Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Hình thành kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 117 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ NGA

HÌNH THÀNH KỸ NĂNG GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN
CHO HỌC SINH LỚP 1

CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC (BẬC TIỂU HỌC)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2015


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ NGA

HÌNH THÀNH KỸ NĂNG GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN
CHO HỌC SINH LỚP 1

CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC (BẬC TIỂU HỌC)
Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc Tiểu học)
Mã số: 60. 14. 01. 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Châu Giang

Nghệ An, 2015


3

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ TS. Nguyễn Thị Châu Giang
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn “Hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh
lớp 1”.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cơ giáo khoa Sau Đại học,
Khoa Giáo dục, các phịng ban của Trường Đại học Vinh và Trường Đại học
Sài Gịn, các thầy cơ giáo trực tiếp tham gia giảng dạy lớp Cao học khóa 21 –
đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng tơi trong q trình học tập và nghiên cứu đề
tài.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu trường, các thầy cô
giáo đã cộng tác tham gia khảo sát và thực nghiệm đề tài, bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình đã động viên, tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn.
Vì thời gian nghiên cứu có hạn, năng lực bản thân còn hạn chế nên chắc
chắn luận văn sẽ còn nhiều thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những góp ý, bổ
khuyết từ quý thầy cô, bạn đồng nghiệp và những người có quan tâm để đề tài
hồn thiện hơn nữa.
Cuối cùng tôi xin gửi lời chúc đến các thầy, cô giáo cùng các bạn đồng
nghiệp lời chúc sức khỏe và hạnh phúc. Xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2


4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
7. Các phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
8. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 4
9. Cấu trúc nội dung của luận văn ................................................................. 4
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của việc hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn
cho học sinh lớp 1
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................ 9
1.2.1. Kỹ năng và các giai đoạn hình thành kỹ năng ................................ 9
1.2.2. Giải tốn có lời văn ....................................................................... 14
1.2.3. Kỹ năng giải tốn có lời văn ......................................................... 14
1.2.4. Hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn ....................................... 15
1.3. Vấn đề hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn trong dạy học Toán lớp
1 ................................................................................................................... 16
1.3.1. Nội dung dạy học tốn có lời văn trong mơn Tốn lớp 1 ............. 16
1.3.2. Yêu cầu của việc hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn trong
dạy học mơn Tốn cho học sinh lớp 1 ........................................................ 20
1.3.3. Điều kiện tổ chức hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn cho HS
lớp 1 ............................................................................................................. 20
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành kỹ năng giải tốn có lời
văn cho HS lớp 1 ......................................................................................... 21

1.4. Hoạt động dạy học giải toán ở Tiểu học .............................................. 31
Kết luận chương 1 .................................................................................... 33
Chƣơng 2: Thực trạng hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn cho học
sinh lớp 1
2.1. Thực trạng chung về việc dạy học giải toán ở Tiểu học ...................... 35
2.1.1. Ý nghĩa của việc giải toán ............................................................ 35


5

2.1.2. Chuẩn học tập mơn Tốn ở Tiểu học ........................................... 35
2.1.3. Phương pháp dạy học mơn Tốn ở Tiểu học ............................... 37
2.1.4. Phương pháp dạy học Toán ở lớp 1 ............................................. 41
2.1.5. Dạy học giải tốn có lời văn ở lớp 1 ............................................ 52
2.2. Thực trạng dạy học giải toán có lời văn ở các Trường Tiểu học của
Quận Bình Thạnh ........................................................................................ 53
2.2.1. Những ưu điểm và thuận lợi ........................................................ 53
2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại ........................................................... 54
2.3. Tổ chức nghiên cứu thực tiễn .............................................................. 57
2.3.1. Mục đích khảo sát ........................................................................ 57
2.3.2. Nội dung khảo sát ........................................................................ 57
2.3.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát ..................................................... 57
2.3.4. Phương pháp khảo sát ................................................................. 58
2.3.5. Kết quả nghiên cứu thực trạng .................................................... 58
2.3.6. Đánh giá thực trạng hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn cho
học sinh lớp 1 .......................................................................................... 63
Kết luận chương 2 ...................................................................................... 64
Chƣơng 3: Một số biện pháp hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn cho
học sinh lớp 1
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 66

3.2. Một số biện pháp hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh
lớp 1 ............................................................................................................ 66
3.2.1. Biện pháp 1 .................................................................................. 66
3.2.2. Biện pháp 2 ................................................................................... 72
3.2.3. Biện pháp 3 ................................................................................... 77
3.3. Thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 83
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm .......................................................... 84
Kết luận chương 3 ...................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 95


6

PHỤ LỤC ................................................................................................... 97

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ NGUYÊN

CBQL

Cán bộ quản lý

CCGD

Cải cách giáo dục

CTCCGD


Chương trình Cải cách giáo dục

CTTH

Chương trình Tiểu học

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


7

KN

Kĩ năng

KNTD

Kĩ năng tư duy


PPDH

Phương pháp dạy học

TH

Tiểu học

TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm


8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê tỉ lệ giới tính của giáo viên được khảo sát
Bảng 2.2. Thống kê về số năm công tác của giáo viên
Bảng 2.3. Nhận thức của GV về sự cần thiết hình thành kĩ năng giải tốn có lời
văn cho HS lớp 1
Bảng 2.4. Cách hướng dẫn HS giải tốn có lời văn
Bảng 2.5. Thái độ của HS khi học giải tốn có lời văn
Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm và đối chứng
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra các lớp thực nghiệm và đối chứng
Bảng 3.3. Phân tích tần số, tần suất, tần suất lũy tích điểm số
Bảng 3.4. Thống kê xếp loại kết quả kiểm tra

