Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Đọc hiểu Ngữ văn 6, sách kết nối tri thức với cuộc sống, kì 1( Bài 1,2,3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.71 KB, 122 trang )

:

BỘ ĐỀ ĐỌC – HIỂU NGỮ VĂN 6 (HỌC KÌ 1, BÀI 1, 2, 3)
BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
BỘ ĐỀ ĐƯỢC BIÊN SOẠN GỒM
1. NGỮ LIỆU ĐỌC HIỂU TRONG SÁCH GIÁO KHOA (GỒM CẢ VĂN
BẢN ĐỌC MỞ RỘNG)
2. NGỮ LIỆU ĐỌC HIỂU CÙNG THỂ LOẠI NGOÀI SGK
3. MỖI ĐỀ CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT
4. CÁC ĐỀ VIẾT ĐOẠN VĂN LIÊN QUAN ĐẾN VĂN BẢN (CÓ ĐOẠN
VĂN MẪU THAM KHẢO).
5. CUỐI MỖI BÀI LÀ ĐỀ TỔNG HỢP (VĂN- TẬP LÀM VĂN)
6. CÓ ĐẦY ĐỦ CÁC BÀI , ĐƯỢC CHIA THÀNH NHIỀU FILE (VÀO
TRANG CÁ NHÂN ĐỂ TÌM VÀ TẢI ĐẦY ĐỦ CÁC FILE)

1


:

BÀI 1: TÔI VÀ CÁC BẠN
1.Văn bản 1: Truyện “Bài học đường đời đầu tiên” (trích “Dế mèn phiêu lưu
kí” của Tơ Hồi).
2. Văn bản 2: Truyện “Nếu cậu muốn có một người bạn” (Trích “Hồng tử
bé”-Ăng-toan-đơ Xanh-tơ Ê-xu-pe-ri)
3. Văn bản 3: Thơ “Bắt nạt” – Nguyễn Thế Hoàng Linh.
4. Văn bản thực hành đọc: Những người bạn (trích Tơi là Bê-tô, Nguyễn Nhật
Ánh)
5. Những đề đọc hiểu văn bản ngoài sách giáo khoa cùng thể loại.

PHẦN 1: ĐỌC HIỂU NGỮ LIỆU TRONG SGK


VĂN BẢN 1: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN
ĐỀ 1:
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tơi chóng lớn lắm.
Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðơi càng tơi
mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh
thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh
phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
Ðôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận
chấm đi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giịn giã. Lúc tơi đi bách
bộ thì cả người tơi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa
nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm
máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm
hãnh diện với bà con vì cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tơi lại trịnh trọng và khoan
thai đưa cả hai chân lên vuốt râu”
(Ngữ văn 6- tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc tác phẩm nào? Tác giả
là ai?
2


:

Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được?
Câu 3: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng của ngôi kể ấy?
Câu 4: Liệt kê các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn và nêu tác dụng.
Câu 5: Đoạn văn đề cập tới vẻ đẹp ngoại hình của Dế Mèn, có ý kiến cho rằng:
“Dế Mèn có vẻ đẹp của một thanh niên cường tráng”. Em có đồng ý với ý kiến đó
khơng, hãy chứng minh.
Câu 6 : Hãy viết một đoạn văn trình bày nội dung và nghệ thuật của văn bản có

đoạn văn trên.

GỢI Ý TRẢ LỜI:
Câu 1: - Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên
- Tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí - Tác giả: Tơ Hồi
Câu 2: - PTBĐ chính: Miêu tả
Câu 3: - Văn bản kể theo ngôi thứ nhất
- Tác dụng: giúp nhân vật Dế Mèn có thể dễ dàng bộc lộ cảm xúc của mình một
cách trực tiếp => Làm câu chuyện trở nên chân thực hơn,
Câu 4: - Các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn:
+ Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy
làm việc.

 Phép so sánh được sử dụng gợi hình ảnh khỏe khoắn của Dế Mèn, đem đến ấn
tượng về một chàng dế thanh niên hùng dũng, có sức mạnh, mang sự cường tráng
Câu 5: Em đồng ý với ý kiến đó
- Chứng minh: Sự cường tráng thể hiện qua hình dáng và hành động
+ Hình dáng: Đơi càng nhẵn bóng; vuốt: cứng, nhọn hoắt; đơi cánh: dài; đầu to nổi
từng tảng; hai răng đen nhánh; râu dài uốn cong.
3


:

+ Hành động: Đạp phanh phách, vỗ cánh phành phạch, nhai ngoàm ngoạp, trịnh
trọng vuốt râu.

 Vẻ đẹp cường tráng, trẻ trung, đầy sức sống, tự tin, yêu đời của Dế Mèn.
Câu 6: Gợi ý: Mở đoạn: Văn bản Bài học đường đời đầu tiên mang giá trị nội

dung, nghệ thuật đặc sắc
Thân đoạn - Về nội dung: Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của
tuổi trẻ nhưng tính nết cịn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu trọc Cốc nên đã gây
ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường
đời cho mình.
- Về nghệ thuật:
+ Kể chuyện kết hợp với miêu tả
+ Nghệ thuật miêu tả lồi vật sinh động: Xây dựng hình tượng nhân vật Dế mèn
gần gũi với trẻ thơ.
+ Kể chuyện ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn
+ Sử dụng hiệu quả các phép tu từ.
+ Lựa chọn lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
Kết đoạn: Với giá trị nội dung, nghệ thuật ấn tượng, văn bản đã thu hút nhiều thế
hệ bạn đọc

ĐỀ 2:
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“ Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi
càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp
phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia
qua. Ðơi cánh tơi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận
chấm đi. Mỗi khi tơi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giịn giã. Lúc tơi đi bách
bộ thì cả người tơi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa
4


