Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc việt nam trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại thị xã hồng lĩnh, tỉnh hà tĩnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VIỆT HÙNG

PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
TẠI THỊ XÃ HỒNG LĨNH, TỈNH HÀ TĨNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VIỆT HÙNG

PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
TẠI THỊ XÃ HỒNG LĨNH, TỈNH HÀ TĨNH HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. PHẠM VĂN THANH



NGHỆ AN - 2015


2
LỜI CẢM ƠN

Với tất cả tình cảm chân thành của mình, tơi xin trân trọng bày tỏ lịng
biết ơn hội đồng khoa học và đào tạo chuyên ngành Chính trị học, Trƣờng Đại
học Vinh đã giảng dạy, quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học
tập cũng nhƣ hồn thành luận văn. Đặc biệt tơi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới Tiến sỹ Phạm Văn Thanh, ngƣời đã hết sức quan tâm đâu tƣ nhiều cơng
sức, nhiệt tình hƣớng dẫn để bản thân tơi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn Thị ủy, Ủy Ban Mặt trận Tổ quốc và 6 phƣờng, xã
thuộc thị xã Hồng Lĩnh đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi thực hiện khảo sát
và cung cấp số liệu để tơi thực hiện cơng trình nghiên cứu của mình. Cảm ơn gia
đình, bạn bè đã động viên và đồng hành cùng với tôi trong quá trình học tập
nghiên cứu và thực hiện Luận văn.
Trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện Luận văn, bản thân tôi đã hết
sức nổ lực và cố gắng, song không thể tránh khỏi những sai sót. Với tinh thần
nghiêm túc và cầu thị, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của quý Thầy, Cô và
đồng nghiệp để việc nghiên cứu đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Việt Hùng


3

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA .......................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. 2
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. 4
A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 5
B. NỘI DUNG ............................................................................................................... 12
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ ........... 12
1.1. Lý luận chung về dân chủ và quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở ...................... 12
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Đảng cộng
sản Việt Nam về dân chủ và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở ....................... 23
1.3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối
với việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở........................................................ 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VIỆC PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI
THỊ XÃ HỒNG LĨNH, TỈNH HÀ TĨNH ...................................................................... 43
2.1. Khái quát đặc điểm, tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Hồng Lĩnh ....................... 43
2.2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh trong việc thực
hiện quy chế dân chủ cơ sở ................................................................................. 52
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ
DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI THỊ XÃ HỒNG LĨNH, TỈNH HÀ TĨNH HIỆN NAY ...... 71
3.1. Phƣơng hƣớng phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở tại thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh ............................. 71
3.2. Giải pháp phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại thị xã Hồng Lĩnh, tĩnh Hà Tĩnh hiện nay ....... 74
C. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 92
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 95



4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Nội dung

1

HTCT

Hệ thống chính trị

2

HĐND

Hội đồng Nhân dân

3

MTTQVN

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

4


QCDC

Quy chế dân chủ

5

TTND

Thanh tra Nhân dân

6

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

7

UBND

Ủy ban Nhân dân

8

UBTVQH

Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội



5
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân chủ không chỉ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa mà còn là
động lực, là mục tiêu của Đảng, Nhà nƣớc và Nhân dân ta trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Từ lâu, Đảng ta luôn coi trọng phát huy quyền làm chủ
của Nhân dân, dựa vào dân, nên đã đƣa cách mạng nƣớc ta vƣợt qua mọi gian
nan thử thách, đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Trong cơng cuộc đổi mới
tồn diện đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, dân chủ hóa đời sống xã
hội đã đƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là một trong những nội dung cốt
lõi, trọng tâm. Đặc biệt là dân chủ hóa đời sống xã hội từ cơ sở.
Thấm nhuần quan điểm Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
về dân chủ xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đƣa ra phƣơng châm: “dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra, giám sát”. Để phƣơng châm đó trở thành hiện thực của
đời sống xã hội, ngày 18/02/1998 Bộ Chính trị Trung ƣơng Đảng (khóa VIII) đã
ban hành Chỉ thị số 30-CT/TW về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở và đã
xác định: “Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân là mục tiêu, đồng thời là động lực bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng,
của cơng cuộc đổi mới”. Tiếp đó, ngày 15/5/1998, để cụ thể hóa Chỉ thị này,
Thủ tƣớng Chính phủ ra Nghị định 29/NĐ/CP về ban hành "Quy chế thực hiện
dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn" nhằm phát huy sức sáng tạo của Nhân dân
trong phát triển kinh tế, ổn định chính trị, xã hội, tăng cƣờng đoàn kết toàn
dân, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, xây dựng Đảng, chính quyền, đồn thể
vững mạnh, góp phần thực hiện mục tiêu "dân giàu, nƣớc mạnh, công bằng, dân
chủ, văn minh".
Trong Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị Trung
ƣơng Đảng (khóa VIII) về xây dựng và thực hiện QCDC đã quy định trách
nhiệm của UBMTTQVN và các đoàn thể Nhân dân bao gồm ba nhiệm vụ lớn để
đƣa quy chế vào thực tiễn đời sống, xã hội: “MTTQ và các đoàn thể Nhân dân



