BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________
TRẦN THỊ HIÊN
CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN NAM ĐÀN,
TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Nghệ An, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________
TRẦN THỊ HIÊN
CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN NAM ĐÀN,
TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS TRẦN VIẾT QUANG
Nghệ An, 2015
1
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của Huyện ủy, HĐND,
UBND, Ban Chỉ đạo xây dựng nơng thơn mới và các ban, ngành, đồn thể
huyện Nam Đàn, đặc biệt là PGS.TS. Trần Viết Quang - Phó Trƣởng Khoa
Giáo dục Chính trị, Trƣờng Đại học Vinh, học viên đã hồn thành Luận văn
Thạc sĩ, chun ngành Chính trị học với đề tài “Công tác dân vận trong xây
dựng nông thôn mới ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An hiện nay”. Mặc dù q
trình tìm hiểu, phân tích, đánh giá và khái quát, học viên đã nỗ lực cố gắng
hết mình, say sƣa và tâm huyết, song đây là đề tài mới nên Luận văn không
thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Học viên xin chân thành cảm ơn mọi sự quan tâm giúp đỡ, những ý
kiến đóng góp q báu của q thầy cơ, các đồng chí lãnh đạo huyện Nam
Đàn, những ngƣời làm công tác dân vận và bạn bè đồng nghiệp.
Vinh, tháng 10 năm 2015
Tác giả
Trần Thị Hiên
2
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
MỤC LỤC ......................................................................................................... 2
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
NỘI DUNG ..................................................................................................... 10
Chƣơng 1. CÔNG TÁC DÂN VẬN VÀ VAI TRỊ CƠNG TÁC DÂN VẬN
TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI ................................................... 10
1.1. Dân vận và cơng tác dân vận ............................................................... 10
1.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận ....................................... 25
1.3. Xây dựng nông thôn mới và vai trị cơng tác dân vận trong xây dựng
nơng thôn mới ............................................................................................. 30
Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................... 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN .................. 40
2.1. Khái quát về huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An ...................................... 40
2.2. Tình hình xây dựng nơng thơn mới của huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
..................................................................................................................... 48
2.3. Tình hình cơng tác dân vận trong xây dựng nông thôn mới ở huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.............................................................................. 60
Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................... 71
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN .................................................... 73
3.1. Quan điểm về công tác dân vận trong xây dựng nông thôn mới ......... 73
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong xây
dựng nông thôn mới ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An .............................. 78
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 92
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 94
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc đặc biệt quan tâm. Ngày 04/6/2010, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 với mục tiêu: Xây dựng cộng
đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hoàn
thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; gắn
nơng nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bƣớc thực hiện cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn; xây dựng xã hội nơng
thơn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, trình độ dân trí đƣợc
nâng cao, mơi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ, hệ thống chính trị cơ sở vững
mạnh, an ninh trật tự đƣợc giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của
ngƣời dân không ngừng đƣợc cải thiện và nâng cao. Đây là một quyết tâm
chính trị hết sức to lớn với phạm vi thực hiện rộng, địi hỏi sự vào cuộc
đồng bộ và tích cực của cả hệ thống chính trị.
Là một trong năm huyện đƣợc Trung ƣơng chọn làm điểm chỉ đạo xây
dựng nông thôn mới, Nam Đàn xác định đây vừa là niềm vinh dự lớn, nhƣng
cũng là thách thức không nhỏ, địi hỏi tồn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân
phải nỗ lực cố gắng. Để đạt đƣợc mục tiêu trở thành huyện nơng thơn mới
trƣớc năm 2020, ngồi các nguồn lực hỗ trợ của cấp trên và các địa phƣơng
trong cả nƣớc, một trong những yếu tố hết sức quan trọng có tính quyết định
là phát huy tối đa vai trị của cơng tác dân vận để khơi dậy mạnh mẽ các
nguồn lực trong nhân dân, đảm bảo nhân dân thực sự là chủ thể của Chƣơng
trình. Chủ tịch Hồ Chí Minh mn vàn kính u đã khẳng định “Dễ mƣời lần
4
khơng dân cũng chịu. Khó trăm lần dân liệu cũng xong”, “Dân vận kém thì
việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành cơng”.
Sau 4 năm thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng
thơn mới, Nam Đàn đã gặt hái đƣợc một số thành quả đáng ghi nhận từ công
tác dân vận nhƣ: phong trào hiến đất làm đƣờng, góp đất thực hiện chuyển đổi
ruộng đất từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn, góp tiền xây dựng cơ sở hạ tầng,
cùng nhau đồn kết xây dựng đời sống văn hóa, chỉnh trang nhà cửa, vệ sinh
mơi trƣờng, giữ gìn an ninh trật tự,... Tồn huyện có 4/23 xã bao gồm: Kim
Liên, Nam Cát, Nam Giang và Nam Trung đã đƣợc công nhận xã đạt chuẩn
quốc gia về nông thôn mới; 6/23 xã bao gồm: Nam Anh, Nam Xuân, Xuân
Hòa, Nam Nghĩa, Nam Thƣợng và Vân Diên đang nỗ lực phấn đấu để có thể
đạt chuẩn xã nơng thơn mới; các xã cịn lại đạt từ 10 - 16 tiêu chí. Nhìn
chung, bộ mặt nơng thơn có nhiều tiến bộ và khởi sắc. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt đƣợc vẫn còn một số hạn chế nhƣ: Một bộ phận nhân dân
chƣa nhận thức đầy đủ về vai trị chủ thể của mình trong xây dựng nơng thơn
mới; một số nơi vẫn cịn tƣ tƣởng trơng chờ, ỷ lại, ngại khó nên việc huy động
nội lực trong nhân dân chƣa tƣơng xứng với tiềm năng; một số tiêu chí khơng
cần nhiều kinh phí nhƣng chƣa làm tốt công tác dân vận để ngƣời dân đồng
tình và tích cực hƣởng ứng,... Để sớm trở thành một trong những huyện nông
thôn mới đầu tiên của cả nƣớc, địi hỏi cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ
sở phải hiểu đúng, hiểu rõ vai trò “chìa khóa vàng - chìa khóa vạn năng” của
cơng tác dân vận để tiếp tục huy động mạnh mẽ các nguồn lực vật chất và tinh
thần trong nhân dân, tạo sức lan tỏa trong cộng đồng dân cƣ.
