Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Phân tích, đánh giá và nêu ví dụ minh hoạ đối với các quy định về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.94 KB, 20 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
------

BÀI TIỂU LUẬN
LUẬT TÀI CHÍNH

ĐỀ SỐ 06
Đề số 6. Phân tích, đánh giá và nêu ví dụ minh hoạ đối với các quy
định về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.

HÀ NỘI – 2021
MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
NỘI DUNG....................................................................................................................... 1
I. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GTGT THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
HIỆN HÀNH....................................................................................................................1
1. Một số khái niệm liên quan.........................................................................................1
2. Các phương pháp tính thuế GTGT theo quy định pháp luật hiện hành.......................2
2.1. Phân tích quy định pháp luật về phương pháp khấu trừ thuế................................2
2.2. Phân tích quy định pháp luật về phương pháp tính trực tiếp trên GTGT..............7
II. VÍ DỤ MINH HỌA VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TIỄN ÁP DỤNG HAI PHƯƠNG
PHÁP TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG...................................................................10
1. Ví dụ minh họa về áp dụng phương pháp khấu trừ...................................................10
2. Ví dụ minh họa về áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.........................10
3. Đánh giá thực tiễn áp dụng hai phương pháp tính thuế GTGT.................................11
3.1. Ưu điểm..............................................................................................................11
3.2. Hạn chế............................................................................................................... 11
III. ĐÁNH GIÁ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ HAI PHƯƠNG PHÁP


TÍNH THUẾ GTGT.......................................................................................................12
1. Phương pháp khấu trừ thuế.......................................................................................12
1.1. Ưu điểm..............................................................................................................12
1.2. Hạn chế............................................................................................................... 13
2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.....................................................................13
2.1. Ưu điểm..............................................................................................................13
2.2. Hạn chế............................................................................................................... 14
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về luật thuế GTGT.............................14
LỜI KẾT......................................................................................................................... 15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................16


BẢNG TỪ VIẾT TẮT
GTGT

Giá trị gia tăng

DN

Doanh nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi một sắc thuế sẽ có những nét đặc trưng riêng biệt và được được điều
chỉnh bởi những văn bản quy phạm riêng. Do đó sẽ có những phương pháp tính
thuế khác nhau. Một trong những sắc thuế có phạm vi tác động rộng lớn nhất là
thuế giá trị gia tăng mà người tiêu dùng là đối tượng chi trả thơng qua q trình
mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ. Ở nước ta, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội
khoá 9, Quốc hội nước ta đã thơng qua Luật thuế GTGT ngày 10/05/1997 và có
hiệu lực thi hành kề từ ngày 01-01-1999. Để hiểu rõ hơn phương pháp tính thuế

GTGT em xin chọn Đề số 6: “Phân tích, đánh giá và nêu ví dụ minh hoạ đối với
các quy định về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.”
Dưới đây là bài làm của em, do kiến thức còn hạn chế nên bài làm vẫn cịn
nhiều thiếu sót. Em mong q thầy cơ góp ý để bài làm được hoàn thiện hơn. Em
xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
I. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GTGT THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT HIỆN HÀNH
1. Một số khái niệm liên quan
Thuế giá trị gia tăng (còn gọi là VAT – từ viết tắt của Value Added Tax). Thuế giá
trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong
q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng1.
Tại Việt Nam, để thay thế cho Luật thuế doanh thu, Luật thuế giá trị gia tăng được
thơng qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Trải qua nhiều lần sửa đổi
và bổ sung, hiện nay, Luật thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung
6/4/2016) đã quy định khá chi tiết và cụ thể về việc thu thuế này.
1 Điều 2 Luật Thuế GTGT 2008