6
tuyên truyền, giáo dục rộng rãi hội viên, đoàn viên và Nhân dân Chỉ thị này và
các QCDC ở cơ sở; làm cho mọi ngƣời hiểu và sử dụng đúng các quyền của
mình đƣợc quy định trong QCDC cơ sở, đồng thời chấp hành đầy đủ trách
nhiệm, nghĩa vụ của cơng dân; Mặt trận và các đồn thể phối hợp với chính
quyền trong việc thực hiện và giám sát thực hiện QCDC ở cơ sở” [2, tr 4].
Trong 17 năm qua việc triển khai thực hiện QCDC ở cơ sở là một thời
gian cũng khá dài và thực tế đã cho thấy những kết quả đạt đƣợc rất quan trọng,
có những bƣớc phát triển mới. Tuy vậy, vẫn còn bộc lộ những thiếu sót, yếu
kém nhƣ: cơng tác chỉ đạo của MTTQ ở một số xã, phƣờng trong thị xã Hồng
Lĩnh chƣa đều, chƣa phát huy hết quyền làm chủ của Nhân dân còn bị vi phạm ở
nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực; còn bị động lúng túng trong việc đề ra các biện
pháp chỉ đạo phù hợp với tình hình, đặc điểm của từng địa phƣơng; tính hình
thức cịn khá phổ biến trong nhiệm vụ triển khai thực hiện QCDC của các cấp
ủy Đảng, chính quyền và MTTQ. Việc kiện toàn, cũng cố nâng cao chất lƣợng
hoạt động của UBMTTQ ở một số địa phƣơng chƣa đƣợc tập trung đúng mức;
Một số cán bộ xã, phƣờng chƣa nắm bắt đƣợc QCDC và công tác Mặt trận tham
gia thực hiện QCDC; hoạt động giám sát của Mặt trận và các đồn thể chính trị xã hội ở một số xã, phƣờng cịn kém; cơng tác tun truyền vận động Nhân dân
học tập nắm vững các quan điểm của Bộ Chính trị, nội dung quyền làm chủ trực
tiếp trong quy chế cịn làm lƣớt, hình thức; việc lồng ghép các nội dung công tác
Mặt trận tham gia thực hiện QCDC với ba nội dung cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ” chƣa chặt chẽ và đồng bộ.
Để không ngừng tăng cƣờng hiệu quả của việc thực hiện QCDC ở cơ sở
và góp phần xem xét, đánh giá vấn đề một cách khách quan, khoa học, việc đi
sâu nghiên cứu, tổng kết, đánh giá q trình thực hiện trên phạm vi tồn quốc
hay từng địa phƣơng cụ thể đều có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn.
Từ lâu, vấn đề dân chủ đã thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều nhà hoạt
động chính trị cũng nhƣ các nhà khoa học ở nhiều lĩnh vực khoa học xã hội và



7
nhân văn ở trong nƣớc và trên thế giới. Dân chủ và thực hiện QCDC ở cơ sở, vai
trò của MTTQ trong hệ thống chính trị đã đƣợc đề cập trong nhiều nghị quyết của
Đảng, văn bản, quyết định của Chính phủ và đã có nhiều cơng trình nghiện cứu (ở
cấp độ luận văn, luận án, bài viết trên các tạp chí, các cuốn sách…) để bàn về đề
tài này ở những góc độ, khía cạnh khác nhau và đƣợc chia nhiều nhóm vấn đề.
- Nhóm thứ nhất, những cơng trình đã đƣợc nghiên cứu sâu về vấn đề dân
chủ và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đã đƣợc đăng thành sách và các bài
viết trên các báo, tạp chí: Đồng chí Đỗ Mƣời (1998) “Phát huy quyền làm chủ
của nhân dân ở cơ sở”, Tạp chí Cộng sản số 20; PGS. TS Dƣơng Xuân Ngọc
(chủ biên) Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (năm 2000), Quy chế thực
hiện dân chủ ở cấp xã - một số vấn đề lý luận thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia
Hà Nội; Trƣơng Quang Đƣợc (năm 2002) “Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở”, Tạp chí Cộng sản, số 12; TS. Nguyễn Văn
Sáu - GS. Hồ Văn Thông (chủ biên 2002), Thực hiện quy chế dân chủ và xây
dựng chính quyền cấp xã ở nƣớc ta hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh.
Phan Xuân Sơn (Chủ biên, 2003) các đoàn thể nhân dân với việc bảo đảm
dân chủ ở cơ sở hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. TS. Lƣơng Gia Ban
(Chủ biên, 2003) Dân chủ và thực hiện QCDC ở cơ sở, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội. Bộ Nội vụ (năm 2001) hƣớng dẫn triển khai QCDC cơ sở, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
Nhóm vần đề này các tác giả đã nghiên cứu một cách sâu sắc và làm sáng
tỏ về mặt lý luận và thực tiễn thực hiện QCDC ở cơ sở.
- Nhóm thứ hai, các cuốn sách, luận văn, bài báo, bài viết trên các tạp chí
về MTTQVN, Mặt trận Tổ quốc với việc thực hiện QCDC ở cơ sở.
PGS.TS Nguyễn Lƣơng Bằng (2012) “Giám sát phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể trong bối cảnh ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Đại
học Sài Gòn, số 13, T2/2013 Tr 39-45. PGS.TS Nguyễn Lƣơng Bằng (năm

2012). Bài viết “Vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn


8
thể đối với ổn định và tăng trưởng kinh tế vĩ mô ở Việt Nam”, kỷ yếu hội thảo
khoa học,Trƣờng Đại học Vinh, tháng 4 năm 2012 Trang 16-19. Trong hai bài
này tác giả đã phân tích sâu sắc ƣu điểm, nhƣợc điểm về vai trò của tổ chức Mặt
trận và các đồn thể trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay, đồng thời đề
xuất những giải pháp để phát huy các tổ chức trong đó có bối cảnh của Việt
Nam hiện nay.
Tác giả Lê Bá Lợi (2009) “Mặt trận tổ quốc Hồng Lĩnh với việc thực hiện
QCDC ở cơ sở”, Tạp chí Mặt trận tổ quốc Việt Nam, số 71. Bài viết này tập
trung trình bày những kết quả đạt đƣợc và những mặt còn hạn chế trọng việc
thực hiện QCDC của Mặt trận tổ quốc thị xã Hồng Lĩnh, đề ra những giải pháp
thực hiện tốt việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn công tác Mặt trận (2009), của Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cơng
trình tập trung nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận, nội dung, đặc điểm,
vai trò, hoạt động… của công tác MTTQVN. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(2007), Lịch sử Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam, quyển III (1974-2004),
Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội, tập trung nghiên cứu về lịch sử hình thành của
MTTQVN trong lịch sử.
Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (2006), Sổ tay công tác
Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền (lƣu hành nội bộ), xƣởng in tổng hợp
cục cơng nghiệp quốc phịng, tập trung nêu lên những hoạt động của MTTQVN,
cũng nhƣ việc thực hiện QCDC ở cơ sở, về Luật của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các Nghị quyết, Thông tƣ Liên tịch, Thông tri, Nghị định của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
Nhóm vấn đề này các tác giả tập trung trình bày về lý luận và thực tiễn
của MTTQVN, cũng nhƣ tình hình thực hiện QCDC ở cơ sở tại các địa phƣơng.
- Nhóm thứ ba, các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ

trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở, vừa định hƣớng nghiên cứu, vừa định
hƣớng tổ chức thực hiện.