:

nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm

máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng.”
“ Cái chàng dế choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện
thuốc phiện. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng
sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê. Đôi càng bè bè, nặng nề trơng đến xấu. Râu
ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ”.
(Ngữ văn 6- tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc tác phẩm nào? Xác
định năm sáng tác của tác phẩm đó.
Câu 2: Hai đoạn văn trên có cùng sử dụng một phương thức biểu đạt khơng ? Đó là
phương thức biểu đạt nào?
Câu 3: Hai nhân vật được đề cập trong hai đoạn văn là những ai?
Câu 4: Cả hai nhân vật cùng được chọn tả các chi tiết thân hình, cánh, càng,
râu....nhưng mỗi nhân vật lại gợi cho người đọc một ấn tượng riêng về sức vóc và
tính nết. Theo em, ấn tượng ấy là gì ? Nhờ đâu nhà văn có thể gợi cho ta ấn tượng
đó về nhân vật.
Câu 5: Tìm và viết lại các câu văn có sử dụng phép so sánh trong hai đoạn văn
trên.
Câu 6 : Hãy viết một đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật được đề cập trong đoạn
văn.
GỢI Ý TRẢ LỜI:
Câu 1: - Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên
- Tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí
- Thời gian ra đời: 1941
Câu 2: - Hai đoạn văn trên sử sụng cùng một phương thức biểu đạt: Miêu tả
Câu 3: - Hai nhân vật được đề cập:
+ Đoạn 1: Dế Mèn
+ Đoạn 2: Dế Choắt
5



:

Câu 4: - Theo em, ấn tượng đó là:
+ DM mang ấn tượng về một chàng dế khoẻ mạnh, cường tráng. Dế Choắt mang
ấn tượng về sự ốm yếu, gầy gị.
- Ấn tượng ấy có được là do cách chọn chi tiết miêu tả của nhà văn tạo nên.
Câu 5: Câu văn sử dụng phép so sánh:
+ Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy
làm việc.
+ Cái chàng dế choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc
phiện
+ Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như
người cởi trần mặc áo gi-lê
Câu 6: Gợi ý: HS viết đoạn văn cảm nhận về nhân vật Dế Mèn
Mở đoạn: Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên, Dế Mèn là một nhân vật
chính để lại trong em ấn tượng sâu sắc.
Thân đoạn
Qua bài văn, chúng ta cảm nhận về nhân vật chính – Dế Mèn với những ấn tượng
nổi bật với:
- Mặt chưa tốt:
+ Tính cách kiêu căng, hống hách, coi thường người khác
+ Làm việc thiếu suy nghĩ trước sau, bày trò trêu chị Cốc dẫn tới cái chết oan của
Dế Choắt
- Mặt tốt:
+ Là một chú Dế thanh niên sinh hoạt điều độ, mang vẻ đẹp cường tráng của tuổi
trẻ
+ Biết ân hận, hối lỗi trước những việc làm sai trái, rút ra bài học cho mình để sống
tốt hơn
6



:

Kết đoạn: Có thể nói, Dế Mèn là nhân vật quan trọng thể hiện chủ đề tác phẩm.
ĐỀ 3:
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Choắt khơng dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế, tơi hoảng hốt quỳ
xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng:
- Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm. Tôi hối hận lắm! Anh mà
chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tơi một câu như thế này:
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tơi khun
anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà khơng biết nghĩ, sớm muộn rồi
cũng mang vạ vào mình đấy.
Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội
mình.”
(Ngữ văn 6 - tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Xác định ngơi kể của văn bản đó.
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
Câu 3: Nhân vật Dế Choắt trong đoạn văn lâm vào tình cảnh gì? Vì sao?
Câu 4: Tìm các từ láy và xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn
trên. Trình bày tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Câu 5: Dế Choắt khun Dế Mèn điều gì? Qua đó, em thấy Dế Choắt là người như
thế nào?
Câu 6 : Hãy viết một đoạn văn diến tả lại tâm trạng của của Dế Mèn khi đứng
trước mộ Dế Choắt (theo lời của nhân vật Dế Mèn)
GỢI Ý TRẢ LỜI:

Câu 1: - Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên,trích tác phẩm

“Dế Mèn phiêu lứu kí” của Tơ Hồi, - Ngơi kể: Ngơi thứ nhất xưng tơi
Câu 2: - Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: Tự sự
Câu 3:
7


:

- Nhân vật Dế Choắt bị chị Cốc dung mỏ mổ oan đến thoi thóp rồi phải bỏ mạng
- Nguyên nhân: Chỉ vì trị nghịch dại khơng suy nghĩ - trêu chị Cốc của Dế Mèn
Câu 4: - Các từ láy trong đoạn văn: thoi thóp, hoảng hốt. nơng nỗi, dại dột, hung
hăng, bậy bạ, ăn năn
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa
- Tác dụng: khiến các nhân vật trong đoạn văn:Dế Mèn và Dế Choắt vốn là các loài
vật trở nên gần gũi với con người, hiện ra như những con người biết hành động,
suy nghĩ, buồn vui. Làm cho câu chuyện diễn ra chân thực, sinh động, hấp dẫn.)
Câu 5: Dế Choắt khuyên Dế Mèn:
+ Không được hung hăng kiêu ngạo
+ Trước khi làm việc gì đó phải suy nghĩ thật kĩ càng

 Qua đó, em thấy Dế Choắt là là một người nhân hậu. Dế Mèn đã gây ra cái chết
cho Dế Choắt nhưng Dế Choắt không hề trách cứ hay tỏ thái độ căm giận. Ngược
lại Dế Choắt còn chân thành khuyên nhủ Dế Mèn. Dế Choắt quả là một người có
trái tim độ lượng.
Câu 6: Gợi ý: HS viết đoạn văn diễn tả tâm trạng ăn năn, hối hận của Dế Mèn
khi đứng trước mộ Dế Choắt, dùng ngôi thứ nhất
Đoạn văn tham khảo
Anh DC đáng thương ơi, giờ đây, đứng trước mộ anh, tôi ân hận lắm. Có lẽ
suốt đời tơi sẽ khơng bao giờ qn câu chuyện đau lịng này. Chính bởi cái thói
ngơng cuồng, dại dột của tơi mà anh phải lìa trần trong đau đớn. Anh phải chết oan

ức là tại tơi. Tơi biết, lời nói hối hận bây giờ đã quá muộn rồi. Chỉ mong sao linh
hồn anh được yên nghỉ. Tơi tự trách mình, giá như tơi biết suy nghĩ hơn, giá như
tôi đừng tự tin thái quá, ...Tôi không dám cầu xin sự tha thứ của anh, mà cho dù
anh có tha thứ cho tơi thì tơi cũng khơng bao giờ có thể tha thứ cho mình. Tơi hứa
sẽ từ bỏ thói hung hăng, ngỗ nghịch, kiêu ngạo, sẽ khiêm nhường, học hỏi các bậc
đàn anh, bênh vực giúp đỡ những kẻ yếu. Chỉ thế, tôi mới chuộc được lỗi lầm của
mình. n nghỉ nhé người có trái tim nhân hậu, người đã cho tôi một bài học
đường đời thấm thía!
8