1


Trong đó, giá trị gia tăng là giá tị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong
q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dung. Hay nói cách khác, giá trị giá tăng
là phần chênh lệch giữ giá trị mua vào và giá trị bán ra. Và thuế GTGT là chính
thuế đánh vào phần chênh lệch đó.
Phương pháp tính thuế GTGT gồm phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng2.
Thuế GTGT được nộp vào Ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ và thông qua
giá cả của hàng hóa dịch vụ, là loại thuế gián thu. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ
người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Ưu điểm của thuế

gián thu là hạn chế được sự phản ứng về thuế từ người gánh chịu thuế, nhưng
nhược điểm của nó là khơng tạo ra sự bình đẳng về điều tiết thu nhập của những
đối tượng có thu nhập chênh lệch. Thuế GTGT khác với thuế trên doanh số bán
hàng ở chỗ nó được áp dụng trên mọi lĩnh vực kinh doanh như là một phần của đơn
giá mỗi mặt hàng bán ra phải chiu thuế mà người ta đã thực hiện, nhưng ngược lại
người ta lại được hoàn thuế GTGT đối với các mặt hàng đã mua của mình, vì thế
thuế GTGT được áp dụng đối với phần giá trị thêm vào (gia tăng) cho sản phẩm tại
mỗi công đoạn sản xuất.
2. Các phương pháp tính thuế GTGT theo quy định pháp luật hiện hành
2.1. Phân tích quy định pháp luật về phương pháp khấu trừ thuế
2.1.1. Khái quát về phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định tại Khoản 1 Điều 10
Luật Thuế 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) như sau:
“a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế
giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;

2 Điều 9 Luật Thuế GTGT 2008

2


b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng
bằng giá tính thuế của hàng hố, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá
trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thi
thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá
trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 điều 7 của Luật này;
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng

ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật
này.”

2.1.2. Điều kiện áp dụng
Theo quy định tại khoản 2, Điều 10 Luật Thuế GTGT thì: “Phương pháp
khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế”.
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh
tế, tài chính dưới hình thức giá tị, hiện vật và thời gian lao động.
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phảnh ánh nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh và đã hồn thành, làm căn cứ ghi sở kế tốn.
Hóa đơn là những chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật. Hóa đơn GTGT là loại hóa đơn
dành cho các tở chức khai, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Như vậy, cơ sở kinh doanh được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế nếu cơ
sở đó thực hiện đầy đủ chế độ kế toán đã nêu trên và có hóa đơn giá trị gia tăng khi
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
2.1.3. Các đối tượng áp dụng
3


Phương pháp khấu trừ áp dụng với cơ sở kinh doanh (gồm: DN, cơ sở kinh
doanh khác) thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, cụ thể:
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
khi đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
Thứ nhất, có doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên từ bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ. Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên là doanh thu bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuê GTGT và được xác định như sau:



Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh tự xác định căn cứ vào tổng cộng
chỉ tiêu “Tổng doanh thu của hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT” trên
Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước đến hết kỳ
tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phuowgn pháp tính thuế
GTGT hoặc Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế quý 3 năm hiện tại
trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT. Thời gian áp dụng ởn định
phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.



Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoạt động khơng đủ 12 tháng thì xác
đinh doanh thu ước tính của năm như sau: Tởng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh
thu của hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT
của kỳ tính thuế các tháng hoạt động sản xuất kinh doanh chia (:) số tháng
hoạt động sản xuất kinh doanh và nhân (x) 12 tháng.



Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh trong cả năm thì xác định theo
doanh thu của năm trước năm tạm nghỉ kinh doanh.



Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh một thời gian trong năm thì
xác định doanh thu theo số tháng, quý thực kinh doanh.




Kết quả xác định doanh thu của năm nếu trên 1 tỷ thì cơ sở đó áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế, nếu không đạt doanh thu 1 tỷ thì cơ sở kinh

4


doanh áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp cơ sở
đăng ký tự nguyên áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Thứ hai, cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.


Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm tư bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ
chế đọ kế tốn, sở sách, hóa đơn, chứng từ thoe quy định của pháp luật về kế
tốn, hóa đơn, chứng từ.



Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt
động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.



Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu từ được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế.




Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư khơng thuộc đối tượng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng
có phương án đầu từ phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế.



Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp
vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, cơng cụ, dụng cụ, hoặc có hợp đồng
th địa điểm kinh doanh.



Tở chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng
nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.



Tở chức kinh tế khác hạch tốn được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm
doanh nghiệp, hợp tác xã.

