Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 127 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phan Quốc Lâm, ngƣời thầy đã tận tình
hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cám ơn sự chỉ dẫn tận tâm của tất cả các giảng viên trực tiếp giảng dạy trong suốt thời
gian học tập vừa qua, đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của q Thầy, Cơ cơng tác tại phịng Sau đại
học và khoa Giáo dục Trƣờng Đại học Vinh.
Xin trân trọng cám ơn ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Trƣờng trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Vinh và
các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện cho tôi đƣợc tham gia học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những ngƣời thân yêu trong gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp về sự động viên và giúp đỡ to lớn nhất đã dành cho tôi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, ngày 18 tháng 09 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Võ Hồng Quân


2

KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1. BGH

Ban Giám Hiệu

2. BLĐ TB&XH


Bộ Lao động thƣơng binh &Xã hội

3. CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

4. CBQL

Cán bộ quản lý

5. CP

Chính phủ

6. CN

Chun nghiệp

7. CNH

Cơng nghiệp hóa

8. CNKT

Cơng nhân kỹ thuật

9. ĐHSP

Đại học Sƣ phạm


10. GD-ĐT

Giáo dục và đào tạo

11.CBGV

Cán bộ giáo viên

12. XD

Xây dựng

13. GV

Giáo viên

14. HĐH

Hiện đại hóa

15. HS-SV

Học sinh, sinh viên

16. KT-XH

Kinh tế - Xã hội

17. KTNV


Kỹ thuật nghiệp vụ

18. NCKHGD

Nghiên cứu khoa học giáo dục

19. NXB

Nhà xuất bản

20. TNCSHCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

21. TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

22. TC - HC

Tổ chức hành chính

23. TCN

Trung cấp nghề

24. TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp


25. THPT

Trung học phổ thông


3

26. THCS

Trung học cơ sở


4

MỤC LỤC
Trang

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài: ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................... 3
4. Giả thiết khoa học....................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................ 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu. ........................................................................... 3
7. Những đóng góp của đề tài ........................................................................ 4
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 5
1.1.1 Ngoài nƣớc
1.1.2 Trong nƣớc


5
6

1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 8
1.2.1 Giáo viên, đội ngũ, đội ngũ giáo viên
8
1.2.2 Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên
9
1.2.3 Quản lý, quản lý Nhà trƣờng
10
1.2.4 Giải pháp, giải pháp phát triển chất lƣợng đội ngũ giáo viên 12

1.3 Một số vấn đề về đội ngũ giáo viên Trung cấp chuyên nghiệp ............. 12
1.3.1. Vai trò của đội ngũ giáo viên
12
1.3.2. Đặc điểm lao động sƣ phạm của đội ngũ giáo viên 16
1.3.3 Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo viên.

22

1.4. Một số vấn đề về phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng TCCN .................. 28
1.4.1. Mục tiêu
1.4.2. Nội dung
1.4.3. Cách thức
1.4.4. Đánh giá

28
28
28

30

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên ............. 31
1.5.1. Khách quan
1.5.2. Chủ quan

31
31

Kết luận chƣơng 1: ....................................................................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG
CẤP KỸ THUẬT – NGHIỆP VỤ VINH ....................................................... 33
2.1. Khái quát về trƣờng Trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Vinh ................ 33
2.1.1. Quá trình xây dựng phát triển trƣờng Trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Vinh 33
2.1.2. Chức năng, Nhiệm vụ của trƣờng Trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Vinh
37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy trƣờng Trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Vinh 39
2.1.4. Quy mô, ngành nghề đào tạo
40
2.1.5. Mục tiêu đào tạo của trƣờng Trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Vinh trong giai đoạn 2013 – 2015
41

2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên ở trƣờng Trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ
Vinh .............................................................................................................. 41


5

2.2.1. Thực trạng về phẩm chất tƣ tƣởng chính trị, đạo đức giáo viên trƣờng Trung cấp Kỹ thuật –
Nghiệp vụ Vinh

42
2.2.2. Thực trạng về kiến thức và trình độ chuyên môn của giáo viên trƣờng Trung cấp Kỹ thuật –
Nghiệp vụ Vinh
44
2.2.3. Thực trạng về số lƣợng và cơ cấu 55

2.3. Thực trạng quản lý các yếu tố phát triển đội ngũ giáo viên ở trƣờng
Trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Vinh ......................................................... 57
2.3.1. Nhận thức của cán bộ viên chức đối với tầm quan trọng và vai trò của đội ngũ giáo viên
57
2.3.2. Đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên 58
2.3.3. Công tác tuyển chọn và sử dụng giáo viên 61
2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên
64
2.3.5. Chế tài thi đua khen thƣởng
66
2.3.6. Hoạt động chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên
67

2.4. Đánh giá chung về thực trạng .............................................................. 67
2.4.1. Mặt mạnh
2.4.2. Mặt yếu

67
69

2.5. Nguyên nhân của thực trạng.................................................................. 71
2.5.1. Nguyên nhân của thành công
71
2.5.2. Nguyên nhân của những yếu kém 73


Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................ 75
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT - NGHIỆP VỤ VINH.......................77
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp .................................................................................... 77
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc toàn diện
3.1.3. Nguyên tắc thực tiễn.
3.1.4. Nguyên tắc khả thi.