:

ĐỀ 4:
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện
thuốc phiện. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng
sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê. Đôi càng bè bè, nặng nề, trông đến xấu.
Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ…”
(Ngữ văn 6- tập 2, trang 4)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
Câu 3: Nhân vật chính trong văn bản em vừa tìm được là ai? Nhân vật này đã đặt
tên cho Dế Choắt, vì sao lại đặt tên như vậy?
Câu 4: Tìm các phó từ được sử dụng trong đoạn văn và nêu ý nghĩa.
Câu 5: Kết thúc văn bản, Dế Choắt chết, có ý kiến cho rằng: “Dế Choắt chết là do
lỗi của chị Cốc nhầm. Tội phạm gây ra cái chết của Dế Choắt là chị Cốc”em có
đồng ý với ý kiến đó khơng? Vì sao?
Câu 6 : Hãy viết một đoạn văn phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Dế Choắt
GỢI Ý TRẢ LỜI:

Câu 1: - Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên
- Tác giả: Tơ Hồi
Câu 2:
- PTBĐ chính: Miêu tả
Câu 3: - Nhân vật chính: Dế Mèn
- Dế Mèn đặt tên cho Dế Choắt như vậy vì:
+ Dế Mèn thấy Dế Choắt lúc nào cũng ốm yếu
+ Dế Mèn coi thường Dế Choắt
Câu 4: - Các phó từ được sử dụng:
9


:

+ “đã”: chỉ quan hệ thời gian
+ “chỉ”: chỉ mức độ
Câu 5: Em khơng đồng ý hồn tồn với ý kiến đó
- Vì: Nếu xét một cách trực tiếp, chị Cốc đã gây ra cái chết cho Dế Choắt, nhưng
nguyên nhân gián tiếp đẩy Dế Choắt vào tình cảnh đó là do ban đầu Dế Mèn đã
không suy nghĩ mà trêu chị Cốc mới dẫn đến hiểu lầm.
Câu 6: Gợi ý: Mở đoạn: Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên , Dế Choắt
là nhân vật gợi lại trong em nhiều ấn tượng đặc biệt.
Thân đoạn
- Ấn tượng về một chàn Dế có vẻ ngồi gầy gị: Như một gã nghiện thuốc phiện,
cánh ngắn ngủn, râu một mẩu, mặt mũi ngẩn ngơ, có lớn mà khơng có khơn, hơi
như cú mèo...
- Nhưng đó lại là nhân vật giàu lịng bao dung, nhân hậu, vị tha: Thể hiện qua việc
Dế Choắt khơng hề than trách Dế Mèn vì đã gây ra cái chết cho mình, ngược lại
cịn khun nhủ Dế Mèn bài học lẽ sống đầy ý nghĩa.
Kết đoạn: Có thể thấy, Dế Choắt là một nhân vật quan trọng làm nổi bật chủ đề

văn bản, cũng là nhân vật chúng ta cần học tập bởi những đức tính đáng quý
ĐỀ 5:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
…“Mỗi khi tơi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch, giịn giã. Lúc tơi đi bách bộ thì
cả người tơi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu
tơi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai
ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ
rất hùng dũng”
(Ngữ văn 6 - Tập 1, trang 3, NXB GDVN)
Câu 1 Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu nào để viết doạn văn trên?
Xác định ngôi kể của văn bản?
10


:

Câu 3 . Tìm một phép so sánh có trong đoạn trên. Cho biết đó là kiểu so sánh
nào?
Câu 4. Xác định một phó từ có trong câu văn sau: “Đầu tôi to ra và nổi từng tảng,
rất bướng.”
Câu 5: Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên?
GỢI Ý TRẢ LỜI:

Câu 1
- Đoạn văn trên trích từ văn bản: ”Bài học đường đời đầu tiên”
Tác giả Tơ Hồi
Câu 2:
-Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu: Miêu tả
- Ngôi kể của văn bản: Văn bản được kể bằng ngơi thứ nhất.

Câu 3:
Một phép so sánh có trong đoạn văn: Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai
ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
- Kiểu so sánh: So sánh ngang bằng.
Câu 4
- Một phó từ có trong câu văn : ra hoặc rất
Câu 5:
- Nội dung của đoạn trích: Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn (qua
đó hé lộ một phần tính cách kiêu căng của nhân vật.

ĐỀ 6:
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tơi một câu như thế này:
- Thơi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tơi khun
anh: Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà khơng biết nghĩ, sớm muộn rồi
cũng mang vạ vào mình đấy.

11


:

Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình. Giá
tơi khơng trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tơi nữa, nếu khơng nhanh
chân vào hang thì tơi cũng chết toi rồi.
Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm
mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”.
(Dế Mèn phiêu lưu kí, Tơ Hồi)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên?
Câu 2. Trước khi tắt thở, Dế Choắt đã khuyên Dế Mèn điều gì? Qua đó, em nhận

thấy Dế Choắt có phẩm chất đáng quý nào?
Câu 3. Bài học đầu tiên mà Dế Mèn rút ra cho bản thân mình là bài học nào?
Câu 4.Từ trải nghiệm và bài học của Dế Mèn, nếu em cũng mắc phải lỗi lầm, bản
thân em cần có thái độ ra sao trước lỗi lầm mình?
Gợi ý:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là tự sự.
Câu 2. Trước khi tắt thở, Dế Choắt đã khuyên Dế Mèn: Ở đời mà có thói hung
hăng bậy bạ, có óc mà khơng biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
Qua đó, em nhận thấy Dế Choắt có phẩm chất đáng quý: hiền lành, hiểu biết, vị
tha, nhân hậu, cao thượng.
Câu 3.
- Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn rút ra sau cái chết của Dế Choắt:
Thói ngơng cuồng của mình, trêu đùa, khinh thường người khác, thoả mãn
niềm vui cho mình đã gây ra hậu quả khơn lường, phải ân hận suốt đời.
Câu 4.Từ trải nghiệm và bài học của Dế Mèn, nếu em cũng mắc phải lỗi lầm, bản
thân em cần có thái độ :
- Thẳng thắn nhận khuyết điểm, và cố gắng sửa chữa khuyết điểm, hoàn thiện
nhân cách lối sống.
- Biết ân hận, có thái độ thành khẩn để xin lỗi.
- Luôn sống khiêm tốn, học cách cư xử đúng mực, chan hòa với mọi người.
12