Bảng 3.5. Các thông số thống kê cơ bản
MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Cấp Tiểu học là cấp học đầu tiên, nền tảng của hệ thống giáo dục, tạo ra
những cơ sở ban đầu rất cơ bản, bền vững cho trẻ tiếp tục học ở những lớp cao
hơn.
Mỗi mơn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
những cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong
các môn học ở Tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, mơn Tốn có vị trí rất quan
trọng, đặc biệt. Bởi lẽ, các kiến thức, kỹ năng của môn Tốn ở Tiểu học có
nhiều ứng dụng trong đời sống, chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần
thiết để con người phát triển việc học của mình. Mơn Toán giúp HS nhận biết
những mối quan hệ về số lượng, hình dạng khơng gian trong thế giới hiện thực.
Mơn Tốn cịn góp phần quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ,
phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề. Nó góp phần phát triển
trí thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo. Nó đóng góp vào việc
hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động trong xã


9

hội hiện đại như tính cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế
hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học.
Ở cấp Tiểu học, mơn Tốn có rất nhiều nội dung khác nhau, trong đó nội
dung giải tốn có lời văn chiếm một vị trí rất quan trọng. Việc giải tốn giúp HS
củng cố và vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính tốn. Đồng thời, qua
việc giải tốn cho HS mà GV có thể dễ dàng phát hiện những mặt mạnh, mặt

yếu của từng em về kiến thức, kỹ năng và tư duy để từ đó giúp HS phát huy
được tính chủ động, sáng tạo trong học tập. Hướng dẫn HS tìm ra lời giải đúng
và hay là rất khó. Để dạy tốt dạng toán này điều trước tiên mỗi GV phải thực sự
yêu nghề mến trẻ, thật sự quan tâm đến HS. Từ đó phải đầu tư nghiên cứu, để
tìm ra những biện pháp cụ thể cho từng tiết dạy.
Ở lứa tuổi lớp 1, kiến thức đối với các em đều mới lạ, sự nhận thức của
các em còn rất non kém, tư duy kém bền vững và đang ở giai đoạn phát triển.
Trong khi đó, vốn hiểu biết, vốn sống lại q ít, trình độ nhận thức lại khơng
đồng đều. Khi bắt đầu vào lớp 1, các em “đọc chưa thơng, viết chưa thạo” đã
phải học mơn Tốn và các mơn học khác nữa. Và khi giải bài tốn có lời văn,
các em phải đọc, viết nhiều, câu lời giải phải phù hợp với phép tính, với yêu cầu
cụ thể mà bài toán đã ra. Điều này đối với HS lớp 1 là rất khó khăn.
Học giải tốn có lời văn khơng đơn thuần như học các phép tính thơng
thường. Để giải được những bài tốn địi hỏi học sinh phải tư duy cao, phải
phân tích bài tốn, chọn lời giải ngắn gọn mà phù hợp với yêu cầu đề bài đưa
ra, từ đó đưa ra cách tính đúng đắn.
Đồng thời giải tốn có lời văn có những ý nghĩa sau:
- Giải tốn có tác dụng giáo dục các em có ý chí vượt khó, đức tính cẩn
thận chu đáo, làm việc có kế hoạch, thói quen tự kiểm tra cơng việc của mình,
có óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo.
- Thơng qua các bài tốn có lời văn sẽ giúp HS rèn luyện phát triển các
năng lực giải quyết vấn đề, khả năng diễn đạt.


10

- Thông qua bài làm của HS, GV vừa đánh giá được HS, vừa đánh giá
được hiệu quả giảng dạy của mình. Từ đó, GV điều chỉnh cách dạy của thầy và
cách học của trò cho phù hợp.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:

“Hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1”.
2.

Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn cho HS
lớp 1 góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn lớp 1 nói riêng và chất
lượng dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học nói chung.
3.

Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1.

Khách thể nghiên cứu: Q trình hình thành kỹ năng giải tốn có

lời văn cho HS lớp 1.
3.2.

Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp hình thành kỹ năng giải tốn có

lời văn cho HS lớp 1.
4.

Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất và sử dụng các biện pháp trên cơ sở đảm bảo tính khoa học,
tính thực tiễn và tính khả thi thì có thể góp phần nâng cao chất lượng giải tốn có
lời văn cho HS lớp 1.
5.


Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1.

Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc hình thành kỹ năng giải tốn có

lời văn cho HS lớp 1.
5.2.

Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc hình thành kỹ năng giải tốn có

lời văn cho HS lớp 1.
5.3.

Đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn

cho HS lớp 1.
5.4.

Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của các biện

pháp đã đề xuất.
6.

Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài được tổ chức khảo sát thực trạng và tổ chức thăm dò ý kiến đánh
giá về các biện pháp được đề xuất tại một số trường Tiểu học trên địa bàn quận



11

Bình Thạnh Thành phố Hồ Chí Minh, đó là Trường Tiểu học Bình Quới Tây,
Trường Tiểu học Đống Đa, Trường Tiểu học Bình Hịa và Trường Mầm non 27.
- Thời gian từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 6 năm 2015.
7.

Các phƣơng pháp nghiên cứu

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa, khái qt hóa nguồn tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: để tìm hiểu thực trạng hình
thành kỹ năng giải tốn có lời văn cho HS lớp 1, tổ chức thăm dò và thực
nghiệm sư phạm tìm hiểu tính cần thiết, khả thi và hiệu quả của các biện pháp
được đề xuất.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy học môn Tốn thơng
qua dự giờ, thăm các lớp, để thu thập thơng tin liên quan đến viêc sử dụng
trị chơi dạy học.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu Anket: Xây dựng hai loại bảng điều
tra (phiếu Anket) dùng cho GV và HS để thu thập thông tin về thực trạng vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Căn cứ vào các sản phẩm nghiên
cứu của các tác giả khác, các kỹ năng giải Tốn trong giáo trình và các tài liệu
khác để hình thành kỹ năng giải Tốn có lời văn cho HS lớp 1 phù hợp.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm kết quả nghiên cứu,
so sánh, đối chiếu với thực trạng, đồng thời quan sát, điều tra và phỏng vấn HS
và GV về hiệu quả của việc hình thành kỹ năng giải Tốn có lời văn cho HS lớp
1.

- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp này để xử lý kết
quả thu thập được. Phục vụ cho việc phân tích, đánh giá trong quá trình nghiên
cứu.
Sử dụng phần mềm SPSS, Excel, Word và các phần mềm khác để xử lý
số liệu.
8.

Đóng góp của luận văn:


12

- Về mặt lý luận: Chỉ ra được kỹ năng trong giải toán của HS lớp 1, các
mức độ biểu hiện của kỹ năng giải tốn và các tiêu chí đánh giá kỹ năng này, từ
đó định hướng cho việc hình thành các kỹ năng giải tốn thơng qua dạy học giải
toán cho HS lớp 1.
- Về mặt thực tiễn: Đề xuất các biện pháp giúp GV dạy học theo hướng
hình thành các kỹ năng giải tốn cho HS lớp 1 thơng qua dạy học giải tốn; Tổ
chức một số giờ dạy theo hướng hình thành kỹ năng giải tốn cho HS lớp 1.
9.

C u tr c nội dung của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn
cho học sinh lớp 1.
Chương 2: Thực trạng của việc hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn
cho học sinh lớp 1.
Chương 3: Một số biện pháp hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn cho

học sinh lớp 1.


13

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH KỸ NĂNG
GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
1.1.

Lịch sử nghiên cứu v n đề

1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Ngay từ khi xuất hiện loài người, con người đã biết truyền những kinh
nghiệm lao động của mình từ thế hệ này cho thế hệ sau. Lúc đầu, khi hình thức
lao động cịn thơ sơ, người lớn trực tiếp truyền kinh nghiệm của mình cho trẻ
trong quá trình lao động cùng nhau. Sau dần, khi công cụ lao động phức tạp dần
lên, trẻ không thể trực tiếp tham gia vào quá trình lao động, người lớn đã làm
những đồ dùng thu nhỏ giống như công cụ lao động để cho trẻ luyện tập. Như
vậy, việc rèn kỹ năng lao động xuất hiện cùng với lịch sử xuất hiện loài người.
Tầm quan trọng của kỹ năng lao động đã được nhiều nhà triết học cổ đại đề cập
đến. Nhà bác học lỗi lạc Hy Lạp cổ đại Arixtot trong cuốn “Bàn về tâm hồn”
cuốn sách đầu tiên của loài người về tâm lý học đã đặc biệt quan tâm đến phẩm
hạnh của con người. Theo ông, nội dung của phẩm hạnh đó là “Biết định
hướng, biết làm việc, biết tìm tịi” có nghĩa là con người có phẩm hạnh là con
người phải có kỹ năng làm việc. Vấn đề kỹ năng còn được nhiều nhà triết học
Phương Tây và Trung Hoa cổ đại nghiên cứu, nhưng được nghiên cứu nhiều
nhất là từ khi ngành tâm lý học ra đời.
Nhìn tổng thể, việc nghiên cứu kỹ năng được xuất phát từ hai quan điểm
trái ngược nhau, đó là:

- Nghiên cứu kỹ năng trên cơ sở của tâm lý học hành vi mà đại diện là
các nhà tâm lý học như: J.B.Oatson; B.F.Skinno... Họ nghiên cứu chủ yếu các
hành vi và kỹ năng của động vật từ đó suy ra các hành vi và kỹ năng của con
người.
- Nghiên cứu kỹ năng trên cơ sở hoạt động mà đại diện là các nhà tâm lý
học Liên Xô. Điểm qua lịch sử nghiên cứu kỹ năng của các nhà tâm lý học, giáo
dục học Xơ Viết cho thấy có hai hướng chính sau:


14

Hướng thứ nhất: Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ khái quát, đại cương. Đại
diện cho hướng nghiên cứu này có các tác giả: A.G.Covaliov; V.X.Kyzin; A.V.
Petrovxki... Các tác giả này đi sâu nghiên cứu bản chất khái niệm kỹ năng, các
quy luật hình thành và mối liên hệ giữa kỹ năng, kỹ xảo.
Hướng thứ hai: Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ thể trong các lĩnh vực
khác nhau, chẳng hạn:
Trong lĩnh vực lao động công nghiệp: V.V.Tsebuseva; K.K.Platonov.
Các tác giả nghiên cứu kỹ năng trong mối quan hệ giữa con người với máy
móc, cơng cụ, phương tiện lao động.
Trong lĩnh vực hoạt động sư phạm, hoạt động lao động có các tác phẩm
của các tác giả như: N.D.Levitov; X.I.Kixegov; G.X.Kaxchuc.
Trong lĩnh vực hoạt động tổ chức sư phạm được đề cập trong các nghiên
cứu của N.V. Kuzmina ; L.T.Tiuptia...
Mặc dù các hướng nghiên cứu khác nhau nhưng nhìn chung, các tác giả
khơng có những quan điểm trái ngược nhau về khái niệm kỹ năng mà những
quan điểm đó thường bổ sung cho nhau.
Việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch trong hoạt động tổ chức được
nhiều tác giả chú ý tới điển hình là F.W.Taylo; B.M. Teplov; N.D. Levitov;
A.I.Serbacov L.I.Umanxki... cùng các đồng sự cho rằng hoạch định và thực

hiện càng hợp lý bao nhiêu thì càng có khả năng phát triển tạo lên hiệu quả bấy
nhiêu.
Người đặt nền móng cho việc nghiên cứu hoạt động tổ chức và kỹ năng
tổ chức là nhà giáo dục học nổi tiếng L.I.Umanxki. Với tác phẩm “Tâm lý và
giáo dục của công tác tổ chức” đã chỉ và nêu rõ khái niệm, cấu trúc hoạt động tổ
chức. Kết quả nghiên cứu của ông đã được vận dụng trong các lĩnh vực khác
nhau.
N.V.Kuzmina đưa ra cấu trúc tâm lý hoạt động của người GV, tác giả cho
rằng “Hoạt động tổ chức là thành phần tất yếu trong hoạt động sư phạm” bao
gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn, hoạt động độc lập của người đứng đầu tập thể
nhưng không tách khỏi các hoạt động khác như lao động, học tập do tập thể tiến


15

hành. Bên cạnh đó cũng đề cập đến kỹ năng tổ chức các hoạt động và chỉ ra một
số kỹ năng chủ đạo trong hệ thống kỹ năng tổ chức các hoạt động.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Vấn đề nghiên cứu kỹ năng đã được các nhà tâm lý học quan tâm nhiều.
Nguyễn Đức Minh và các cộng sự đã đưa ra 87 kỹ năng giảng dạy của người
giáo viên trong cuốn “Một số vấn đề tâm lý học sư phạm và lứa tuổi học sinh
Việt Nam”- Nhà xuất bản Giáo dục 1975.
Nghiên cứu kỹ năng lao động có Trần Trọng Thuỷ, Đỗ Huân, Vũ Hữu ..
Nghiên cứu kỹ năng sư phạm có các tác giả Nguyễn Như An, Nguyễn
Quang Uẩn, Ngơ Cơng Hồn ...
Lê Văn Hồng và các cộng sự đã đưa ra các giai đoạn hình thành kỹ năng
của học sinh phổ thông.
Bất cứ một kỹ năng nào cũng được hình thành nhanh hay chậm, bền vững
hay lỏng lẻo đều phụ thuộc vào khát khao, quyết tâm năng lực tiếp nhận của chủ
thể, cách luyện tập, tính phức tạp của kĩ năng đó. Dù hình thành nhanh hay

chậm thì kỹ năng cũng đều trải qua những bước sau đây:
- Hình thành mục đích.
- Lên kế hoạch để có kỹ năng đó.
- Cập nhật kiến thức, lý thuyết liên quan đến kỹ năng đó. Phần lớn thì
những kiến thức này được học từ trường học và từ GV.
- Luyện tập kỹ năng.
- Ứng dụng và hiệu chỉnh. Để sở hữu thực sự một kỹ năng, chúng ta phải
ứng dụng nó, việc hiệu chỉnh là q trình diễn ra thường xun nhằm tiến tới
việc hồn thiện kỹ năng.
Mơn Tốn được coi là một môn học công cụ do đặc điểm và vị trí của nó
trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển nhân cách học sinh trong nhà trường,
vì vậy cần hướng mạnh vào việc vận dụng tri thức và rèn luyện kỹ năng.
Theo Nguyễn Cảnh Tồn, dạy Tốn là dạy kiến thức, kỹ năng, tư duy và
tính cách. Trong đó kỹ năng có một vị trí đặc biệt quan trọng, bởi vì nếu khơng


16

có kỹ năng thì sẽ khơng phát huy được tư duy cũng không đáp ứng được nhu
cầu giải quyết vấn đề.
Hình thành kỹ năng là một yêu cầu quan trọng đảm bảo mối quan hệ giữa
học với hành.
1.2.

Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Kỹ năng và các giai đoạn hình thành kỹ năng
1.2.1.1. Kỹ năng
Trong tâm lý học có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng.
Tác giả A.V. Krutexki cho rằng “Kỹ năng là các phương thức thực hiện

hoạt động, những cái mà con người đã nắm vững”. Theo ông chỉ cần nắm vững
phương thức hành động là con người đã có kỹ năng, khơng cần đến kết quả của
hành động.
Tác giả K.K. Platonov và G.G. Golubev khẳng định: “Kỹ năng là khả
năng của con người thực hiện một hoạt động bất kì nào đó hay các hành động
trên cơ sở kinh nghiệm cũ”.
Tác giả Trần Trọng Thuỷ viết: Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động,
con người nắm vững cách thức hành động tức là nắm vững kỹ thuật hành động
là có kỹ năng.
Theo tác giả Đào Thị Oanh thì kỹ năng là phương thức vận dụng tri thức
vào hoạt động thực hành đã được củng cố.
Tác giả Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thành cho rằng: Kỹ
năng là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, cách thức, phương pháp ...) để
giải quyết một nhiệm vụ mới.
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết định nghĩa: Kỹ năng là năng lực của con
người biết vận dụng các thao tác của một hành động theo quy trình đúng đắn.
Cịn trong “Từ điển tiếng Việt” thì khái niệm kỹ năng được nhìn nhận
như sau “Kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn”.
Như vậy kỹ năng có rất nhiều quan điểm khác nhau, tổng kết lại ta thấy
có 2 quan niệm về kỹ năng như sau:


17

Quan niệm thứ nhất: Kỹ năng được xem xét nghiêng về mặt kỹ thuật của
thao tác hay hành động, hoạt động. Đó là các quan niệm của V.A. Krutexki,
Trần Trọng Thuỷ....
Quan niệm thứ hai : Kỹ năng được xem xét nghiêng về năng lực của con
người. Theo quan niệm này, kỹ năng vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm dẻo,
tính linh hoạt, tính sáng tạo và tính mục đích. Đại diện cho quan niệm này là

các tác giả như: K.K. Platonov, Nguyễn Quang Uẩn, Ngơ Cơng Hồn, Nguyễn
Ánh Tuyết ...
Về thực chất, hai quan niệm trên không phủ nhận nhau mà chỉ có khác
nhau ở chỗ mở rộng hay thu hẹp thành phần cấu trúc của kỹ năng cũng như đặc
tính của chúng.
1.2.1.2. Các giai đoạn hình thành kỹ năng
Theo K.K. Platonov thì sự hình thành kỹ năng diễn ra theo 5 giai đoạn và
theo ông đây cũng chính là 5 mức độ hình thành kỹ năng.
-

Giai đoạn 1: Giai đoạn có kỹ năng sơ đẳng.

Ở giai đoạn này, con người ý thức được mục đích hành động và tìm kiếm
cách thức hành động dựa trên vốn hiểu biết và kỹ xảo đời thường, hành động
được thực hiện bằng cách thử và sai .
-

Giai đoạn 2: Giai đoạn biết cách làm nhưng không đầy đủ.

Ở giai đoạn này, con người có hiểu biết về cách thức thực hiện hành
động, sử dụng các kỹ xảo đã có nhưng khơng phải là kỹ xảo chuyên biệt dành
cho hoạt động này.
-

Giai đoạn 3: Giai đoạn có những kỹ năng chung mang tính chất

riêng lẻ.
Ở giai đoạn này, con người có hàng loạt kỹ năng phát triển cao nhưng
cịn mang tính chất riêng lẻ, các kỹ năng này cần thiết cho các dạng hoạt động
khác nhau. Ví dụ như: kỹ năng kế hoạch hoá hoạt động, kỹ năng tổ chức hoạt

động v.v...
-

Giai đoạn 4: Giai đoạn có kỹ năng phát triển cao.


18

Ở giai đoạn này, con người biết sử dụng sáng tạo vốn hiểu biết và kỹ xảo,
đã có ý thức được khơng chỉ mục đích hành động mà cả động cơ lựa chọn cách
thức đạt mục đích.
-

Giai đoạn 5: Giai đoạn có tay nghề.

Ở giai đoạn này, con người biết sử dụng một cách sáng tạo đầy triển vọng
các kỹ năng khác nhau.
Lê Văn Hồng và cộng sự đưa ra 3 giai đoạn hình thành kỹ năng học tập
cho học sinh như sau :
- Giai đoạn 1: HS biết cách tìm tịi để nhận xét ra yếu tố đã cho, yếu tố
phải tìm và quan hệ giữa chúng.
- Giai đoạn 2: HS hình thành một mơ hình khái qt để giải quyết các bài
tập, các đối tượng cùng loại .
- Giai đoạn 3: Xác định được mơ hình khái qt và các kiến thức tương
ứng.
Hoàng Thị Oanh cho rằng kỹ năng được hình thành theo 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Giai đoạn nhận thức.
- Giai đoạn 2: Giai đoạn làm thử.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn kỹ năng bắt đầu hình thành
- Giai đoạn 4: Giai đoạn kỹ năng được hồn thiện.