77
77
77
78

3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp Kỹ
thuật - Nghiệp vụ Vinh ................................................................................. 78
3.2.1 Nâng cao nhận thức cho mọi thành viên trong Nhà trƣờng về vị trí, vai trị của đội ngũ giáo viên
trong tình hình hiện nay
78
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên
82
3.2.3. Tăng cƣờng công tác đào tạo bồi dƣỡng để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ giáo viên
85
3.2.4. Tạo môi trƣờng thuận lợi – thân thiện - hợp tác cho phát triển đội ngũ giáo viên
89
3.2.5. Tăng cƣờng quản lý công tác thi đua khen thƣởng 91
3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại đội ngũ giáo viên
93


3.3. Tính đồng bộ và mối quan hệ giữa các giải pháp ................................. 96
3.4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của giải pháp ............................... 97
3.4.1. Khái quát về khảo sát.
3.4.2. Kết quả khảo sát

97
98

Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 102
1. Kết luận .................................................................................................. 102
2. Kiến nghị ................................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 106


6

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 110


7

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Cơ sở lý luận.
Để thực hiện tốt nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính
phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và thông tƣ số
14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ hƣớng dẫn thực hiện Nghị
định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc
làm trong đơn vị sự nghiệp cơng lập thì trƣờng Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp

vụ Vinh đã có triển khai xây dựng đề án vị trí việc làm trong đó có vị trí việc
làm của cán bộ giáo viên Nhà trƣờng, vì vậy cần xây dựng đội ngũ giáo viên
Nhà trƣờng sao cho hoạt động phù hợp, có hiệu quả trong cơng tác giảng dạy
là mục tiêu quan trọng trong đề án.
Hơn nữa, ngày 04 tháng 11 năm 2013, Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng đã
ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành TW khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo.
Nghị quyết ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng Xã Hội Chủ Nghĩa và hội nhập
quốc tế. Nghị quyết nêu rõ đã đánh giá tình hình và nguyên nhân về những
bất cập và yếu kém trong giáo dục. Đồng thời Nghị quyết cũng đƣa ra định
hƣớng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Xin trích giới thiệu một số nội dung nghị quyết này:
“Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu; một bộ phận
chƣa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm
chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”.


8

1.2. Cơ sở thực tiễn.
Trong những năm qua trƣờng Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Vinh đã
phát triển đƣợc đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có phẩm chất đạo
đức, ý thức chính trị tốt, trình độ chun mơn, nghiệp vụ ngày càng đƣợc
nâng cao góp phần vào sự nghiệp giáo dục - Đào tạo và phát triển Nhà
trƣờng.
Nhƣng trên thực tế, hiện nay chất lƣợng đội ngũ giáo viên của Nhà trƣờng
còn hạn chế, chƣa đáp ứng với thực tế phát triển của ngành, của đất nƣớc

cũng nhƣ khu vực. Chất lƣợng đội ngũ giáo viên còn thấp, phần lớn vẫn giảng
dạy theo lối truyền thống thầy đọc trò ghi, nặng về lý thuyết, chƣa ý thức
đúng mức đến sự phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của học
sinh. Vì vậy tay nghề của ngƣời lao động qua đào tạo chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của
ngành, địa phƣơng và đất nƣớc. Vẫn còn một bộ phận nhà giáo thiếu gƣơng
mẫu trƣớc học sinh, không tạo nên đƣợc động lực thúc đẩy hoạt động dạy và
học trong Nhà trƣờng theo hƣớng tích cực.
Do đó, ngồi việc tăng cƣờng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thì vấn đề
phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo là
một yêu cầu cấp bách đảm bảo cho chất lƣợng giáo dục - đào tạo của Nhà
trƣờng đƣợc nâng cao, đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội của
ngành Xây dựng, địa phƣơng và đất nƣớc cũng nhƣ tránh lãng phí khi sử dụng
cán bộ giáo viên trong Nhà trƣờng.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu " Một số giải
pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ
Vinh ".
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp
Kỹ thuật - Nghiệp vụ Vinh.


9

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng
Trung cấp chuyên nghiệp.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
trƣờng Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Vinh.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất đƣợc các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi
thì có thể phát triển đƣợc đội ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp Kỹ thuật Nghiệp vụ Vinh đủ về số lƣợng, hợp lý về cơ cấu và có chất lƣợng cao.
5. Nhi m vụ và ph m vi nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lƣợng đội ngũ giáo viên.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ và công tác phát triển
đội ngũ giáo viên của trƣờng Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Vinh.
5.3. Đề xuất và khảo sát tính cần thiết và khả thi một số giải pháp xây
dựng đội ngũ giáo viên của trƣờng Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Vinh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận:
6.1.1. Sƣu tầm sách, tƣ liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.1.2. Phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài,
nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài; lựa chọn những khái niệm, luận
điểm cơ bản làm cơ sở lý luận cho đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự
đốn những thuộc tính của đối tƣợng nghiên cứu; tổng hợp các tài liệu để giúp
cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1. Phƣơng pháp điều tra xã hội học.
6.2.2. Phƣơng pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Nhóm phƣơng pháp hỗ trợ.