:

Văn bản 2: NẾU CẬU MUỐN CĨ MỘT NGƯỜI BẠN
(Trích Hoàng tử bé, Ăng-toan đơ Xanh-tơ Ê-xu-pe-ri)
ĐỀ 1: : Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“- Cuộc sống của mình thật đơn điệu. Mình săn gà, con người săn mình. Mọi con
gà đều giống nhau. Mọi con người đều giống nhau. Cho nên mình hơi chán. Bởi

vậy, nếu bạn cảm hóa mình, xem như đời mình đã được chiếu sáng. Mình sẽ biết
thêm một tiếng chân khác hẳn mọi bước chân khác. Những bước chân khác chỉ
khiến mình chốn vào lịng đất. Cịn bước chân của bạn sẽ gọi mình ra khỏi hang,
như tiếng nhạc. Và nhìn xem! Bạn thấy khơng, cách đồng lúa mì đằng kia? Mình
khơng ăn bánh mì. Lúa mì chả có ích gì cho mình. Những đồng lúa mì chẳng gợi
nhớ gì cho mình cả. Mà như vậy thì buồn quá! Nhưng bạn có mái tóc vàng óng.
Nếu bạn cảm hóa mình thì thật là tuyệt vời! Lúa mì vàng óng ả sẽ làm mình nhớ
đến bạn. Và mình sẽ thích tiếng gió trên đồng lúa mì...”
(Hồng tử bé, Ăng- toan- đơ Xanh-tơ Ê-xu-be-ri)
Câu 1: Đoạn văn trên là lời của ai nói với ai, trong hoàn cảnh nào?
Câu 2: Nghĩa của từ “đơn điệu” được dùng trong đoạn văn trên là gì?
Câu 3: Chỉ ra phép tu từ và nêu tác dụng của phép tu từ đó trong câu văn “Cịn
bước chân của bạn sẽ gọi mình ra khỏi hang, như tiếng nhạc”.
Câu 4: Từ đoạn văn và trải nghiệm thực tế của bản thân, theo em cần làm gì để có
một tình bạn đẹp.
Gợi ý làm bài
Câu 1: Đoạn văn trên là lời của con cáo nói với hồng tử bé, trong hồn cảnh cuộc
trị chuyện cởi mở của cáo với hoàng tử khi hoàng tử vừa xuống Trái Đất để tìm
bạn bè.
Câu 2: Nghĩa của từ “đơn điệu” được dùng trong đoạn văn trên là: chỉ có một sự
lặp đi lặp lại, ít thay đổi. Cuộc sống đơn điệu
Câu 3:
13


:

- Phép tu từ so sánh: tiếng bước chân của hoàng tử bé với tiếng nhạc một âm thanh
du dương, mang cảm xúc.
Tác dụng:

+ So sánh như vậy để thấy được tiếng bước chân của hoàng tử bé gần gũi, ấm áp,
quen thuộc với cáo. Như vậy nhờ sự gắn bó yêu thương , những điều tưởng như
nhạt nhẽo “ai cũng giống ai” lại trở nên đặc biệt và đầy ý nghĩa.
+ Làm cho câu văn thêm sinh động, gợi hình, gợi cảm.
+ Tác giả muốn ca ngợi ý nghĩa của tình bạn: có tình bạn thế giới xung quanh cáo
trở nên rực rỡ, tỏa sáng, ấm áp, rộng mở, đáng yêu. Nhấn mạnh vẻ đẹp của nhân
vật con cáo: hiểu biết, giàu tình cảm, chân thành, khao khát được gần gũi, u
thương và ln hồn thiện bản thân.
Câu 4: Đế có một tình bạn đẹp, mỗi chúng ta cần:
- Phải hiểu và cảm thông, chia sẻ trong mọi vui buồn của cuộc sống.
- Giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Tin tưởng nhau, có thể hi sinh vì nhau...
- ...

ĐỀ 2:
“Cuộc sống của mình thật đơn điệu. Mình săn gà, con người săn mình. Mọi con gà
đều giống nhau, mọi con người đều giống nhau. Cho nên mình hơi chán. Bởi vậy,
nếu bạn cảm hóa mình xem như đời mình đã được chiếu sáng. Mình sẽ biết thêm
một tiếng chân khác hẳn mọi bước chân khác. Những bước chân khác chỉ khiến
mình trốn vào lịng đất. Cịn bước chân của bạn sẽ gọi mình ra khỏi hang, như là
tiếng nhạc. Và nhìn xem! Bạn thấy khơng, cánh đồng lúa mì đằng kia? Mình khơng
ăn bánh mì. Lúa mì chẳng có ích gì cho mình. Những đồng lúa mì chẳng gợi nhớ
gì cho mình cả. Mà như vậy thì buồn quá! Nhưng bạn có mái tóc vàng óng. Nếu
bạn cảm hóa mình thì thật là tuyệt vời! Lúa mì vàng óng ả sẽ làm cho mình nhớ
đến bạn. Và mình sẽ thấy thích tiếng gió trên đồng lúa mì…”
Câu 1: Đoạn trích trên nằm trogn văn bản nào em đã học? Tác giả là ai?
14


:


Câu 2: Trước khi gặp Hoàng tử bé, cuộc sống của Cáo ra sao?
Câu 3: Cáo mong muốn gì khi gặp Hồng tử bé?
Câu 4: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về nhân vật Cáo trong đoạn trích
sau. Trong đoạn văn có sử dụng từ láy.
Câu 5: Qua câu chuyện của Hoàng tử bé và con cáo trong đoạn trích, em rút ra
được bài học gì về tình bạn?