9
Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết TW 3 (khóa VIII), nêu rõ
yêu cầu tiếp tục phát huy tốt hơn và nhiều hơn quyền làm chủ nhân dân qua các
hình thức dân chủ đại nghị và dân chủ trực tiếp; Bộ Chính trị Trung ƣơng Đảng
(ngày 18/02/1998) ra Chỉ thị 30 CT/TW về xây dựng và thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở. Đã quy định Ủy ban MTTQVN và các tổ chức đồn thể chính trị xã
hội phải làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục rộng rãi tới hội viên, đoàn viên
và Nhân dân, Chỉ thị này và các quy chế dân chủ ở cơ sở, sử dụng đúng quyền
và nghĩa vụ công dân đã đƣợc quy định trong quy chế dân chủ, phối hợp với
chính quyền trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Chính phủ (11/5/1998), ban hành Nghị định 29/1998/NĐ-CP (nay là
Nghị định số 79/2003/NĐ-CP). Ủy Ban Thƣờng vụ Quốc hội (2007), Pháp
lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc
hội số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007. Pháp lệnh nêu rõ những
quy định chung, những nội dung công khai để Nhân dân biết, những nội
dung Nhân dân bàn và quyết định, những nội dung Nhân dân tham gia ý
kiến trƣớc khi cơ quan có thẩm quyền quyết định, những nội dung Nhân dân
giám sát, điều khoản thi hành trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở xã,
phƣờng, thị trấn.
Các cơng trình nghiên cứu, bài viết nói trên cung cấp những vấn đề lý
luận và thực tiễn về MTTQVN, về dân chủ, thực hiện dân chủ ở cơ sở, cũng nhƣ
tình hình thực hiện quy chế dân chủ ở địa phƣơng. Tuy nhiên việc nghiên cứu về
đề tài “ Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở tại thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay” thì vẫn chƣa có cơng
trình nào. Với tầm quan trọng trên, chúng tôi chọn vấn đề: "Phát huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ

sở tại thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay" làm đề tài luận văn Thạc sĩ,
chun ngành Chính trị học góp phần thiết thực vào giải quyết một vấn đề có
tính cấp thiết hiện nay.


10
2. Mục đích của đề tài
Nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn cũng nhƣ làm rõ thực trạng hoạt
động của MTTQ trong hệ thống chính trị ở Thị xã Hồng Lĩnh về việc thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân.
Đề xuất những giải pháp nhằm phát huy vai trị tích cực của UBMTTQVN
trong việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cƣờng khối đại đoàn kết, góp
phần thực hiện thành cơng nhiệm vụ xây dựng thị xã Hồng Lĩnh ngày càng giàu
mạnh, dân chủ, văn minh trong giai đoạn mới.
3. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận về vị trí, vai trị chức năng của MTTQVN đối
với vấn đề dân chủ, đoàn kết trong thời kỳ mới; việc tham gia thực hiện quy
chế dân chủ.
- Phân tích thực trạng UBMTTQ thị xã Hồng Lĩnh tham gia thực hiện quy
chế dân chủ ở xã, phƣờng; nguyên nhân và những kinh nghiệm thực tiễn.
Đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm phát huy vai trò tích
cực của MTTQVN đối với việc thực hiện QCDC ở cơ sở tại thị xã Hồng
Lĩnh, Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng
Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện quy chế dân
chủ cơ sở trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
+ Về thời gian: trong giai đoạn hiện nay (từ năm 2007 đến nay)

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin,
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc và Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam về dân chủ và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.


11
5.2. Phương pháp
Phương pháp luận:
Quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc.
Phương pháp cụ thể:
Phƣơng pháp tổng hợp; phƣơng pháp phân tích; phƣơng pháp so sánh;
phƣơng pháp thống kê; phƣơng pháp điều tra xã hội học để tiến hành thực hiện
Luận văn.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Qua việc điều tra, nghiên cứu, phân tích q trình thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở; những đóng góp của ủy ban MTTQVN trên địa bàn thị xã Hồng
Lĩnh, Luận văn khái quát một số kết quả, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân
của nó; đồng thời đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp cụ thể nhằm phát huy
vai trò của MTTQVN trong việc tăng cƣờng thực hiện quy chế dân chủ phù hợp
với điều kiện của địa bàn, phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu giảng
dạy chuyên đề, đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng
trong việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng hệ thống chính trị cơ
sở vững mạnh ở một số huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, các phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng, 7 tiết.



12
B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT HUY VAI TRÒ
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VIỆC
THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
1.1. Lý luận chung về dân chủ và quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm dân chủ và dân chủ ở cơ sở
Dân chủ là một khái niệm đa nghĩa, phức tạp, thuộc phạm trù chính trị có
nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp. “Dân chủ” là một từ ghép gồm 2 chữ: “demos” (có
nghĩa là ngƣời bình dân, dân chúng) và “kratia” (chữ gốc là “kratos” - có nghĩa
là quyền cai trị, là sức mạnh). Do vậy, từ “Demoskratia” có nghĩa là quyền lực
của Nhân dân, chính quyền của Nhân dân. Dân chủ là một chính quyền “của
dân, do dân và vì dân”. Nhƣ vậy, dân chủ là một thể chế do dân làm chủ và dân
chủ trƣớc hết là chế độ chính trị trong đó quyền lực tối cao thuộc về Nhân dân,
do Nhân dân thực thi, tự bản thân thực thi hoặc thơng qua các đại biểu mà mình
bầu ra.
Bản chất của Nhà nƣớc ta đƣợc khẳng định trong Hiến pháp, là Nhà nƣớc
của dân, do dân, vì dân. Tuy vậy, trong thực tế, một số bộ phận cán bộ, công
chức Nhà nƣớc chƣa thực sự là ngƣời công bộc của dân nhƣ Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã mong muốn. Nếu khơng thực hiện dân chủ, Nhà nƣớc sẽ trở nên độc
tài, chuyên chế, do đó dân phải học để làm chủ; Nhà nƣớc phải bảo đảm cơ chế
để lắng nghe dân. Do vậy, nói tới dân chủ có nghĩa là nói đến mối quan hệ giữa
dân và chính quyền mà ở đó chính quyền phải lắng nghe dân, phải tạo điều kiện
để ngƣời dân đƣợc quyết định hoặc tham gia quyết định những vấn đề liên quan
đến cuốc sống và sự phát triển của mỗi ngƣời, của cả cộng đồng, điều này có ý
nghĩa thực tiễn rất quan trọng ở cấp xã, phƣờng, thị trấn.



