Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Những vẫn đề cơ bản về lịch sử nghệ thuật quân sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.23 KB, 14 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN NINH

BÀI GIẢNG
Học phần: Đƣờng lối quốc phòng và an ninh của
Đảng Cộng sản Việt Nam
Bài 7: Những vẫn đề cơ bản về lịch sử nghệ thuật quân sự
Việt Nam
Đối tƣợng: Sinh viên đại học
Năm học: 2017 – 2018

Cử nhân Nguyễn Văn Đạo

LÂM ĐỒNG, THÁNG 01 NĂM 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN NINH
PHÊ
DUYỆT
PHÊ
DUYỆT
Ngày
tháng
2016
Ngày tháng năm
năm
2018
TRƢỞNG
KHOA
TRƢỞNG KHOA



TS. Võ Sỹ Lợi

BÀI GIẢNG
Học phần: Đƣờng lối quốc phòng và an ninh của Đảng
Cộng sản Việt Nam
Bài 7: Những vẫn đề cơ bản về lịch sử nghệ thuật quân sự
Việt Nam
Đối tƣợng: Sinh viên đại học
Năm học: 2017 – 2018

Ngày tháng năm 2016
NgàyTRƢỞNG
tháng BỘ
nămMÔN
2018
NGƢỜI THÔNG QUA

LÂM ĐỒNG, THÁNG 01 NĂM 2018

KẾ HOẠCH GIẢNG BÀI


Học phần: Đƣờng lối quốc phòng và an
ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam

PHÊ DUYỆT
Ngày tháng năm 2018
TRƢỞNG KHOA


Bài: Những vẫn đề cơ bản về lịch sử nghệ
thuật quân sự Việt Nam
Đối tƣợng: Sinh viên đại học, cao đẳng
Năm học: 2017 - 2018

TS. Võ Sỹ Lợi
Phần I
Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

A. MỤC ĐÍCH
Trang bị cho sinh viên những nội dung cơ bản về nghệ thuật đánh giặc giữ
nƣớc của ông cha, nghệ thuật quân sự Việt Nam từ khi có Đảng.
B. YÊU CẦU
Xây dựng niềm tự hào dân tộc, phát huy tinh thần thƣợng võ trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
II. NỘI DUNG, TRỌNG TÂM
A. NỘI DUNG

I. Truyền thống đánh giặc của ông cha ta.
II. Nghệ thuật quân sự Việt Nam từ khi có Đảng lãnh đạo.
III. Vận dụng một số bài học kinh nghiệm về nghệ thuật quân sự vào sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới và trách nhiệm của sinh viên.
B. TRỌNG TÂM:

- Nghệ thuật quân sự Việt Nam từ khi có Đảng lãnh đạo.
- Vận dụng một số bài học kinh nghiệm về nghệ thuật quân sự vào sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới và trách nhiệm của sinh viên.
III. THỜI GIAN


Tổng số lên lớp: 06 tiết.
IV. TỔ CHỨC, PHƢƠNG PHÁP
A. TỔ CHỨC
Lấy đội hình đại đội để lên lớp, đội hình tiểu đội để thuyết trình, thảo
luận.
B. PHƢƠNG PHÁP
1. Giảng viên: Thuyết trình, giảng giải nêu vấn đề, hƣớng dẫn nghiên cứu


kết hợp một số phƣơng pháp dạy học tích cực.
2. Sinh viên: Lắng nghe, quan sát, tổng hợp ghi chép theo ý hiểu.
V. ĐỊA ĐIỂM
Hội Trƣờng Thanh Niên, Đại Học Đà Lạt
VI. VẬT CHẤT BẢO ĐẢM
A. GIẢNG VIÊN: Giảng đƣờng, giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo,
máy tính, máy chiếu.
B. SINH VIÊN: Giáo trình, vở ghi chép, tài liệu tham khảo, giấy bút để
thảo luận, làm việc nhóm.
Phần II
THỰC HÀNH GIẢNG BÀI
I. THỦ TỤC GIẢNG BÀI

Nhận lớp, chấn chỉnh đội hình báo cáo cấp trên; Quy định kỷ luật học tập;
Kiểm tra, hệ thống lại bài cũ; Phổ biến mục đích, yêu cầu, dàn ý nội dung, tài
liệu, phƣơng pháp hoặc đặt ra những vấn đề cần giải quyết của bài mới…
II. TRÌNH TỰ GIẢNG BÀI

Thứ tự, nội dung

Thời

gian

Phƣơng pháp
Giảng viên

Sinh viên

Vật chất

Truyền thống (80 phút) - Thuyết trình, - Nghe, quan
đánh giặc của ông cha
giảng giải nêu sát, tổng hợp
ta.
vấn đề, hƣớng ghi chép theo
dẫn
nghiên
ý hiểu.
cứu kết hợp
mộtsố phƣơng
pháp dạy học
tích cực.

Máy
chiếu, bài
giảng điện
tử.

