá
học ngời ta cho rằng. Một học sinh hiÕu häc lµ häc sinh sau khi häc
bµi xong, cha vừa lòng với những hiểu biết của mình và chỉ yên
tâm khi đà tự mình giải đợc các bài tập ,vận dụng kiến thức đà học
dể giải bài tập. Bài tập hoá học có tác dụng rèn luyện khả năng vận
dụng kiến thức ,đào sâu và mở rộng kiến thức đà học một cách
sinh động , phong phú .Qua đó ôn tập củng cố hệ thống hoá kiến
thức một cách thuận lợi nhất ,rèn luyện kĩ năng giải bài tập , phát
triển năng lực nhận thức ,năng lực hành động ,rèn trí thông minh
,sáng tạo cho học sinh ,nâng cao høng thó häc tËp bé m«n .Cã thĨ
nãi r»ng bài tập hoá học vừa là mục đích ,vừa là nội dung ,lại vừa là


phơng pháp dạy học rất có hiệu quả .
Bài tập còn là con đờng đầu tiên để áp dụng chính xác kiến
thức khoa học vào cuộc sèng. Song thùc tÕ cho thÊy nhiỊu häc sinh
phỉ th«ng rất sợ giải bài tập hoá học hoặc còn rất lúng túng trong
việc xác định các dạng toán , do đó gặp nhiều khó khăn trong việc
giải bài tập . Hơn nữa số tiết bài tập hoá học ở trên lớp lại rất ít, nên
việc củng cố, đào sâu và vận dụng kiến thức hoá học còn hạn chế.
Trớc tình trạng đó là một giáo viên chuyên ngành hoá, trong quá
trình giảng dạy, tôi thờng xuyên hệ thống -phân dạng các bài tập
2


cho học sinh ,góp phần nâng cao khả năng giải bµi tËp cđa häc
sinh ,phơc vơ kiÕn thøc cho häc sinh ôn thi vào các trờng đại học và
cao đẳng .
Thực tế một bài tập có thể có nhiều cách khác nhau: có cách
giải thông thờng theo các bớc quen thuộc, nhng cũng có cách giải
độc đáo ,thông minh ,rất ngắn gọn mà lại chính xác chẳng hạn nh
" Phơng pháp bảo toàn electron ". Nguyên tắc của phơng pháp này
là : " Khi có nhiều chất oxi hoá ,chất khử trong một hỗn hợp phản ứng
( nhiều phản ứng hoặc phản ứng qua nhiều giai đoạn) thì tổng số
electron mà các chất khử cho phải bằng tổng số elctron mà chất oxi
hoá nhận ". Ta chỉ cần nhận định đúng trạng thái đầu và trạng thái
cuối của chất oxi hoá và chất khử thậm chí không cần quan tâm
đến việc cân bằng các phơng trình phản ứng .Phơng pháp này
đặc biết lý thú với các bài toán phải biện luận nhiều trờng hợp có
thể xảy ra các bài toán hỗn hợp . Tuy nhiên phơng pháp này chỉ áp
dụng cho hệ phơng trình phản ứng oxi hoá khử và thờng dùng giải
bài toán vô cơ .
Với mục đích trên tôi đà nghiên cứu và hệ thống các bài tập : ‘‘Áp

dụng định luật bảo toàn electron để giải bài tập hóa học trong chương nitơ – phot
pho nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thpt " . Sau đây tôi
xin trình bày kinh nghiệm của mình .
II. Mục đích nghiên cứu.
Thăm dò khả năng và năng lực riêng của học sinh khi tiếp xúc với
một phơng pháp giải toán mới .
Sử dụng hệ quả của định luật bảo toàn điện tích để giải
nhanh bài to¸n ho¸ häc .
3


