Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại hệ thống xử lí nước thải trúc bạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.64 KB, 12 trang )

BẢO CẢO THựC TẬP TÓT NGHIỆP

SVTH: Lê Trọng Nghĩa

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gàn đây, Yấn đề ô nhiễm nước thải do sinh hoạt có xu hướng gia
tăng, đặc biệt là những khu vực có số lượng dân cư sinh sống đơng đúc. Ơ nhiễm nước
thải sinh hoạt khơng những ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người dân sống
xung quanh mà còn ẩn chứa nhiều mầm bệnh nguy hiểm tới sức khỏe con người. Vì
vậy, vấn đề xử lý ô nhiễm nước thải sinh hoạt được coi như là một trong những vấn đề
càn được giải quyết hiện nay.
Thủ đô Hà Nội, là một trong những trung tâm văn hóa - chính trị lớn của cả nước,
vấn đề xử lý ô nhiễm nước thải do sinh hoạt được chính quyền Hà Nội quan tâm khá
sớm tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa tìm được giải pháp đồng bộ giải quyết triệt để
hoàn toàn vấn đề này. Qua khảo sát của Cơng ty Thốt nước Hà Nội, trung bình hệ
thống thốt nước của thành phố Hà Nội lưu thơng khoảng hon 500.000m 3 nước
thải/ngày, trong đó chủ yếu là nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp nhưng chỉ
có 5 - 7% lượng nước thải được xử lý, cịn lại xả trực tiếp vào hệ thống thốt nước của
thành phố. Nguồn nước thải chưa qua xử lý đã và đang “bức tử” rất nhiều sông, hồ,
kênh, rạch, ... trên địa bàn mà điển hình đó là vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng nước sông
Tô Lịch
Năm 2005, nằm trong gói thầu thuộc dự án thốt nước Hà Nội giai đoạn I, Hà Nội
đã đi đầu trong cả nước trong vấn đề xử lý nước thải sinh hoạt bằng việc đưa vào vận
hành thành công hai Trạm xử lý nước thải thí điểm xử lý nước thải sinh hoạt đầu tiên
trên địa bàn thành phố, nhằm giải quyết tình trạng ô nhiễm nước thải cho 12.300 người
dân thủ đô [5]. Thành cơng đó, khiến cho khơng chỉ Hà Nội mà các thành phố khác
trong cả nước tiếp tục xây dựng thêm nhiều nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt trên các
địa bàn chịu ảnh hưởng ô nhiễm.
Nhằm kiểm chứng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào
công việc thực tế, củng cố những kiến thức chuyên ngành liên quan,
cùng với đó là tiếp cận với cơng nghệ mới trong việc xử lý nước thải


nói chung và xử lý nước thải sinh hoạt nói riêng. Do đó, em chọn đề
tài “Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội”.

-

1-


MỤC TIÊU THỰC TẬP
Tìm hiểu chung về hệ thống xử lý nước thải thành phổ Hà Nộỉ
-

Sơ đồ hệ thống

-

Chức năng các thành phàn trong hệ thống
Tìm hiểu về bể phản ứng BNR

-

Các quá trình xử lý của bể kỵ khí

-

Các q trình xử lý của bể yếm khí

-

Các q trình xử lý của bể hiếu khí


-

Mối quan hệ giữa các bể trong bể phản ứng BNR

-

Vật liệu Bioerg

-

Các yếu tố ảnh hưởng đến các quá trình xử lý
Kiểm tra hiệu suất xử lý của bể phản ứng
BNR
So sánh các chỉ tiêu mẫu nước sau xử lý với TCVN 5945:2005

Làm quen với môi trường công việc sau này


BẢO CẢO THựC TẬP TÓT NGHIỆP

SVTH: Lê Trọng Nghĩa

PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ĐẺ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA ĐỀ TÀI Phương
pháp hồỉ cứu số liệu
Tham khảo, thu thập các tài liệu có liên quan đến cơ sở thực tập, cơng nghệ Bioerg,
các quá trình phản ứng diễn ra trong bể BNR, hệ thống nước thải tại thành phố Hà Nội.
Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát tại Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch, đồng thời tiến hành tham khảo ý kiến
của các cán bộ chuyên môn tại các bộ phận có liên quan đến đề tài.