13
Cơ sở là đơn vị ở cấp dƣới cùng, nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động
nhƣ sản xuất, công tác,…của một hệ thống tổ chức, trong quan hệ với các bộ
phận lãnh đạo cấp trên. Nhƣ vậy, cấp cơ sở là cấp xã trong quan hệ với cấp địa
phƣơng (gồm cấp tỉnh và cấp huyện) và với cấp Trung ƣơng.
Chính quyền cơ sở là chính quyền cấp xã. Bởi vì, căn cứ vào việc phân bổ
dân cƣ và lãnh thổ thành đơn vị hành chính thì chính quyền cấp xã và cấp tƣơng
đƣơng là cấp chính quyền cơ sở. Vì đây là cấp chính quyền cuối cùng gần và sát
dân nhất. Cịn thơn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và tƣơng đƣơng là theo đơn vị dân
cƣ - với tƣ cách là những cộng đồng ngƣời nhỏ nhất sinh sống cùng nhau. Ở
đây, đời sống dân cƣ diễn ra tự quản là chính.
Dân chủ ở cơ sở là dân chủ ở cấp xã, phƣờng, thị trấn và thôn, làng, ấp,
bản, tổ dân phố (là các hình thức cộng đồng dân cƣ nhƣ đã nêu). Dân chủ ở cơ
sở chủ yếu là thực hiện hình thức dân chủ trực tiếp và các hình thức tự quản của
cộng đồng dân cƣ. Dân chủ ở cơ sở có ý nghĩa vơ cùng to lớn, vì cơ sở là nơi
trực tiếp thực hiện mọi chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nƣớc, là nơi cần thực hiện quyền dân chủ của Nhân dân một cách trực tiếp và
rộng rãi nhất.
1.1.1.2. Khái niệm về quy chế dân chủ ở cơ
Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân dƣới sự lãnh đạo của
Đảng, Nhân dân ta đã đạt đƣợc những thành quả quan trọng. Đất nƣớc đã đƣợc
độc lập, tự do, thống nhất và ngày nay toàn Đảng, toàn dân đang ra sức phấn đấu
xây dựng một nƣớc Việt Nam dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng cũng bộc lộ những yếu kém, khuyết
điểm, tình hình tiêu cực, suy thối phẩm chất vẫn có chiều hƣớng phát triển,
quyền làm chủ của Nhân dân còn bị vi phạm ở nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực; tệ
quan liêu, mệnh lệnh, cửa quyền, tham nhũng, sách nhiễu, gây phiền hà cho dân
vẫn đang phổ biến và nghiêm trọng mà chúng ta chƣa ngăn chặn, đẩy lùi đƣợc.
Trƣớc tình hình đó, Nghị quyết TW 3 khóa VIII (6/1997) nêu rõ yêu cầu:



14
Tiếp tục phát huy tốt hơn và nhiều hơn quyền là chủ của dân qua các hình thức
dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp; tiếp tục hoàn thiện Nhà nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đảm bảo trong sạch, vững mạnh và tăng cƣờng sự lãnh
đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy
quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng và quản lý Nhà nƣớc.
Ngày 18/2/1998, Bộ chính trị Trung ƣơng Đảng đã ra chỉ thị 30/ CT-TW
về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở nhằm “Giữ vững và phát huy quyền
làm chủ của dân, thu hút Nhân dân tham gia quản lý Nhà nƣớc, tham gia kiểm
kê, kiểm soát Nhà nƣớc, khắc phục tình trạng suy thối, quan liêu, mất dân chủ
và nạn tham nhũng” [2, tr.1], UBTVQH (khóa X) ra Nghị quyết số 45 - 1998/
NQ - UBTVQH 26/2/1998 về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã.
Nghị quyết giao Chính phủ ban hành quy chế thực hiện dân chủ với các định
hƣớng nội dung cụ thể. Thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nghị quyết của
UBTVQH, ngày 11/5/1998, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 29/1998/ NĐ
- CP (nay là Nghị định số 79/2003/ NĐ - CP) về việc ban hành QCDC. Nghị
quyết nêu rõ: Điều 1: Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy chế thực hiện
dân chủ ở xã. Điều 2. Quy chế này áp dụng với cả phƣờng và thị trấn. Ban tổ
chức - Cán bộ Chính phủ hƣớng dẫn việc áp dụng quy chế này đối với phƣờng
và thị trấn. [9, tr.1].
Quy chế dân chủ ở cơ sở bao gồm cả dân chủ trong các cơ quan hành
chính Nhà nƣớc và các đơn vị doanh nghiệp Nhà nƣớc với các văn bản quy định
riêng. Những văn bản trên đây từ chủ trƣơng của Đảng đến việc thể chế hóa
bằng các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà
nƣớc ta đối với việc xây dựng thể chế về dân chủ ở cơ sở. Thực hiện phƣơng
châm: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát”, thể hiện bản chất
Nhà nƣớc là Nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân.
Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở gồm các văn bản quy phạm pháp luật