II. Nghệ thuật quân (140phút) - Thuyết trình, - Nghe, quan
sự Việt Nam từ khi có
giảng giải nêu sát, tổng hợp

Đảng lãnh đạo.
vấn đề, hƣớng ghi chép theo
dẫn
nghiên
ý hiểu.
cứu kết hợp
mộtsố phƣơng
pháp dạy học
tích cực.

Máy
chiếu, bài
giảng điện
tử.

I.

III. Vận dụng một (80 phút) - Thuyết trình,

số bài học kinh nghiệm
về nghệ thuật quân sự
vào sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc trong thời kỳ mới

- Nghe, quan
giảng giải nêu sát, tổng hợp
vấn đề, hƣớng ghi chép theo
dẫn
nghiên
ý hiểu.

cứu kết hợp .

Máy
chiếu, bài
giảng điện
tử.


Thứ tự, nội dung

Phƣơng pháp

Thời
gian

Giảng viên
một
số
phƣơng pháp
dạy học tích
cực.

và trách nhiệm của sinh
viên.

Sinh viên

Vật chất

III. KẾT THÚC GIẢNG BÀI

Kết luận, hệ thống, tóm tắt nội dung chính của bài giảng, giải đáp thắc mắc;
giới thiệu tài liệu tham khảo; hƣớng dẫn nghiên cứu; kiểm tra vũ khí trang bị,
vật chất; nhận xét buổi học, nhắc nhở sinh viên chuẩn bị nội dung học kế tiếp.
Ngày tháng năm 2018
NGƢỜI BIÊN SOẠN

GIẢNG VIÊN

Cử nhân Nguyễn Văn Đạo

MỞ ĐẦU

Từ thời đại Hùng Vƣơng đến thời đại Hồ Chí Minh, dân tộc Việt Nam ta đã
có hơn 4000 năm lịch sử vẻ vang. Đất nƣớc Việt Nam đã có hàng mấy chục thế


kỷ lịch sử đấu tranh anh dũng, quật cƣờng và bất khuất. Đó là lịch sử của một
dân tộc anh hùng mà sự sống cịn, phát triển ln gắn liền với lịch sử của những
cuộc đấu tranh lâu dài chống kẻ thù xâm lƣợc.
Chúng ta có quyền tự hào về những trang sử vẻ vang thời đại bà Trƣng, bà
Triệu, Lê Lợi, Quang Trung… chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh
hùng dân tộc vì các vị ấy là tiêu biểu cho một dân tộc anh hùng.
Đặc biệt từ 1930 đến nay, dƣới sự lãnh đạo của Đảng ta đứng đầu là chủ
tịch Hồ Chí Minh vĩ đại. Nhân dân cả nƣớc đã viết ra những trang sử huy hoàng
nhất của tổ quốc. Dƣới lá cờ vẻ vang của Đảng “Tất cả những gì là vĩ đại nhất
và đáng tự hào nhất của dân tộc đã kết tinh lại trong hơn 70 thể kỷ qua”. Đây
chính là thời kỳ mà nhân dân ta trong trào lƣu chung của lồi ngƣời tiến bộ,
vƣơn mình lên với sức sống mãnh liệt của thời đại mới. Với tất cả truyền thống
vẻ vang của dân tộc và ý thức đầy đủ về vận mệnh và tƣơng lai của mình.
Điều đó ngày nay cả thế giới công nhận bằng thực tế lịch sử của dân tộc ta

đã chứng minh một cách sinh động.
Việc nghiên cứu, học tập phát huy truyền thống quật cƣờng bất khuất của
dân tộc ln là một địi hỏi khách quan, một nhiệm vụ quan trọng đối với quân
và dân ta. Để đáp ứng yêu cầu đó ta đi nghiên cứu bài.


I. TRUYỀN THỐNG VÀ NGHỆ THUẬT ĐÁNH GIẶC CỦA ÔNG CHA TA
A. ĐẤT NƢỚC TRONG BUỔI DẦU LỊCH SỬ

Cách đây mấy nghìn năm, từ khi các Vua Hùng mở nƣớc Văn Lang, lịch
sử dân tộc Việt Nam bắt đầu thời đại dựng nƣớc và giữ nƣớc. Do yêu cầu tự
vệ trong chống giặc ngoại xâm và yêu cầu làm thuỷ lợi của nền kinh tế nông
nghiệp đã tác động mạnh mẽ đến sự hình thành của nhà nƣớc trong buổi đầu
lịch sử. Nhà nƣớc Văn Lang là nhà nƣớc đầu tiên của nƣớc ta, có lãnh thổ khá
rộng và vị trí địa lí quan trọng, bao gồm vùng Bắc Bộ và bắc Trung Bộ ngày
nay, nằm trên đầu mối những đƣờng giao thông qua bán đảo Đông Dƣơng và
vùng Đông Nam Á.
Nền văn minh sơng Hồng cịn gọi là văn minh Văn Lang, mà đỉnh cao là
văn hố Đơng Sơn rực rỡ, thành quả đáng tự hào của thời đại Hùng Vƣơng.
Do có vị trí địa lí thuận lợi, nƣớc ta ln bị các thế lực ngoại xâm nhịm
ngó. Sự xuất hiện các thế lực thù địch và âm mƣu thơn tính mở rộng lãnh thổ
của chúng là nguy cơ trực tiếp đe doạ vận mệnh đất nƣớc ta. Do vậy, yêu cầu
chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập và cuộc sống đã sớm xuất hiện trong lịch
sử dân tộc ta. Ngƣời Việt muốn tồn tại, bảo vệ cuộc sống và nền văn hố của
mình chỉ có con đƣờng duy nhất là đoàn kết đứng lên đánh giặc, giữ nƣớc.
B. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC HÌNH THÀNH NGHỆ THUẬT
ĐÁNH GIẶC