10

6.3.1. Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học. Sử dụng các
cơng thức tốn thống kê để xử lý kết quả, khảo sát tỉ lệ trung bình, tỉ lệ %...
6.3.2. Phƣơng pháp khảo nghiệm nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý
và giáo viên về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ
giáo viên.
7. Những đóng góp của đề tài.

7.1. Góp phần hệ thống hóa lý luận
Luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và giải pháp phát triển đội ngũ
giáo viên của trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp từ đó áp dụng cho đơn vị
trƣờng Trung cấp kỹ thuật - Nghiệp vụ Vinh. Hệ thống lại cơ sở lý luận tại
sao lại phải phát triển đội ngũ giáo viên trong Nhà trƣờng.
7.2. Đánh giá thực trạng và đề xuất
Luận văn đã đánh gía sát thực trạng về đội ngũ giáo viên của Nhà trƣờng
còn nhiều bất cập, cần phải thay đổi. Chính vì vậy luận văn đã thực hiện một
số giải pháp để phát triển đội ngũ giáo viên Nhà trƣờng thực sự tốt, đáp ứng
sự phát triển GD&ĐT nƣớc nhà.
8. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1 Cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp
chuyên nghiệp.
Chƣơng 2 Thực trạng về đội ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp Kỹ thuật
- Nghiệp vụ Vinh.
Chƣơng 3 Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng Trung
cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Vinh.


11

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nước
Ở Ấn độ vào năm 1988 đã quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm
học tập trong cả nƣớc nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi ngƣời. Việc
bồi dƣỡng giáo viên đƣợc tiến hành ở các trung tâm này đã mang lại hiệu quả

rất thiết thực.
Hội nghị UNESCO tổ chức tại NêPan vào năm 1998 về tổ chức quản lý
nhà trƣờng đã khẳng định: “Xây dựng, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề
cơ bản trong phát triển giáo dục”.
Đại đa số các trƣờng sƣ phạm ở Úc, New Zeland, Canada … đã thành
lập các cơ sở chuyên bồi dƣỡng giáo viên để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo
viên tham gia học tập nhằm khơng ngừng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Tại Pakistan, nhà nƣớc đã xây dựng chƣơng trình bồi dƣỡng về sƣ
phạm cho đội ngũ giáo viên và quy định trong thời gian 3 tháng cần bồi
dƣỡng những nội dung gồm: giáo dục nghiệp vụ dạy học; Cơ sở tâm lý giáo
viên; Phƣơng pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét HS…đối với đội ngũ
giáo viên mới vào nghề chƣa quá 3 năm.
Ở Philippin, công tác nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên không tiến
hành tổ chức trong năm học mà tổ chức bồi dƣỡng thành từng khóa học trong
thời gian HS nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc
dạy học, tâm lý học và đánh giá giáo dục; Hè thứ hai gồm các môn về quan hệ
con ngƣời, triết học giáo dục, nội dung và phƣơng pháp giáo dục; Hè thứ ba
gồm nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu trong giáo dục và Hè thứ tƣ gồm kiến


12

thức nâng cao, kỹ năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu
giảng dạy, viết sách giáo khoa, viết sách tham khảo.
Tại Nhật Bản, việc bồi dƣỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với ngƣời lao động sƣ phạm.
Tùy theo thực tế của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra
các phƣơng thức bồi dƣỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất
định. Cụ thể là mỗi cơ sở giáo dục cử từ 3 đến 5 giáo viên đƣợc đào tạo lại

một lần theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phƣơng pháp
dạy học.
Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dƣỡng giáo viên đƣợc tiến hành ở
các trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện
kỹ năng nghề nghiệp và thông tin tƣ vấn cho mọi ngƣời dân trong xã hội.
Tại Triều Tiên một trong những nƣớc có chính sách rất thiết thực về bồi
dƣỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên. Tất cả giáo viên đều phải tham gia
học tập đầy đủ các nội dung về chƣơng trình về nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ theo quy định. Nhà nƣớc đã đƣa ra “Chƣơng trình bồi dƣỡng giáo
viên mới” để bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên đƣợc thực hiện trong 10 năm và
“Chƣơng trình trao đổi” để đƣa giáo viên đi tập huấn ở nƣớc ngồi.
Tại Liên Xơ (cũ) các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục nhƣ:
M.I.Kônđacốp, P.V. Khuđominxki…đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất
lƣợng dạy học thơng qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất
lƣợng dạy học phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chun mơn. Họ cho rằng
kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trƣờng phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức
đúng đắn và hợp lý công tác quản lý bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ.
Lê nin cho rằng: “Nghiên cứu con ngƣời, tìm ra những cán bộ có bản lĩnh
hiện nay đó là then chốt, nếu khơng thế thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết định
sẽ chỉ là mớ giấy lộn”[31].
1.1.2. Trong nước


13

Tục ngữ Việt Nam có câu "Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay
chữ phải u kính thầy". Đó là kinh nghiệm đúc kết của những thế hệ đi trƣớc
và nó sẽ là chân lý để chúng ta thấy ngƣời thầy quan trọng nhƣ thế nào trong
quá trình dạy học, chính vì vậy vai trị của đội ngũ giáo viên là vơ cùng quan
trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”,

“Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”[32].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là
khâu then chốt”...
Giáo dục nƣớc ta trong những năm tới phát triển trong bối cảnh thế giới có
nhiều thay đổi nhanh và phức tạp. Tồn cầu hố và hội nhập quốc tế về giáo
dục đã trở thành xu thế tất yếu. Trong chiến lƣợc phát triển giáo dục 2012 2020 của nƣớc ta thì giáo dục nghề nghiệp cần thực hiện đƣợc các mục tiêu:
Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục nghề nghiệp, điều chỉnh cơ cấu ngành
nghề và trình độ đào tạo, nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân
lực cho phát triển kinh tế - xã hội; đào tạo ra những con ngƣời có năng lực
sáng tạo, tƣ duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng nghề
nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, năng
lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những biến động của thị trƣờng
lao động và một bộ phận có khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới.
Đến năm 2020, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả năng tiếp nhận
30% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
nghiệp và Đại học đạt khoảng 70%; tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo trên
một vạn dân vào khoảng 350 - 400.
Và để thực hiện đƣợc mục tiêu phát triển giáo dục nƣớc nhà đến năm 2020
thì phát triển đội ngũ giáo viên là rất cần thiết cho ngành giáo dục vì có phát


14

triển đƣợc đội ngũ giáo viên thì các tiêu chí nêu ở trên mới có thể thực hiện
đƣợc. Để góp phần vào sự phát triển chung của ngành giáo dục thì trƣờng
Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Vinh cần phải có những giải pháp phát triển
đội ngũ giáo viên sao cho phù hợp với môi trƣờng ngành Xây dựng, phù hợp

với tình hình phát triển giáo dục, phát triển kinh tế, chính trị của địa phƣơng,
khu vực.
1.2. Một số khái ni m cơ bản
1.2.1 Giáo viên, đội ngũ, đội ngũ giáo viên
1.2.1.1 Khái niệm giáo viên
Theo Từ điển Tiếng Việt – NXB Khoa học xã hội – Hà Nội 1994, định nghĩa:
Giáo viên (danh từ) là ngƣời dạy học ở bậc học phổ thông hoặc tƣơng đƣơng
[33].
Điều 70 Luật giáo dục năm 2005, qui định đối với nhà giáo:
“Nhà giáo là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong Nhà
trƣờng, cơ sở giáo dục khác… Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên”[12].
1.2.1.2. Khái niện đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng (1997): “Đội ngũ là tập hợp gồm một
số đông ngƣời cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tập hợp thành một lực
lƣợng”[34].
Khái niệm đội ngũ tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, nhƣng đều có
một điểm chung, đó là: Một nhóm ngƣời đƣợc tổ chức và tập hợp thành một
lực lƣợng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng
nghề nghiệp, nhƣng đều cùng một mục đích nhất định.
Ta có thể hiểu: Đội ngũ là một tập thể gồm số đơng ngƣời, có cùng lý
tƣởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy, thống nhất, có kế hoạch, gắn
bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng nhƣ tinh thần.


15

1.2.1.3. Khái niệm đội ngũ giáo viên
Có rất nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc đã nêu lên quan niệm về đội ngũ giáo
viên.

Các tác giả ngoài nƣớc cho rằng: “Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia
trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục
nhƣ thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với
giáo dục”[35].
Đối với các tác giả trong nƣớc, vấn đề đƣợc quan niệm nhƣ sau: “Đội
ngũ giáo viên trong ngành giáo dục là một tập thể ngƣời, bao gồm cán bộ
quản lí, giáo viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội
ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lí theo giáo dục”[35].
Nhƣ vậy, từ những quan điểm nêu trên của các tác giả trong và ngồi
nƣớc, ta có thể hiểu đội ngũ giáo viên nhƣ sau:
Đội ngũ giáo viên là tập hợp những ngƣời làm nghề dạy học – giáo dục,
đƣợc tổ chức thành một lực lƣợng (có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là
thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập thể đó, tổ chức đó. Họ làm
việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thơng qua lợi ích về vật chất và tinh thần
trong khuôn khổ qui định của pháp luật, thể chế xã hội.
1.2.2 Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.2.1 Khái niệm phát triển
Theo từ điển Tiếng Việt: “Phát triển (động từ) là biến đổi hoặc làm cho
biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức
tạp”[34]. Theo quan niệm này thì tất cả các sự vật, hiện tƣợng, con ngƣời và
xã hội tự thân biến đổi hoặc bên ngoài làm cho biến đổi tăng lên cả về số
lƣợng hoặc chất lƣợng thì đó chính là sự phát triển.
Nhƣ vậy “phát triển” là một khái niệm rất rộng. Nói đến phát triển là
ngƣời ta nghĩ ngay đến sự đi lên của sự vật, hiện tƣợng, con ngƣời trong xã hội.


16

Sự đi lên đó thể hiện ở việc tăng lên về số lƣợng và chất lƣợng, thay đổi về nội
dung và hình thức.