quy định những biện pháp làm chủ trực tiếp của Nhân dân ở cơ sở xã, phƣờng,


15
cơ quan hành chính Nhà nƣớc và đơn vị doanh nghiệp Nhà nƣớc. Đó là những
điều Nhân dân phải đƣợc biết, những việc Nhân dân đƣợc làm để Nhà nƣớc
quyết định hoặc Nhân dân đƣợc quyết định và những việc Nhân dân đƣợc giám
sát, kiểm tra, nhằm phát huy quyền làm chủ, sức sáng tạo của Nhân dân.
Quy chế thực hiện dân chủ ở xã là văn bản quy phạm pháp luật quy định
cụ thể những việc HĐND và UBND xã phải thông tin kịp thời và công khai để
dân biết; những việc dân bàn và quyết định trực tiếp, những việc dân tham gia ý
kiến trƣớc khi cơ quan Nhà nƣớc quyết định; Những việc dân giám sát, kiểm tra
và các hình thức thực hiện quy chế dân chủ ở xã nhằm phát huy quyền làm chủ,
sức sáng tạo của Nhân dân ở xã, động viên sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn
của Nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện dân sinh, nâng cao dân
trí, ổn định chính trị, tăng cƣờng đồn kết, xây dựng Đảng bộ, chính quyền và
các đồn thể ở xã trong sạch, vững mạnh, ngăn chặn và khắc phục tình trạng suy
thối, quan liêu, tham nhũng của một số cán bộ, Đảng viên và các tệ nạn xã hội,
góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh, theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, vì vậy
thực chất là một định chế pháp lý bảo đảm quyền làm chủ của dân.
1.1.2. Đặc điểm, nội dung và vai trò của việc thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ sở
1.1.2.1. Đặc điểm của quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
Thứ nhất, khác với các quy chế thông thƣờng, quy chế thực hiện dân chủ
là một văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể hóa và luật hóa phƣơng châm: “Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” bằng một nghị định của Chính phủ căn cứ
vào nghị quyết của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội (Nghị định số 45 - 1998/NĐ UBTVQH 26/2/1998 về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng,
thị trấn).
Thứ hai, Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở là sự cụ thể hóa dân chủ xã

hội chủ nghĩa ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân gắn liền với cơ chế


16
“Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, Nhân dân làm chủ”.
Thứ ba, Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở phát huy chế độ dân chủ đại
nghị, nâng cao chất lƣợng và hiệu lực hoạt động của chính quyền địa phƣơng, cơ
sở, quy định những nghĩa vụ cụ thể của chính quyền trong việc bảo đảm quyền
dân chủ của ngƣời dân ở cơ sở.
Thứ tư, Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở thực hiện chế độ dân chủ trực
tiếp ở cơ sở để nhân dân bàn bạc và trực tiếp quyết định những công việc quan
trọng, thiết thực, gắn với quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân.
Thứ năm, Có sự tham gia của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân ở mọi
khâu trong thực hiện quy chế ở cơ sở để phát huy mạnh mẽ vai trò làm chủ của
nhân dân trong việc thực thi nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Thứ sáu, Mục đích của việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã là
nhằm phát huy quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân ở xã, động viên sức
mạnh vật chất và tinh thần to lớn của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội,
cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, ổn định chính trị, tăng cƣờng đồn kết xây
dựng Đảng bộ, chính quyền và các đồn thể ở xã trong sạch, vững mạnh, ngăn
chặn và khắc phục tình trạng suy thối, quan liêu, tham nhũng của một số cán
bộ, Đảng viên và các tệ nạn xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Thứ bảy, Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở thể hiện yêu cầu dân chủ
phải trong khuôn khổ của Hiến pháp Và Pháp luật, đi đôi với trật tự, kỷ cƣơng,
quyền đi đôi với nghĩa vụ; kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ, vi
phạm Hiến pháp, Pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích tập thể,
quyền tự do, dân chủ và lợi ích hợp pháp của cơng dân.
1.1.2.2. Nội dung của quy chế thực hiện dân chủ cơ sở
Quy chế thực hiện dân chủ ở xã do Chính phủ ban hành ngày 15/5/1998

(nay là Nghị định số 79/2003/NĐ- CP) gồm Lời nói đầu, 7 chƣơng và 25 điều.
Về nội dung, quy chế quy định những quyền của Nhân dân ở cơ sở đƣợc


17
biết và hình thức biết những thơng tin liên quan đến pháp luật, chủ trƣơng chính
sách của Nhà nƣớc, đặc biệt là những thông tin liên quan trực tiếp đến đời sống
dân sinh. Quy chế cũng quy định những việc để nhân dân bàn và quyết định
cũng nhƣ những hình thức thực hiện; Quy định những việc nhân dân ở cấp xã có
quyền giám sát, kiểm tra và những phƣơng thức để thực hiện giám sát, kiểm tra;
Việc xây dựng cộng đồng dân cƣ thôn, làng, bản, ấp và những hình thức tổ chức.
Đặc biệt, để thực hiện phƣơng châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra,
giám sát”, quy chế quy định cơ chế thực hiện dƣới hai hình thức dân chủ trực
tiếp và dân chủ đại diện, trong đó ở cấp cơ sở, dân chủ trực tiếp là quan trọng.
QCDC cơ sở quy định cụ thể các loại công việc để: dân biết, dân bàn, dân
kiểm tra, giám sát.
Về dân biết, quy chế quy định quyền của mọi ngƣời dân đƣợc thơng tin về
những chủ trƣơng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, các vấn đề liên quan trực
tiếp đến đời sống hàng ngày của Nhân dân tại cơ sở…và nghĩa vụ của chính
quyền phải thơng tin kịp thời và công khai cho ngƣời dân.
Về dân bàn, có 2 loại gồm:
- Một loại cơng việc cho dân bàn và quyết định trực tiếp
- Một loại công việc do dân bàn và tham gia ý kiến, Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân xã quyết định.
Các việc dân bàn và quyết định trực tiếp là các loại việc có huy động sự
đóng góp của dân để xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc
nội bộ. Đây là quy định rất mới không những thực hiện quyền là chủ của Nhân
dân mà còn chống đƣợc tệ nạn tham nhũng, lãng phí.
Về kiểm tra, giám sát, quy chế quy định dân giám sát, kiểm tra các loại
công việc từ hoạt động của HĐND, UBND đến các việc giải quyết khiếu nại, tố

cáo của công dân, kết quả quyết tốn cơng trình do dân đóng góp, việc quản lý
sử dụng đất đai, thu chi các quỹ, việc thực hiện chính sách đối với ngƣời có
cơng với nƣớc…dân giám sát, kiểm tra tức là thực hiện quyền lực của mình