1.2.1.3

. Các c p độ hình thành kỹ năng

Kỹ năng được hình thành theo các cấp độ từ thấp đến cao, từ yếu, kém ở
giai đoạn nhận thức đến giỏi ở giai đoạn hoàn thiện kỹ năng. Nhiều người ở giai
đoạn hồn thiện kỹ năng, nếu có năng khiếu kết hợp với sự chăm chỉ luyện tập
thì đã có kỹ xảo.
B.Bloom đã đưa ra 6 cấp độ phân loại của việc hình thành kỹ năng như
sau:


19

6. Đánh giá

5. Tổng hợp
4. Phân tích
3. Ứng dụng
2. Hiểu
1. Biết
1. Biết (Knowledge):


Định nghĩa: Biết là năng lực nhớ lại các thông tin, sự kiện mà

không nhất thiết phải hiểu chúng.


Các động từ khởi đầu thường dùng: Nhắc lại, kể lại, tái tạo, định


nghĩa, mô tả, nhận biết, nhận diện, xác định, gọi tên, ghi chép, phác thảo, trình
bày, tường thuật, trích dẫn, liệt kê, khẳng định, kiểm tra, bố trí, thu thập,…
2. Hiểu (Comprehention):


Định nghĩa: Hiểu là năng lực hiểu ý nghĩa của thơng tin và giải

thích các thơng tin được học.


Các động từ khởi đầu thường dùng: Liên kết, thay đổi, phân loại,

làm rõ, kiến tạo, phân biệt, so sánh, sắp xếp, tương phản, giải mã, làm khác,
thảo luận, lượng giá, giải thích, thể hiện, mở rộng, khái qt hóa, cho ví dụ
minh họa, nhận định, suy luận, báo cáo, giải quyết, xem xét, thay đổi,…
3. Ứng dụng (Application):


Định nghĩa: Ứng dụng là năng lực vận dụng các thơng tin hiểu biết

được vào những hồn cảnh mới, tình huống mới, điều kiện mới, giải quyết các
vấn đề đặt ra.


Các động từ khởi đầu thường dùng: Áp dụng, vận dụng, đánh giá,

tính tốn, thay đổi, chọn, hồn tất, kiến tạo, chứng minh, phát triển, phát hiện,
khai thác, kiểm tra, nhận biết, minh họa, giải nghĩa, điều chỉnh, điều khiển, vận
hành, tổ chức, tạo ra, lập kế hoạch, trình diễn, phác thảo, phác họa…

4. Phân tích (Analysis):


20



Định nghĩa: Phân tích là năng lực chia thơng tin thành nhiều thành

tố để biết được các mối quan hệ nội tại và cấu trúc của chúng.


Các động từ khởi đầu thường dùng: Phân tích, lý giải, thẩm định,

bố trí, bóc tách, phân loại, tính tốn, kết nối, so sánh, xác định, phân biệt, điều
tra, khảo sát, đặt câu hỏi, suy luận,…
5. Tổng hợp (Synthesis):


Định nghĩa: Tổng hợp là năng lực liên kết các thông tin lại với

nhau tạo ra ý tưởng mới, khái qt hóa các thơng tin suy ra các hệ quả.


Các động từ khởi đầu thường dùng: Biện luận, sắp đặt, phân loại,

thu thập, phối hợp, kiến tạo, tạo ra, thiết kế, phát triển, giải thích, thiết lập, tích
hợp, tổ chức, tái cấu trúc, tóm tắt, lập kế hoạch,…
6. Đánh giá (Evaluation):



Định nghĩa: Đánh giá là năng lực đưa ra nhận định, phán quyết về

giá trị thông tin, vấn đề, sự vật, hiện tượng theo một mục đích cụ thể.


Các động từ khởi đầu thường dùng: Thẩm định, khẳng định, liên

hệ, đánh giá, so sánh, giải thích, giải nghĩa, quyết định, phán quyết, khuyến cáo,
chỉnh sửa, tóm lược, phê chuẩn, xếp hạng, hỗ trợ, dự đoán,…
Là nhà sư phạm, chúng tơi thì vừa phải xem kỹ năng là kỹ thuật thực hiện
các thao tác của hoạt động nhưng cũng phải quan tâm đến kết quả thực hiện các
thao tác đó và xem kỹ năng như một năng lực, một vốn quý của con người. Tùy
vào mức độ nhận định kỹ năng ở mỗi người khác nhau nên cách nhìn nhận, thao
tác các kỹ năng cũng khác nhau.
Theo chúng tôi: Kỹ năng là khả năng vận dụng, thực hiện có kết quả các
thao tác, hành động của từng người theo một quy trình nhất định. Kỹ năng của
mỗi người được hình thành và hồn thiện theo từng giai đoạn. Có 4 giai đoạn
để hình thành kỹ năng:
1 - Giai đoạn nhận thức:
Là giai đoạn con người nhận thức đầy đủ mục đích, cách thức, điều kiện
hành động. Ở giai đoạn này người ta chỉ nắm lý thuyết, chưa hành động thực sự.
Việc nắm lý thuyết cần thiết có thể do tự học hoặc do người khác hướng dẫn.