Về mặt lý luận, việc nghiên cứu về chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới, vai trị của cơng tác dân vận nói chung và cơng tác dân vận
trong xây dựng nơng thơn mới nói riêng đƣợc nhiều nhà khoa học, nhiều cán bộ
lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, ban ngành, đoàn thể các cấp quan tâm nghiên cứu
5
và đƣợc đúc kết thành những cơng trình, những bài viết có giá trị. Một số nghiên
cứu liên quan đến đề tài đã đƣợc cơng bố nhƣ:
Nhóm cơng trình nghiên cứu vấn đề về công tác dân vận:
- Bài báo “Dân vận” đăng trên báo Sự thật ngày 15.10.1949 của X.Y.Z
(Chủ tịch Hồ Chí Minh); Hồ Chí Minh, tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
- Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân vận của TS. Đỗ Quang Tuấn, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
- Phong cách dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh của TS. Thanh Tuyền,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
- Tác phẩm dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh mãi mãi toả sáng, soi
đƣờng cho công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới của TS. Nguyễn Văn
Hùng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
- Tƣ tƣởng dân vận của Hồ Chí Minh với việc xây dựng kỹ năng,
nghiệp vụ cơng tác dân vận của Lƣơng Ngọc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2005.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh với cơng tác dân vận của hệ thống chính trị của
Đinh Hồng Vân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
- Cán bộ dân vận thấm nhuần lời dạy của Bác Hồ, của TS. Trịnh Xuân
Giới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
- 65 năm thực hiện tƣ tƣởng dân vận Hồ Chí Minh của Hà Thị Khiết Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Trƣởng Ban Dân vận Trung ƣơng, Tạp chí Dân vận,
số 10-2014.
- Dân vận - vấn đề ln luôn mới (qua nghiên cứu tác phẩm "Dân vận"
của Hồ Chí Minh) của GS.TS Mạch Quang Thắng, Tạp chí Lý luận chính trị,
8-2006,...
6
- Tƣ tƣởng Hồ chí Minh về dân vận và vận dụng vào công tác dân vận
ở tỉnh Hải Dƣơng, Luận văn Thạc sỹ, Chuyên ngành Hồ chí Minh học của Lê
Vân Thuỷ, 2008.
- Công tác dân vận của Đảng bộ tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay,
Luận văn thạc sỹ Khoa học Chính trị của Hà Thị Ánh Nguyệt, Chuyên ngành
Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011.
- Tăng cƣờng và đổi mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả cơng tác dân
vận trong tình hình mới của Nguyễn Duy Việt, Nxb Lao động, Hà Nội - 2014.
Các công trình nghiên cứu đã đƣa ra những luận cứ, luận chứng khoa
học sát với tình hình thực tiễn, làm nổi bật vai trị của cơng tác dân vận trong
sự nghiệp cách mạng ở nƣớc ta nói chung và tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh về
cơng tác dân vận nói riêng; chỉ rõ nội dung và lực lƣợng làm công tác dân
vận, yêu cầu đối với ngƣời cán bộ làm công tác dân vận.
Nhóm cơng trình nghiên cứu vấn đề về xây dựng nông thôn mới:
- Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 6/42009 về ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về nơng thôn mới.
- Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 về phê duyệt chƣơng
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
- Quyết định số 342/2013/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 về sửa đổi một số
tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.
- Nghị quyết 03/NQ-TU ngày 6/6/2011 của Tỉnh uỷ Nghệ An về việc
đẩy mạnh thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2020.
- Nghị quyết số 04-NQ/HU ngày 24/12/2010 của Huyện ủy Nam Đàn
về thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới huyện
Nam Đàn giai đoạn 2010 - 2020.
- Xây dựng nông thôn mới phải là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của
Nguyễn Hồng, Báo Điện tử Chính phủ ngày 16/05/2014.
7
- Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng ở cơ sở trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An của Nguyễn Hồ Cảnh, Trang Thơng
tin điện tử, Trƣờng Chính trị Nghệ An, ngày 23/11/2014.
Các cơng trình nghiên cứu đã đề cập nhiều nội dung quan trọng liên
quan đến q trình phát triển nơng nghiệp, nông dân và nông thôn của Việt
Nam; làm rõ bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới; đề xuất một số nhiệm vụ
và giải pháp để thực hiện thành cơng chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nơng thơn mới.
Nhóm cơng trình nghiên cứu vấn đề về cơng tác dân vận trong xây
dựng nông thôn mới:
- Công tác dân vận “đi trƣớc, đi cùng, về sau” trong xây dựng nơng
thơn mới của Nguyễn Mạnh Khơi - Phó Trƣởng Ban Dân vận Tỉnh ủy Nghệ
An, Tạp chí Dân vận, số 9-2014.
- Dân vận khéo trong xây dựng nông thôn mới ở Nam Định của Phạm
Văn Bằng - Ủy viên Ban Thƣờng vụ, Trƣởng Ban Dân vận Tỉnh ủy Nam
Định, Tạp chí Dân vận, số 7-2014.
- Cơng tác dân vận trong xây dựng nông thôn mới ở Yên Khánh của
Nguyễn Trung Kiên - Học viện Chính trị Bộ Quốc phịng, Tạp chí Dân vận,
số 5-2013.
- Kết quả bƣớc đầu trong phong trào thi đua “Dân vận khéo” trong xây
dựng nông thơn mới của Nguyễn Duy Việt - Phó Trƣởng Ban Dân vận Trung
ƣơng, Tạp chí Dân vận, số 1+2-2013.