18
trong quá trình quản lý đất nƣớc. Lê nin đã từng nói: Nếu Nhà nƣớc khơng tiến
hành kiểm kê, kiểm sốt tồn dân đối với việc sản xuất và phân phối các sản
phẩm thì chính quyền của những ngƣời lao động, nền tự do của họ sẽ khơng thể
duy trì đƣợc.
1.1.2.3. Vai trò của quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
Nƣớc Việt Nam quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội từ một chế độ phong kiến
nữa thuộc địa, ở đó mang nặng dấu ấn của chế độ chuyên chế quân sự. mặc dù
trong xã hội lúc bấy giờ đã có yếu tố dân chủ truyền thống làng, xã và yếu tố sơ
khai của dân chủ tƣ sản nhƣng chƣa đáng kể. Do vậy, nền tảng dân chủ ở cơ sở
của ta thiếu hụt truyền thống trong lịch sử. Điều đó gây khơng ít khó khăn cho
việc xây dựng một nƣớc dân chủ theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Quy chế ra đời là một đòi hỏi tất yếu của quá trình thực hiện dân chủ ở
nƣớc ta, quy chế không chỉ đơn thuần là một phản ứng chính trị của Đảng và
Nhà nƣớc trƣớc những tình hình phức tạp của những điểm nóng ở cơ sở mà thể
hiện cái nhìn hƣớng tới cơ sở, coi trọng cái gốc ở cơ sở nên mang tính chiến
lƣợc, căn bản, lâu dài. Lần đầu tiên định hƣớng chính trị về dân chủ, phƣơng
châm để thực hiện dân chủ nhƣ “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” đã
đƣợc cụ thể hóa trong một văn bản quy phạm pháp luật. Vì vậy, quy chế thực
hiện dân chủ ở cơ sở có vai trị hết sức to lớn.
Thứ nhất, thực hiện quy chế đảm bảo quyền lực chính trị của nhân dân lao
động, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do
dân, vì dân ngay ở cấp chính quyền cơ sở ở nƣớc ta hiện nay.
Trong một thời gian dài trƣớc đây, nhiều địa phƣơng đã không thực sự
quan tâm đến tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân trong việc giải quyết các vấn đề

của làng xã. Do vậy khi QCDC đƣợc triển khai, ngƣời dân rất phấn khởi và nhiệt
tình hƣởng ứng. Nơi nào làm tốt việc xây dựng và thực hiện quy chế, nơi ấy sẽ
xây dựng đƣợc phong trào sinh hoạt chính trị rộng lớn, có tác dụng đến nhiều
mặt đời sống xã hội. Thơng qua q trình học tập, xây dựng và thực hiện quy


19
chế, cán bộ Nhân dân thấy rõ hơn quyền cũng nhƣ trách nhiệm của mình trong
việc xây dựng đời sống dân chủ ở cơ sở, ý thức làm chủ, ý thức cơng dân của
ngƣời dân đã có sự chuyển biến khá rõ. Ngay từ trong cộng đồng dân cƣ nhỏ
hẹp nhƣ xã, phƣờng, ngƣời dân đã có thể trực tiếp bày tỏ chính kiến của mình,
trực tiếp quyết định và giám sát các công việc của cộng đồng xã hội.
Với những thơng tin về chính sách, pháp luật, về nội dụng các hoạt động
của địa phƣơng, của cơ sở đƣợc đua ra kịp thời và công khai, với những điều
ngƣời dân đƣợc bàn bạc, thảo luận và trực tiếp quyết định hoặc tham khảo cho
cho sự quyết định của cấp chính quyền cơ sở, ngƣời dân đã từng bƣớc học làm
chủ, tập làm chủ và dần biết làm chủ.
Thứ hai, thực hiện dân chủ ở cơ sở là một giải pháp hạn chế sự tha hóa
quyền lực của nhà nƣớc. Quyền lực chính trị của Nhân dân lao động đƣợc thể
hiện tập trung thông qua quyền lực của Nhà nƣớc. Với hình thức dân chủ đại
diện, quyền lực Nhà nƣớc sẽ đƣợc giao cho một số ngƣời đảm nhận, chịu trách
nhiệm quản lý, điều hành công việc chung. Những quy luật chung là khi tập
trung quyền lực thì dễ dẫn đến lạm quyền, lộng quyền. Những ngƣời đại diện
cho quyền lực của Nhân dân rất dễ rơi vào sự tha hóa, độc đốn, quan liêu nếu
khơng có một cơ chế kiểm soát quyền lực. Trong thời gian qua ở nƣớc ta, hiện
tƣợng ngƣời có chức có quyền đã lợi dụng quyền lực để mƣu cầu lợi ích riêng
cho mình khơng phải là ít. Họ dựa vào địa vị của mình, mặc dù địa vị mà họ có
đƣợc là do Nhân dân bầu ra để nhận hối lộ, tham nhũng, làm trái với mục tiêu
của Đảng. Họ trở nên những ngƣời xa lạ với dân, với Đảng với Nhà nƣớc. Bộ
máy chính quyền trở nên quan liêu, bảo thủ trì trệ nó khơng cịn đại diện đƣợc

cho lợi ích của Nhân dân, của tồn xã hội nữa mà chính nó lại vi phạm đến lợi
ích của Nhân dân lao động, đến lợi ích mà nó đại diện.
Để hạn chế sự tha hóa quyền lực Nhà nƣớc, cần phải làm trọng sạch bộ
máy lãnh đạo của Đảng và chính quyền ngay ở từng cơ sở. Từ khi triển khai
thực hiện quy chế, ngƣời dân đã biết sử dụng quyền làm chủ của mình để đấu