Theo David C. Korten: khi xét ở khía cạnh xã hội “Phát triển là một tiến
trình qua đó các thành viên của xã hội tăng đƣợc những khả năng của cá nhân
và định chế của mình để huy động và quản lí các nguồn lực, tạo ra những thành
quả bền vững … nhằm cải thiện chất lƣợng cuộc sống phù hợp với nguyện
vọng của họ”[36].
Theo quan điểm này thì phát triển là sự tăng trƣởng, hồn thiện khả
năng, tạo ra sự phù hợp của bản thân bằng cách sử dụng mọi nguồn lực có
thể đƣợc. Tiến trình đó không phải của riêng ai mà của các thành viên một tổ
chức, một xã hội. Khái niệm này phù hợp với quan điểm phát triển đội ngũ
giáo viên, phát triển giáo dục.
Làm cho sự vật, hiện tƣợng biến đổi lại thuộc khái niệm “phát triển”.
Do vậy khái niệm “ xây dựng phát triển” tự bản thân nó đã bao hàm nhau,
khơng tách rời nhau, có mối quan hệ biện chứng với nhau. Thực tiễn chứng
minh rằng, trong xây dựng có phát triển, trong phát triển có xây dựng.
Nhƣ vậy, mọi sự vật, hiện tượng, con người, xã hội hoặc là biến đổi để
tăng tiến số lượng, thay đổi chất lượng hoặc dưới tác động của bên ngoài làm
cho biến đổi tăng lên đều được coi là phát triển.
1.2.2.1 Khái niệm Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ giáo viên trong giáo dục chính là phát triển một tổ
chức những ngƣời gắn bó với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có
phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, năng lực chun mơn vững vàng,
có ý chí kiên định trong cơng cuộc xây dựng xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Biết
gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc đồng thời có khả năng tiếp thu
nền văn hóa tiến bộ của nhân loại, phục vụ tốt yêu cầu của ngành giáo dục và
của Nhà trƣờng[37].
1.2.3. Quản lý, quản lý nhà trường


17


1.2.3.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi
cấp độ và liên quan đến mọi ngƣời. C.Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn
có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội, Ông viết “ một nhạc sỹ độc
tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhƣng một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc
trƣởng ” . Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác
nhau ( xã hội , sinh vật, kỹ thuật ), nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng,
duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chƣơng trình, mục đích hoạt động.
[3].
Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
tập thể những ngƣời lao động nói chung nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu dự
kiến.
Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều ngƣời, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội [3].
Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động( chức năng ) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Xem xét nội hàm của các khái niệm quản lý trên, có thể kết luận rằng:
Quản lý là sự tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý bằng các chức năng quản lý, thông qua các phương
pháp quản lý và các phương tiện quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành
theo đúng mục tiêu đã định[37].
1.2.3.2 Khái niệm Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng là cấp cơ sở của hệ thống giáo dục. Nơi trực tiếp giáo dục và đào
tạo học sinh, sinh viên. Nơi thực thi mọi chủ trƣơng đƣờng lối chế độ, chính
sách, nội dung, phƣơng pháp, chế độ tổ chức giáo dục. Nơi trực tiếp diễn ra
hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò, hoạt động của bộ máy quản lý
nhà trƣờng[37].



18

Luật giáo dục đã ghi rõ : “ Nhà trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân
thuộc mọi loại hình đều đƣợc thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà
nƣớc nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nƣớc tạo điều kiện để trƣờng
cơng lập giữ vai trị nịng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân.”[12]
Trƣờng học là một hệ thống xã hội, nó nằm trong mơi trƣờng xã hội và
có sự tác động qua lại với mơi trƣờng đó nên:
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa Nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu Giáo dục – Đào tạo và việc quản lý nhà trường là
quản lý hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái
này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục.[12]
1.2.4.Giải pháp, giải pháp phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.4.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt giải pháp là “Phƣơng pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó” {5, trang 387}. Nhƣ vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách
thức tác động nhằm thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một
trạng thái nhất định…, tập trung lại, nhằm đạt đƣợc mục đích hoạt động. Giải
pháp càng thích hợp, càng tối ƣu, càng giúp con ngƣời nhanh chóng giải
quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên để có những giải pháp nhƣ vậy, cần
phải dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.4.2. Giải pháp phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên
Giải pháp phát triển chất lƣợng đội ngũ giáo viên là cách thức tác động
hƣớng vào việc tạo ra những biến đổi tích cực về chất lƣợng trong đội ngũ
giáo viên.
1.3 Một số vấn đề về đội ngũ giáo viên Trung cấp chuyên nghi p
1.3.1 Vai trò của đội ngũ giáo viên
Nhƣ chúng ta đã biết, bất cứ xã hội nào cũng tạo dựng đƣợc một vị thế xứng
đáng cho ngƣời thầy giáo của xã hội mình. Các nhà tƣ tƣởng tiến bộ của mọi