- Khối Dân vận xã với việc thực hiện xây dựng nông thơn mới của Võ
Đình Liên - Vụ trƣởng Vụ Dân vận các Cơ quan Nhà nƣớc Ban Dân vận
Trung ƣơng, Tạp chí Dân vận, số 12-2012.
- Năm mới bàn về công tác dân vận trong xây dựng nông thôn mới của
Nguyễn Duy Việt - Phó Trƣởng Ban Dân vận Trung ƣơng, Tạp chí Dân vận,
số 1-2012.
8
- Nơng dân tỉnh Thanh Hố trong xây dựng nơng thôn mới hiện nay,
Luận văn Thạc sỹ, Chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học của Đinh Thị
Bình, 2013.
- Kinh nghiệm huy động sức dân ở Nam Cát, Nam Đàn của Lƣơng
Mai, Báo Nghệ An, số ra ngày 4/11/2014.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ nhiều nội dung về
lý luận và thực tiễn liên quan đến vai trị của cơng tác dân vận và hiệu quả của
công tác dân vận trong xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, chƣa có cơng
trình nào nghiên cứu một cách hệ thống vai trị của cơng tác dân vận trong
xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên và với cƣơng vị cơng tác của mình, tác
giả chọn vấn đề “Công tác dân vận trong xây dựng nông thôn mới ở huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An hiện nay” làm đề tài luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành
Chính trị học.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng và nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong xây dựng nông
thôn mới ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về công tác dân vận trong xây dựng nông thôn
mới.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác dân vận trong xây dựng nông
thôn mới ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dân vận
trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu vấn đề cơng tác dân vận nói chung và cơng tác dân
vận trong xây dựng nơng thơn mới nói riêng.
9
- Tập trung khảo sát, nghiên cứu công tác dân vận trong xây dựng nông
thôn mới ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận; quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác dân vận và chƣơng trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: phân tích và tổng hợp; thống kê
số liệu; phỏng vấn trực tiếp; điều tra bằng phiếu, trong đó phƣơng pháp phân
tích và tổng hợp đƣợc xem là phƣơng pháp chủ đạo.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác dân vận trong xây
dựng nông thôn mới.
- Phân tích thực trạng cơng tác dân vận trong xây dựng nông thôn mới
ở Nam Đàn, đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác dân
vận trong giai đoạn hiện nay ở một huyện điểm xây dựng nông thôn mới.
- Sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ cấp ủy, chính quyền, các
ban, ngành, đồn thể trong q trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chƣơng trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng.
10
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠNG TÁC DÂN VẬN VÀ VAI TRỊ CƠNG TÁC
DÂN VẬN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Dân vận và công tác dân vận
1.1.1. Khái niệm dân, dân vận và cơng tác dân vận
1.1.1.1. Khái niệm dân
Dân hay cịn gọi "Nhân dân" là những ngƣời sống trong một khu vực
địa lý hoặc hành chính, trong một nƣớc, sống trong nƣớc hay ngồi nƣớc; là
đơng đảo những ngƣời dân, thuộc mọi tầng lớp, mọi giai cấp (trong đó cơng
nhân, nơng dân, trí thức là các tầng lớp, giai cấp cơ bản) có quan hệ với bộ
máy lãnh đạo, cầm quyền, trong nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân, dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cơ cấu
giai cấp, các tầng lớp nhân dân cũng luôn luôn thay đổi theo các thời kỳ lịch
sử khác nhau và không ngừng phát triển theo sự phát triển của đất nƣớc. Sự
biến động ấy bao gồm cả số lƣợng và chất lƣợng, về hoàn cảnh, điều kiện
sống, tâm tƣ tình cảm, nhận thức, hành động khác nhau.
Nhận thức đầy đủ về cơ cấu xã hội phong phú, đa dạng, tiềm năng to
lớn, sức mạnh trong nhân dân, đặc điểm, hoàn cảnh cụ thể của mỗi giai cấp,
tầng lớp nhân dân để hiểu đầy đủ, sâu sắc công tác dân vận và yêu cầu đặt ra
cho cơng tác dân vận trong tình hình mới địi hỏi phải không ngừng đổi mới
nội dung, phƣơng thức vận động cho phù hợp, có hiệu quả, thiết thực với
nhiệm vụ cách mạng và nhu cầu lợi ích, nguyện vọng chính đáng của các tầng
lớp nhân dân, khắc phục đƣợc bệnh chủ quan, đơn điệu, thiếu toàn diện.
- Dân vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của công tác dân vận
Dân là gốc của nƣớc, là cội nguồn, gốc rễ của sức sống, sức bật của dân
tộc. Quy luật của mn đời cho thấy, có dân là có tất cả và mất dân là mất tất
11
cả. Dân vừa là đối tƣợng của công tác dân vận, của các hoạt động và phong
trào mà Đảng, Nhà nƣớc, các đoàn thể tác động; vừa là chủ thể của công tác
dân vận, hoạt động dân vận, bởi nhân dân cũng làm dân vận. Các hộ dân sinh
sống gần gũi bên nhau khi có những mâu thuẫn, xung đột, bất hòa mà biết
cùng nhau hòa giải để đi tới đồng thuận, để tăng cƣờng đoàn kết, hợp tác, đây
là biểu hiện cụ thể nhất về nhân dân làm dân vận. Dân tham gia tuyên truyền
đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, động
viên nhau vƣợt qua khó khăn, thử thách, làm cơng tác tƣ tƣởng cho nhau để
thống nhất nhận thức và niềm tin, khẳng định dƣ luận xã hội lành mạnh,
chống các tin đồn, những xuyên tạc giả dối, những kích động, mị dân... đó
cũng là những biểu hiện của cơng tác dân vận, với vai trò nổi bật của ngƣời
dân, của cộng đồng dân cƣ.