Phương pháp so sánh
Dùng các chỉ tiêu phân tích qua các lần lấy mẫu để xác định hiệu suất
xử lý của bể phản ứng BNR.


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ xí NGHIỆP QL CÁC NHÀ MÁY XLNT
2.1.

Giới thiệu Xí nghiệp Quản lý các Nhà máy Xử lý nước thải

Xí nghiệp Quản lý các Nhà máy Xử lý nước thải được thành lập ngày 19/12/2005
là một trong mười đom vị trực thuộc Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Thốt
nước Hà Nội. Hiện nay Xí nghiệp quản lý các Nhà máy và các Trạm sau:
- Nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long - Vân TRÌ
- Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch
- Trạm xử lý nước thải Kim Liên
- Trạm bom DPS 20m3/s, cùng với Trạm bom BP4, BP5, cụm thoát nước Bắc
Thăng Long - Vân Trì.
Nhiệm vụ của Xí nghiệp Quản lý các Nhà máy Xử lý nước thải là quản lý, vận
hành an toàn hiệu quả các Trạm XLNT Kim Liên, Trúc Bạch, Nhà máy Bắc Thăng
Long - Vân Trì, Trạm bom trên 20m3/s DPS.
Mục tiêu là giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại khu vực Kim Liên, Trúc Bạch, cụm
công trình Bắc Thăng Long - Vân Trì.
2.2.

Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự của Xí nghiệp QL các Nhà máy
XLNT

Hiện nay, Xí nghiệp Quản lý các Nhà máy Xử lý nước thải có 182 cán bộ cơng
nhân viên. Được chia thành:

-

Khối vãn phịng có

18 CB

-

Khối vận hành có

154 CB

-

Tổ duy trì có

10 CB


BẢO CẢO THựC TẬP TĨT NGHIỆP

SVTH: Lê Trọng Nghĩa

Hình 2.1. Sơ đơ tơ chức tại Xí nghiệp Quản lý các Nhà máy Xử lý nước thải

Trạm
bom *
DPS

Tran •*

XLNT Trúc
Bạch

Trạm
XLNT *
Kim Liên

Nhà máy
XLNT
""•Bắc Thăng*
Long- Vân
Trì

Tố

Tố
Duy trì

, Thanh

tra - Bảo
vệ

^ Quan hệ phối hợp

Quan hệ chi đạo

Hình 2.2. Sơ đồ bố trí nhân sự tại Nhà máy và các Trạm.
vận hành ĨVạm XLNT
Trúc Bach theo 3 ca4!

đp

Trưởng ca vân hành
1 người/ lca

Vận hành Trạm XLNT
Kim Liền theo 3 ca 4
kíp

Trưỏng ca vân hành
1 người/1 ca

Vận hành Nhà máy
XLNT Bắc Thăng
Long - Vân Tri theo 3
ca 4 kíp

Vân hành Tram bom
DPS 20tfPls theo 3 ca 4
kíp

Trưịng ca vàn hành
1 nguW lca

Trưỏng ca vận hành
1 người/ 1 ca

Công nhẵn kỹ thuật
vận hành
5 người/ 1 ca


C8ng nhân kỹ thuật
vận hành
6 người/1 ca

Công nhẫn kỹ thuẵt
vận hành
8 người/ 1 ca

Công nhẵn kỹ thuât
vận hành
4 nguôi/ 1 ca

Cơng nhẵn bảc vê
nhà mày
2 ngưịĩ/1 ca

Cơng nhãn bảo vê
nhà máy
2 ngưịi/1 ca

Cơng nhân phuc vụ
vân hành
4 ngưởi/1 ca

Cơng nhân bảo vê
nhà máy
2 ngưởi/1 ca

Công nhẵn bào vê

6 người

-

5-

Tổ duy trì hồ kênh Bắc
Thăng Long - Vân Trì
làm theo giờ hành chính


CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG xử LÝ NƯỚC THẢI TẠI TRẠM TRÚC BẠCH
3.1.