19

thời đại đều ca ngợi ý nghĩa cao cả và tính ƣu việt của nghề dạy học. Chẳng
hạn nhà giáo dục Đixtevec cho rằng: Vai trò của ngƣời giáo viên là vơ cùng vì
đối tƣợng chăm sóc của ngƣời giáo viên khơng phải là hịn đá mà là con
ngƣời, “ Khơng có giáo viên thì thế giới sẽ trở về thời đại giã man”.
Ngƣời Việt Nam từ xƣa tới nay vẫn ln kính trọng ngƣời thầy, họ cho
rằng “Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ hãy yêu lấy thầy” hay
“Nửa bụng chữ còn hơn hũ vàng”.
Mặc dù, hiện nay nhân loại đang đứng trƣớc nhiều vấn đề nhƣ sự bùng
nổ của tri thức khoa học và công nghệ. Sự xuất hiện một thế giới phụ thuộc
lẫn nhau, sự đối mặt với những vấn đề lớn có tính toàn cầu, vƣợt ra ngoài
phạm vi mỗi quốc gia, của từng khu vực, nhƣ dân số, môi trƣờng, bênh dịch...
Nên con ngƣời là trung tâm của sự phát triển. Một xã hội phát triển dựa vào
sức mạnh của tri thức, bắt nguồn từ khai thác tiềm năng của con ngƣời, lấy
việc phát huy nguồn lực con ngƣời làm nhân tố cơ bản của sự phát triển
nhanh chóng và bền vững. Con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển. Việc đặt con ngƣời vào trung tâm của sự phát triển khiến cho giáo
dục phải rà soát lại nhận thức về mục tiêu: từ chỗ “Học để biết” sang chỗ
“Học để làm”, rồi “Học để cùng chung sống”, học để tự khẳng định mình, có
nghĩa là “Khuyến khích sự phát triển đầy đủ nhất tiềm năng sáng tạo của mỗi
con ngƣời” nhƣng vai trò của giáo viên vẫn vô cùng quan trọng bởi giáo dục
nhà trƣờng dƣới sự chỉ đạo của giáo viên là con đƣờng tin cậy và hiệu quả
nhất giúp đỡ thế hệ trẻ tiếp thu có mục đích, có chọn lọc, có hệ thống những
tinh hoa di sản văn hoá, khoa học, nghệ thuật của lồi ngƣời và của dân tộc.
Do đó; Đảng và Nhà nƣớc ta đã coi đội ngũ giáo viên là lực lƣợng cốt cán của
sự nghiệp giáo dục - đào tạo, ngƣời giáo viên là chiến sĩ cách mạng trên mặt
trận tƣ tƣởng – văn hoá.



20

Xu thế đổi mới giáo dục của thế kỉ XXI đang đặt ra những yều cầu mới
về phẩm chất, năng lực và làm thay đổi vai trò, chức năng của ngƣời giáo
viên.
Cơng nghệ thơng tin phát triển nhanh chóng, tạo ra những phƣơng tiện,
phƣơng pháp giao lƣu mới, tạo cơ hội cho mỗi ngƣời có thể học dƣới nhiều
hình thức theo khả năng và điều kiện cho phép. Giáo dục nhà trƣờng khơng
cịn là nguồn thơng tin duy nhất đem đến cho học sinh các tri thức mới mẻ của
loài ngƣời mà học sinh có thể tiếp nhận thơng tin khoa học từ các nguồn khác
nhau nhƣ: phần mềm dạy học, internet, truyền hình... Vì vậy, giáo viên khơng
chỉ đóng vai trò truyền đạt các tri thức khoa học mà còn phải phát triển những
cảm xúc, thái độ, hành vi, đảm bảo cho ngƣời làm chủ và biết ứng dụng hợp
lý những tri thức đó. Giáo dục phải quam tâm đến sự phát triển ở ngƣời học, ý
thức về các giá trị đạo đức tinh thần, thẩm mỹ tạo nên bản sắc tốt đẹp của loài
ngƣời, vừa kế thừa, phát triển những giá trị truyền thống, vừa sáng tạo những
giá trị mới, thích nghi với thời đại mới. Về mặt này khơng có gì thay thế vai
trị của ngƣời giáo viên nhƣ nhà Giáo dục ngƣời Tiệp Jan Amos Komensky
khẳng định: Chức vụ mà xã hội trao cho ngƣời giáo viên là chức vụ quang
vinh mà dƣới ánh mặt trời này khơng có chức vụ nào cao q hơn, nhƣng
cũng đặt ra cho ngƣời giáo viên yêu cầu cao về lịng nhân ái “Anh khơng thể
nhƣ một ngƣời cha thì cũng không thể là một ngƣời thầy”.
Ngày nay, phƣơng pháp dạy học đang chuyển từ kiểu dạy học tập trung
vào vai trò của ngƣời giáo viên sang kiểu dạy tập trung và vai trị của học
sinh, từ cách dạy thơng báo đồng loạt, học tập thụ động sang cách dạy phân
hố, học tập tích cực. Giáo viên khơng cịn đóng vai trò là ngƣời truyền đạt
kiến thức mà là ngƣời gợi mở, hƣớng dẫn, tổ chức, cố vấn, trọng tài cho các
hoạt động tìm tịi, tranh luận của học sinh.

Vai trị chủ động tích cực, sáng tạo của học sinh đƣợc phát huy, nhƣng
vai trị của ngƣời giáo viên khơng hề giảm nhẹ mà trái lại. Kinh nghiệm nghề