21

Giai đoạn này rất quan trọng bởi vì nếu khơng xác định đúng mục đích sẽ
khơng có hướng hành động đúng và không đạt được kết quả đúng.
2 - Giai đoạn làm thử:

Là giai đoạn bắt đầu hành động. Có thể người ta hành động theo mẫu trên
cơ sở đã nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức, điều kiện. Có thể từ từ hành
động theo hiểu biết của mình. Nhưng ở giai đoạn này, hành động vẫn cịn nhiều
sai sót, các thao tác cịn lúng túng, có thể đạt kết quả ở mức thấp hoặc có thể
khơng đạt kết quả.
3 - Giai đoạn kỹ năng bắt đầu hình thành:
Ở giai đoạn này, người ta có thể hành động độc lập, ít sai sót, các thao tác
thuần thục hơn, hành động đạt kết quả trong những điều kiện quen thuộc.
4 - Giai đoạn kỹ năng được hoàn thiện:
Là giai đoạn hành động thực hiện có kết quả khơng chỉ trong điều kiện
quen thuộc mà cả trong những điều kiện khác nhau, các thao tác thuần thục,
hành động thực hiện có sáng tạo.
Sự hình thành kỹ năng khơng phải ngay một lúc mà phải tiến triển theo
từng mức độ từ thấp đến cao, từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 4 và phải có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau khi thực hiện.
1.2.2. Giải tốn có lời văn
Theo chúng tơi, có rất nhiều quan niệm về bài tốn có lời văn. Các bài
toán được biểu thị bằng lời, nội dung của các bài tốn ln sát thực và gần gũi
với cuộc sống thực tế. Các số liệu trong bài toán có lời văn bao giờ cũng có đơn
vị kèm theo (đơn vị đo của các đại lượng hoặc danh số). Khi giải các bài tốn có
lời văn, dựa trên cơ sở các mối quan hệ giữa những đại lượng đã biết, học sinh
phải tìm ra các đại lượng chưa biết hoặc các mối quan hệ khác nhằm đáp ứng
yêu cầu của đề bài. Khác với cách giải của những dạng tốn khác, bài giải trong
tốn có lời văn thường bao gồm lời giải, các phép tính tương ứng với lời giải và
đáp số của bài toán.
1.2.3. Kỹ năng giải toán có lời văn


22


“Kỹ năng giải toán là khả năng vận dụng các tri thức toán học để giải các
bài tập toán (bằng suy luận và chứng minh)”.
Kỹ năng giải toán phải dựa trên cơ sở tri thức Toán học, bao gồm: kiến
thức, kỹ năng và phương pháp.
Có nhiều cách phân loại kỹ năng. Theo tâm lý giáo dục, người ta thường
chia kỹ năng học tập cơ bản thành 4 nhóm:
- Kỹ năng nhận thức.
- Kỹ năng thực hành.
- Kỹ năng tổ chức hoạt động nhận thức.
- Kỹ năng tự kiểm tra đánh giá.
Cần chú ý là tùy theo nội dung kiến thức Tốn học mà có những u cầu
rèn luyện kỹ năng khác nhau. Xét kỹ năng Tốn học trên 3 bình diện: Kỹ năng
vận dụng tri thức trong nội bộ môn Toán, kỹ năng vận dụng tri thức toán học
vào những mơn học khác, kỹ năng vận dụng tốn học vào đời sống.
1.2.4. Hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn
Hình thành kỹ năng là làm cho HS nắm vững một hệ thống phức tạp các
thao tác nhằm biến đổi và làm sáng tỏ những thông tin chứa đựng trong bài tập.
Trong thực tế dạy học ta thấy, HS thường gặp khó khăn khi vận dụng
kiến thức vào các bài tập cụ thể là do: HS không nắm vững kiến thức các khái
niệm, quy tắc, không trở thành cơ sở của kỹ năng. Muốn hình thành được kỹ
năng, đặc biệt là kỹ năng giải toán cho HS, người thầy giáo cần phải tổ chức
cho HS học Toán trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo
để HS có thể nắm vững tri thức, có kỹ năng và sẵn sàng vận dụng vào thực tiễn.
Góp phần thực hiện nguyên lý của nhà trường là: “Học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”.
GV đóng vai trị rất quan trọng trong việc dạy Tốn nói chung và dạy
tốn có lời văn nói riêng cho HS. Các em có thể làm xong bài tốn giải có lời
văn, xác định đúng dạng toán, làm đúng đáp số, nhưng câu lời giải cịn dài, cịn
lủng củng, chưa chính xác. Lúc này vai trò của GV là rất cần thiết. GV cần
hướng dẫn các em cách viết câu lời giải đúng (Ví dụ: Các em phải nắm vững



23

“Bài tốn cho biết gì?” và “ Bài tốn hỏi gì?’’ bên cạnh đó GV khơng nên xem
nhẹ “từ khóa” bởi vì vài trị của “từ khóa” rất quan trọng. Đồng thời trả lời tốt
câu hỏi của GV: “Dựa vào đâu để em viết câu lời giải đúng và ngắn ngọn
nhất?”). Khi các em đã được GV hướng dẫn như vậy và kết hợp với việc nắm
vững đề bài thì các em sẽ viết được câu lời giải đúng, ngắn ngọn, đầy đủ. Như
vậy vai trò của GV trong dạy tốn giải có lời văn là rất quan trọng, nó quyết
định sự thành cơng trong việc giải tốn có lời văn của HS.
1.3.