Tình hình xử lý nước thải sinh hoạt tạỉ thành phổ Hà Nộỉ
Hiện tại, hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng
chính là hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt của Xí nghiệp Quản lý các Nhà máy Xử lý
nước thải.
Từ năm 2005 đến nay, Xí nghiệp đã xây dựng và đưa vào hoạt động một Nhà máy
và hai Trạm xử lý nước thải (xem bảng 3.1). Nhà máy Xử lý nước thải Bắc Thăng
Long - Vân Trì đã xây dựng xong nhưng chưa thể hoạt động hết công suất theo thiết kế
một phàn do khu đô thị Bắc Thăng Long chưa xây dựng và khu công nghiệp Bắc
Thăng Long mới chỉ thu gom được một phàn lượng nước thải. Cịn lại là hai Trạm xử
lý nước thải thí điểm Trúc Bạch và Kim Liên đã đi vào hoạt động và thu được kết quả
khả quan trong việc XLNT sinh hoạt trên địa bàn. Trạm Kim Liên ngoài việc xử lý
nước thải tập trung đổ xuống sông Lừ, trong tưomg lai sẽ sử dụng nước sạch sau xử lý
bổ cập cho hồ Kim Liên. Còn Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch được người dân và
chuyên gia đánh giá cao với khả năng xử lý nước thải sinh hoạt, nước sau xử lý được
bổ cập vào hồ Trúc Bạch còn góp phần cải tạo lại hồ Trúc Bạch. Cịn theo khẳng định
của các chuyên gia môi trường Nhật Bản, nước thải của cả hai trạm sau khi được xử lý

có thể uống được (xem Phụ lục 2).
r

Bảng 3.1. Thông kê các dự án nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt tại Hà Nội [6]
STT

1.

TÊN NHÀ MÁY - VỊ TRÍ

BẮC THĂNG LONG - VÂN TRÌ

MỨC ĐẦU TƯ

CƠNG SUẤT

TÌNH TRẠNG

M3/NGÀY ĐÊM (TRIỆU USD)
42.000
17,0XD XONG, CHƯA HOẠT ĐỘNG

TRÚC BẠCH - QUẬN BA ĐÌNH

2.300

3,5-4,0ĐANG HOẠT ĐỘNG

3.


KIM LIÊN - QUẬN ĐỐNG ĐA

3.700

5,2ĐANG HOẠT ĐỘNG

4.

CƠNG VIÊN THỐNG NHẤT

5.

PHÚ ĐÔ - HUYỆN TỪ LIÊM

2.

6.

7.

-

5,2DỰ KIẾN = NM KIM LIÊN

84.000

344,0KHẢO SÁT THIẾT KẾ

YÊN XÁ - THANH TRÌ


135.000

318,0KHẢO SÁT THIẾT KẾ

YÊN SỞ - THANH TRÌ

195.000

253,0KHẢO SÁT THIẾT KẾ


Ba Dự án Nhà máy Xử lý nước thải sinh hoạt Phú Đô, Yên Xá, Yên Sở, nằm trong Dự
án thoát nước Hà Nội giai đoạn II, đang được khởi cơng xây dựng và sẽ hồn thành trong
thời gian sớm nhất (dự kiến năm 2011). Khi ba Nhà máy xử lý nước thải sinh họat này đưa
vào hoạt động sẽ xử lý được khoảng 50% nước thải sinh hoạt của người dân trên địa bàn
thành phố Hà Nội; góp phàn cải tạo môi trường, trả lại màu xanh cho nhiều con sông và hồ
trên địa bàn thành phố.
3.2.

Giới thiệu về Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch
Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch là đon vị trực thuộc Xí nghiệp Quản lý các Nhà
máy Xử lý nước thải, là một trong hai trạm xử lý nước thải thí điểm của thành phố Hà
Nội, có nhiệm vụ xử lý nước thải tập trang xung quanh khu vực hồ Trúc Bạch
Được hoàn thành và đưa vào vận hành ngày 01/09/2005, nằm trong gói thầu CP12
của dự án thốt nước Hà Nội giai đoạn I, Trạm xây dựng trên địa bàn phường Trúc
Bạch trên diện tích 1.777m2. Cơng suất xử lý nước thải trang bình của Trạm là
2.300m3/ngày đêm (cơng suất tối đa 3.000m 3/ngày đêm) với chất lượng nước sau xử lý
đạt tiêu chuẩn loại B TCVN 5945 - 2005. Lượng nước sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn cho
phép bổ cập vào hồ Trúc Bạch.