Phân loại và tuyển chọn một số bài tập ,một số đề tuyển sinh
vào các trờng đại học,cao đẳng để học sinh luyện thi đại học
Rèn trí thông minh ,phát huy tính tích cực , chủ động ,sáng tạo
của học sinh ,tạo ra hứng thú học tập bộ môn hoá học của học sinh
phổ thông .
III. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Hệ thống các bài tập hoá học vô vơ ở chơng trình hoá học
THPT .
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lí luận về bài tập hoá học và thực trạng của
việc giải bài tập hoá học của học sinh phổ thông hiện nay .
Nghiên cứu lý thuyết về định luật bảo toàn điện tích , phản
ứng oxi hoá khử
Soạn và giải các bài tập vô cơ : Theo phơng pháp bảo toàn
electron .
Thực nghiệm đánh giá việc áp dụng phơng pháp bảo toàn
electron.
V. Phơng pháp nghiên cứu.
1. Nghiên cứu lý thuyết

Nghiên cứu SGK ,sách bài tập hoá học phổ thông , các nội dung lí
thuyết về bài tập hoá học , định luật bảo toàn điện tích làm cơ sở
.
4


2. Tổng kết kinh nghiệm và thủ thuật giải bài tập hoá học .
3. Trao đổi ,trò chuyện với đồng nghiệp , học sinh trong quá
trình nghiên cứu
VI. Giả thuyết khoa học.
Nếu sử dụng thành thạo phơng pháp này thì sẽ giúp hoc sinh giải
nhanh một số bài toán hoá học vô cơ mà không phải lập hệ phơng
trình đại sè hay biƯn ln nhiỊu trêng hỵp .

5


PHN II: NễI DUNG
Chơng I: cơ sở phơng pháp bảo toàn electron
1. Định luật bảo toàn điện tích.
Định luật bảo toàn địên tích là thớc đo đúng đắn của nhiều
định luật vật lý ,hoá học có liên quan đến điện tích .ở đây ta
chỉ xét một số hệ quả của định luật phổ biến trên vào bài toán
hoá học.
2. Các hệ quả và áp dụng.
*Hệ quả 1: "Điện tích luôn xuất hiện hoặc mất đi từng cặp có giá
trị trái dÊu nhau "
VÝ dơ 1 : Na2SO4 tan vµo níc sẽ bị điện li và xuất hiện K+ và ClNa2SO4




2Na+ + SO42-

VÝ dơ 2 : Mg2+ cïng mÊt ®i ®ång thêi víi 2OH- theo ph¶n øng :
Mg 2+     +    2OH −   → Mg ( OH ) 2  ↓  

Mg2+ cã hai ®iƯn tÝch +2e.
2OH- cã ®iƯn tÝch -2e.
Còn Mg(OH)2 thì không mang điện
*Hệ quả 2 : " Trong phản ứng oxi hoá khử ,nếu chất khử phóng ra
bao nhiêu mol electron thì chất oxi hoá thu vào bấy nhiêu mol
electron "
Ta đà vận dụng hệ quả trên để cân bằng phản ứng oxi hoá khử .Và
nhiều trờng hợp chỉ cần vần dụng hệ quả trên là có thể giải đợc bài
toán mà không cần phải viết và cân bằng phơng trình phản ứng .
Ví dụ 3 : Cho 1,92 gam Cu tan vừa đủ trong dung dịch HNO 3
loÃng ,nóng ta thu đợc V lít khí NO (đktc) .Tính V và khối lợng HNO3 nguyên chất đà tham gia ph¶n øng .
6


Bài giải
nCu =

1,92
= 0,03 (mol).
64

Ta có các quá trình trao đổi electron :
Quá trình nhờng e:


Quá trình nhận e :

Cu → Cu +2   + 2e

N +5    +3e     →  N +2

sè mol electron cho = sè mol electron nhËn
Hay :

0,06 = 3x suy ra : x = 0,02 (mol) .