1. Về địa lý
- Nƣớc Việt Nam nằm ở miền Đơng nam châu á. Ven biển Thái Bình

Dƣơng. Với địa hình đa dạng, phức tạp. Hệ thống giao thơng thuận tiện nên
nƣớc ta có một vị trí chiến lƣợc quan trọng trong khu vực.
- Từ hàng chục vạn năm nay, ngƣời Việt Nam đã sinh sống trên khoảng đất
đai gồm phần lớn miền Bắc và Bắc Trung Bộ. Đến thế kỷ thứ XVII đất nƣớc
Việt Nam đã gồm hai phần cả miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ ngày nay.
Đến thế kỷ 15 nƣớc Chăm Pa bị phân chia làm ba nƣớc nhỏ và những cuộc
tranh chấp giữa các phe phái phong kiến làm cho thế nƣớc càng ngày càng suy
yếu. Trong thế kỷ 17, họ Nguyễn nhân đấy, lấn chiếm dần đất Chăm Pa. Cũng
vào thế kỷ 17, một số quan lại, tƣớng tá nhà Minh sau khi chống Thanh thất bại,
phải chốn ra nƣớc ngoài, họ Nguyễn đã cho trên 5 nghìn Hoa kiều do Dƣơng
Ngạn Định và Trần Thƣợng Xuyên cầm đầu vào khai khẩn vùng Mỹ Tho, Biên
Hồ. Một nhóm Hoa kiều khác do Mạc Cửu cầm đầu khai khẩn vùng Hà Tiên.
Do dân cƣ còn thƣa thớt họ tổ chức những đội gồm 6 ngƣời một chia làm 3 ra
Bắc bắt trẻ con. Nên có sự tích doạ trẻ con ( Ơng ba bồ chín quai mƣời hai con
mắt chuyên bắt trẻ con).
- Từ đó đến nay, lãnh thổ thống nhất của nƣớc ta đi từ cực Bắc là chòm
Lũng Cú trên cao nguyên Đồng Văn (Hà Giang), đến điểm cực Nam là xóm
Rạch Tầu trên mũi Cà Mau. Diện tích 334.334 km2 3.260 km đƣờng bờ biển.
Trên lãnh thổ thống nhất đó đã sinh sống phát triển các dân tộc hợp thành dân


tộc Việt Nam thống nhất. Cùng chung một lịch sử, một nền văn hóa, dân số hiện
nay trên 80 triệu ngƣời.
- Vì ở một vị trí chiến lƣợc quan trọng khu vực nên từ xa xƣa nƣớc ta
thƣờng xuyên bị các thế lực nƣớc ngoài đe dọa, xâm lƣợc. Đồng thời cũng từ đó
tổ tiên ta đã triệt để lợi dụng yếu tố “ Địa lợi” để lập thế trận giữ nƣớc
2. Kinh tế
- Đất nƣớc ta có núi rừng trùng điệp, có sơng ngịi dài rộng, có biển cả bao
la, có đồng bằng bát ngát, khối lƣợng tài nguyên khoáng sản phong phú, thổ
nhƣỡng đỏ và vàng ở vùng đồi núi nhất là đất đỏ ba dan, phù sa các châu thổ

nhất là sông Cửu Long và sông Hồng. Nguồn nƣớc ngọt dồi dào vì có vùng lƣới
sơng ngịi dầy đặc (dọc bờ biển khoảng 20 km) lại gặp một cửa sông. Giới sinh
vật, động vật phong phú… chƣa kể các khoáng sản quý hiện đang ẩn náu trong
thềm lục địa.
- Mặc dù vậy nhƣng vẫn là nƣớc lấy sản xuất nơng nghiệp là chủ yếu với
hình thức tự cung tự cấp trình độ canh tác thấp, quy mơ nhỏ, tính chất phân tán.
- Q tình phát triển dân tộc ta đã kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng kinh tế,
xây dựng đất nƣớc với chăm lo củng cố quốc phòng, sẵn sàng đánh giặc giữ
nƣớc vừa phát triển phồn thịnh vừa sẵn sàng đối phó với mọi nguy cơ chiến
tranh xảy ra.
3. Chính trị văn hố – xã hội
a) Về chính trị