Gợi ý làm bài
Câu 1: Đoạn trích trên nằm trong văn bản: Nếu cậu muốn có một người bạn
-

Tác giả: Ăng- toan- đơ Xanh-tơ Ê-xu-be-ri .

Câu 2: Trước khi gặp Hoàng tử bé, cuộc sống của Cáo: đơn điệu, buồn chán, sợ
hãi..., mọi con gà, con người đều giống nhau....
Câu 3: Cáo mong muốn khi gặp Hoàng tử bé: được cảm hố...
Câu 4: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về nhân vật Cáo trong đoạn trích
sau. Trong đoạn văn có sử dụng từ láy.
Đoạn văn tham khảo:
Đoạn văn trên trích trong văn bản “Nếu cậu muốn có một người bạn” của
nhà văn Ăng-toan đơ Xanh-tơ Ê-xu-pê-ri. Nhân vật con cáo đã để lại cho em nhiều
ấn tượng sâu sắc. Đặc biệt những lời trò chuyện của con cáo với hồng tử bé trong
đoạn trích đã cho em hiểu được mong muốn rất nhân văn của nó. Con cao muốn
hồng tử bé cảm hóa nó, để nó cảm nhận được những điều tốt đẹp xung quanh, để
cuộc sống của nó khơng cịn đơn điệu, nhàm chán nữa. Đó là một lời đề nghị rất
chân thành, thể hiện mong muốn sống có ý nghĩa của nó. Cáo muốn thốt khỏi
chuỗi ngày buồn chán, nó khát khao cháy bỏng được sống vui vẻ. Nếu hồng tử bé
cảm hóa được cáo, nó sẽ cảm thấy hồng tử bé là người thật tuyệt vời ! Lúa mì
vàng óng ả sẽ làm cho mình nhớ đến bạn. Và mình sẽ thấy thích tiếng gió trên

đồng lúa mì…”. Qua đoạn văn trên cáo được xây dựng giống như một con người:
biết trò chuyện, có cảm xúc và suy nghĩ. Với nhân vật này, nhà văn đã gửi gắm cho
người đọc một thông điệp rất ý nghĩa về tình bạn.
15


:

Câu 5: Qua câu chuyện của Hoàng tử bé và con cáo trong đoạn trích, em rút ra
được bài học gì về tình bạn:
- Tình bạn cần có sự thấu hiểu
- Thường xuyên trao đổi, gặp gỡ nhau
- Chia sẻ khó khăn, vui buồn trong cuộc sống….
ĐỀ 3: Viết đoạn văn
Câu 1: Tóm tắt văn bản: “”Nếu cậu muốn có một người bạn”- Ăng- toan- đơ
Xanh-tơ Ê-xu-be-ri .
Câu 2: Từ câu chuyện “cảm hóa” nhau của cáo và hồng tử bé trong văn bản
“Nếu cậu muốn có một người bạn”, em hãy viết một đoạn văn trình bày cảm
nhận của em về tình bạn của cáo và hồng tử bé.
Câu 3: Tưởng tượng và viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) miêu tả cảm xúc của nhân
vật Cáo sau khi từ biệt hoàng tử bé.
Câu 4: Viết đoạn văn 5-7 câu trình bày cảm nhận của em về nhân vật Hồng tử bé
hoặc nhân vật Cáo, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất 2 từ ghép và 2 từ láy.
Gợi ý làm bài
Câu 1: Tóm tắt văn bản: “”Nếu cậu muốn có một người bạn”- Ăng- toan- đơ
Xanh-tơ Ê-xu-be-ri .
Đoạn văn tham khảo:
Khi vừa đến Trái đất, Hoàng tử bé nhìn thấy một vườn hoa hồng và nhận ra rằng ở
hành tinh của mình, cậu chỉ có “một bơng hoa tầm thường”. Phát hiện này khiến
cậu buồn bã, thất vọng, nằm dài trên cỏ và khóc. Đúng lúc đó thì một con cáo xuất

hiện. Cáo đã trị chuyện với hồng tử bé về Trái Đất và thế nào là cảm hóa. Nó yêu
cầu cậu bé hãy cảm hóa nó. Trước khi chia tay, cáo đã giải thích cho cậu nghe đóa
hoa của cậu là duy nhất và đặc biệt vì bơng hoa đó đã cảm hóa được cậu.
Câu 2: Từ câu chuyện “cảm hóa” nhau của cáo và hồng tử bé trong văn bản
“Nếu cậu muốn có một người bạn”, em hãy viết một đoạn văn trình bày cảm
nhận của em về tình bạn của cáo và hồng tử bé.
Đoạn văn cần thể hiện được các ý sau:
16


:

-Cáo muốn được hồng tử bé “cảm hóa”. Trong đoạn trích, từ “cảm hóa” đã được
lặp lại 16 lần và điều đặc biệt là qua thời gian cáo và hoàng tử bé đã “giúp” nhau
hiểu được “cảm hóa nghĩa là gì”
-Nhờ sự cảm hóa lẫn nhau cả cáo và hồng tử bé đã nhận ra giá trị đích thực của
tình bạn.
Đoạn văn tham khảo:
Đoạn trích “Nếu cậu muốn có một người bạn” đã để lại cho em nhiều ấn
tượng sâu sắc về tình bạn của cáo và hồng tử bé. Từ một hành tinh khác hồng tử
bé đến để “tìm con người” và đã gặp cáo. Cáo với cuộc sống “đơn điệu”, “hơi
chán” đang muốn “ra khỏi hang như là tiếng nhạc” đã gặp hoàng tử bé. Họ gặp
nhau “như cá gặp nước”, sau những chia sẻ, cáo và hoàng tử bé đã hiểu nhau hơn.
Giây phút chia tay của họ thật cảm động. Cáo đã muốn khóc cịn hồng tử bé cũng
nghẹn ngào nói lời chia tay trong sự tiếc nuối. Những lời nói và hành động của
hồng tử bé và cáo dành cho nhau như là “ánh sáng” đã giúp em hiểu rõ hơn về
tình yêu thương, sự đồng cảm, sẻ chia…Qua câu chuyện này, em đã hiểu rõ hơn về
ý nghĩa của tình bạn, sẽ biết trân trọng và xây đắp để có được những tình bạn đẹp
như cáo và hoàng tử bé.
Câu 3: Tưởng tượng và viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) miêu tả cảm xúc của nhân