Như vậy, cơ sở kinh doanh thuộc một trong các trường hợp nêu trên sẽ được
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
2.1.4. Cơng thức tính thuế

5


Theo Khoản 1 Điều 10 Luật này, nội dung cơ bản của phương pháp khấu trừ
thuế là số thuế GTGT phải nộp được tính trên cơ sở số thuế GTGT đầu ra trừ đi số

thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Cơng thức tính:
Số thuế GTGT

=

Số thuế GTGT

phải nộp

-

Số thuế GTGT đầu vào

đầu ra

được khấu trừ

Điểm cần đặc biệt lưu ý, đối với phương pháp khấu trừ thuế, số thuế được xác
định một cách trực tiếp là hiệu số thuế của các khâu trong q trình sản xuất lưu
thơng mà khơng phải phần giá trị gia tăng được xác định trực tiếp qua các khâu.
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra là số thuế xuất hiện ở khâu bán ra, chủ thể nộp thuế đã xác
định và tính trong giá bán cho người nhận hàng hố dịch vụ. Luật thuế GTGT 2008
(sửa đởi, bổ sung 2013) quy định:
Số thuế GTGT đầu ra

=

Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi

trên hóa đơn GTGT

Thuế GTGT của hàng

Giá tính thuế của

Thuế suất thuế GTGT của

hóa, dịch vụ bán ra ghi =

hàng hóa, dịch vụ x

hàng hóa, dịch vụ đó

trên hóa đơn GTGT

chịu thuế bán ra

Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp
luật. Thuế suất được quy định rõ cho từng ngành nghề kinh doanh, từng chủng loại
hàng hóa dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng ở khâu bán ra được xác định trên chứng từ hóa đơn hợp
lệ của chủ thể nộp thuế. Pháp luật cũng quy định chặt chẽ trường hợp chứng từ
không phản ánh số thuế giá trị gia tăng hoặc chỉ ghi nhận giá thanh tốn của hàng
hóa dịch vụ.
Nếu chứng từ ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế GTGT:

6



Những hoá đơn đặc thù như tem, vé cước vận tải, vé sở xố kiến thiết, trên hố
đơn có thể hiện giá đã bao gồm thuế GTGT thì kế tốn phải tách thuế theo công
thức:

Số thuế GTGT đầu ra = Giá thanh toán – Giá chưa thuế

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là số thuế xuất hiện ở khâu mua vào,
được tính trong tởng giá mà chủ thể nộp thuế đã trả để nhận được hàng hoá dịch
vụ.
Thuế GTGT
đầu vào

=

Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch
vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu.

Điều kiện khấu trừ thuế được quy định tại Điều 12 Luật Thuế GTGT 2008
(sửa đổi, bổ sung 2013):
Thứ nhất, đối với tài sản cố định đầu tư để sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện chịu thuế giá trị gia tăng, phần thuế tương ứng giá trị tài sản đầu tư được xác
định là thuế đầu vào để tính số thuế phải nộp.
Thứ hai, khơng phải phần thuế giá trị gia tăng của mọi giá trị hàng hóa dịch
vụ ở khâu mua vào đều được coi là phần thuế đầu vào. Số thuế đầu vào được xác
định tương ứng với phần hàng hóa dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Thứ ba, số thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào, kê khai trong tháng đó.
Quy định này một mặt hỗ trợ cơ quan quản lý, một mặt là cơ sở xác định điều kiện
hoàn thuế giá trị gia tăng.
Thứ tư, thuế đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu phải đủ điều kiện luật
định.

Khoản 2 Điều này đã quy định về những điều kiện đối với chủ thể nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ:

7




Chủ thể nộp thuế có hoạt động kinh doanh ởn định, chấp hành chế độ hạch
toán kế toán, chế độ sử dụng chứng từ hóa đơn theo quy định hiện hành dành
cho các chủ thế kinh doanh.



Đăng kí thuế, đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo đúng trình tự luật
định.