- Các dân tộc Việt Nam chung sống hoà thuận, yêu quê hương đất nước.
Do phát triển địa lý ngã ba đƣờng khu vực Đông Nam Á và những biến
động lịch sử liên tục diễn ra nên Việt Nam đã tiếp nhận nhiều thành phần dân
tộc khác nhau  Việt Nam là quốc gia thống nhất đa dân tộc. Hiện nay là 54
thành phần dân tộc, tộc ngƣời.
+ Ngƣời Việt Kinh là 87 % các dân tộc thiểu số bằng 13%.
+ Có 6 dân tộc có dân số trên dƣới 1 triệu ngƣời là Tày, Thái, Mƣờng, Hoa,
Khơ Me, Nùng.
+ 11 dân tộc có dân số xấp sỉ 10 vạn đến 50 vạn là HơMông, Dao, Gia Lai,
Eđê, Bana, Sán Chay, Chăm, Sơ đăng, Sán dìu, Hrê, Cơ Ho.
+ 17 dân tộc có dân số từ 1 vạn đến 10 vạn là Ralai, Mơnông, Thổ, Xtiêng,
Khơ Mú, Bru, Vân Kiều, Giáy, Kơtu, Giá riêng, Tà ôi, Mạ, Co, Choro, Hà Nhì,
Xinh, Mun, Churu, Lào.
+ 14 dân tộc có dân số từ hơn 1000 đến 1 vạn là Phà Then, Lô Lô, Chứt,
Mang, Cơ lao, Bố Y, La Ha, Cống, Ngái.
+ 5 dân tộc có dân số từ 100 đến 500 ngƣời là Sida, Pu Péo, Brâu, Rơ
Măm, Ơ đu.



+ Mật độ dân cƣ giữa các vùng miền phân bố không đồng đều nhau nhƣng
đã sớm biết gắn quyền lợi đất nƣớc, tổ quốc với quyền lợi gia đình với bản thân,
gắn bó nƣớc với nhà làng với nƣớc trong quan hệ keo sơn bền chặt.
Truyện:
o Lạc Long Quân và bà Âu Cơ
o Truyện Sơn Tinh – Thủy Tinh
o Truyện Mỵ Châu – Trọng Thủy.
Đó là truyền thuyết về cội nguồn, sự đoàn kết chống thiên nhiên và bài học
cảnh giác khi lấy nƣớc làm của riêng của dòng tộc, một dịng họ, một gia đình.
Khơng dựa vào dân để chống giặc ngoại xâm thì hậu quả càng bi thảm gia đình,
dịng họ cũng bị diệt vong.
- Sớm xây dựng nhà nước, xác định chủ quyền lãnh thổ, tổ chức ra quân
đội, đề ra các luật lệ, phép tắc để quản lý bảo vệ và xây dựng đất nước.
Từ khi có lịch sử dân tộc, mở đầu bằng quốc gia Văn Lang, hơn 40 thế kỷ
đã trôi qua, hơn 4000 năm lịch sử dân tộc ta đấu tranh anh hùng kiên cƣờng, liên
tục, bền bỉ, chinh phục thiên nhiên hà khắc và chống sự xâm lƣợc nƣớc ngoài để
sống cịn và phát triển.
+ Thế kỷ thứ III trƣớc cơng ngun An Dƣơng Vƣơng thành lập nƣớc Âu
Lạc đóng đơ tại Phong Khê (Cổ Loa thuộc Hà Nội ngày nay).
Năm 218 trƣớc công nguyên 50 vạn quân Tần xuống xâm lƣợc.
Năm 180 trƣớc công nguyên Triệu Đà một tƣớng nhà Hán tiến quân đánh
Âu Lạc, quân và dân ta đều anh dũng chống lại nhƣng rồi lại rơi vào ách thống
trị.  Dân tộc ta mất nền độc lập từ đó.
+ Trong gần 12 thế kỷ từ thế kỷ thứ II trƣớc công nguyên đến thế kỷ X dân
tộc ta đã hàng trăm lần anh dũng nổi dậy lật đổ ách thống trị nƣớc ngồi. Khơi
phục chủ quyền.
Năm 40 khởi nghĩa hai bà Trƣng; 160 Chu Đạt; 178 Lƣơng Long; 218 Bà
Triệu; 541 Lý Bôn; 722 Mai Thúc Loan; 905 Khúc Thừa Dụ; 931 Dƣơng Diên

Nghệ; 938 Ngô Quyền…
Trong 12 thế kỷ trên dân tộc ta luôn tỏ ra kiên cƣờng bất khuất anh dũng
vùng lên. Nhƣng do thiếu kinh nghiệm nên tạm thời thất bại.
981 Lê Hoàn chống quân Tống; 1075 – 1077 Lý Thƣờng Kiệt; 1258 – 1285
– 1288 nhà Trần đánh quân Nguyên.
1407 – 1427 Nguyễn Huệ quật đổ chế độ phong kiến phản động Nguyễn –
Trịnh – Lê  Đánh tan 20 vạn quân Mãn Thanh.
Đến thế kỷ 19: 1858 Thực dân Pháp xâm lƣợc.
Khởi nghĩa Trƣơng Định; Phan Đình Phùng – Hồng Hoa Thám.
(Trích bài diễn ca lịch sử) gồm 208 câu do Bác viết 1941 giá 1 hào. Tuyển
tập 3 HCM Trang 215.
5285851