vật Cáo sau khi từ biệt hoàng tử bé.
- Sau khi hoàng tử bé rời đi, cáo quay lại cánh đồng lúa mì.
- Hành động của cáo: ngồi im lặng, suy nghĩ hồng tử bé đang làm gì; nhìn cánh
đồng lúa mì và nhớ đến mái tóc của hồng tử bé…
Đoạn văn tham khảo:
1/ Sau khi hoàng tử bé trên tay cầm bông hồng duy nhất rời đi, cáo quay trở về
nhìn những cánh đồng lúa mì vàng óng. Nó ngồi lặng im. Hướng con mắt ra xa tận
chân trời. Nó tưởng tượng một cậu bé có mái tóc vàng óng đã cảm hóa được mình.
Cứ thế, cáo và hồng tử bé ngồi xích lại gần nhau. Nó mong một ngày gặp lại cậu
và rồi nó sẽ lại tặng cho hồng tử bé một món q bì mật.
2/ Cáo cứ nhìn theo bóng dáng của hồng tử bé và phi thuyền của cậu dần biến mất
trên thế gian. Cáo ngậm ngùi, chùi đi giọt nước mắt đã rưng rưng. Cáo ngước mãi
lên theo hình bóng phi thuyền ấy cho đến khi mất hẳn. Cáo buồn và cáo vẫn nở
17


:

một nụ cười gượng gạo. Cáo thầm cảm ơn cuộc đời đã đem cho mình một người
bạn tuyệt vời như hoàng tử bé, dù là ngắn ngủi. Cho đến khi khơng cịn nhìn thấy
bóng dáng phi thuyền nữa, cáo thầm nói "Hãy ln cảm hóa bơng hồng tuyệt đẹp
của đời cậu nhé, hoàng tử bé!”
3/ Sau khi chia tay hoàng tử bé, cáo không cảm thấy cô đơn và đau khổ bởi nó
được nhiều thứ. Cáo khơng hối tiếc vì nhờ có tình bạn với hồng tử bé, nó khơng
cịn thấy đời mình chỉ có buồn tẻ và sợ hãi như trước kia. Thế giới xung quanh cáo
khơng cịn “buồn quá” mà trở nên rực rỡ, tỏa sáng, ấm áp và rộng mở đáng u:
Bởi hồng tử bé có mái tóc vàng óng nên lúa mì vàng óng ả sẽ làm cáo nhớ đến
cậu. Và nó sẽ thấy thích tiếng gió trên đồng lúa mì….
Câu 4: Viết đoạn văn 5-7 câu trình bày cảm nhận của em về nhân vật Hồng tử bé
hoặc nhân vật Cáo, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất 2 từ ghép và 2 từ láy.

Đoạn văn tham khảo:
 Cảm nhận của em về nhân vật Hồng tử bé
1/ Sau khi đọc xong đoạn trích “Nếu cậu muốn có một người bạn”, em cảm thấy ấn
tượng nhất với nhân vật hồng tử bé. Đó là một cậu bé hồn nhiên. Khi đến Trái
Đất, cậu đã bị những bông hoa hồng rực rỡ thu hút. Cậu nghĩ đến bơng hoa hồng ở
hành tình của mình, thấy nó chẳng là gì cả. Đến khi gặp được cáo, nó đã giúp cậu
hiểu ra ý nghĩa thật sự của tình bạn. Đó là sự rung cảm xuất phát từ trái tim. Hoàng
tử bé cũng nhận ra sự liên hệ của mình với con cáo là nhờ sự cảm hóa. Cậu đã dành
thời gian cùng với sự kiên nhẫn và dịu dàng để “cảm hóa” được nó. Hồng tử bé
cũng nhận ra trách nhiệm đối với bơng hoa của mình - hay chính là trách nhiệm đối
với những người bạn.
- Từ ghép: cậu bé, bông hoa
- Từ láy: rực rỡ, dịu dàng
2/ Hồng tử bé chính là một mảng tuổi trơ trong trẻo và mát lành. Hồng tử u
mến đóa hoa hồng lấp lánh, lung linh bởi những điều mà đơi mắt khơng nhìn thấy
được nhưng chính cậu khơng biết mình bị vẻ đẹp bên ngồi đánh lừa nên qn đi
bản chất của tình u. Đó là sự rung cảm xuất phát từ trái tim. Hoàng tử bé cũng
nhận ra sự liên hệ của mình với con cáo là nhờ sự cảm hóa. Cậu đã dành thời gian,
cơng sức, sự kiên nhẫn, dịu dàng từng chút một để có thể đến gần nó hơn.
18


:

 Cảm nhận của em về nhân vật Cáo
1/ Khi đọc đoạn trích “Nếu cậu muốn có một người bạn” em cảm thấy rất ấn tượng
với nhân vật cáo. Khi vừa đến Trái Đất, hồng tử bé nhìn thấy một vườn hoa hồng
rực rỡ và nhận ra rằng ở hành tinh của mình, cậu chỉ có “một bơng hoa tầm
thường”. Phát hiện này khiến cậu buồn bã, thất vọng, nằm dài tên cỏ và khóc.
Đúng lúc đó thì một con cáo xuất hiện. Nó nói rằng cảm thấy cuộc sống của mình