20
tranh với những hiện tƣợng tiêu cực ấy. Từ những quy định rõ ràng các việc cần
thông báo cho dân biết, những việc dân đƣợc bàn, những việc dân đƣợc giám
sát, kiểm tra tài chính cơng khai, minh bạch đã làm hạn chế rất nhiều biểu hiện
tha hóa của một số cán bộ, đảng viên trong bộ máy Nhà nƣớc.
Thực hiện dân chủ ở cơ sở không chỉ làm cho Nhân dân lao động từng
bƣớc thể hiện quyền làm chủ mà cịn làm cho các cấp ủy đảng, chính quyền,
đảng viên nhận thức rõ hơn về quyền làm chủ của Nhân dân cũng nhƣ ý thức
đƣợc trách nhiệm phục vụ Nhân dân, phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ cƣơng phép
nƣớc. Ở những nơi làm tốt việc triển khai thực hiện quy chế dân chủ, ý thức xây
dựng cộng đồng, xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền đƣợc nâng lên. Nó
khơng chỉ góp phần nâng cao ý thức cán bộ, đảng viên và nhân dân về thực hiện
và phát huy dân chủ và quyền làm chủ của Nhân dân mà còn làm chuyển biến
một bƣớc về phƣơng thức lãnh đạo của Đảng, điều hành, quản lý của chính
quyền ở cơ sở. Nhân dân đã mạnh dạn, thẳng thắn, cởi mở chân thành phê bình
cán bộ, đảng viên, đóng góp xây dựng tổ chức Đảng giúp tổ chức Đảng loại
đƣợc nhiều cán bộ đảng viên kém phẩm chất, năng lực, thoái hóa biến chất.
Thực hiện dân chủ ở cơ sở là một cuộc cách mạng sâu sắc đến ý thức và
phong cách, phƣơng thức lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của chính quyền cơ
sở đối với sự tơn trọng quyền làm chủ của ngƣời dân. Từ đó cán bộ bớt đi thái
độ hống hách, cựa quyền, nhũng nhiễu dân; làm cho mối quan hệ giữa dân với
chính quyền cởi mở hơn, suy nghĩ của ngƣời dân về chính quyền ngày một tốt
đẹp hơn, góp phần làm cho chính quyền hoạt động có hiệu quả hơn.

Thứ ba, Thực hiện dân chủ ở cơ sở khơi dậy sức mạnh tiềm tang của nhân
dân lao động. Phát huy cao độ mọi tiềm năng, trí tuệ của nhân dân lao động
trong q trình xây dựng Nhà nƣớc và xã hội, giải quyết những vấn đề lớn từ
quốc tế dân sinh đến những việc của đời sống cộng đồng, đời sống dân cƣ.
Thông qua các hoạt động dân chủ trực tiếp tại cơ sở, ngƣời dân có điều kiện
tham gia ý kiến, có điều kiện tập duyệt và trƣởng thành trong vai trò của ngƣời
làm chủ đích thực. Khi Đảng, Nhà nƣớc quan tâm, biết lắng nghe và học hỏi


21
dân, biết bồi dƣỡng và nâng cao đời sống của dân thì nhân dân khơng chỉ nói lên
điều mình mong muốn mà còn gợi ý, kiến nghị và chỉ ra rằng Đảng và Nhà nƣớc
cần phải hành động nhƣ thế nào, bằng phƣơng pháp cụ thể nào để giải quyết các
vấn đề kinh tế - xã hội. Chính những những sang kiến đầy tâm huyết của dân đã
tạo nên nguồn trí tuệ q giá khơng gì thay thế đƣợc cho những chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, tạo ra những bƣớc phát triển vững
chắc của đất nƣớc trên con đƣờng phát triển và hội nhập.
Thứ tư, thực hiện dân chủ ở cơ sở gắn với phát triển xã hội. Văn hóa là
nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất
nƣớc. Văn hóa phải đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội. Phát triển văn
hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con ngƣời và xây dựng con ngƣời để phát triển
văn hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là xây dựng chăm lo con ngƣời có
nhân cách, lối sống tốt đẹp, với đặc tính cơ bản: u nƣớc, nhân ái, nghĩa tình,
trung thực, đồn kết, cần cù, sáng tạo. Xây dựng đồng bộ môi trƣờng văn hóa,
trong đó chú trọng vai trị của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hịa giữa kinh
tế và văn hóa; cần chú trọng đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con ngƣời trong phát
triển kinh tế. Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của tồn dân do Đảng
lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, nhân dân làm chủ thể sáng tạo, đội ngũ tri thức giữ
vai trò quan trọng.
Từ khi có Nghị quyết TW5 (khóa VIII) và Chỉ thị 30 của Bộ Chính trị

Trung ƣơng Đảng, các địa phƣơng đã kết hợp chặt chẽ cả hai nội dung: Triển
khai quy chế dân chủ với phong trào “Toàn dân đồn kết xây dựng đời sống văn
hóa khu dân cƣ” nhắm khắc phục những vấn đề nhức nhối về tƣ tƣởng đạo đức,
lối sống và xây dựng môi trƣờng văn hóa văn minh, lành mạnh trong từng gia
đình, làng xã, vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn minh, lối sống lành
mạnh, bài trừ các hủ tục, tệ nạn xã hội và mê tín dị đoan.
Bên cạnh, tổ chức cơng tác tun truyền các chủ trƣơng chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc. Tuyên truyền thực hiện cuộc vận động “Học tập


22
và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”, tổ chức các ngày lễ, tết. Thực
hiện Chỉ thị 27 của Bộ Chính trị trong việc cƣới, việc tang, lễ hội. Tiếp tục thực
hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục; đẩy mạnh công tác y tế, dân số kế hoạch hóa
gia đình, cơng tác vệ sinh mơi trƣờng.
Thứ năm, Thực hiện dân chủ ở cơ sở tạo ra pháp lý để Mặt trận tổ quốc
các cấp và các tổ chức chính trị xã hội thực hiện đƣợc vai trị cầu nối giữa Nhà
nƣớc và nhân dân trong phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Mặt trận tổ quốc Việt Nam tuyên truyền, vận động nhân dân phát huy
quyền làm chủ, thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, nghiêm
chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát các hoạt động của cơ quan Nhà
nƣớc, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức nhà nƣớc; tập hợp ý chí, nguyện
vọng của Nhân dân để phản ánh kiến nghị kịp thời với Đảng và Nhà nƣớc; tham
gia xây dựng củng cố chính quyền Nhân dân; cùng nhà nƣớc chăm lo, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của Nhân dân. MTTQVN, các tổ chức
thành viên thông qua hoạt động phối hợp tuyên truyền vận động Nhân dân chỉ
đạo triển khai xây dựng, thực hiện và giám sát việc thực hiện QCDC, phát huy
tốt vai trò đại diện quyền làm chủ của Nhân dân, góp phần tạo ra môi trƣờng dân
chủ lành mạnh ở cơ sở, góp phần cũng cố, kiện tồn tổ chức Đảng, chính quyền
các cấp.