Đăng kí với cơ quan thuế và được cơ quan thuế và được cơ quan thuế chấp
nhận nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

2.2. Phân tích quy định pháp luật về phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
2.2.1. Khái quát về phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được quy định tại Khoản 1 Điều 11
Luật Thuế 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) như sau:
“Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với
hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của

vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương
ứng.”
2.2.2. Các đối tượng áp dụng
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:


Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh
thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;



Hộ, cá nhân kinh doanh;



Tở chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh khơng có cơ sở thường trú tại Việt
Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ
8


kế tốn, hố đơn, chứng từ, trừ tở chức, cá nhân nước ngồi cung cấp hàng
hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dị, phát triển và khai thác
dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp
thay;


Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;




Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:



Phân phối, cung cấp hàng hố: 1%;



Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu ngun vật liệu: 5%;



Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hố, xây dựng có bao thầu ngun
vật liệu: 3%;



Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

2..2.3. Cơng thức tính thuế
Theo khoản 1 điều 11 Luật này, đối tượng của phương pháp tính trực tiếp trên
phần giá trị tăng thêm là hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý. Theo đó,
nếu phương pháp khấu trừ thuế xác định trực tiếp theo hiệu số thuế thì phương
pháp tính trực tiếp xác định theo hiệu số kết quả kinh doanh của chủ thể kinh
doanh vàng bạc đá q.
Cơng thức tính:
Thuế GTGT phải nộp


=

GTGT x

Thuế suất thuế GTGT

Theo đó:
GTGT của
vàng, bạc, đá

Giá thanh toán của vàng,

Giá thanh toán của vàng,
=

bạc, đá quy bán ra

-

bạc, đá quy mua vào

quy
tương ứng
Chủ thể nộp thuế theo phương pháp trừ trực tiếp trong trường hợp này được
pháp luật chỉ rõ là cơ sở chế tác, kinh doanh vàng bạc, đá quý mà không quy định
chung chung.
9



Căn cứ tính phần “giá trị tăng thêm” là giá thanh tốn, tức là giá đã có thuế
GTGT được xác định trong chứng từ, hoá đơn
Thuế suất được áp dụng cho cả hàng hoá dịch vụ mua vào và hàng hoá dịch
vụ bán ra. Đối với hàng hoá, dịch vụ ở khâu mua vào, nếu không chứng minh được
đã bán ra, đã cung ứng, không được xác định là phần giá trị được phép trừ đi khi
tính phần “giá trị gia tăng”.
Theo khoản 2 Điều 11 luật này, ngoài trường hợp chủ thể kinh doanh vàng
bạc, đá quý, phương pháp tính trực tiếp cịn áp dụng đối với các đối tượng là cá
nhân, hộ gia đình kinh doanh; doanh nghiệp, hợp tác xã có mức doanh thu dưới 1 tỉ
đồng; cá nhân, tở chức nước ngồi kinh doanh nhưng khơng có cơ sở thường trú tại
Việt Nam.
Cơng thức tính:
Thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

Tỷ lệ %

Trong đó:
* Tỷ lệ % để tính được quy định theo điểm b) khoản 2 Điều 11.
* Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ %:
Là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng đối
với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm
mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Nếu DN có doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng khơng
chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hố, dịch vụ xuất khẩu thì khơng áp dụng tỷ lệ

(%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Cả 2 trường hợp theo khoản 1 và khoản 2 của Điều 11 Luật Thuế giá trị gia
tăng 2008 (sửa đởi, bở sung 2013) thì đều có tỉ lệ GTGT do cơ quan thuế ấn định.
Xét về mặt bản chất, cách tính thuế GTGT theo nội dung trên thực chất là một hình
thức áp thuế, khoán thuế.

10


II. VÍ DỤ MINH HỌA VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TIỄN ÁP DỤNG HAI
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Ví dụ minh họa về áp dụng phương pháp khấu trừ
Doanh nghiệp A bán sắt, thép, giá bán chưa có thuế GTGT là 6 triệu đồng/tấn;
thuế GTGT 5%. Tổng giá trị vật tư mua vào để sản xuất là 2,5 triệu đồng (giá
khơng có thuế GTGT), thuế GTGT là 10%. Thuế GTGT DN A phải nộp như sau:
Thuế GTGT đầu vào: 2,5 triệu đồng x 10% = 0,25 triệu đồng;
Thuế GTGT đầu ra: 6 triệu đồng x 5% = 0,3 triệu đồng;
Thuế GTGT phải nộp: 0,3 triệu đồng – 0,25 triệu đồng = 0,05 triệu đồng.
2. Ví dụ minh họa về áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Một cơ sở sản xuất bánh kẹo, trong tháng bán được 200 thùng bánh kẹo, tổng
doanh số bán là 30 triệu đồng. Giá trị vật tư, nguyên liệu mua ngoài để sản xuất là
10 triệu đồng. Thuế suất thuế GTGT là 10%, thuế GTGT cơ sở A phải nộp được
tính như sau:
GTGT của sản phẩm bán ra: 30 triệu đồng – 10 triệu đồng = 20 triệu đồng;
Thuế GTGT phải nộp: 20 triệu đồng x 10% = 2 triệu đồng.
3. Đánh giá thực tiễn áp dụng hai phương pháp tính thuế GTGT
3.1. Ưu điểm
Tuy pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam ra đời muộn so với các loại thuế khác,
nhưng về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu về lý luận của pháp luật thuế giá trị gia
tăng cả cấu trúc bên trong lẫn biểu hiện bên ngoài:

Thứ nhất, hai phương pháp tính thuế đã tạo thành cơ sở pháp lý hình thành
nguồn thu ởn định chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tởng thu thuế, phí và lệ phí.
Việc triển khai phương pháp tính thuế giá trị gia tăng bảo đảm động viên số thu
ngân sách nhà nước không giảm hơn so với thuế doanh thu.

11


Thứ hai, việc cơng nhận hai phương pháp tính thuế tạo điều kiện thuận lợi cho
các DN lựa chọn hình thức tính thuế phù hợp với đặc điểm của mình. Tránh tình
trạng thủ tục, giấy tờ rườm rà, khơng hiệu quả.
Thứ ba, đưa ra hai phương pháp tính thuế đảm bảo ở mức độ nhất định
nguyên tắc công bằng và hiệu quả của pháp luật thuế giá trị gia tăng.
3.2. Hạn chế
Luật thuế GTGT quy định ứng với hai phương pháp tính thuế có hai loại hố
đơn tương ứng, đó là hoá đơn GTGT (dùng cho đối tượng nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ) và hoá đơn bán hàng (dùng cho đối tượng nộp thuế theo phương
pháp trực tiếp)3 làm nảy sinh hiện tượng thuế trùng thuế và nguy cơ gian lận thuế.
Hoá đơn GTGT là căn cứ pháp lý xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
hoá đơn bán hàng không được coi là căn cứ pháp lý xác định số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, mặc dù chúng đều là hoá đơn hợp pháp do Bộ tài chính phát
hành. Đây cũng là điểm bất cập địi hỏi phải được sửa đởi kịp thời nhằm hồn thiện
hệ thống pháp luật thuế GTGT.
Mặt khác, đối với DN áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT khi
mua hàng hóa, dịch vụ của DN áp dụng phương pháp trực tiếp để tính thuế GTGT
thì dù có hóa đơn bán hàng (đã có thuế GTGT) nhưng khơng được sử dụng để khấu
trừ thuế. Bởi theo quy định chỉ có hóa đơn VAT hoặc hóa đơn đặc thù của các đơn
vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng phát hành mới được
khấu trừ thuế. Như vậy, trong các DN này mặc dù đã tuân thủ chế độ kế tốn, giao
dịch kinh tế có chứng từ pháp lý đầy đủ, nhưng trong chi phí hợp lý hình thành giá

bán hàng hóa dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng vẫn có một phần thuế giá trị gia
tăng đầu vào không được khấu trừ. Như vậy, thuế GTGT đầu ra đang đánh chồng
lên thuế GTGT đầu vào làm DN mất đi một khoản lợi nhuận.
3 “Pháp luật về thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, thực trạng và hướng hoàn thiện” - Trần Thị Minh Hiền / Luận văn
thạc sĩ, tr. 57