V n đề hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn trong dạy học

Tốn lớp 1
1.3.1. Nội dung dạy học tốn có lời văn trong mơn Tốn lớp 1
1.3.1.1. Mục tiêu dạy học giải tốn có lời văn ở lớp 1
Giải tốn có lời văn là một trong bốn mạch kiến thức trong chương trình
mơn Tốn lớp 1 (số và phép tính, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học,
giải tốn có lời văn). Mục tiêu dạy học giải tốn có lời văn ở lớp 1 nằm trong
mục tiêu chung dạy học mơn Tốn lớp 1. Khi xem xét riêng mục tiêu cụ thể của
dạy học giải tốn có lời văn cần đặt trong mối liên hệ với các mạch kiến thức
khác mà cốt lõi là mạch kiến thức số học.
1.3.1.2. C u tr c chƣơng trình dạy học giải tốn có lời văn ở lớp 1
Cấu trúc chương trình mơn Tốn lớp 1: 4 TIẾT/TUẦN X 35 TUẦN =
140 TIẾT
Trong đó nội dung giải bài tốn gồm:
- Giới thiệu bài tốn có lời văn.
- Giải các bài toán bằng một phép cộng hoặc một phép trừ, chủ yếu là các

bài toán thêm, bớt một số đơn vị.
1.3.1.3. Nội dung dạy học giải tốn có lời văn trong mơn Tốn lớp 1
- Về kiến thức: Đối với HS lớp 1, việc giải toán gồm:
+ Giới thiệu bài toán đơn.
+ Giải các bài toán đơn về phép cộng và phép trừ, chủ yếu là các bài toán
thêm, bớt một số đơn vị.
- Về kỹ năng:


24

Đối với mạch kiến thức “Giải tốn có lời văn”, là một trong năm mạch
kiến thức cơ bản xuyên suốt chương trình Tốn cấp Tiểu học. Thơng qua giải
tốn có lời văn, các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng
hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính tốn. Tốn có lời văn là một trong năm
mạch kiến thức tổng hợp Toán học, các em sẽ được giải các loại toán về số học,
các yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đo đại lượng. Tốn có lời văn là chiếc
cầu nối giữa Tốn học và thực tế đời sống, giữa Toán học với các mơn học
khác. Tuy nhiên vì mới quen với mơn Tốn, với các phép tính cộng, trừ, nên
tiếp xúc với việc giải tốn có lời văn khơng khỏi có những bỡ ngỡ với HS.
Giải toán là một hoạt động gồm những thao tác:
+ Xác lập được mối liên hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho và cái phải tìm
trong điều kiện của bài tốn.
+ Chọn phép tính thích hợp trả lời đúng câu hỏi của bài toán.
Điều chủ yếu của việc dạy học giải toán là giúp HS tự tìm hiểu được mối
quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện bài tốn mà thiết lập các
phép tính số học tương ứng, phù hợp. Để tiến hành được điều đó, việc dạy tốn
diễn ra theo 3 mức độ:
- Mức độ thứ nhất: Hoạt động chuẩn bị cho việc giải toán.
- Mức độ thứ hai: Hoạt động làm quen với việc giải toán.

- Mức độ thứ ba: Hoạt động hình thành kỹ năng giải tốn.
Bài tốn có lời văn ở lớp 1, HS đã phải trải qua 1 số giai đoạn cụ thể sau:
Giai đoạn 1: Quan sát tranh, nêu phép tính thích hợp. (Được bắt đầu từ tiết
27: Luyện tập đến tiết 61: Luyện tập)
Giai đoạn 2: Tuần 16: (Từ tiết 62 trang 87 đến hết tiết 83 trang 113). Từ
giai đoạn này, HS khơng quan sát tranh để nêu phép tính thích hợp nữa mà
chuyển sang: “Viết phép tính thích hợp” dựa vào tóm tắt bài tốn.
Giai đoạn 3: Từ tiết 84: Bài tốn có lời văn trang 115 đến cuối năm học
sinh chính thức học, rèn luyện giải bài tốn có lời văn.
Một số dạng tốn có lời văn ở lớp 1:


25

a) Điền phép tính thích hợp: (HS chỉ việc nhìn tranh và trả lời câu hỏi rồi điền
phép tính)

b) Viết số thích hợp vào chỗ ch m để có bài tốn:
Bài tốn: Có … bạn, có thêm … bạn đang đi tới. Hỏi tất cả có bao nhiêu
bạn? (HS chỉ việc nhìn tranh trả lời câu hỏi của giáo viên rồi điền vào số vào đề
bài thành bài tốn có lời văn)

c) Lúc đầu tổ em có 6 bạn, sau đó có thêm 3 bạn nữa. Hỏi tổ em có tất cả mấy
bạn? (Yêu cầu HS điền số vào tóm tắt và tìm lời giải, phép tính rồi điền vào đáp
số)


×