Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH CHỦ cấp(acute aortic syndrome)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.83 KB, 14 trang )

HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH CHỦ CẤP
(Acute Aortic Syndrome)
Aortic Dissection, Intramural Hematoma and Penetrating Ulcer
Ferco Berger, Robin Smithuis, Otto van Delden
From the Radiology Department of the Academical Medical Centre, Amsterdam and
the Rijnland Hospital, Leiderdorp, the Netherlands.
Lược dịch trong: Acute Aortic Syndrome (RADIOLOGY ASSISTANT).

Người dịch: Bác sĩ Nguyễn Việt Quang
Học viên lớp CK1 cđhabvcr 2010.
Khoa CĐHA - BVTMAG


- Tên gọi hội chứng động mạch chủ cấp (Acute Aortic
Syndrome (AAS)) được dùng để mô tả 03 bệnh lý của động
mạch chủ ngực có liên quan đến cấp cứu:
. Bóc tách động mạch chủ
. Máu tụ trong thành
. Loét thủng mảng xơ vữua
- Các bệnh lý này không thể phân biệt được trên lâm sàng.
- CT là phương thức hình ảnh chính xác nhất trong chẩn đốn
ban đầu, phân biệt và đánh giá giai đoạn.
-Bài viết này sẽ bàn về các đặc điểm hình ảnh và các bẩy quan
trọng trong chẩn đoán.


1. Protocol hình ảnh học
2. Phân loại HC động mạch chủ cấp:
2.1. Bóc tách động mạch chủ

(Aortic Dissection)



2.2. Tụ máu trong thành
2.3. Loét thủng mảng xơ vữa

(Intramural Hematoma)
(Penetrating Ulcer)

3. Phân loại Stanford
4. Bóc tách động mạch chủ ngực
- Đặc điểm hình ảnh học
- Bóc tách vào động mạch thân tay đầu
- Bóc tách vào động mạch chủ bụng
- Vỡ vào màng ngồi tim và lồng ngực
- Phân biệt phình có huyết khối và bóc tách có huyết khối.

5. Tụ máu trong thành
6. Loét thủng mảng xơ vữa
- Đặc điểm hình ảnh học
- Các biến chứng


1. Imaging Protocol
- Phim không tiêm thuốc ĐMC ngực.
- Phim có tiêm thuốc tồn bộ ĐMC, cung – các nhánh, các động mạch chậu.
. Thì động mạch
20 giây
. Thì tĩnh mạch
60 giây
. 100 ml Visipaque, 3 ml / giây.



Bóc tách type A lan đến động mạch thân cánh tay – đầu.
LEFT: Khơng nhìn thấy tổn thương khi tiêm thuốc bên
tay trái.
RIGHT: Nhìn thấy khi tiêm thuốc bên tay phải

+ Để giảm thiểu các xảo ảnh:
- Thuốc nên tiêm bên tay phải.


2. Phân loại hội chứng động mạch chủ cấp
- Bóc tách động mạch chủ , máu tụ trong thành và loét thủng mảng xơ vữa là
các bệnh lý riêng biệt (distinct) nhưng có liên quan gần với nhau.
- Các bệnh này có chiến lược điều trị giống nhau.
- Nhiệm vụ chính của các bác sĩ hình ảnh là khơng chỉ phát hiện thể loại
bệnh nào gây ra các vấn đề lâm sàng mà còn phải phân biệt type A và B.

Typical Aortic Dissection, Intramural Hematoma and Penetrating Aortic Ulcer.


Stanford classification
Stanford Type A: Tổn thương có liên quan đến ĐMC lên và cung ĐMC và có thể /
khơng liên quan ĐMC xuống.
Stanford Type B: Tổn thương liên quan đến ĐMC xuống phía xa của động mạch
dưới địn trái
Phân loại Stanford đã thay thế phân loại DeBakey.

Phương thức điều trị của 2 nhóm rất khác nhau:
. Type A: điều trị ngoại khoa hoặc can thiệp nội mạch
. Type B: điều trị nội khoa



1. Protocol hình ảnh học
2. Phân loại HC động mạch chủ cấp:
2.1. Bóc tách động mạch chủ

(Aortic Dissection)

2.2. Tụ máu trong thành
2.3. Loét thủng mảng xơ vữa

(Intramural Hematoma)
(Penetrating Ulcer)

3. Phân loại Stanford
4. Bóc tách động mạch chủ ngực
- Đặc điểm hình ảnh học
- Bóc tách vào động mạch thân tay đầu
- Bóc tách vào động mạch chủ bụng
- Vỡ vào màng ngồi tim và lồng ngực
- Phân biệt phình có huyết khối và bóc tách có huyết khối.