12


III. ĐÁNH GIÁ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ HAI PHƯƠNG
PHÁP TÍNH THUẾ GTGT
1. Phương pháp khấu trừ thuế
1.1. Ưu điểm
Thứ nhất, việc xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp
khấu trừ phản ánh đúng bản chất của thuế giá trị gia tăng là chỉ thu thuế khi hàng
hóa dịch vụ có giá trị tăng thêm, đảm bảo loại trừ hiện tượng trùng thuế, đảm bảo
thu đủ số thuế cần thiết điều tiết thu nhập của người tiêu dùng. Bởi tính thuế theo
phương pháp này không cần phải xác định giá trị gia tăng, nhưng vẫn đánh thuế
đúng và đủ đối với mọi đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, không phân biệt đối
tượng chịu thuế đó ở khâu sản xuất hay lưu thơng.
Thứ hai, phương pháp khấu trừ cịn phân biệt được hàng hóa, dịch vụ tiêu
dùng trong nước và hàng hóa dịch vụ xuất khẩu. Bởi hàng hóa dịch vụ xuất khẩu
chịu mức thuế suất 0% đây là điều kiện quan trọng đối với tình trạng cạnh tranh rất
lớn trong việc hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ ba, đơn giản hóa quá trình thu thuế và quản lý thuế, do số thuế phát sinh
ở các khâu được phản ánh rõ trên chứng từ, hóa đơn. Thật vậy, như đã trình bày ở
phần trên, tỏng hóa đơn GTGT ln có nội dung thuế suất thuế GTGT, số thuế
GTGT chính vì vậy, khi tính thuế GTGT phải nộp, cơ quan thuế chỉ cần căn cứ vào
hóa đơn chứng từ là có thể xác định được vì số thuế.
1.2. Hạn chế

Vì điều kiện để được áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ là do cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa
đơn chứng từ. Tạo nên trở ngại cho DN vừa và nhỏ là những DN cịn khó khăn
trong việc sử dụng chế độ hóa đơn, chứng từ đặc biệt là khi pháp luật chưa có quy
13


định cụ thể về việc sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ đối với cá nhân sản xuất,
kinh doanh người nước ngồi. Để hợp thức hóa điều kiện này, nhiều cơ sở kinh
doanh đã sử dụng hóa đơn giả để có thể đủ điều kiện áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế, các DN mà được thành lập để kinh doanh hóa đơn, chứng từ từ giả, Điều
này đã làm cho cơ quan thuế gặp nhiều khó khăn trong việc quản lú, xác định hóa
đơn là thật hay giả, vì nếu không tiến hành kiếm tra, xem xét một cách kĩ lưỡng thì
ậu quả là các cơ sở kinh doanh sẽ trốn thuế thành công và đồng nghĩa với việc bị
thất thu thuế khiến cho ngân sách nhà nước bị thâm hụt, Vì vậy đầy là một vấn đề
khiến cho cơ quan thuế phải đau đầu để giải quyết.
Yêu cầu chun mơn kế tốn cao, am hiểu các luật về thuế kế tốn khi sử
dụng phương pháp này bởi vì phương pháp này chỉ áp dụng cho những DN thực
hiện đầy đủ chế độ kế tốn hóa đơn chứng từ.
2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
2.1. Ưu điểm
Thứ nhất, khắc phục nhược điểm của phương pháp khấu trừ thuế các DN
khơng đáp ứng được các điều kiện về hóa đơn chứng từ để áp dụng phương pháp
khấu trừ sẽ được áp dụng phương pháp tính trực tiếp từ đó góp phần hạn chế tình
trạng thất thu thuế.
Thứ hai, phương pháp này giúp cho cơ quan thuế tiến hành truy thế một cách
nhanh gọn vì chỉ phải tiến hành thu trong một lần là xong. Cơ sở áp dụng phương
pháp này khơng được khấu trừ thuế, hồn thuế do đó cơ quan thuế không cần phải
tiến hành thêm giai đoạn khấu trừ thuế. Từ đó, việc truy thu thuế của cơ quan thuế
được tiền hành nhanh gọn hơn.

Thứ ba, bản chất của phương pháp tính trực tiếp thuế GTGT là tính trực tiếp
vào phần giá trị gia tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ theo nguyên tắc: GTGT được
ác định bằng giá thành toán bán ra trừ giá thnah toán mua vào tương ứng, sau đó
lấy phần GTGT này nhân cho thuế suất thuế GTGT. Do đó, về khía cạnh công thức
14