21

nghiệp của mỗi ngƣời trong chúng ta cho biết tiến hành một tiết dạy theo kiểu
truyền thống: Thuyết trình, độc thoại thì dễ hơn dạy một tiết học theo phƣơng
pháp tích cực, trong đó giáo viên tổ chức, hƣớng đẫn các hoạt động độc lập
hoặc theo nhóm học sinh, thơng qua đó các em tự giành lấy những kiến thức
mới, đồng thời nắm đƣợc phƣơng pháp đi tới kiến thức đó. Giáo viên phải
đƣợc đào tạo cơng phu, có một trình độ cao về chun mơn nghiệp vụ mới có
thể đóng vai trị làm ngƣời cố vấn. Ngƣời trọng tài ln ln giữ vai trị chủ
đạo trong q trình sƣ phạm, trong các hoạt động đa dạng của học sinh.
Với vai trò to lớn nhƣ vậy, nên trong lần phát biểu tại trƣờng ĐH SP Hà
Nội tháng 10 năm 1964. Chủ Tịch Hồ Chủ Tịch khẳng định: “Ngƣời thầy giáo
tốt, thầy giáo xứng đáng là thầy vẻ vang nhất, dù tên tuổi không đăng trên
báo, không đƣợc thƣởng huân chƣơng, song những thầy giáo tốt là những anh
hùng vô danh”.
Khoa học càng phát triển, các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp càng tinh vi
phức tạp; Mỗi ngƣời không thể tự mình có đƣợc các chức năng, kỹ xảo đó mà
phải có ngƣời dạy dỗ. Tục ngữ : “Khơng thầy đố mày làm nên” câu nói đó
cho thấy rõ vai trị của ngƣời thầy trong việc đào tạo nghề. Nhờ có thầy mà
kho tàng tri thức, văn hoá kinh nghiệm của nhân loại đƣợc lƣu truyền từ thế
hệ trƣớc sang thế hệ sau.
Thầy giáo không chỉ dạy nghề mà nhiệm vụ lớn hơn là hình thành cho
học sinh nhân cách ngƣời lao động. Rõ ràng ngƣời thầy giáo có vai trị quan
trọng đối với sự phát triển của từng con ngƣời. Vì vậy; họ xứng đáng đƣợc xã
hội tơn vinh. Điều đó phù hợp với đạo lý “Tơn sƣ trọng đạo của dân tộc ta”.
Chúng ta đang sống ở những năm đầu của thế kỷ XXI, khởi đầu của

nền kinh tế tri thức. Vai trò của ngƣời thầy đối với sự phát triển của đất nƣớc
trong tƣơng lai càng trở lên quan trọng. Ngƣời thầy phải thực hiện trọng trách
mà xã hội giao phó, đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao cho đất nƣớc.
Nhƣ Luật Giáo dục đã khẳng định: “Ngƣời thầy là nhân tố quyết định đến


22

chất lƣợng giáo dục”. Thầy giáo là ngƣời tổ chức lãnh đạo quá trình học tập,
giáo dục ở trƣờng học, ảnh hƣởng của ngƣời thầy đối với học sinh rất to lớn.
Ngay trong việc giảng dạy, nội dung bài giảng hoàn toàn do giáo viên quyết
định. V.I Lê nin viết: “Khơng có sự kiểm tra nào, khơng có chƣơng trình nào
có thể thay đổi một cách tuyệt đối phƣơng hƣớng của các bài học mà giảng
viên đã xác định”.
Trong Nhà trƣờng nếu đội ngũ giáo viên có năng lực, họ có thể lựa
chọn đƣợc nội dung giảng dạy sát với thực tế và nhu cầu ngƣời học, khai thác,
sử dụng có hiệu quả thiết bị, phƣơng tiện dạy học, tạo ra đƣợc mơ hình, học
cụ, làm giàu thêm cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy.
1.3.2. Đặc điểm lao động sư phạm của đội ngũ giáo viên
1.3.2.1. Mục đích của lao động sư phạm
Mục đích của lao động sƣ phạm mang ý nghĩa, giá trị xã hội quan
trọng. Đó là giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những "ngƣời công dân tốt,
ngƣời lao động tốt, ngƣời chiến sỹ tốt, ngƣời cán bộ tốt của nhà nƣớc"(Hồ Chí
Minh), đào tạo nguồn nhân lực, nguồn lực quan trọng nhất, quyết định sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. "Vì lợi ích mƣời năm trồng
cây, vì lợi ích trăm năm trồng ngƣời"- Bác Hồ, ngƣời khai sinh ra nền giáo
dục Việt Nam đã đặt trên đôi vai các nhà giáo sứ mệnh cao cả ấy...
1.3.2.2 Đối tượng của lao động sư phạm
Đối tƣợng của lao động sƣ phạm rất đa dạng, sản phẩm của lao động sƣ
phạm đƣợc “vật chất hóa” trong bộ mặt tinh thần tri thức, thể chất, kĩ năng, kĩ

xảo, ý chí, phẩm chất và tính cách của học sinh.
Đối tƣợng của lao động sƣ phạm là học sinh, học sinh không chỉ chịu tác
động của giáo viên, Nhà trƣờng mà còn chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố
khác nhƣ: Gia đình, bạn bè, các phƣơng tiện thông tin đại chúng… Tất cả
những nhân tố này có thể tác động đến việc hình thành và phát triển nhân
cách của học sinh một cách tích cực hoặc tiêu cực, tự giác hoặc tự phát …