- Vai trò của nhân dân trong xã hội
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, Nhân dân là chủ thể
sáng tạo ra lịch sử, là lực lƣợng quyết định sự phát triển của lịch sử, thể hiện ở
chỗ: Nhân dân là lực lƣợng sản xuất cơ bản của mọi xã hội, trực tiếp sản xuất
ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của toàn xã hội; là lực
lƣợng trực tiếp hay gian tiếp sáng tạo ra các giá trị tinh thần của xã hội và
kiểm chứng các giá trị tinh thần ấy. Nhân dân là cội nguồn phát sinh những
sáng tạo văn hóa, tinh thần của xã hội, là lực lƣợng và động lực cơ bản của
mọi cuộc cách mạng và các cuộc cải cách trong lịch sử. Lịch sử nhân loại đã
chứng minh, khơng có một cuộc cách mạng hay cuộc cải cách xã hội tiến bộ
nào có thể thành công nếu nhƣ không xuất phát từ nguyện vọng, lợi ích của
đơng đảo nhân dân, khơng đƣợc nhân dân tham gia.
Hồ Chí Minh, ngƣời sáng lập và rèn luyện Đảng ta đã nhiều lần đề cập
và chỉ rõ "...Nhân nghĩa là nhân dân. Trong bầu trời khơng có gì q bằng
nhân dân. Trong thế giới khơng có gì mạnh bằng lực lƣợng đoàn kết của nhân
dân. Thiện nghĩa là tốt đẹp, vẻ vang. Trong xã hội khơng có gì tốt đẹp, vẻ
12
vang bằng phục vụ cho lợi ích của nhân dân" [30, tr.276]. "...Khi nhân dân
giúp đỡ ta nhiều thì thành cơng nhiều, giúp đỡ ta ít thì thành cơng ít, giúp đỡ
ta hồn tồn thì thắng lợi hồn tồn" [28, tr.366].
Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, Đảng ta ln nhất qn khẳng định: "Sự nghiệp cách mạng là của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân dân là ngƣời làm nên những
thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và
nguyên vọng chính đáng của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó
mật thiết với nhân dân. Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến
những tổn thất khôn lƣờng đối với vận mệnh của đất nƣớc, của chế độ xã hội
chủ nghĩa và của Đảng" [11, tr.65]. Bí quyết của mọi thành cơng trong lãnh
đạo và cầm quyền là tranh thủ đƣợc lòng dân: Đƣờng lối, chính sách thuận
lịng dân, sự nghiệp của Đảng, của cách mạng trở thành sự nghiệp của nhân
dân. Có dân giúp đỡ, tin tƣởng, ủng hộ và bảo vệ thì chế độ mới bền vững.
1.1.1.2. Khái niệm dân vận
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Dân vận là vận động tất cả lực
lƣợng của mỗi một ngƣời dân khơng để sót một ngƣời dân nào, góp thành lực
lƣợng tồn dân, để thực hành những cơng việc nên làm, những cơng việc
Chính phủ và Đoàn thể đã giao cho" [27, tr.698].
Dân vận đƣợc hình dung khơng chỉ ở con ngƣời và tổ chức mà đƣợc
hình dung là một hoạt động, bao gồm cả tuyên truyền, giảng giải, thuyết phục,
vừa là phong trào xã hội, từ thi đua yêu nƣớc, vận động đoàn kết, vừa là cơng
tác thực tế hàng ngày. Đó là công tác để xây dựng xã hội, tổ chức cuộc sống
cho các cộng đồng dân cƣ, tham gia xây dựng chính thể, thực hành dân chủ,
chống quan liêu tham nhũng, chống tham ơ lãng phí.
Mục đích của dân vận là làm cho nhân dân trƣởng thành cả ý thức dân
chủ và năng lực làm chủ, nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhà
nƣớc và xây dựng các tổ chức, đồn thể của mình. Qua dân vận mà Đảng,
13
Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể cũng trƣởng thành, do khắc phục đƣợc
những yếu kém, lạc hậu, bất cập và phát huy đƣợc những ƣu điểm, mặt mạnh,
đảm bảo cho các tổ chức thể hiện đúng tính chất dân chủ, thực sự là tiếng nói
và ý chí của dân, là thực hiện đúng sự trao truyền, ủy quyền của ngƣời dân,
thực hiện ý chí, quyền lực nhân dân, lợi ích, nguyện vọng của nhân dân. Tùy
thuộc trạng thái, tinh chất và kết quả dân vận nhƣ thế nào... mà niềm tin và
hành động của nhân dân, dựa trên các nền tảng khoa học, đạo đức và nhân
văn sẽ nhƣ thế ấy.
Dân vận nhƣ một hàn thử biểu, một chất chỉ thị màu cho thấy Đảng,
Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể, tất cả hệ thống chính trị có ảnh
hƣởng, tác động đến dân nhƣ thế nào và uy tín đối với nhân dân, dân tộc và xã
hội sẽ ra sao? Nói cách khác, qua thực trạng và kết quả dân vận mà đánh giá
đƣợc tác dụng và ảnh hƣởng của Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức trong cơng
tác vận động nhân dân; vì lợi ích và quyền làm chủ của nhân dân.
Dân vận là thƣớc đo của một xã hội phát triển, một nhà nƣớc pháp
quyền, một nền dân chủ và hệ thống chính trị đổi mới, phát triển.
Tầm quan trọng đặc biệt của "Dân vận" địi hỏi hệ thống chính trị, với
Nhà nƣớc là giƣờng cột phải thực sự là hệ thống chính trị của dân, do dân, vì
dân. Hệ thống chính trị hiện nay đang ra sức đổi mới để khắc phục những yếu
kém và phát huy dân chủ làm cho hệ thống chính trị thực sự là của dân để
phục vụ dân. Đổi mới toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực của đời sống, các thiết
chế và thể chế, trong đó có hệ thống chính trị để đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và pháp chế
xã hội.