5. Tụ máu trong thành
6. Loét thủng mảng xơ vữa
- Đặc điểm hình ảnh học
- Các biến chứng


4. Bóc tách ĐMC - Aortic Dissection (AD)
- Bóc tách ĐMC ngực chiếm 70% AAS.

- Tỉ xuất mắc bệnh: 1-10 : 100.000
- Hầu hết là nam giới
- Hiếm khi tuổi < 60 tuổi
- Căn ngun do thối hóa lớp áo giữa của thành mạch
- Tăng huyết áp > 70%
- Type A tử vong 1-2% / giờ sau khi khởi phát triệu chứng, 90% nếu khơng điều trị,
40% nếu có điều trị
- Type B sống sau 1 năm (85%); sống sau 5 năm (> 70%) nếu có điều trị.


Vấn đề xử trí dựa trên các thơng tin sau đây:
- Type A hay Type B
- Vị trí chỗ vào - ra
- Các nhánh bên có liên quan, nơi xuất phát tạo lịng thật / giả.
- Các cơ quan có nguy cơ (1/3 trường hợp tử vong là do suy cơ quan)
- Các biến chứng (vỡ, tắc động mạch vành, hở động mạch chủ, các biến chứng thần
kinh)
- Đường kính của lòng thật - lòng giả
- Sự uốn khúc của các mạch máu vùng chậu.

LEFT: Bóc tách Type A với lá nội mạc thấy rõ bên trong cung động mạch chủ.
RIGHT: Bóc tách Type B chỗ đi vào cách xa động mạch dưới đòn trái.


Đặc điểm hình ảnh:
- Trong bóc tách ĐMC lá nội mạc chỉ thấy được
70% các trường hợp.
- Khi có 2 lịng sẽ có hiện tượng xoắn xung
quanh nhau. (hình).
- Bên trái là các hình ảnh liên tục được thấy

trong bóc tách type B.
- Lịng thật được bao quanh bởi vơi hóa.
- Lịng thật nhỏ hơn.
- Lịng giả quấn quanh lịng thật, to hơn do chịu
áp lực tâm thu liên tục. lịng giả có dấu mỏ chim.(
Beak-sign ).
- Huyết khối ln khư trú trong lòng giả, lòng giả
tăng quan chậm hơn lịng thật.

Bóc tách Type B mũi tên màu xanh chỉ
chỗ đi vào của dòng máu. Lòng giả mũi
tên màu vàng quấn quanh lòng thật.


Lịng thật:
- Có vơi hóa bao quanh (khơng phải ln ln có).
- Nhỏ hơn lịng giả
- Thường là nơi xuất phát của động mạch thân tạng, MTTT và thận phải.
Lòng giả:
- Có thể có dịng chảy hay bị tắc do huyết khối.
- Tăng quang chậm hơn.
- Quấn quanh lòng thật, có dạng mỏ chim. (beak-sign)
- Có hình ảnh của phần collagen còn lại của lớp giữa. (cobwebs – dấu mạng nhện –
chỉ thấy ở lòng giả)
- Lớn hơn lòng thật.
- Có hình vịng cung (Circular configuration) do liên tục chịu áp lực tâm thu.
- Thường ở mặt trước và ngoài của cung ĐMC.
- Thường là nơi xuất phát của động mạch thận trái.
- Bao quanh lịng thật trong type A.
Hình bên trái là AD với lòng giả lớn.

Lòng thật bị ép thấy ở phía trong và sang hơn
(tăng quang hơn) lịng giả.
Huyết khối hình thành trong lịng giả.
Lịng lớn hơn, có hình chêm (wedges).
Lịng giả thường ở phía ngồi của cung động
mạch.


- Dấu hiệu mạng nhện trong lòng giả.
(cobwebs).

Tải bản FULL (25 trang): />Dự phịng: fb.com/TaiHo123doc.net

Nếu có 1 lịng được bao quanh bởi lịng
kia thì lịng đó lng là lịng thật.
Điều này hầu như chỉ xảy ra ở AD type
A.
Hình bên trái cho thấy AD type A có
điểm khởi đầu ở động mạch chủ lên.
Lòng thật được lòng giả bao quanh.


Bóc tách liên quan đến động mạch thân
cánh tay đầu.
Xem kỷ nhánh nào của cung động mạch
chủ bị liên quan và chúng xuất phát từ
lịng thật hay giả.

Bóc tách lan đến động mạch ở bụng
Động mạch thân tạng, MTTT và thận phải xuất phát từ

lòng thật.
- Khiếm khuyết tưới máu các cơ quan đích có thể do 2
cơ chế:
1) tĩnh = bóc tách liên tục vào động mạch ni (
thường được điều trị bằng đặt stent).
2) động = lá nội mạc treo lơ lửng phía trước lỗ bóc
tách như màng che ( thường được điều trị bằng mở
cửa sổ (fenestration).
-Điểm trở ra (re – entry) thường thấy ở các nhánh
động mạch chậu.
- Nên cung cấp thông tin uốn cong ngoằn ngho và
đóng vơi nếu phương pháp can thiệp nội mạch được
6349107 nghĩ đến.



×