23

theo nhiều mức độ và cách thức khác nhau. Mặt khác các mối quan hệ trong
cuộc sống của học sinh cũng rất phong phú ,chúng cũng thƣờng xuyên tác
động và ảnh hƣởng đến học sinh. Vì vậy, lao động sƣ phạm có nhiệm vụ điều
chỉnh mọi tác động từ các nhân tố đến ngƣời học sinh nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.
Nhƣng học sinh đối tƣợng của lao động sƣ phạm không phát triển theo tỉ lệ
thuận với những tác động sƣ phạm mà theo quy luật của sự hình thành nhân
cách con ngƣời, tâm lí và nhận thức. Vì vây, có khi cùng một tác động sƣ
phạm đến ngƣời học sinh nhƣng lại có kết quả khác nhau có thể tích cực hoặc
tiêu cực. Mặt khác, kết quả của lao động sƣ phạm khơng chỉ phụ thuộc vào
trình độ đƣợc đào tạo của giáo viên mà còn phụ thuộc rất nhiều vào mối quan
hệ giữa giáo viên và học sinh vào thái độ, động cơ, hứng thú ngƣời học, vào
đặc điểm nhân cách của học sinh.
1.3.2.3 Tiêu chuẩn và tiêu chí của người giáo viên hiện nay
a. Tiêu chí 1 Phẩm chất chính trị, đ o đức nghề nghi p, lối sống
- Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị
+ Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc;
+ Thƣờng xuyên học tập nâng cao nhận thức chính trị;
+ Có ý thức tổ chức kỷ luật; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích

chung; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định
nghề nghiệp;
+ Gƣơng mẫu thực hiện nghĩa vụ cơng dân, tích cực tham gia các hoạt
động chính trị, xã hội.
- Tiêu chuẩn 2: Đạo đức nghề nghiệp
+ Yêu nghề, tâm huyết với nghề; có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự,
uy tín, lƣơng tâm nhà giáo; đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp, có ý
thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu dạy nghề; thƣơng yêu,


24

tơn trọng ngƣời học, giúp ngƣời học khắc phục khó khăn để học tập và rèn
luyện tốt, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của ngƣời học;
+ Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của
đơn vị, cơ sở, ngành;
+ Công bằng trong giảng dạy, giáo dục, khách quan trong đánh giá
năng lực của ngƣời học; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí,
chống bệnh thành tích;
+ Thực hiện phê bình và tự phê bình thƣờng xuyên, nghiêm túc.
- Tiêu chuẩn 3: Lối sống, tác phong
+ Sống có lý tƣởng, có mục đích, ý chí vƣơn lên, có tinh thần phấn đấu
liên tục với động cơ trong sáng và tƣ duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm,
chính, chí cơng vơ tƣ theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh;
+ Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và
thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; có thái độ ủng hộ, khuyến khích những
biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối
sống lạc hậu, ích kỷ;
+ Tác phong làm việc khoa học; trang phục khi thực hiện nhiệm vụ
giản dị, gọn gàng, lịch sự, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của

ngƣời học; có thái độ văn minh, lịch sự, đúng mực trong quan hệ xã hội, trong
giao tiếp với đồng nghiệp, với ngƣời học, với phụ huynh ngƣời học và nhân
dân; giải quyết cơng việc khách quan, tận tình, chu đáo;
+ Xây dựng gia đình văn hố; biết quan tâm đến những ngƣời xung
quanh; thực hiện nếp sống văn hố nơi cơng cộng.
b. Tiêu chí 2 Năng lực chun mơn
- Tiêu chuẩn 1: Kiến thức chun mơn
+ Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sƣ phạm kỹ thuật trở lên,
chuyên ngành phù hợp với nghề giảng dạy; có trình độ B về một ngoại ngữ
thơng dụng và có trình độ A về tin học trở lên;


25

+ Nắm vững kiến thức nghề đƣợc phân công giảng dạy;
+ Có kiến thức về nghề liên quan;
+ Hiểu biết về thực tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới của nghề.
- Tiêu chuẩn 2: Kỹ năng nghề
+ Có kỹ năng nghề tƣơng đƣơng trình độ cao đẳng nghề hoặc bậc 4/7,
bậc 3/6 trở lên hoặc là nghệ nhân cấp quốc gia;
+ Thực hiện thành thạo các kỹ năng của nghề đƣợc phân công giảng
dạy;
+ Tổ chức thành thạo lao động sản xuất, dịch vụ nghề đƣợc phân công
giảng dạy;
+ Nắm vững kỹ thuật an tồn, vệ sinh lao động của nghề.
c. Tiêu chí 3 Năng lực sƣ ph m d y nghề
- Tiêu chuẩn 1: Trình độ nghiệp vụ sƣ phạm dạy nghề, thời gian tham gia
giảng dạy
+ Có bằng tốt nghiệp đại học sƣ phạm kỹ thuật hoặc cao đẳng sƣ phạm

kỹ thuật hoặc có chứng chỉ sƣ phạm dạy nghề phù hợp với cấp trình độ đào
tạo hoặc tƣơng đƣơng;
+ Có thời gian tham gia giảng dạy ít nhất 12 tháng.
- Tiêu chuẩn 2: Chuẩn bị hoạt động giảng dạy
+ Lập đƣợc kế hoạch giảng dạy môn học, mô-đun đƣợc phân công trên
cơ sở chƣơng trình, kế hoạch đào tạo của cả khoá học;
+ Soạn đƣợc giáo án theo quy định, thể hiện đƣợc các hoạt động dạy và
học;
+ Lựa chọn đƣợc phƣơng pháp dạy học phù hợp cho các bài học của
chƣơng trình mơn học, mơ-đun thuộc nghề đƣợc phân cơng giảng dạy;


×