Do vậy, việc xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở là một cách thiết thực
nhất, là cơ sở cho Nhân dân lao động đƣợc làm chủ một cách thực sự trên mọi
phƣơng diện: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Đó cũng là một cách làm hiệu
quả nhất để Nhân dân lao động đƣợc đảm bảo quyền lực chính trị của mình, góp
phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam của dân, do dân, vì dân, gắn bó chặt chẽ và phục vụ lợi ích của nhân
dân, của dân tộc, tất cả quyền lực Nhà nƣớc thuộc về Nhân dân. Xây dựng một
nhà nƣớc thực sự của Nhân dân dƣới sự lãnh đạo của Đảng, với lý tƣởng dân
chủ, nhân đạo, cơng bằng, tất cả vì hạnh phúc của Nhân dân.


23
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
Đảng cộng sản Việt Nam về dân chủ và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về dân chủ
Dân chủ theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin là một phạm trù lịch sử
gắn liền với xã hội có giai cấp và đƣợc biến đổi dƣới nhiều hình thức khác nhau
trong điều kiện của các hình thái kinh tế - xã hội. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa
“dân chủ” có một chất lƣợng mới, nội dung “quyền lực thuộc về Nhân dân”
đƣợc phát triển đầy đủ trên cơ sở một nền kinh tế phát triển cao, giải phóng sức
sản xuất, vƣợt qua lợi ích ích kỷ của giai cấp thống trị. Nhờ vậy, dân chủ là yếu
tố bảo đảm cho q trình giải phóng và phát triển tồn diện con ngƣời, đem lại
cho họ quyền làm chủ cuộc sống, quyền sáng tạo và sản xuất của cải vật chất,
tinh thần cho xã hội dân chủ theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, trƣớc hết
là một hình thức Nhà nƣớc. Nhà nƣớc đó, một mặt thực hiện dân chủ và mặt
khác thực hiện trấn áp với giai cấp khác trong xã hội, V.I Lênin viết dân chủ là
một quá trình phát triển, là kết quả của các cuộc đấu tranh của Nhân dân. do vậy
dân chủ trong xã hội xã hội chủ nghĩa là một hiện tƣợng hợp quy luật, là bƣớc
phát triển cao hơn về chất so với các kiểu dân chủ trong lịch sử mà bản chất của
nó là nhằm giải phóng con ngƣời khỏi áp bức, bóc lột và tạo điều kiện để con

ngƣời phát triển toàn diện.
Trong chế độ dân chủ, Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà
nƣớc. Điều đó đƣợc thể hiện ở chỗ: Nhân dân tự tổ chức (bầu cử) quyền lực Nhà
nƣớc; Nhân dân có quyền tham gia quản lý và quyết định những vấn đề quan
trọng của Nhà nƣớc (trƣng cầu dân ý); Nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát
hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc. Tƣ tƣởng này của C.Mác về sau đƣợc V.I.
Lênin tiếp thu và phát triển trong một điều kiện mới với tƣ tƣởng “chủ nghĩa xã
hội sẽ không chiến thắng nếu không thực hiện đầy đủ chế độ dân chủ” [33,
tr101]. V.I. Lênin đã khái quát quyền dân chủ trong lĩnh vực chính trị của Nhân
dân thành ba nội dung lớn đó là: Quyền bầu cử; quyền tham gia quản lý các


24
công việc của Nhà nƣớc và quyền bãi miễn.
Chủ nghĩa Mác- Lênin đã nêu lên bản chất đặc trƣng của chế độ dân chủ
là giai cấp công nhân và Nhân dân lao động làm chủ, tuyệt đại đa số thành viên
trong xã hội đƣợc hƣởng dân chủ. Là Nhà nƣớc dân chủ do chính Đảng và giai
cấp cơng nhân lãnh đạo tổ chức, giai cấp công nhân và quảng đại quần chúng
nhân dân tham gia quản lý và giám sát, là nền dân chủ thực hiện cơng cuộc giải
phóng lao động, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa.
1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ và thực hiện quy chế dân chủ
Tiếp thu và thừa kế các quan điểm về “dân chủ” của nhân loại, Hồ Chí
Minh đã tiếp cận và lý giải khái niệm “dân chủ” một cách đơn giản, nhƣng hết
sức cô đọng điều quan trọng là mọi ngƣời (đặt biệt là ngƣời dân) dễ hiểu, dễ
thực hiện, kiểm sốt. Ngƣời nói “Chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là ngƣời dân
làm chủ” [20, tr.251].
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nƣớc Việt Nam dân chủ
cộng hòa ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng “Nƣớc ta là nƣớc dân
chủ, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Công việc
đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là

cơng việc của dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ do dân cử ra. Đoàn thể từ
Trung ƣơng đến xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lƣợng
đều ở nơi dân” [18, tr.698]. Nhƣ vậy “Dân chủ” và “Dân làm chủ” là cốt lõi của
khái niệm “Dân chủ” mà Ngƣời giải thích.
Quan điểm trên đây của Ngƣời là sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin về
dân chủ và thực hiện dân chủ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam là quan điểm
“dân chủ,”, “dân làm chủ” là quan điểm nhất quán trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
về xây dựng một chế độ xã hội mới, một Nhà nƣớc kiểu mới ở nƣớc ta, mà trong
đó địa vị của ngƣời dân từ một ngƣời dân mất nƣớc làm kiếp nô lệ trở thành chủ
nhân của xã hội với tƣ cách là một “Công dân” và Nhà nƣớc đó đảm bảo quyền
làm chủ đó của cơng dân để họ trở thành ngƣời “làm chủ” trong việc xây dựng


×