Tóm lại: Khi có giặc ngoại xâm nhân dân ta lại đoàn kết vùng lên đấu
tranh, chống lại sự thống trị giành chủ quyền dân tộc, q trình đó đã tạo ra
nhiều cách đánh khơn khéo, mềm dẻo, mƣu trí, linh hoạt, hiệu quả.
Đặc biệt từ 1930 Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã phất cao ngọc cờ lãnh
đạo cách mạng… nghiên cứu sau.
b) Văn hoá – xã hội

“Lịch sử nước ta đã khẳng định sự trường tồn của đất nước bắt nguồn từ
sức sống của nền văn hóa dân tộc là yêu thương đùm bọc”
- Nƣớc ta có nền văn hoá bản địa xuất hiện sớm. Ngay từ thời tiền sử, với
kết cấu vững chắc: Nƣớc có nhà, có làng bản, nhiều dân tộc cùng sinh sống, mỗi
làng, xã, mỗi dân tộc có phong tục tập quán riêng.
- Nƣớc Văn Lang xuất hiện với một tổ chức chính trị xã hội đã phát triển
với một nền văn hoá tƣơng đối cao. Là kết quả của một quá trình phát triển lâu
dài hàng nghìn năm trƣớc đó của nền văn minh Sông Hồng.
- Do sự phân bố tƣơng đối của các dân tộc Việt Nam theo nơi cƣ trú, phong

tục, tập quán, lối sống nên mỗi dân tộc có nét đặc trƣng riêng.
Nhƣng tất cả 54 dân tộc đều có nét chung về truyền thống văn hố, tinh
thần đồn kết yêu nƣớc. Tinh thần kiên cƣờng bất khuất chống giặc ngoại xâm,
tinh thần lao động cần cù sáng tạo ln đƣợc xây dựng, phát triển trong q
trình dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc.
Tất cả những yếu tố đó đã ảnh hƣởng trực tiếp, có tính quyết định đến sự
hình thành, phát triển nghệ thuật đánh giặc độc đáo, sáng tạo của dân tộc ta.
C. NHỮNG CUỘC KHỞI NGHĨA VÀ CHIẾN TRANH CHỐNG XÂM

LƢỢC GIÀNH VÀ GIỮ ĐỘC LẬP TỪ TK II TRƢỚC CÔNG
NGUYÊN ĐẾN ĐẦU THẾ KỶ X
+ Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trƣng vào mùa xuân năm 40 đã giành đƣợc
độc lập. Nền độc lập dân tộc đƣợc khôi phục và giữ vững trong ba năm.
+ Năm 248, Triệu Thị Trinh phất cờ khởi nghĩa. Nghĩa quân của ngƣời con
gái núi Nƣa (Triệu Sơn, Thanh Hố) làm cho qn thù nhiều phen kinh hồn, bạt
vía. Sau gần nửa năm chiến đấu khiến cho toàn thể Giao Châu đều chấn động.
Mặc dù bà Triệu cùng nghĩa quân chiến đấu rất anh dũng, nhƣng kẻ thù có sức
mạnh vƣợt trội và đàn áp rất khốc liệt, nên khởi nghĩa bị thất bại.
+ Mùa xuân năm 542, phong trào yêu nƣớc của ngƣời Việt lại bùng lên
mạnh mẽ, rầm rộ. Dƣới sự tổ chức và lãnh đạo của Lý Bơn, anh hùng hào kiệt
bốn phƣơng cùng tồn dân vùng lên lật đổ chính quyền của nhà Lƣơng. Sau đó,
nghĩa qn liên tiếp đánh thắng hai cuộc phản cơng của kẻ thù.
Đầu năm 544, Lý Bơn lên ngơi hồng đế (Lý Nam Đế), đặt quốc hiệu là
Vạn Xuân.
+ Khởi nghĩa của Lý Tự Tiên và Đinh Kiến năm 687.


+ Khởi nghĩa của Mai Thúc Loan (Mai Hắc Đế) năm 722.
+ Khởi nghĩa của Phùng Hƣng (Bố Cái Đại Vƣơng) năm 766 đến 791.
+ Trƣớc hành động phản bội của Kiều Công Tiễn và hoạ xâm lăng của