Trong khái niệm dân vận, rõ ràng có chủ thể và đối tƣợng, có hoạt động
để thực hiện những quan hệ tƣơng tác và chuyển hóa, có nhiệm vụ và mục
đích, có nội dung và phƣơng pháp thực hiện, có điều kiện để đảm bảo đạt
đƣợc kết quả và hiệu quả. Dân vừa là chủ thể, vừa là đối tƣợng, khách thể của
14
dân vận. Với tƣ cách chủ thể, dân vừa là ngƣời chủ, làm chủ, dân cũng vừa
làm dân vận, chứ khơng chỉ có Đảng hay các cán bộ chun trách dân vận
mới làm.
1.1.1.3. Khái niệm công tác dân vận
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh: Cơng tác dân vận là vận động nhân
dân làm cách mạng. Toàn Đảng phải làm công tác dân vận, phụ trách công tác
dân vận và chịu trách nhiệm cao nhất đối với công tác này bởi Đảng có trọng
trách lãnh đạo và cầm quyền. Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh, cơng tác dân vận
khơng phải là nhiệm vụ của riêng của một cá nhân cán bộ, đảng viên hay tổ
chức nào. Nghĩa là, mọi cấp chính quyền, đồn thể, cán bộ, đảng viên, cơng
chức, viên chức, cán bộ, chiến sỹ lực lƣợng vũ trang đều phải có trách nhiệm,
thƣờng xun làm cơng tác dân vận.
Cơng tác dân vận của Đảng đƣợc thực hiện trong điều kiện "nƣớc ta là
nƣớc dân chủ" và do vậy ngƣời dân đƣợc biết, đƣợc bàn, đƣợc làm, đƣợc
kiểm tra các cơng việc của Đảng và Chính phủ, trong đó có "cơng tác dân
vận". Nhƣ vậy có thể hiểu rằng, trong cơng tác dân vận của Đảng khơng thể
khơng tính đến dự luận xã hội từ phía ngƣời dân. Điều này thể hiện đặc biệt rõ
trong bối cảnh mơ hình dân vận ở nƣớc ta đang biến đổi từ mơ hình cũ đặc
trƣng cho thời kỳ cách mạng, thời kỳ kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch
hóa tập trung quan liêu bao cấp sang thời kỳ đổi mới kinh tế theo cơ chế thị
trƣờng. Nếu dân vận là vận động nhân dân làm cách mạng để thực hiện mục
tiêu giải phóng và phát triển, vì độc lập tự do của Tổ quốc và dân tộc, vì hạnh
phúc cuộc sống của con ngƣời, vì dân chủ và quyền làm chủ thực chất của
nhân dân thì cơng tác dân vận là công tác cách mạng do Đảng khởi xƣớng và
lãnh đạo thực hiện để đạt tới mục tiêu vĩ đại nêu trên. Cũng có thể hình dung
cơng tác dân vận là một nhiệm vụ cách mạng ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, ở
thời kỳ nào của cách mạng cũng có tầm chiến lƣợc quan trọng. Đó cũng là
15
thực hiện một phƣơng thức, một điều kiện căn bản đảm bảo cho cách mạng
thành cơng.
Cơng tác dân vận cịn cần phải hình dung nhƣ một hoạt động diễn ra
trong đời sống xã hội, trƣớc hết trong đời sống chính trị của Đảng, Nhà nƣớc,
Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân. Hoạt động đó phải tập hợp, thu
hút, lơi cuốn và thúc đẩy đơng đảo tồn dân tham gia. Quần chúng nhân dân
tham gia vào hoạt động ấy, không phải ở tƣ thế thụ động, bị động, càng không
phải do áp lực, buộc phải tham gia nhƣ thực hiện một quyết định hành chính
nào. Hồn tồn khơng phải nhƣ vậy, mà trái lại, chính quần chúng nhân dân
tham gia một cách chủ động, tự giác, tích cực vào hoạt động ấy với tƣ tƣ cách
chủ thể, tƣ cách ngƣời chủ, trên cơ sở dân giác ngộ, dân hiểu biết và dân tin
tƣởng vào đƣờng lối của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc. Trong việc xác định
vị thế và vai trị của dân tham gia vào cơng tác dân vận, cần phải quán triệt
quan điểm của Đảng từ vấn đề con ngƣời mà tập hợp đông đảo những con
ngƣời trong xã hội, đó là nhân dân.
Cơng tác dân vận của Đảng rất quan trọng. Trong điều kiện và bối cảnh
hiện nay, nhu cầu, tâm tƣ, nguyện vọng của dân, trình độ của dân đã khác xa so
với trƣớc. Nhiều vấn đề mới, phức tạp luôn nảy sinh chƣa hề có trong các giai
đoạn lịch sử trƣớc đây. Giải quyết mối quan hệ giữa Đảng với dân lúc này địi
hỏi nhận thức mới, năng lực trí tuệ mới, phƣơng pháp và phong cách mới mà
nổi bật là khoa học - dân chủ - nhân văn. Đảng không chỉ lãnh đạo sự nghiệp
đổi mới mà toàn Đảng phải coi đổi mới là trƣờng học thực tiễn vĩ đại, toàn
Đảng phải học tập trong trƣờng học ấy với ngƣời thầy vĩ đại của mình là cuộc
sống, là dân tộc và nhân dân.
Công tác dân vận do Đảng trực tiếp lãnh đạo là nhiệm vụ, trách nhiệm
tổ chức thực hiện của Nhà nƣớc, chính quyền các cấp; Mặt trận Tổ quốc, đồn
thể các cấp làm nịng cốt, tham mƣu. Cơng tác dân vận phải thu hút và lôi
cuốn sự tham gia, cộng đồng trách nhiệm, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác các
16
nguồn lực, phối hợp các nguồn lực và sáng kiến hoạt động của tất cả mọi
thành viên của hệ thống chính trị, của cộng đồng xã hội, dân tộc và tôn giáo,
kể cả sự tham gia của cộng đồng ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngồi. Nhìn từ phía
phƣơng diện cơng tác xã hội và hoạt động xã hội, công tác dân vận thông qua
các thiết chế tổ chức đại diện của quần chúng hồn tồn có khả năng thu hút
sự hợp tác quốc tế bằng việc thiết lập các mối quan hệ với các đối tác tƣơng
ứng (các hội và hiệp hội, các tổ chức đoàn kết, hữu nghị với các nƣớc, quốc
tế, khu vực và thế giới, các tổ chức nhân đạo vì hịa bình...).