ThÓ tích khí NO thoát ra ở đktc là :
VNO = 0,02

x 22,4 = 0,448 (lit)

Tõ (1) suy ra trong dung dịch xuất hiện 0,03 mol Cu 2+ nên theo
định luật bảo toàn điện tích phải có 0,06 mol NO 3- tham gia tạo
muối
Vậy phản ứng trên có 0,02 mol NO3 - tham gia phản ứng oxi hoá khử
và 0,06 mol NO3- tham gia phản ứng trung hoà ( Làm môi trêng )
Tæng sè mol NO3- = Tæng sè mol HNO3 = 0,08 mol
suy ra : khèi lỵng HNO3 = 0,08 x 63 = 5,04 (g) .
* HƯ qu¶ 3 : "Một hỗn hợp gồm nhiều kim loại có hoá trị không đổi
và khối lợng cho trớc sẽ phóng ra bao nhiêu mol electron không đổi
cho bất kì gốc phi kim nào "
Ví dụ 4 : Lấy 7,78 gam hỗn hợp A gồm hai kim loại hoạt động
(X,Y) có hoá trị không đổi chia thành 2 phần bằng nhau:
Phần 1: Nung trong oxi d để oxi hoá hoàn toàn ta thu đợc
4,74 gam hỗn hợp 2 oxit.

Phần 2:Hoà tan hoàn toàn trong dung dịch hỗn hợp HCl và H 2
SO4 loÃng .
7


Tính thể tích khí H2 thu đợc ở đktc
Bài giải
Số mol oxi nguyên tử kết hợp với

7,78
2

= 3,94 gam hỗn hợp hai kim

loại:
4,74 3,94
= 0,05 mol oxi nguyên tử
16

Trong quá trình tạo oxit ,oxi đà thu electron của kim loại nh sau:
O
( mol) :

2e

O2-

0,1

0,05


+

0,05

(1)

Theo (1) thì 0,05 mol O đà thu đợc 0,1 mol electron do 3,94 g hỗn
hợp 2 kim loại phóng ra .Khi 3,94 g hỗn hợp 2 kim loại khử H + của dung
dịch axit còng phãng ra 0,1 mol electron .
VËy H+ sÏ thu 0,1 mol electron theo bán phản ứng :
2H+
(mol) :

+ 2e
0,1



H2

(2)

0,05

Vậy thể tích khí H2 thoát ra là :V = 0,05. 22,4 = 1,12 lÝt.

8



Chơng II : Hệ thống bài tập hoá học giải theo phơng pháp
bảo toàn electron
Loại 1 : Phản ứng của kim loại với axít .
Bài 1: Cho m g Zn vào dung dịch HNO3 thấy có 4,48 lít hỗn
hợp khí NO vµ NO2 cã tØ lƯ sè mol lµ 1/1 ở đktc. Tính m?
Bài giải
a. Phơng trình phản ứng:
Zn

+ 4 HNO3 = Zn(NO3)3 + 2NO2

+ 2H2O

3Zn + 8 HNO3 = 3 Zn(NO3)2 + 2NO
Ta có nhỗn hợp =
n nNO = nNO =
2

4,48
22,4

(1)

+ 4H2O

(2)

= 0,2 mol

0, 2

= 0,1 mol
2

Ta cã c¸c quá trình trao đổi electron :
Quá trình nhờng e:

Quá trình nhËn e :
N +5    +1e     →  N +4

+2

Zn    → Zn + 2e

N +5  +   3e  → N +2

→ ∑ Sè mol electron N5+ nhËn lµ : 3*0,1+0,1=0,4 mol

Sè mol Zn =

0, 4
= 0, 2mol
2

m=65*0,2=13 gam
Bµi 2: Cho 6,3 g hỗn hợp Al ,Mg vào 500 ml dung dịch HNO 3
( lo·ng ) 2M thÊy cã 4,48 lÝt khÝ NO , (duy nhất ) ở đktc và
thu đợc dung dịch A
1. Chứng minh rằng trong dung dịch còn d axít .
2. Tính nồng độ các chất trong dung dịch A .
Bài giải

a. Phơng trình phản ứng:
Al

+ 4 HNO3 = Al(NO3)3 + NO
9

+ 2H2O

(1)


3Mg + 8HNO3 = 3 Mg(NO3)2 + 2NO + 4H2O
Ta cã nNO =

4,48
22,4

(2)

= 0,2 mol

n HNO = 0,5 .2 = 1 mol
3

Ta có các quá trình trao đổi electron :
Quá trình nhờng e:

Quá trình nhận e :

Mg Mg +2 + 2e


N +5    +3e     →  N +2

+3

Al → Al + 3e

Sè mol electron N5+ nhËn lµ : 3*0,2 =0,6 mol
Kim loại cho bao nhiêu electron thì nhận về bấy nhiêu gốc NO3
Số mol HNO3 tham ra phản ứng là: 0,2+0,6=0,8<1 VËy axit d.
b/TÝnh sè mol Al ,Mg
Gäi sè mol Al ,Mg lần lợt bằng a,b mol.
Ta có phơng trình :
 27a + 24b = 6,3 ( g )

3a  +   2b  = 0, 6  ( mol )



a = 0,1 mol

 b = 0,15 mol

Dung dÞch A cã : Mg(NO)2 0,15 mol
HNO3 d
Al(NO3)3

0,2 mol
0,1 mol


0,1

[Al(NO3)3] = 0,5 = 0,2 (M)
[HNO3]

=

0,2
= 0,4 (M)
0,5
0,15

[Mg(NO3)2 ] = 0,5 = 0,3 (M)
Bµi 3: Hoµ tan 2,88 gam hỗn hợp Fe

, Mg bằng dung dịch

HNO3 loÃng d thu đợc 0,9856 lít hỗn hợp khí NO , N2 ( ë 27,3
0

c , 1 at ) cã tỉ khối so với H2 bằng 14,75
1. Viết các phơng trình phản ứng có thể xảy ra
10


2. Tính khối lợng mỗi kim loại trong hỗn hợp
Bài giải
1. Phơng trình phản ứng:
3Mg


+ 8 HNO3

5Mg

+ 12HNO3 = 5Mg(NO3)2

Fe +

=

3 Mg(NO3)2 + 2NO + 4H2O

4HNO3 = Fe(NO3)3

+ N2

+ NO

+ 6 H2O
+ 2H2O

2.Tính khối lợng mỗi kim loại trong hỗn hợp.
Đặt số mol NO, N2 lần lợt là a,b mol
Ta có hệ phơng trình :
30a + 28b
= 14, 72 . 2

a+b
a + b = 0, 04


Ta đợc a= nNO = 0,03 mol ; b = nN 2 = 0,01 mol
Ta có các quá trình trao đổi electron :
Quá trình nhờng e:

Quá trình nhận e :

Fe Fe +3 + 3e

N +5    +3e     →  N +2

Mg  → Mg +2   + 2e

2N +5  +   10e  → 2N 0

Sè mol e do N+5 nhËn :
3.nNO + 10 . nN 2 = 3.0,03 + 0,01 .10 = 0,19 mol

(I)

Gäi sè mol Fe , Mg b»ng x ,y mol , ta cã ssè mol e do Fe ,Mg nhêng :
ne = 3x + 2y

(II)

áp dụng định luật bảo toàn e ta có
3x + 2y
Mặt khác ta có : 56x

= 0,19 (mol) (III)


+ 24 y = 2,88 (g )

(IV)

Ta cã hƯ ph¬ng tr×nh :
3x  +   2y   =    0,19  ( mol )     
 x =  0, 03  mol
→

 y = 0, 05 mol
56x    + 24 y =   2,88 ( g )      

VËy mFe = 0,03 . 56 =

1,68 (g)
11


mMg = 0,05 . 24 =

1,2 (g)

Bµi 4 : Cho 1,35 gam hôn hơp Cu, Mg, Al tác dụng với HNO 3
thu đợc hỗn hợp khí X gồm 0,04 mol NO và 0,01 mol NO2.
1. Viết phơng trình phản ứng.
2. Tính tổng khối lợng muối nitrat tạo thành sau phản ứng?