quân Nam Hán, Ngơ Quyền là một danh tƣớng của Dƣơng Đình Nghệ đã đứng
lên lãnh đạo quân dân ta, kiên quyết đánh giặc, bảo vệ chủ quyền dân tộc. Trận
quyết chiến trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền cùng quân và dân ta đã nhấn chìm
tồn bộ đồn thuyền của qn Nam Hán, khiến Hoàng Thao phải bỏ mạng, vua
Nam Hán phải bãi binh, chấm dứt hơn một nghìn năm Bắc thuộc, đất nƣớc ta
mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc, kỉ nguyên của độc lập, tự chủ.
- Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược từ TK X đến TK XVIII
+ Kháng chiến chống quân Tống lần thứ nhất năm 981 của nhà Tiền Lê
Thời nhà Đinh, công cuộc xây dựng đất nƣớc đang đƣợc xúc tiến thì năm
979, Đinh Tiên Hồng bị ám hại. Các thế lực thù địch trong và ngoài nƣớc thừa
dịp âm mƣu lật đổ và thơn tính. Lúc bấy giờ, ở Trung Quốc, nhà Tống đã thành
lập và đang phát triển. So với Nam Hán, thì nhà Tống là một triều đại cƣờng
thịnh của một quốc gia phong kiến lớn nhất châu Á đƣơng thời. Nhân dịp suy
yếu của nhà Đinh, nhà Tống quyết định phát động cuộc chiến tranh xâm lƣợc
Đại Cồ Việt (quốc hiệu của nƣớc ta lúc đó). Trong khi vua Đinh còn trẻ, chƣa đủ
khả năng và uy tín tổ chức lãnh đạo cuộc kháng chiến, vì sự nghiệp bảo vệ độc
lập dân tộc, triều thần và quân sĩ đã suy tơn Lê Hồn, ngƣời đang giữ chức thập
đạo tƣớng qn lên làm vua. Lê Hồn lên ngơi, lập nên triều đại nhà Tiền Lê và
đảm nhiệm sứ mạng lịch sử, tổ chức và lãnh đạo thắng lợi cuộc kháng chiến
chống quân Tống.
+ Cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ 2 (1075 - 1077) của nhà Lý
Tuy bị đại bại trong lần xâm lƣợc năm 981, nhà Tống vẫn chƣa chịu từ bỏ
tham vọng xâm lƣợc nƣớc ta. Khoảng giữa thế kỉ XI, vua Tống Thần Tông ra
lệnh chuẩn bị lực lƣợng đánh Đại Việt lần nữa, nhằm giành thắng lợi ở Đại Việt
để tạo thế uy hiếp nƣớc Liêu, nƣớc Hạ. Trƣớc nguy cơ xâm lƣợc của nhà Tống,
Lý Thƣờng Kiệt, lúc đó nắm giữ binh quyền trực tiếp lãnh đạo kháng chiến,
nhận thấy không thể để bị động đối phó, đợi qn giặc tiến cơng sang, mà phải
chủ động tiến công trƣớc để đẩy kẻ thù vào thế bị động. Với chủ trƣơng thực
hiện "tiên phát chế nhân", "Ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân ra trƣớc để
chặn mũi nhọn của chúng", Lý Thƣờng Kiệt đã chủ động đƣa quân tiến công

sang đất Tống tiêu diệt lực lƣợng ở các căn cứ xuất phát của kẻ thù, rồi rút về
phòng thủ đất nƣớc. Biết quân Tống thế nào cũng kéo quân sang phục thù, Lý
Thƣờng Kiệt đã cho khẩn trƣơng chuẩn bị kháng chiến, xây dựng phòng tuyến
Nhƣ Nguyệt để chặn giặc ; đồng thời, triển khai lực lƣợng, bố trí thế trận chống
giặc ngoại xâm.
Trận phản công Nhƣ Nguyệt (tháng 3/1077), quân và dân Đại Việt đã quét
sạch quân xâm lƣợc Tống ra khỏi biên cƣơng của Tổ quốc.
+ Ba lần kháng chiến chống quân Nguyên – Mông của nhà Trần ở thế kỉ XIII
- Tải bản FULL (28 trang): />- Dự phòng: />

Từ năm 1225, nhà Trần thay thế nhà Lý đảm nhận sứ mệnh lãnh đạo công
cuộc dựng nƣớc và giữ nƣớc (1226 - 1400), đã lãnh đạo nhân dân ta ba lần
kháng chiến chống quân Nguyên – Mông giành thắng lợi vẻ vang, bổ sung
những nét đặc sắc vào nền nghệ thuật quân sự Việt Nam.
Cuộc kháng chiến lần thứ nhất vào năm 1258, quân và dân ta đã đánh thắng
3 vạn quân Nguyên – Mông.
Cuộc kháng chiến lần thứ hai vào năm 1285, quân và dân ta đã đánh thắng
60 vạn quân Nguyên – Mông.
Cuộc kháng chiến lần thứ ba vào năm 1287 - 1288, quân và dân ta đã đánh
thắng 50 vạn qn Ngun – Mơng.
Trong vịng 30 năm (1258 - 1288), dân tộc ta phải liên tiếp ba lần đứng lên
chống xâm lƣợc. Kháng chiến chống quân Nguyên – Mông không chỉ là cuộc đọ
sức quyết liệt giữa một đế quốc đầu sỏ mạnh nhất thế giới lúc đó với một dân
tộc nhỏ bé nhƣng kiên quyết đứng lên chống xâm lƣợc để bảo vệ đất nƣớc, mà
cịn là cuộc đấu tranh gay gắt về tài trí giữa hai nền nghệ thuật quân sự của Đại
Việt và quân xâm lƣợc Nguyên Mông.
+ Cuộc kháng chiến chống Minh do Hồ Quý Ly lãnh đạo.
Vào cuối thế kỉ XIV, triều đại nhà Trần từng bƣớc suy tàn, Hồ Quý Ly là
một quý tộc có thanh thế đã phế truất vua Trần, lập ra vƣơng triều mới, triều đại
nhà Hồ. Tháng 5/1406, dƣới chiêu bài "phù Trần diệt Hồ", nhà Minh đã đƣa