Để phát triển sự hợp tác, đoàn kết và hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam
với nhân dân các nƣớc, còn phải đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao nhân
dân, một phƣơng thức hỗ trợ rất có hiệu quả cho ngoại giao của Đảng và Nhà
nƣớc, cùng đáp ứng yêu cầu phát triển đất nƣớc vì mục tiêu phục vụ cuộc
sống của nhân dân.
Cơng tác dân vận chính là tồn bộ hoạt động của Đảng Cộng sản nhằm
vận động, thuyết phục, tập hợp, hƣớng dẫn mọi tầng lớp nhân dân tiến hành
sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo. Thông qua công tác dân vận mà tăng
cƣờng mối liên hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân. Trong điều kiện Đảng
cầm quyền xây dựng chủ nghĩa xã hội, mối liên hệ đó đƣợc thể hiện bằng
đƣờng lối chính sách của Đảng và việc thực hiện đƣờng lối chính sách đó
thơng qua Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, thơng qua các
tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội và tổ chức Đảng. Mối liên hệ giữa Đảng và
nhân dân là một tất yếu khách quan để giành thắng lợi của cách mạng.
Công tác dân vận không chỉ là trực tiếp vận động mà cịn có những
hoạt động khơng trực tiếp vận động: Dân vận chẳng những phải có ngƣời làm
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ trƣơng của Đảng và chính
sách Nhà nƣớc, tập hợp tổ chức phong trào thi đua trong nhân dân. Điều này
đã thƣờng làm từ trƣớc đến nay và rất cần thiết, phải thƣờng xuyên coi trọng,
nhƣng chƣa đủ. Dân vận còn là những hoạt động của tổ chức trong hệ thống
17
chính trị và hoạt động của cá nhân ảnh hƣởng làm thay đổi nhận thức, thay
đổi hành động của ngƣời dân theo chiều hƣớng tiến bộ, cách mạng. Nhƣ vậy
dân vận khơng chỉ có những hoạt động trực tiếp vận động nhân dân mà cịn có
những hoạt động gián tiếp nhƣ: xây dựng đƣờng lối, quan điểm, luật pháp, cơ
chế chính sách; sự trong sạch của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể; sự
gƣơng mẫu của cán bộ, đảng viên, công chức, việc chức... Những hoạt động
không trực tiếp vận động này lại là yếu tố cơ bản, giải pháp cơ bản của công
tác dân vận. Vấn đề đặt ra ở đây là nghiên cứu và xây dựng quan điểm, giải
pháp cho công tác dân vận lại phải coi trọng việc nghiên cứu tìm ra cả trong
các giải pháp trực tiếp và giải pháp gián tiếp về xây dựng Đảng, Nhà nƣớc
trong sạch, vững mạnh; đƣờng lối, chủ trƣơng, cơ chế chính sách thực sự vì
dân, do dân và xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức
gƣơng mẫu cho nhân dân noi theo để làm cơ sở tuyên truyền, vận động nhân
dân tin Đảng, theo Đảng làm cách mạng.
Công tác dân vận phải chú ý việc an dân và quan trọng hơn là phải có
giải pháp để phát huy sức mạnh của nhân dân. Phải tập trung quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, xây dựng đoàn kết và sự
đồng thuận trong nhân dân; đồng thời phải chăm lo tìm các giải pháp động
viên, bảo đảm phát huy quyền làm chủ và khơi dậy các tiềm năng, sức mạnh
trí tuệ, sự sáng tạo và sức mạnh nội lực của nhân dân; dựa vào dân để xây
dựng Đảng, chính quyền vững mạnh; dựa vào dân để thực hiện sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở địa phƣơng,
đơn vị. Tập hợp, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trƣơng của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân,
tạo phong trào cách mạng rộng lớn, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện
thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Công tác Dân vận phải đƣợc phân công rõ trách nhiệm cho các tổ chức
trong hệ thống chính trị. Khi bàn tới công tác dân vận phải bàn tới đối tƣợng
18
dân vận là dân và ai làm dân vận, phân công trách nhiệm nhƣ thế nào. Nghị
quyết số 25 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa XI) về "Tăng cƣờng
và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác dân vận trong tình hình
mới" đã chỉ rõ: "Công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị,
của mọi cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các
đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sỹ lực lƣợng vũ trang. Trong đó Đảng lãnh
đạo, chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận, các đồn thể làm tham mƣu,
nịng cốt" [12, tr.2]. Đảng lãnh đạo chính quyền tổ chức thực hiện tồn bộ
cơng tác dân vận; Mặt trận, đoàn thể làm tham mƣu nòng cốt là quan điểm
mới, là bƣớc phát triển quan trọng về lý luận công tác dân vận của Đảng ta.
1.1.2. Nội dung và lực lƣợng làm công tác dân vận
1.1.2.1. Nội dung của công tác dân vận
Mục tiêu công tác dân vận của Đảng chính là mục tiêu chung của cách
mạng Việt Nam. Mọi hoạt động của Đảng, Nhà nƣớc và các đoàn thể đều
hƣớng tới mục tiêu: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, thực hiện dân
giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bƣớc tiến lên
chủ nghĩa xã hội. Đảng ta chỉ rõ: “Các tổ chức Đảng từ Trung ƣơng đến chi
bộ phải lấy công tác vận động và chăm lo lợi ích của quần chúng làm một nội
dung chủ yếu trong hoạt động của mình”.
Nội dung cơng tác dân vận của Đảng bao gồm hai vấn đề lớn là thực
hiện các nhiệm vụ chính trị và chăm lo lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân
dân.