Bài giải
1. Các ptp :
Mg+ 4 HNO3 Mg(NO3 ) 2 + 2NO 2 ↑ +2H 2O 

Al  +   6 HNO3   → Al(NO 3 ) 3 + 3NO 2 ↑ +3H 2O 
Cu  +   4 HNO3   → Cu(NO3 ) 2 + 2NO 2 ↑ +2H 2O 
3Mg  +   8 HNO3   → 3Mg(NO3 ) 2 + 2NO ↑ +4H 2 O 
Al  +   4 HNO3   → Al(NO 3 )3 + NO ↑ +2H 2O 
3Cu  +   8 HNO3   → 3Cu(NO3 ) 2 + 2NO ↑ +4H 2O 

2. TÝnh tổng khối lợng muối nitrat.
Quá trình nhận e :
N+5 + 3e = N+2

N+5 + 1e = N+4

3*0,04

1*0,01

→ ∑ Sè mol electron N5+ nhận là : 0,12+0,01=0,13 mol

Kim loại cho bao nhiêu electron thì nhận về bấy nhiêu gốc NO3
m

M

= m

Kl

+ m

NO3−


=1,35+0,13*62=9,41 gam

Bµi 5 : . Hoµ tan a g kim loài M trong dung dịch HNO 3 2M ta
thu đợc 16,8 lit hỗn hợp khí X (đktc) gồm 2 khí không màu,
nhng hóa nâu ngoài không khí. Tỉ khối hơi cđa X so víi H 2 lµ
18,5. TÝnh thĨ tÝch dung dịch HNO3 đà dùng biết lấy d 25%.
Bài giải
Hỗn hợp khí X gồm 2 khí không màu, nhng hóa nâu ngoài
không khí do đó nó phải có khí NO và một khí khác là N 2 hoặc
N2O.
12


Ta cã n NO = n

N2O

= 0,375 mol. d X / H2 = 18, 5 → M X = 18, 5 * 2 = 37 vµ

nX =

16.8
= 0, 75
22.4

mol
Mµ MNO<37 do đó khí còn lại là khí N2O có M>37.
áp dụng sơ đồ đờng chéo cho hỗn hợp X ta cã:
30


n
NO
n
N2O

7
37

44

=

1
1

7

nNO = nN 2O = 0,375 mol.

N5+ + 3e → N2+
0,375

1,125

0,375

2N5+ + 8e → 2N+

(N2O)


0,75



(NO)

3

0,375

sè mol electron mµ N5+ nhËn là: 1,125 + 3 =4,125 mol

Kim loại cho bao nhiêu electron thì cũng nhận bấy nhiêu gốc NO3



số mol HNO3 tham ra phản ứng là: 0,375 +0,375*2 +4,125=5,25

mol
VHNO3 =

5, 25
= 2, 63 lít
2

Do lấy d 25% nên lợng HNO3 thực tứ đem dùng là:

2,625 * 1,25 =


3,28 lít.
Bài 6: Cho m gam Fe vào dung dịch 0,4 mol HNO 3 loÃng. Sau
phản ứng thấy dung dịch chứa 26,44 gam chất tan và khí NO
duy nhất. Tính m?
Bài giải
Kim loại cho bao nhiêu electron thì nhận về bấy nhiêu gốc NO3 .
Ta có các quá trình nhận electron:

N +5 +3e →  N +2

x
13

3x

x




sô mol HNO3 tham ra phản ứng là: x+3x=4x 4 x ≤ 0, 4 → x ≤ 0,1

Trêng hỵp I : HNO3 thiÕu Fe d trong dung dÞch chØ cã Fe(NO3)2:
m

chÊt

0,3
= m Fe + m NO = *56 + 0,3*62 = 27 gam > 26,44 gam


3

tan

2

(loại)
Trờng hợp II : HNO3 d Fe hết trong dung dịch có Fe(NO3)3 và HNO3 d:
Ta cã nFe ( NO ) = x mol vµ nHNO = (0, 4 − 4 x) mol
3 3

3

→ 242 x + 63(0, 4 − 4 x) = 26, 44 x = 0.124 < 0 (loại)

Trờng hợp III : Vậy cả Fe và HNO3 đều hết. Trong dung dịch có
Fe(NO3)3 và Fe(NO3)2
mM = mFe + mNO = mFe + 62*0,3 = 26, 44 → mFe = 7,84 gam
3