3.3.

Tìm hiểu về nguồn nước thải sinh hoạt trên địa bàn quận Ba Đình.
Hồ Trúc Bạch nằm trong địa bàn của quận Ba Đình với diện tích lòng hồ là 22 Ha
và chu vi hồ là 2,5 km; hồ có chức năng tiếp nhận nước mưa và nước thải từ các cửa
cống chính như Nguyễn Trường Tộ, Trấn Vũ, Phạm Hồng Thái, mương Ngũ Xã, ngồi
ra cịn một số các họng xả của của người dân khu vực xung quanh và các cơ sở sản suất
khác.
Nước thải này có thành phàn phức tạp và có tính đặc trưng riêng (bảng 3.2).


Bảng 3.2. Đặc trưng ô nhiễm nước thải sinh hoạt [8]
THÀNH PHẦN

ĐƠN VỊ

NỒNG ĐỘ
KHOẢNG

ĐẶC TRƯNG

CHẤT RẮN TAN

MG/1

350 - 1200

700

CẶN KHÔNG TAN


MG/1

100-350

210

BOD

MG/1

110-400

210

TOC

MG/1

80 - 240

COD

MG/1

250 - 1000

160
500


NITƠ TỐNG (N)

MG/1

20-85

35

NH3-N

MG/1

12-50

22

P-TỐNG (P)

MG/1

4-15

7

P-HỮU CƠ

MG/1

1-5


2

P-VÔ CƠ

MG/1

3 - 10

5

TB CỦA HN

Nước thải sinh hoạt tại khu vực quận Ba Đình có nơng độ ơ nhiễm cao khơng được
xử lý sơ bộ trước khi đổ vào hệ thống cống thốt của thành phố nên gây mùi hơi khó
chịu và gây mất mỹ quan khu vực; nguy hiểm hơn, lượng nước thải sinh hoạt còn xả
thẳng xuống hồ gây ô nhiễm trầm trọng cho hồ Trúc Bạch.
Nhờ có Nhà máy xử lý nước thải thu gom toàn bộ nước thải của tuyến Trấn Vũ,
Nguyễn Trường Tộ, một phàn của Châu Long, Phạm Hồng Thái, nước thải được xử lý
đạt tiêu chuẩn chất lượng nước loại B TCVN 5945- 2005, nước đàu ra đổ vào hồ góp
phần quan trọng trong việc cải tạo môi trường nước của hồ Trúc Bạch.
3.4.

Hê thống xử lý nước thải tai Tram xử lý nước thải Trúc Bach
Tại Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch, hệ thống xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính
theo cơng nghệ A2/0 có khả năng xử lý Nitơ và Phốt pho trong nước thải. Áp dụng
công nghệ xử lý bùn bằng phương pháp ép băng tải và công nghệ xử lý mùi bằng than
hoạt tính.
Hình 3.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải Trúc Bạch

4247209



KH-&SÍHIWW'TRrt»3i

ĐUQRQ
KKX
MATMl

3HI CH J

aFHFJCíê
».lĩ*

8

vk BOM

m

ĐỘH& Cơ

«UdNGNưrịC

_
B.IỮHGBUN

■■
ĐLIỪNG
VÍHB
Búíl


ĐLIỜHŨ
HLÍTMÙ
I
eU&MOHĨACH
Ar ộ 0JẠT
HCrrMíii

3.4.1.
3.4.1.1.

Bộ phận tìép nhện
Bể lẳng cát và song chắn rảc
Theo quy trình cơng nghệ của Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch thì nước thải sẽ

được thu gom lại tại cống gom và sẽ được đưa vào hệ thống xử lý. Song chắn rác có
tác dụng tách các vật chất lơ lửng có trong nước thải và các vật chất này sẽ được bơm
chuyển hút sang bể lẳng cát
Tạỉ bể lắng cát những chất rắn như cát, các vật chất nặng khác, ... sẽ được lắng
bằng trọng lực. Những vật chất lắng xuống sẽ được bơm chuyển đến thiết bị tách cát để
tiếp tục tách vật chất lắng ra khỏi nước thài, nước thải sau khỉ tách được tuần hoàn lại
bể lắng cát. Trong bể lắng cát có song chắn rác tinh cơ khí tiếp tục tách các rác trôi lơ
lửng ra khỏi nước thải.
Bể điều hòa