Về thực hiện các nhiệm vụ chính trị, tổ chức Đảng và các tổ chức trong
hệ thống chính trị có nhiệm vụ:
Tun truyền, giáo dục, nâng cao trình độ mọi mặt của nhân dân nhƣ
giáo dục chính trị - tƣ tƣởng, giáo dục đạo đức, nếp sống; nâng cao trình độ
văn hóa, khoa học - kỹ thuật,… của nhân dân.
19
Tạo tiền đề vật chất và pháp lý để động viên, khích lệ, vận động nhân
dân tổ chức thành phong trào thi đua yêu nƣớc nhằm thực hiện thắng lợi mọi
chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phòng.
Vận động, tập hợp, khuyến khích nhân dân tham gia vào các loại hình
tổ chức khác nhau bao gồm: các đồn thể chính trị - xã hội; các tổ chức xã hội
nghề nghiệp; tổ chức nhân đạo, từ thiện; tổ chức hữu nghị; các hình thức tổ
chức và hoạt động đa dạng khác nhƣ câu lạc bộ, các loại hình tự quản ở cơ sở,
tổ hịa giải, nhóm nhu cầu, sở thích,...
Về chăm lo lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân, tổ chức Đảng
và các tổ chức trong hệ thống chính trị có nhiệm vụ:
Cải thiện dân sinh, tức là chăm lo nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của mỗi ngƣời dân và cả cộng đồng dân cƣ, bao gồm các điều kiện về ăn,
ở, mặc, học hành, đi lại, bảo vệ sức khỏe, nghỉ ngơi, môi trƣờng sống,…
Nâng cao dân trí: làm sao cho nhân dân ai cũng đƣợc học hành, đƣợc
nâng cao trình độ văn hóa, khoa học - kỹ thuật, đƣợc hƣởng thụ văn hóa, nghệ
thuật, thơng tin, đƣợc chăm lo lợi ích xã hội: y tế, thể thao, du lịch; chăm lo
lợi ích tâm tinh, thực hiện tự do tín ngƣỡng; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội thông qua Nhà nƣớc, các đoàn thể nhân dân
và làm chủ trực tiếp.
1.1.2.2. Lực lượng làm công tác dân vận
Trong mọi thời kỳ cách mạng, cơng tác dân vận ln có tầm chiến lƣợc
hết sức quan trọng, là một trong những nhân tố góp phần quyết định thắng lợi
của dân tộc. Vậy ai là ngƣời có trách nhiệm làm cơng tác dân vận? Trong bài
báo "Dân vận", Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Tất cả cán bộ chính quyền, tất
cả cán bộ Đoàn thể và tất cả hội viên của các tổ chức nhân dân (Liên Việt,
Việt Minh,...) đều phải phụ trách dân vận" [27, tr.699]. Qua thực tiễn cách
20
mạng, cũng nhƣ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chúng ta có thể khẳng
định tất cả cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân đều là lực
lƣợng làm dân vận. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, mỗi thành
viên trong hệ thống chính trị phải làm công tác dân vận theo những phƣơng
thức khác nhau và phải luôn phối hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình làm
dân vận.
Đảng phải đề ra đƣờng lối, chính sách và phƣơng thức lãnh đạo các giai
cấp, tầng lớp nhân dân một cách phù hợp để đƣờng lối, chính sách của Đảng
đi vào lịng dân, khơi dậy và phát huy tính tích cực, sáng tạo của mỗi ngƣời
dân để mỗi ngƣời dân có thể phát huy nội lực, tự giác và quyết tâm đóng góp
trí tuệ, cơng sức, tiền của thực hiện đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc. Muốn vậy, mọi chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trƣớc khi
thông qua, ban hành, cần trƣng cầu dân ý và thực hiện đúng lời dạy của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, đó là: Ln ln gần gũi nhân dân; ra sức nghe ngóng và
hiểu biết nhân dân; học hỏi nhân dân; lãnh đạo nhân dân bằng cách tuyên
truyền, giải thích, cổ động, giáo dục, tổ chức, dựa vào nhân dân để thực hiện
nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định
“Có biết làm học trị dân, mới làm đƣợc thầy học dân" [28, tr.88-89]. Hiện nay,
chúng ta đang đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh,
trong đó có nội dung học cách làm dân vận của Ngƣời. Rõ ràng, học cách làm dân
vận của Bác sẽ thu hút đƣợc trí tuệ của tồn dân, của tồn xã hội vào việc
hoạch định chính sách sát với thực tế, mang tính khả thi cao.
Dân vận khơng chỉ là cơng việc của Đảng, mà cịn là cơng việc của
chính quyền. Chính quyền và cán bộ của chính quyền phải coi trọng và tham
gia cơng tác dân vận. Theo Hồ Chí Minh, mọi tổ chức, mọi quyền lực, mọi
cán bộ nhân viên Nhà nƣớc đều không đƣợc qn rằng:
“Nhiệm vụ của Chính quyền ta và Đồn thể ta là phụng sự nhân dân.
Nghĩa là làm đầy tớ cho dân.
21
Đã phụng sự nhân dân, thì phải phụng sự cho ra trị. Nghĩa là việc gì lợi
cho dân, thì phải làm cho kỳ đƣợc. Việc gì hại cho dân, thì phải hết sức tránh”
[28, tr.88].
Theo Hồ Chí Minh, Nhà nƣớc làm việc là vì lợi ích của nhân dân do đó
Nhà nƣớc phải là ngƣời đại diện trung thành của nhân dân. Mọi cán bộ, nhân
viên Nhà nƣớc không thể là "quan cách mạng", mà phải là "đầy tớ" của nhân
dân, mà đầy tớ "làm việc cho nhân dân phải làm cho tốt". Phục vụ nhân dân
trở thành điều kiện tồn tại của Nhà nƣớc, của Chính phủ. Hồ Chí Minh cịn
nhấn mạnh: "Chính phủ nhân dân bao giờ cũng phải đặt quyền lợi dân lên trên
hết thảy" [28, tr.22]; "Nếu Chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi Chính
phủ" [27, tr.60].