Loại 2 : Xác định kim loại M
Bài 1 : Hoà tan 32 gam kim loại M trong dung dịch HNO 3 đặc
thu đợc 22,4 lít NO2 ở đktc. Xác định kim loại M?
Bài giải
n NO2 =

22, 4
= 1mol
22, 4


Ta có các quá trình trao đổi electron :
Quá trình nhờng e:
M    → M + n + ne

Sè mol e do N+5 nhận :
nM =

Quá trình nhận e :
N +5    +1e     →  N +4

1*1 = 1 mol

1
m
→ M = = 32n .
n
n

mà n biến thiên từ 1-3.
n
M

1
2
32
64
Vậy M là Cu.

3
96


Bài 2 : Hoà tan8,1 gam kim loại M trong dung dịch HNO 3 thu
đợc 0,3 mol NO2 và 0,2 mol NO. Xác định kim loại M?
14


Bài giải
Ta có các quá trình trao đổi electron :
Quá trình nhờng e:
M M

+n

Quá trình nhận e :
N +5    +1e     →  N +4

+ ne

N +5  +   3e  → N +2

Sè mol e do N+5 nhËn :
nM =

3.nNO + nNO 2 = 3.0,2 + 0,3 = 0,9 mol

0,9
m 8,1n
M = =
= 9n
n

n 0,9

mà n biến thiên từ 1-3.
n
M

1
2
9
18
Vậy M là Al.

3
27

Bài 3: Hoà tan 3,3 g hỗn hợp X gồm Fe và kim loại R ( R có hoá
trị không đổi ) trong dung dịch HCl d ,đợc 2,688 lít khi
H2 .Nếu hoà tan 3,3 g X trên bằng dung dịch HNO 3 d đợc
0,896 lít hỗn hợp khÝ Y gåm N 2O vµ NO cã tØ khèi so với H 2 là
20,25 .
Tìm kim loại M và % khối lợng của X .
Bài giải
Gọi số mol NO ,N2O trong hỗn hợp lần lợt là a,b mol .
ta cã hÖ :

a  + b = 0, 04 mol   ( I )


30a + 44b
= 40,5 g    ( II )

M =
a+b


Tõ (I) v¸ (II) ta cã a =0,01 , b= 0,03
Gäi x,y là số mol của Fe ,R trong hỗn hợp
Phản ứng của X với dung dịch HCl :
Quá trình nhờng e :
Fe
x



Fe+3 +2e
2x
15




R

R+n + ne

y
→ Sè

ny

mol e nhêng lµ : 2x + ny


Quá trình nhận e :


2H+ + 2e

2.0,12

H2
0,12

áp dụng định luật bảo toàn e ta có :

2x + ny = 0,24 (I)

Phản ứng của X với HNO3 :
Quá trình nhờng e :
Fe



Fe+3 +3e

x

3x


R


R+n + ne

y
→ Sè

ny

mol e nhêng lµ : 3x + ny

Quá trình nhận e :
N+5 + 3e = N+2
3.0,03

0,03

2N+5 +10e

= N2

10.0,01

0,01

Sè mol e nhËn lµ : 3.0,03 + 10.0,01 = 0,19
áp dụng định luật bảo toàn điện tích ta có : 3x + ny = 0,19 (II)
Mặt khác theo bµi ra ta cã : 56x

+ ny = 3,3 g (III)

từ (I) ,(II) ,(III) ta đợc : x= 0,03 mol ; y= o,o6 mol ; M=27 ; n=3 VËy

M lµ Al
0,03.56

%mFe = 3,3 .100 =50,91%
%mAl=

0,06.27
.100 = 49,09%
3,3
16


Bài 4 : (Đề ĐH Dợc -2001)
Hỗn hợp X gồm FeS2 vµ MS cã sè mol nh nhau , M là kim loại
có hoá trị không đổi .Cho 6,51 gam X tác dụng hoàn toàn với
lợng d dd HNO3 đun nóng ,thu đợc dd a và 13,216 lít (đktc)
hỗn hợp khí A2 có khối lợng là 26,34 gam gồm NO2 và NO .
Thêm một lợng d dd BaCl2 loÃng vào A1 ,thấy tạo thành m1 g
chất kết tủa trắng trong dd d axit trên
1. HÃy cho biết kim loại M.
2. Tính giá trị khối lợng m1 .