thì việc xác định số thuế cơ sở kinh doanh phải nộp đơn giản hơn so với phương
pháp khấu trừ.
2.2. Hạn chế
Trường hợp số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu
dẫn đến hệ quả các cá nhân, tổ chức kinh doanh chỉ cần có doanh thu là phải nộp
thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên có doanh thu khơng đồng nghĩa với có lãi, có doanh
thu nhưng nếu giá bán thấp hơn giá mua thì hàng hóa dịch vụ khơng có giá trị tăng
thêm, cơ sở kinh doanh khơng có lãi nhưng vẫn phải nộp thuế giá trị gia tăng và
không được hồn thuế giá trị gia tăng đầu vào nếu có.
Do vậy việc tính thuế giá trị gia tăng bằng cách lấy tỉ lệ % ấn định nhân doanh
thu không thể hiện được bản chất của thuế giá trị gia tăng là chỉ đánh vào phần giá
trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ và có thể dẫn đến hiện tượng thuế chồng thuế.
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về luật thuế GTGT
Từ những phân tích trên, để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể
nộp thuế cũng như đám bảo cho cơ quan thuế tiền hành quản lý và thu thuế thuận
tiện hơn thì sau đây là những kiến nghị:
Thứ nhất, cần cải tiến và thống nhất một phương pháp tính thuế đối với các
DN có quy mơ lớn và vừa. Theo khuyến cáo của IMF, Việt Nam chỉ nên áp dụng
phương pháp khấu trừ đối với các DN thực hiện đúng chế độ kế tốn, hóa đơn,
chứng từ4. Theo đó, cần nghiên cứu chế độ thuế phù hợp với các DN quy mơ nhỏ
do các DN này thường khơng có đủ khả năng thực hiện chế độ kế tốn, hóa đơn,
chứng từ.
Thứ hai, sửa đổi, bổ sung quy định đối với hàng hoá xuất khẩu được áp dụng

mức thuế suất 0% nếu tại thời điểm làm thủ tục xuất khẩu, bộ hồ sơ hải quan đối
với hàng xuất khẩu phù hợp theo quy định của Bộ Tài chính. Khi khấu trừ thuế

4 “Pháp luật về thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, thực trạng và hướng hoàn thiện” - Trần Thị Minh Hiền / Luận văn
thạc sĩ, tr. 76

15


GTGT đầu vào, cơ quan Thuế sẽ thực hiện kiểm tra nếu đáp ứng điều kiện đầy đủ
các chứng từ quy định thì được khấu trừ thuế.
Thứ ba, ban hành quy định mang tính hỗ trợ cho các đối tượng đang áp dụng
phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT chuyển sang áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế GTGT như: ưu đãi về chi phí mua hóa đơn GTGT của hộ kinh doanh
có thời hạn;... Những quy định hỗ trợ này chỉ mang tính tạm thời và xuất hiện
trong giai đoạn quá độ của tiến trình cải cách thuế GTGT nên cần đưa những quy
định đó vào những văn bản dưới luật như: Nghị định hoặc Thông tư để thuận tiện
cho việc sửa đổi, bổ sung mặt khác cũng tạo tính ởn định cho văn bản có hiệu lực
cao hơn là Luật thuế GTGT5.
LỜI KẾT
Như vậy, thơng qua tìm hiểu hai phương pháp tính thuế của thuế GTGT, ta có
được những nhận thức nhất đinh về hai phương pháp tính thuế này. Biết được
phương pháp tính thuế GTGT, trường hợp nào thì được áp dụng, để từ đó rút ra
những ưu điểm cũng như vướng mắc để áp dụng vào DN một cách hợp lí, đem lại
hiệu quả kinh tế bền vững và hiệu quả.

5 “Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với chủ thể nộp thuế bằng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng”
- Đỗ Đức Huy / Luận văn thạc sĩ, tr. 71

16



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Thuế GTGT 2008;
2. Luật thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu 2016;
3. Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng;
4. Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định
83/2013/NĐ-CP;
5. Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định
209/2013/NĐ-CP;
6. Công văn 17557/BTC-TCT thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi;
7. Đỗ Đức Huy, “Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với chủ thể nộp thuế bằng
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng”, luận văn thạc sĩ;
8. Lê Thị Bích Liên, “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật thuế giá trị
gia tăng ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ;
9. Trần Thị Minh Hiền, “Pháp luật về thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, thực trạng
và hướng hoàn thiện”, luận văn thạc sĩ;
10.“Những kiến nghị sửa đổi, bổ sung tại Luật Thuế Giá trị gia tăng”, Tạp chí Tài
chính online, 17/08/2017, truy cập ngày 01/07/2021
< />
17



×