thật đơn điệu: “Mình săn gà, con người săn mình. Mọi con gà đều giống nhau, mọi
con người đều giống nhau. Cho nên mình hơi chán”, bởi vậy mà mong muốn được
cảm hóa: “Bạn làm ơn hãy cảm hóa mình đi”. Và rồi cáo đã giúp hồng tử bé hiểu
được thế nào là cảm hóa - hay cũng chính thế nào là tình bạn. Cáo được xây dựng
giống như một con người - biết trị chuyện, có cảm xúc và suy nghĩ. Với nhân vật
này, nhà văn đã gửi gắm cho người đọc hiểu được giá trị của tình bạn.
- Từ ghép: trị chuyện, cuộc sống, tình bạn
- Từ láy: gửi gắm, rực rỡ
2/ Nhân vật cáo trong đoạn trích “Nếu cậu muốn có một người bạn” khiến người
đọc cảm thấy vơ cùng thích thú. Cáo đã xuất hiện khi hoàng tử bé đang buồn bã,
nằm dài trên cỏ khóc lóc vì phát hiện ra bơng hồng của mình chỉ là một bơng hoa
tầm thường. Nó được xây dựng giống như một con người, trị chuyện với hồng tử
bé. Những lời nói của cáo đã giúp hồng tử bé nhận ra nhiều điều ý nghĩa. Qua
nhân vật này, người đọc cũng nhận ra nhiều bài học về tình bạn.
- Từ ghép: nhân vật, con người
- Từ láy: thích thú, khóc lóc.
3/ Nhân vật cáo đã hiện lên trong câu chuyện nhỏ thật bình dị. Đó khơng cịn là
con vật dữ dằn, người người ghét bỏ. Cáo trong từng lời đối thoại với hoàng tử bé
khiến ta thấy thật thương, thật dễ mến. Nó nhắc đi nhắc lại về cảm hóa, nó cũng
muốn được sống, được yêu thương và khao khát ánh sáng. Niềm mong ước của cáo
là mong ước hướng đến điều tốt đẹp. Đời sống của cáo trong mắt nó nhạt nhẽo, vơ
vị và chú cáo khao khát được thấu hiểu. Sợi dây tình cảm liên kết giữa cáo và
hoàng tử bé làm nên một câu chuyện nhỏ thật đẹp.
- từ ghép: câu chuyện, đối thoại
- từ láy dữ dằn, nhạt nhẽo
19


:


---------------------------------------------------------------Văn bản 3: BẮT NẠT
(Nguyễn Thế Hoàng Linh)
Đề 1: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Tại sao khơng học hát
Nhảy híp- hóp cho hay?
Thời gian trong một ngày
Đâu để dành bắt nạt

Sao không ăn mù tạt
Đối diện thử thách đi?
Thử kẻ yếu làm gì
Sao khơng trêu mù tạt?

Những bạn nào nhút nhát
Thì giống như thỏ con
Trơng đáng u đấy chứ
Sao khơng u, lại cịn...?
(Bắt nạt, Nguyễn Thế Hoàng Linh)

Câu 1: Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên.
Câu 2: Trong đoạn trích, tác giả khuyên người bắt nạt nên dành thời gian để làm
những việc gì?
Câu 3: Tìm và nêu tác dụng của hình ảnh so sánh trong hai câu thơ sau:
20


:

Những bạn nào nhút nhát
Thì giống như thỏ con

Câu 4: Qua đoạn thơ, nếu như em chứng kiến chuyện bắt nạt trong lớp, em sẽ ứng
xử như thế nào?
Gợi ý làm bài
Câu 1:
- Thể thơ 5 chữ
- Phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên: Biểu cảm
Câu 2: Trong đoạn trích, tác giả khuyên người bắt nạt nên dành thời gian để làm
những việc như: học hát, nhảy hip- hóp nghĩa là nên dành thời gian học tập, trau
dồi kiến thức, yêu âm nhạc để có tâm hồn, trái tim rộng mở, cuộc sống vui vẻ đúng
nghĩa của tuổi thơ.
Câu 3:
- Hình ảnh so sánh trong hai câu thơ: so sánh những bạn bị bắt nạt với “thỏ
non”
- Tác dụng:
+ Dùng hình ảnh so sánh người bị bắt nạt với “thỏ non” nhà thơ đã thể hiện thái
độ gần gũi, tôn trọng và yêu mến với các em nhỏ. Đó là cách tác giả bày tỏ thái
độ bênh vực với những bạn bị bắt nạt.
+ Qua đó, nhà thơ khuyên nhủ chúng ta cần phải biết yêu thương, giúp đỡ
những người yếu đuối, nhút nhát quanh mình.
+ Làm cho câu thơ thêm gợi hình, gợi cảm, hấp dẫn.
Câu 4: Qua đoạn thơ, nếu như em chứng kiến chuyện bắt nạt trong lớp, em
ứng xử :

sẽ

- Em sẽ quan sát, nếu là chuyện khơng nguy hiểm, em can ngăn, hịa giải để
tình trạng bắt nạt dừng lại.
- Nếu tình huống có thể gây nguy hiểm, em nhanh chóng tìm người lớn giúp
đỡ, giúp người bị bắt nạt thốt khỏi tình trạng nguy hiểm.
21



:

- Em nhờ sự giúp đỡ tư vấn của thầy cô, cha mẹ...cho cả hai bên để tránh xảy
ra chuyện bắt nạt.
......
ĐỀ 2: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Bạn nào bắt nạt bạn
Cứ đưa bài thơ này
Bảo nếu cần bắt nạt
Thì đến gặp tớ ngay

Cứ đến bắt nạt tớ
Bị bắt nạt quen rồi
Vẫn khơng thích bắt nạt
Vì bắt nạt rất hơi!
Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào, của ai?
Câu 2: Tác giả đã đưa ra lời nhắn nhủ gì với các bạn nhỏ?
Câu 3: Tại sao tác giả cho rằng: “Vẫn khơng thích bắt nạt/ Vì bắt nạt rất hơi!”.
Câu 4: Từ bài thơ, em rút ra cho mình những thơng điệp nào?
Gợi ý làm bài
Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong bài thơ “Bắt nạt”, của nhà thơ Nguyễn Thế
Hoàng Linh.
Câu 2: Tác giả đã đưa ra lời nhắn nhủ với các bạn nhỏ: nếu bị bạn nào bắt nạt
bạn” thì “Cứ đưa bài thơ này” và “đến gặp tớ ngay”.
Câu 3: Tác giả cho rằng: “Vẫn khơng thích bắt nạt/ Vì bắt nạt rất hơi!”vì:
+ Từ “hơi” nghĩa là cái khơng ai thích, khơng ai ưa, mọi người xa lánh. Người đi
bắt nạt người khác cũng thế, luôn bị mọi người xa lánh.