Bài giải
Gọi a,b là sè mol cđa NO2 vµ NO trong A2 :
Ta cã cã hÖ:
 46a    +   30 b  =   26,34
a  = 0,54
→

a   + b    +  0,59

b = 0, 05

Ta cã c¸c quá trình trao đổi e :
Quá trình nhờng e :
FeS2 → Fe3+     +   2SO 24− +15e  

x

15x

  MS  → M 2+ + SO 2 + 8e
4

x

8x

Quá trình nhận e :
N +5   +1 e  → N +4

0,54

0,54

 N +5   + 3e N +2

0,15

0,05


áp dụng định luật bảo toàn e ta cã :
15x

+ 8x
17

= 0,15 + 0,54 → x = 0,03


Mắt khác ,ta lại có :
120 x + (M + 32 ) x = 6,51 → M = 65
VËy M là Zn
Phản ứng tạo kết tủa :

Ba2+

+

SO42

3x

BaSO4

3x

mBaSO 4 = ( 3.0,03).233 = 20,97 (gam)

18



Chơng III : Thực nghiệm s phạm
I. Mục đích thực nghiệm.
Đánh giá khả năng giải các bài toán sử dụng phơng pháp bảo toàn
electron của học sinh .
II. Phơng pháp thực nghiệm.
1.Đối tợng:
- Chọn học sinh lớp 11A6 , 11 A7 làm đối tợng thực nghiệm.
-Chọn 30 học sinh lợc học khá tơng đơng nhau .
- Chia làm 2 nhóm thực nghiệm.
2. Cách tiến hành thực nghiệm :
Thực nghiệm theo kiểu đối chứng .
-Giáo viên hớng dẫn học sinh nhóm 1 cách giải bài tập theo
phơng pháp bảo toàn electron , nhóm 2 không hớng dẫn trớc nh nhóm
1.
-Tiến hành thùc nghiƯm :
* Thùc nghiƯm lÇn 1 ( kiĨm tra khả năng nhận thức ): cho học sinh
2 nhóm làm các bài tập 1 , 2 , 4.
Chấm điểm : - Phân loại giỏi ,khá trung bình , kém.
* Thực nghiệm lần 2 (kiểm tra độ bền kiến thức ): cho học sinh 2
nhóm làm các bài tập còn lại.
Chấm điểm :- Phân loại giỏi ,khá , TB , kém.
III. Kết quả thực nghiệm.
Sau khi tiến hành thực nghiệm tôi thu đợc kết qủa theo bảng sau :
*Kết quả thực nghiƯm lÇn 1:

19


Kết


Giỏi

Khá

quả

Trung

Yếu

13,33%

6,67%

bình

ĐTTN
Nhóm

42%

38%

33,33%

26,67%

1
Nhóm 2


26,67%

13,33%

*Kết quả thực nghiệm lần 2:
Kết

Giỏi

Khá

Trung

quả

Yếu

bình

ĐTTN
Nhóm

33,33%b

53,33%

6,67%

6,67%


26,67%

26,67%

1
Nhóm 2

13,33%

33,33%

IV. Đánh giá kết quả thực nghiệm.
Với nhóm 1 học sinh đà đợc hớng dẫn giải bài tập theo phơng
pháp bảo toàn electron nên các em tiếp thu bài nhanh hơn, kỹ năng
giải bài tập nhanh hơn nên tỉ lệ % các bài đạt giỏi, khá cao hơn
nhóm 2.
20


Nhờ nắm vững kiến thức về định luật bảo toàn electron và áp
dụng định luật một cách thuần thục, sáng tạo, mà hiệu quả học tập
và độ khắc sâu kiến thøc h¬n cđa häc sinh nhãm 1 cao h¬n nhãm
2 từ đó tạo hứng thú cho học sinh yêu thích môn Hóa học hơn .