quân xâm lƣợc nƣớc ta. Trong tác chiến, nhà Hồ q thiên về phịng thủ, coi đó
là phƣơng thức cơ bản, dẫn đến sai lầm về chỉ đạo chiến lƣợc. Mặt khác, khơng
phát động đƣợc đƣợc tồn dân đánh giặc, tổ chức phản công chiến lƣợc không
đúng thời cơ, bị tổn thất nặng, nên bị thất bại. Đất nƣớc ta một lần nữa bị phong
kiến phƣơng Bắc đô hộ.
+ Khởi nghĩa Lam Sơn và chiến tranh giải phóng dân tộc do Lê Lợi,
Nguyễn Trãi lãnh đạo.
Mặc dù chiếm đƣợc Đại Việt, nhƣng giặc Minh không khuất phục đƣợc
dân tộc ta, các cuộc khởi nghĩa của các tầng lớp nhân dân yêu nƣớc vẫn liên tiếp
nổ ra, tiêu biểu là khởi nghĩa Lam Sơn. Sau 10 năm (1418 – 1427) chiến đấu bền
bỉ, ngoan cƣờng, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã phát triển thành chiến tranh giải
phóng, hồn thành nhiệm vụ vẻ vang, quét sạch kẻ thù ra khỏi bờ cõi. Thắng lợi
vĩ đại đó chứng tỏ nghệ thuật qn sự trong khởi nghĩa, chiến tranh giải phóng
của ơng cha ta đã đạt đến đỉnh cao và để lại nhiều bài học lịch sử quý giá.
+ Khởi nghĩa Tây Sơn và các cuộc kháng chiến chống quân Xiêm 1784 1785, kháng chiến chống quân xâm lƣợc Mãn Thanh 1788 - 1789.
Sau khi đánh thắng giặc Minh xâm lƣợc, Lê Lợi lên ngôi, lập nên triều Hậu
Lê (triều Lê Sơ), đây là giai đoạn hƣng thịnh nhất của phong kiến Việt Nam..
D. NỘI DUNG NGHỆ THUẬT ĐÁNH GIẶC

1. Tƣ tƣởng và kế sách đánh giặc.
a) Tƣ tƣởng đánh giặc.


- Tải bản FULL (28 trang): />- Dự phòng: />
- Tƣ tƣởng xuyên suốt: Là tích cực chủ động tiến công.
Lê Duẩn: Thanh niên trong lực lƣợng vũ trang hãy vƣơn lên hơn nữa: Tạp
chí Quân Đội Nhân Dân số 8 năm 1966 trang 18:
“Mỗi khi dân tộc ta vùng dậy chống ngoại xâm là chỉ có tiến cơng”
Xét thực tiễn diễn biến nhiều cuộc chiến tranh thắng lợi có thể thấy rõ tổ
tiên ta không bao giờ đi trệch khỏi mục đích qn sự cuối cùng là tiến cơng tiêu

diệt địch trên đất nƣớc ta. Nhƣng tổ tiên ta cũng khơng hề tách mục đích cần đạt
đó với điều kiện khách quan là lúc đầu lực lƣợng quân địch mạnh ta yếu.
- Cách tiến cơng là tích cực chuẩn bị, tiến công liên tục, từ nhỏ đến lớn, từ
cục bộ đến toàn bộ.
+ Trƣớc quân địch lớn mạnh, các nhà quân sự ta đã biết tránh quyết chiến
trong điều kiện khơng có lợi khi cuộc chiến tranh mới bắt đầu. Nhằm bảo toàn
lực lƣợng tranh thủ thời gian. Tạo nên thế có lợi cho ta làm cho địch suy yếu.
Bồi dƣỡng lực lƣợng ta rồi từng bƣớc tiêu diệt quân địch mà giành thắng lợi
trong chiến tranh.
Biểu hiện:
Trong chiến tranh tự vệ, trƣớc thế tiến công mạnh mẽ của quân địch có ƣu
thế về số lƣợng. Tổ tiên đã tránh khơng dốc tồn bộ lực lƣợng để hịng phân
thắng bại giành thắng lợi trong buổi đầu mà đã biết thực hành rút lui chiến lƣợc.
Có gan rút khỏi kinh đơ. Cho địch vào sâu mà tiêu hao địch.
Ví dụ: Đời nhà Trần
Lần 1: Tƣớng Lê Phủ Trân thấy địch mạnh khuyên vua Trần “ nên lánh đi”
Lần 2: Trần Quốc Tuấn rút khỏi Vạn Kiếp, rút khỏi kinh thành. Để thực
hiện chủ trƣơng “ Nguyên binh khí nhuệ đƣơng hƣng, kịp đánh chẳng bằng kiên
thủ chờ suy”
Đánh giá về việc rút lui chiến lƣợc đời nhà Trần: Ngô Văn Sở, Ngô Thời
Nhiệm, Nguyễn Huệ đã đánh giá:
“ Chịu nhịn để tránh sức mạnh ban đầu của chúng, đành hãy chỉnh đốn đội
ngũ rút về giữ chỗ hiểm yếu, trong thì khiến lịng qn kích thích ngồi thì thì
khiến cho lòng giặc kiêu căng”
Chú ý: ( Đây là rút lui chiến lƣợc, khi quân chủ lực rút lui quân địa phƣơng
vẫn ở lại phối hợp với thổ binh, dân binh, hƣơng binh đánh địch tại chỗ. Thực
hiện rút lui phía trƣớc. Nhƣng đánh mạnh phía sau lƣng địch.)
Tóm lại trong q trình rút lui vẫn tiến cơng tích cực.
Bài học.
Đời nhà Hồ chống quân Minh trận quyết chiến ở Đa Bang. Thất bại rồi chỉ