22


:

+ Cách tác giả lí giải hồn nhiên, phù hợp tâm lí trẻ thơ. Bắt nạt “rất hơi”tạo ra
tiếng cười nhẹ nhàng, khiến câu chuyện dễ tiếp nhận, thể hiện cách nhìn thân
thiện, bao dung và tinh thần đối thoại. Bởi vì khơng chỉ người bị bắt nạt cần bảo
vệ, mà người bắt nạt cũng cần được giúp đỡ về tâm lí.
Câu 4: Từ bài thơ, em rút ra cho mình những thơng điệp:
- Khơng được bắt nạt bất cứ ai, bất cứ cái gì.
- Biết yêu thương, trân trọng bạn bè, mọi người, tạo môi trường sống trong
lành, thân thiện, yêu thương, chia sẻ với những việc làm tích cực.
- Nếu thấy hiện tượng bắt nạt cần lên tiếng.
- ....

Đề 3: Viết đoạn văn
Câu 1: Em hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng “bắt
nạt” ở trường học.
Câu 2: Viết đoạn văn cảm nhận về thông điệp tác giả gửi gắm ở hai khổ thơ cuối.
Bạn nào bắt nạt bạn
Cứ đưa bài thơ này
Bảo nếu cần bắt nạt
Thì đến gặp tớ ngay

Cứ đến bắt nạt tớ
Bị bắt nạt quen rồi
Vẫn khơng thích bắt nạt
Vì bắt nạt rất hơi!
23



:

GỢI Ý LÀM BÀI
Câu 1: Em hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng “bắt
nạt” ở trường học.
Đoạn văn tham khảo
Hiện nay, hiện tượng “bắt nạt” đang diễn ra hàng ngày ở lớp học, trường
học. Việc “bắt nạt” ở trường học được biểu hiện rất đa dạng dưới nhiều hình thức
khác nhau: bạn bè ghen ghét, đố kị nhau cũng lôi nhau ra đánh, thậm chí kéo nhau
đến những nơi vắng vẻ để “xử lí” nhau theo theo luật “giang hồ”, “xử” xong cịn
tung clip lên mạng xã hội. Hậu quả của việc bắt nạt và bị bắt nạt thường gây tổn
thương cả về thể chất lẫn tinh thần, ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, nhân
phẩm của nạn nhân và người gây ra. Chính vì vậy, em chỉ mong sao mỗi ngày đến
trường là mỗi ngày vui, em chỉ muốn mỗi giờ ra chơi được thỏa mái vui đùa cùng
các bạn. Trong học tập và trong cuộc sống, em mong muốn được cùng chia sẻ, giúp
đỡ nhau. Em cũng muốn nói với các bạn rằng “Các bạn ơi, hãy yêu thương và dành
cho nhau những tình cảm ấm áp, chân thành nhất, hãy chia sẻ cho nhau nụ cười,
ánh mắt thân thiện, đừng bắt nạt nhau vì bắt nạt “rất xấu” và “rất hôi”
Câu 2: Viết đoạn văn cảm nhận về thông điệp tác giả gửi gắm ở hai khổ thơ cuối.
Đoạn văn tham khảo
Hai khổ thơ cuối khép lại bài thơ là lời nhắn nhủ của tác giả. Thái độ bênh vực
các bạn bị bắt nạt của nhà thơ rất rõ ràng: “Bạn nào bắt nạt bạn/ Cứ đưa bài
thơ này/ Bảo nếu thích bắt nạt/ Thì đến gặp tớ ngay”. Cách xưng hô “tớ- bạn” vừa
gần gũi, vừa đáng yêu. Lời tâm sự cới mở, chân tình. Nhân vật trữ tình của bài thơ
“tớ” tức tác giả trong vai trò là bạn bè, lời khuyên cũng là lời tâm sự của những
người từng trải qua chuyện “bắt nạt” để cũng chia sẻ, thấu hiểu lẫn nhau. Nhân vật
tớ nói cho các bạn biết “bị bắt nạt quen rồi” nên khơng thích ai bắt nạt và “bắt nạt
rất hôi”. Từ “hôi” nghĩa là cái khơng ai thích, khơng ai ưa, mọi người xa lánh.

Người đi bắt nạt người khác cũng thế, luôn bị mọi người xa lánh. Cách tác giả lí
giải hồn nhiên, phù hợp tâm lí trẻ thơ. Bắt nạt “rất hôi”, “dễ lây” tạo ra tiếng cười
nhẹ nhàng, khiến câu chuyện dễ tiếp nhận, thể hiện cách nhìn thân thiện, bao
dung và tinh thần đối thoại. Bởi vì khơng chỉ người bị bắt nạt cần bảo vệ, mà
người bắt nạt cũng cần được giúp đỡ.
24


:

Văn bản 4: NHỮNG NGƯỜI BẠN
(Trích Tơi là Bê-tơ, Nguyễn Nhật Ánh)
ĐỀ BÀI: Đọc văn bản thực hành đọc: Những người bạn (trích Tơi là Bê-tơ,
Nguyễn Nhật Ánh) và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Tóm tắt văn bản.
Tóm tắt tham khảo:
Ngay từ lần đầu gặp gỡ, Bê-tô đã sung sướng khi Lai-ca và mình quá giống
nhau. Cả hai cùng bày đủ thứ trò nghịch ngợm đồ đạc trong gia đình. Sau đó, Bi-nơ
đến đã giúp Bê-tơ có một cái nhìn khác về bạn bè. Bi-nơ đã mở ra cho Bê-tơ những
kích thước mới của cuộc sống bằng bảng liệt kê những cái thú ở đời. Cả hai cùng
ngồi ngắm mưa rơi, cùng trò chuyện.

Câu 2. Xác định người kể chuyện, ngơi kể và các nhân vật có trong truyện
Câu 3. Hoàn thành sáng để thấy được lời đối thoại, cử chỉ, hành động của hai
nhân vật Lai-ca và Bi-nô.
Câu 4. Cảm nhận, suy nghĩ của nhân vật “tôi” (Bê-tơ) về hai người bạn.
Câu 5. Thơng điệp về tình bạn mà em nhận được từ văn bản.
GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu 1: Tóm tắt văn bản.
Tóm tắt tham khảo:

Ngay từ lần đầu gặp gỡ, Bê-tô đã sung sướng khi Lai-ca và mình quá giống
nhau. Cả hai cùng bày đủ thứ trị nghịch ngợm đồ đạc trong gia đình. Sau đó, Bi-nơ
đến đã giúp Bê-tơ có một cái nhìn khác về bạn bè. Bi-nô đã mở ra cho Bê-tô những
25


×