21


Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu đề tài này ,tôi thấy phơng pháp

luyện tập thông qua sử dụng bài tập là một trong các phơng pháp
quan trọng để nâng cao chất lợng dạy học bộ môn và góp phần
nâng cao hứng thú học tập bộ môn. Tuy nhiên để rèn lun tÝnh suy
ln cđng cè kiÕn thøc vỊ ph¶n øng hoá học cho học sinh và rèn kĩ
năng giải bài tập hoá học , thì việc sử dụng các bài toán có nội dung
sử dụng định luật bảo toàn electron để giải sẽ có tác dụng to lớn và
đặc biệt đáp ứng phần nào những khúc mắc của học sinh khi giải
đề tuyển sinh vào đại học khối A ,B. Do đó là giáo viên chuyên
nghành Hoá tôi thấy nên giới thiệu phơng pháp bảo toàn electron một
cách hệ thống cho học sinh khi giải bài tập hóa học ,bắt đầu từ lớp
11,rồi sang lớp 12 thì củng cố và nâng cao hơn ,giúp các em nâng
cao kiến thức ,tạo sự say mê trong học tập và có vốn kiến thức để
thi đỗ vào các trờng đại học và cao đẳng.
Trong quá trình nghiên cứu ,vì thời gian có hạn ,nên tôi chỉ
nghiên cứu một phần trong các phơng pháp giải bài tập hoá học ,số lợng bài tập vận dụng cha đợc nhiều và không tránh khởi những thiếu
sót .Tôi rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy
cô giáo và các đồng nghiệp.
Hiện nay tôi thấy hầu hết các giáo viên đều vận dụng kinh
nghiệm giảng dạy từ bản thân trong quá trình giảng dạy, mặt khác
tham khảo qua các SKKN của đồng nghiệp thì kết quả giảng dạy
trong nhà trờng sẽ thu đợc kết quả cao hơn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn ban giám hiệu nhà trờng,
sở giáo dục đào tạo đà tạo điều kiện cho tôi đợc thể hiện kinh
nghiệm của mình trong công tác giảng dạy.
22


..............., ngày 09 tháng 9 năm 2021
Người thực hiện


23


Tài liệu tham khảo
1-Nguyễn Ngọc quang-Nguyễn Cơng-Dơng Xuân Trinh
Lý luận dạy học hoá học-NXBGD Hà Nội-1982
2-Nguyễn Cơng-Nguyễn Mạnh Dung-Nguyễn Thị Sửu
Phơng pháp dạ hoá học tập 1-NXBGD-2000
3-Nguyễn Cơng-Nguyễn Mạnh Dung-Nguyễn Thị Sửu
Phơng pháp dạy hoá học tập 2-NXBGD-2000
4-Quan hán Thành
Phân loại và phơng pháp giải toán hoá vô cơ-NXB Trẻ 2000
5-Phạm Đức Bình-Lê Thị Tam-Nguyễn Hùng Phơng
Hớng dẫn giải đề thi TSĐH hoá vô cơ theo 16 chủ đề
-NXBQG.TP.HCM y
6-Nguyễn Phớc Hoà Tân
Phơng Pháp giải toán hoá học-NXBĐHQG.TP.HCM 2001

24


Mục lục

Trang
Mở
đầu .....................................................................................................
......................1
I-Lý

do


chọn

đề

tài..........................................................................................................
.1
II-Mục

đích

nghiên

cứu....................................................................................................2
III-Đối

tợng



phạm

vi

nghiên

cứu...............................................................................2
IV-Nhiệm

vụ


nghiên

cứu..................................................................................................2
V-Phơng

pháp

nghiên

cứu..............................................................................................3
VI-Giả

thuyết

khoa

học....................................................................................................3
Nội
dung.....................................................................................................
.....................4
Chơng

I:



sở

phơng


pháp

bảo

toàn

electron.............................................................4
Chơng II: Hệ thống bài tập hoá học phổ thông giải theo phơng pháp
bảo

toàn
25


×