rút lui chạy dài mà không tích cực tiến cơng địch. Đã đƣa cuộc kháng chiến
chính nghĩa của dân tộc đến thất bại.


- Mục tiêu tiến công, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, làm thay đổi so sánh lực
lƣợng trên chiến trƣờng, thay đổi cục diện chiến tranh và giành thắng lợi.
Thừa nhận sự cần thiết rút lui chiến lƣợc biết cách rút lui đúng đắn và có
lợi. Quán triệt tƣ tƣởng tiến công các nhà quân sự của ta rất thông thạo trong
việc tạo điều kiện để chuyển sang quật trả lại địch những đòn quyết liệt. Biết vận
dụng một cách sáng tạo nguyên tắc quân sự cổ điển “ Dĩ Dật đãi lao” tức là “
Lấy nhàn chờ mệt, lấy mạnh chờ yếu lấy sung sức chờ hao mòn”
Trong quá trình phịng ngự rút lui ( chƣớc thứ 4: Khi ở thế thƣợng phong
trong 36 kế tinh hoa mƣu lƣợc ) không những đã liên tục tiêu hao địch. Buộc
địch phải chịu ảnh hƣởng khơng có lợi của khí hậu, địa hình nƣớc ta. Hãm
chúng vào tình trạng thiếu lƣơng thực nghiêm trọng. Mà còn buộc địch phải rải
quân ra ( nhƣ Trần Quốc Tuấn ) chống quân Nguyên lần 2: Chỉ huy chủ lực phía
Bắc rút lui từng bƣớc. Nhƣng lại chặn đứng địch phía Nam.
Hoặc làm cho địch sơ hở phạm sai lầm nhƣ Nguyễn Huệ đánh quân Thanh:
Địch chƣa rải quân nhƣng có sơ hở nên ta thực hành chia cắt địch ra từng mảnh
giáng những đòn mãnh liệt vào chỗ hiểm yếu nhất của địch. Đánh vào trung tâm
đầu não (bắt giặc phải bắt vua. Mƣu thứ 6 ở thế tiến công trong 36 chƣớc ) khiến
địch chống, kinh hồng, rối loạn, tê liệt.
Qn triệt tƣ tƣởng tiến công để tự vệ: Ngày 27/ 10 /1075 Lý Thƣờng Kiệt
tập kích thẳng sang đất Tống nhằm tiêu diệt các căn cứ xâm lƣợc của kẻ thù rồi
nhanh chóng quay về phịng thủ đất nƣớc. Mục tiêu tiến công là các trại biên
giới của quân Tống, cửa biển Khâm Châu, Liêm Châu chủ yếu là thành Ung
Châu. Mục đích cuộc tiến cơng thành Ung Châu là để tự vệ một cách tích cực
tạo điều kiện cho quân dân ta giành đƣợc thế chủ động trong kháng chiến. Sau
42 ngày cơng phá là chiếm thành Ung Châu.
Tóm lại: Tƣ tƣởng tiến công đƣợc vận dụng suốt trong lịch sử dân tộc. Tiêu

biểu qua các triều đại Lý, Trần, Tây Sơn cụ thể.
Nhà Lý chủ động tiến công trƣớc để phá thế mạnh của quân Tống.
Nhà Trần kết hợp chặt chẽ phía trƣớc tiến cơng phía sau. Triệt phá
đƣờng tiếp lƣơng, kết hợp chặt chẽ giữa phản công và rút lui đúng lúc. Tiến
công chiến lƣợc.
Nhà Tây Sơn tổ chức lực lƣợng gọn. Hành binh thần tốc, tập trung lực
lƣợng mạnh, chủ động tiến công, đánh bất ngờ. Hợp đồng chặt chẽ nhanh
chóng đánh tan quân địch giữ vững nền độc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ tổ quốc.
b) Kế sách đánh giặc.

- Kế sách đánh giặc của dân tộc ta rất mềm dẻo khôn khéo. Kết hợp chặt
chẽ giữa tiến công quân sự với binh vận ngoại giao tạo nên thế trận của ta, phá
thế mạnh của giặc. Trong đó tiến cơng qn sự ln giữ vai trò quyết định.

5285851



×