Sức mạnh của Đảng, của Nhà nƣớc là ở sự gắn bó máu thịt với nhân
dân. Trách nhiệm dân vận của cơ quan chính quyền xuất phát từ bản chất
của Nhà nƣớc ta - Nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân. Khi Đảng trở thành
Đảng cầm quyền, mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân chủ yếu thơng qua
mối quan hệ giữa chính quyền với nhân dân. Chính quyền làm tốt thì Đảng
có uy tín; ngƣợc lại, chính quyền phục vụ nhân dân khơng chu đáo, cán bộ
cửa quyền, hách dịch thì uy tín của Đảng sẽ giảm. Với chức năng và nhiệm
vụ quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội, hầu hết các hoạt động của cơ quan
chính quyền đều có quan hệ với đơng đảo nhân dân; tác động trực tiếp đến
đời sống vật chất và tinh thần, đến tƣ tƣởng và tình cảm, đến việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của công dân, cho nên cơ quan chính quyền, cán bộ
chính quyền phải làm công tác dân vận. Cấp uỷ Đảng phải lãnh đạo cơ
quan chính quyền thực hiện thƣờng xuyên và có hiệu quả cơng tác dân vận
trên các lĩnh vực theo chức trách và khả năng của chính quyền.
Chính quyền làm dân vận bằng các chính sách đúng đắn trên tất cả các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phòng; bằng việc
tổ chức điều hành để giải quyết đúng đắn, hiệu quả các vấn đề liên quan đến
22
dân. Đồng thời, Chính quyền làm dân vận bằng việc phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc, các đoàn thể động viên nhân dân tham gia các phong trào hành
động cách mạng và xây dựng chính quyền. Chính sách đúng, cơ chế tốt, khi
đƣợc phổ biến đến dân, dân hiểu rõ thì tự nó tạo ra sự phấn khởi, hào hứng
trong nhân dân, củng cố lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và
sự quản lý của Nhà nƣớc. Chính sách và cơ chế tác động trực tiếp đến đời
sống của nhân dân, đến tƣ tƣởng và hành động của nhân dân. Chính sách
đúng, cơ chế khơng tốt hoặc ngƣợc lại thì khơng có phƣơng pháp vận động
nào có thể làm cho nhân dân tin tƣởng, phấn khởi và hành động có kết quả.
Hồ Chí Minh chỉ rõ:
Chính sách đúng là nguồn gốc của thắng lợi.
Song từ nguồn gốc đi đến thắng lợi thực sự, còn phải tổ chức, phải đấu
tranh.
Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành cơng hoặc thất bại của chính
sách đó là do nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ và do nơi kiểm
tra. Nếu ba điều ấy sơ sài, thì chính sách đúng mấy cũng vơ ích [27, tr.520].
Do đó, cơ quan chính quyền và cán bộ chính quyền phải hiểu rằng
chính sách đúng, cơ chế tốt là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất của Nhà nƣớc,
của cơ quan chính quyền để phục vụ nhân dân và động viên, phát huy sức
mạnh của nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân là ngƣời đại diện cho lợi ích
chung và lợi ích riêng của từng giai cấp, từng tầng lớp nhân dân, đồng thời là
cầu nối của Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
"Những đồn thể ấy là tổ chức của dân, phấn đấu cho dân, bênh vực quyền
của dân, liên lạc mật thiết nhân dân với Chính phủ" [27, tr.520]. Nhƣ vậy, bản
chất của đoàn thể nhân dân là tổ chức của dân, do đó vai trị của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân là phải vận động quần chúng bao gồm các giai
cấp, các tầng lớp trong xã hội tham gia vào các tổ chức của mình. Cơng tác
23
vận động quần chúng phải dựa trên chiến lƣợc: "Đoàn kết, đồn kết, đại đồn
kết. Thành cơng, thành cơng, đại thành công!" [32, tr.607].
Đối với Mặt trận Tổ quốc, Hồ Chí Minh căn dặn:
Chính sách Mặt trận là một chính sách quan trọng. Công tác mặt trận là
một công tác rất quan trọng trong tồn bộ cơng tác cách mạng... Trong cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng nhƣ trong cách mạng xã hội chủ nghĩa,
Mặt trận dân tộc thống nhất vẫn là một trong những lực lƣợng to lớn của cách
mạng Việt Nam.
Chúng ta phải đoàn kết chặt chẽ các tầng lớp nhân dân, động viên lực
lƣợng của nhân dân,...
Phải đoàn kết tốt các đảng phái, các đoàn thể, các nhân sĩ...
Phải đoàn kết các dân tộc anh em, cùng nhau xây dựng Tổ quốc...
Phải đoàn kết chặt chẽ giữa đồng bào lƣơng và đồng bào các tôn giáo,...
[32, tr.605-606].
Hồ Chí Minh hết sức quan tâm đến cơng tác vận động, thu hút, tập hợp
đoàn viên, hội viên của các đoàn thể và các hội quần chúng để từ đó phát triển
phong trào khơng ngừng lớn mạnh. Ngƣời nhắc nhở Đoàn Thanh niên rằng:
"Nhiệm vụ của các bạn là phải tìm đủ mọi cách để gây một phong trào thanh
niên to lớn và mạnh mẽ" [27, tr.185]; đoàn viên, thanh niên luôn phải đi đầu
trong các phong trào cách mạng. Tổ chức "Đoàn Thanh niên Lao động phải là
cánh tay đắc lực của Đảng trong việc tổ chức và giáo dục thế hệ thanh niên và
nhi đồng thành những chiến sĩ tuyệt đối trung thành với sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản" [32, tr.21]. Để thu hút, tập hợp lực
lƣợng đông đảo của đoàn viên, thanh niên cho sự nghiệp cách mạng, Ngƣời
cịn căn dặn: "Về phần mình, thì Đồn phải nghiên cứu tìm ra những hình
thức và phƣơng pháp thích hợp để đoàn kết và tổ chức thanh niên một cách
rộng rãi và vững chắc, để làm tròn nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ giao phó
cho thanh niên, cho Đồn" [30, tr.263].