Bể điều hòa dừng để cân bằng chất nước thải dịng vào và kiểm sốt lưu lượng đến
bể lắng sơ cấp. Sự cân bằng này để đảm bảo hiệu suất của vi khuẩn trong bể phản ứng
BNR được ổn định và đạt được hiệu suất xử lý cao nhất.
Nước thải trong bể được hai máy khuấy chìm khuấy liên tục làm cho mọi các hạt

vật chất ở trạng thái lơ lửng sau đó sẽ được bơm chuyển đến bể lắng sơ cấp.
3.4.2.
3.4.2.1.

Bộ phận xử lý nước
Bể lẳng sơ cấp
Lắng sơ cấp là bước đàu tiên của dây chuyền xử lý, trong đó một phần đáng kể vật

chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng được tách ra từ dòng nước thải vào. Trong bể lắng có
lắp đặt một cánh gạt bùn để tăng hiệu suất xử lý và hệ thống song chắn rác tinh tiếp tục
thu gom các chất rắn lơ lửng trước khi nước thải được chuyển vào bể phản ứng. Lượng
bùn thu được trong bể lắng sơ cấp sẽ được chuyển vào bể cô đặc bùn.
3.4.2.2.

Bể phản ứng BNR (Biological Nutrient Removal)
Sau khi đã loại bỏ các chất cặn có thể lắng và các chất nổi bề mặt, nước thải sẽ

được tiếp tục xử lý để khử các chất bẩn hữu cơ hòa tan và các chất rắn hữu cơ lơ lửng
cịn lại (các q trình chuyển hóa trong bể phản ứng BNR sẽ được trình bày kỹ trong
chương 3). Ngoài ra, vật liệu Bioerg trong bể hiếu khí giúp ổn định mật độ vi khuẩn và
tăng hiệu suất của q trình xử lý sinh hóa. Trong mỗi bể yếm khí, hiếm khí và hiếu
khí đều có lắp đặt một máy khuấy để khuấy trộn dung dịch bùn hoạt tính, riêng bể hiếu
khí được lắp đặt hệ thống sục khí để cung cấp đủ oxy cho phản ứng sinh hóa xảy ra
trong bể, song chắn ở cuối bể hiếu khí được sử dụng nhằm tách Bioerg và hỗn hợp bùn
lỏng trước khi đưa về bể lắng cuối.
3.4.2.3.

Bể lẳng cuối
Bể lắng cuối là phương pháp hữu hiệu trong việc tách bùn và thành phần nước thải


đã lắng trong ở trên. Việc tách chất rắn/lỏng xảy ra được do trọng lực và có một cánh
gạt bùn để làm tăng thêm hiệu suất xử lý. Bùn hoạt tính được tuần hồn lại bể phản
ứng BNR phàn dư được đưa về bể cô đặc bùn.

- Tải bản FULL (FILE WORD 24 trang): />- Dự phòng: />

3.4.2.4.

Bể khử trùng
Nước đã được xử lý chảy qua bể khử trùng để khử vi trùng trong nước trước khi

đổ vào hồ Trúc Bạch. Chất khử trùng được dùng có thể là Canxi Hipoclorit dạng rắn
hoặc Natri Hipoclorit dạng lỏng.
3.3.2.5.

Hổ xả nước thải đã được xử lỷ
Nước sau sau xử lý được chảy vào hố xả, được bơm ra hồ mà xả thẳng ra hồ một

cách tự nhiên. Đây là một điểm đặc biệt của Trạm XLNT Trúc Bạch để tạo cảnh quan
cho hồ.
3.4.3.

Bộ phận xử lỷ bùn và quy trình
Tại bể cơ đặc bùn, bùn sẽ được cơ đặc lại dưới tác dụng của trọng lực nhằm tập

trung chất thải rắn và giảm thể tích bánh bùn. Thời gian bùn lưu trong bể ngắn để tránh
chất rắn nổi lên. Nước sau khi tách bùn sẽ được chảy về hố thu nước sau lọc rồi đưa về
bể điều hòa.
Sau khi cô đặc bùn, bùn thải được máy bơm chuyển đến thiết bị tách nước. Dưới
tác dụng của hóa chất Polymer, bùn sẽ tạo thành các bơng bùn kết dính lại với nhau và

được chuyển đến thiết bị tách nước tại đó nước được tách khỏi bùn tạo các bánh bùn
rồi chuyển đến phễu chứa bùn. Nước sau khi tách sẽ đưa về hố thu nước sau lọc.
3.4.4.

Hệ thống khử mùi
Một tháp khử mùi chứa than hoạt tính được sử dụng để tách mùi trong hệ thống xử

lý. Ống hút mùi được bố trí ở những hạng mục xử lý chính (hình 3.1) và được thu gom
tập trung bằng quạt hút mùi. Một thiết bị khử hơi nước được lắp đặt trước quạt hút mùi
để loại ẩm có trong khí gây mùi trước khi đưa về tháp khử mùi.
3.4.5.

Hệ thống giám sát và diều khiển
Tại Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch lắp đặt hệ thống điều khiển qua các tủ điều

khiển và tủ giám sát để theo dõi hoạt động của các thiết bị (đo lưu lượng dịng chảy,
tính lượng DO, ...). Hệ thống này thể hiện tất cả các lỗi kỹ thuật trong quá trình hoạt
động và vận hành tại Trạm XLNT Trúc Bạch.
CHƯƠNG 4: Q TRÌNH CHUYỂN HĨA TRONG BỂ PHẢN ỨNG BNR
Bể phản ứng BNR được chia ra 2 nguyên đơn hoạt động song song gồm: 2 bể yếm khí,
2 bể hiếm khí và 2 bể hiếu khí. Bể áp dụng theo cơng nghệ A2/0 nên có khả năng xử lý
BOD, COD, hàm lượng Nitơ và Phét pho trong nước thảỉ sinh hoạt và trong bể hiếu khí có
vật liệu Bioerg giúp tăng hiệu quả xử lý sinh học.


Hình 4.1. Sơ đồ q trình chuyển hóa trong bể phản ứng BNR

Dịng cđp NO,
i
Be vềm khi Bê hiềm Iđií Bê hiẻu khí (có

Num’ thãi vào
(có khuấy)
(cổ khuấy) sục khí)
°
Nỉỉrathóă3
o°o
Phần ưitrat hóa o 0 0

\ Bẻ lắngỵ

'ạiối/

Nuớc sau xử lý

Hạt

■Bioerg

Hổi lưu bìm hoạt tinh
(khứ P)
Bê cổ đậc bũn

4.1.

Các quá trình chuyển hóa trong bể yếm khí
Trong điều kiện yếm khí, tập đồn vi sinh yếm khí gồm nhiều loại đảm nhiệm chức
năng khác nhau, phát triển và phân hủy chất hữu cơ qua nhiều giai đoạn chính sau:
Gỉaỉ đoạn thủy phân, các hợp chất hữu cơ khơng tan và có cấu trúc phức tạp được
chuyển hóa thành dạng tan và có phân tử lượng thấp. Giai đoạn thủy phân có thể xảy ra với
tốc độ chậm, đặc biệt dưới điều kiện thấp (< 20°C) nên có thể trở thành yếu tế khống chế

tốc độ của tồn bộ q trình.
Gỉaỉ đoạn axỉt hóa, các chất hữu cơ tan hình thành từ quá trình thủy phân được vỉ sinh
vật hấp thu, chuyển hóa thành các chất hữu cơ đơn và các thành phần vơ cơ khác. Q
trình axit hóa được thực hiện bởi nhiều nhóm vi sinh vật lên men, chủ yếu là loại yếm khí

như Clostridium spp., Peptococcus anaerobus, Bifidobacterium spp., Desuỉphovibrio spp., ...
Giai đoạn axetat hóa: Các sản phẩm hình thành từ giãi đoạn axit hóa được tiếp
tục chuyển hóa thành ngun liệu trực tiếp cho q trình metan hóa:
axetat, hydro, khí carbonic.

4247209



×