Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thực trạng công tác kê khai đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã xuân lâm huyện nam đàn tỉnh nghệ an đồ án tốt nghiệp đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.98 KB, 62 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ - QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
----------------

PHAN QUỐC VIỆT

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÊ KHAI ĐĂNG KÝ
ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN LÂM - HUYỆN NAM ĐÀN TỈNH NGHỆ AN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Vinh, 5/2014
1


TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ – QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
----------------

PHAN QUỐC VIỆT

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÊ KHAI ĐĂNG KÝ
ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN LÂM - HUYỆN NAM ĐÀN TỈNH NGHỆ AN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Hà


Vinh, 5/2014
2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, để có đƣợc kết quả này ngồi
sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, chỉ bảo ân cần từ
các Thầy, Cô giáo trong Khoa Địa lý - Quản lý tài nguyên Trƣờng Đại học
Vinh, Cùng các Cô Chú trong Ủy Ban Nhân Dân xã Xuân Lâm, Sự động viên
của gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tơi hồn thành báo cáo chuyên
đề tốt nghiệp này.
Với lòng biết ơn vô hạn, cho phép tôi đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới cô giáo Th.S Phạm Thị Hà, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo ân cần của các Thầy cô giáo
trong Khoa Địa lý – Quản lý tài nguyên cũng nhƣ các Thầy cô giáo trong
trƣờng Đại học Vinh, trong suốt thời gian tôi học tập tại trƣờng.
Với lƣợng thời gian có hạn và kinh nhgiệm cịn hạn chế nên bài báo cáo
chuyên đề của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý
kiến của các Thầy Cô và các bạn để đề tài đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi kính chúc các Thầy Cơ giáo và các Cô, Chú luôn mạnh khẻo, hạnh phúc!
Vinh, tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Phan Quốc Việt

3


MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 3
5. Quan điểm nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
7. Bố cục đề tài .................................................................................................. 5
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ KÊ
KHAI ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GCN QSDĐ .................................... 6
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm và quy trình kê khai đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ............................................................................................. 6
1.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ........................................................................................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
1.2.1. Ở Việt Nam ........................................................................................... 15
1.2.2. Ở Nghệ An ............................................................................................ 16
1.2.3. Ở Nam Đàn............................................................................................ 17
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÊ KHAI ĐĂNG KÝ ĐẤT
ĐAI VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ XUÂN LÂM HUYỆN NAM ĐÀN ...................................... 19
2.1. Khái quát về xã Xuân Lâm ...................................................................... 19
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 21
4



2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Xuân Lâm.... 27
2.2. Đánh giá tình hình quản lý Nhà nƣớc về đất đai và hiện trạng sử dụng đất
của xã Xuân Lâm............................................................................................. 28
2.2.1. Tình hình quản lý đất đai ...................................................................... 28
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 29
2.3. Tình hình kê khai đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất xã Xuân Lâm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An ......................................... 31
2.3.1. Tình hình cấp GCN QSDĐ đến ngày 01/01/2013 ................................ 31
2.3.2. Kết quả cấp GCNQSDĐ xã Xuân Lâm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
tính đến 30/11/2013......................................................................................... 32
2.3.3. Khó khăn, hạn chế trong công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất................................................................................... 41
CHƢƠNG III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC ĐKĐĐ VÀ CẤP GCNQSDĐ Ở TẠI XÃ XUÂN LÂM ....... 45
3.1. Phƣơng hƣớng trong quản lý đất đai của xã Xuân Lâm .......................... 45
3.2. Các giải pháp chung nhằm đẩy mạnh công tác kê khai ĐKĐĐ và cấp
GCNQSDĐ...................................................................................................... 46
3.2.1. Giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghành ........................ 46
3.2.2. Giải pháp về tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc về đất ................ 47
3.2.3. Giải pháp chính sách đất đai ................................................................. 48
3.2.4. Ý thức pháp luật đất đai cho cán bộ và nhân dân ................................. 48
3.2.5. Các khoản thu phí.................................................................................. 49
3.2.6. Về tổ chức thực hiện ............................................................................. 49
2.4. Một số các giải pháp cụ thể tại xã Xuân Lâm .......................................... 49
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 51
1. Kết luận ....................................................................................................... 51
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54


5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

:

Ban chỉ đạo

BLDS

:

Bộ luật dân sự

CMTND

:

Chứng minh thƣ nhân dân

ĐK

:

Đăng ký

ĐKĐĐ


:

Đăng ký đất đai

ĐKQSDĐ

:

Đăng ký quyền sử dụng đất

ĐKTK

:

Đăng ký thống kê

GCN

:

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HSĐC


:

Hồ sơ địa chính

NĐ-CP

:

Nghị định – Chính phủ

TN&MT

:

Tài ngun và Mơi trƣờng

TT

:

Thơng tƣ

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

VPĐK


:

Văn phòng đăng ký

VPĐKQSDĐ

:

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

6


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ đến ngày 01/01/2013 ........................... 31
Bảng 2.2. Tổng hợp hồ sơ kê khai đăng ký cấp mới đất sản xuất nơng nghiệp
tính đến ngày 30/11/2013 ................................................................................ 34
Bảng 2.3. Tổng hợp hồ sơ kê khai đăng ký cấp đổi đất sản xuất nơng nghiệp
tính đến ngày 30/11/2013 ................................................................................ 35
Bảng 2.4. Tổng hợp hồ sơ kê khai đăng ký đất Lâm nghiệp tính đến ngày
30/11/2013 ....................................................................................................... 36
Bảng 2.5. Tổng hợp hồ sơ kê khai đăng ký cấp mới đất ở tính đến ngày
30/11/2013 ....................................................................................................... 36
Bảng 2.6. Tổng hợp hồ sơ kê khai đăng ký cấp đổi đất ở tính đến ngày
30/11/2013 ....................................................................................................... 37
Bảng 2.7. Kết quả cấp mới GCNQSDĐ sản xuất nơng nghiệp tính đến ngày
30/11/2013 ....................................................................................................... 38
Bảng 2.8. Kết quả cấp đổi GCNQSDĐ sản xuất nơng nghiệp tính đến ngày

30/11/2013 ....................................................................................................... 39
Bảng 2.9. Kết quả cấp mới GCNQSDĐ ở tính đến ngày 30/11/2013 ........... 40
Bảng 2.10. Kết quả cấp đổi GCNQSDĐ ở tính đến ngày 30/11/2013 ........... 40

7


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt
khơng gì thay thế đƣợc, là thành phần quan trọng của môi trƣờng sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các cơng trình văn hố, kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng, là yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi quốc gia. Trải qua nhiều
thế hệ, nhân dân ta đã đổ bao nhiêu công sức, xƣơng máu mới tạo lập và bảo
vệ vốn đất đai nhƣ ngày nay. Đất đai có những tính chất đặc trƣng khiến nó
khơng giống bất kỳ một tƣ liệu sản xuất nào khác. Đó là nguồn tài ngun có
giới hạn về diện tích nhƣng vơ hạn về thời gian sử dụng. Vì vậy, đối với bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới, sử dụng đất một cách khôn ngoan là hết sức cần thiết
cho sự phát triển bền vững.
Sự phát triển của đất nƣớc theo hƣớng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa,
kết hợp với q trình đơ thị hóa ngày càng nhanh gây sức ép rất lớn cho đất
đai. Sử dụng và quản lý đất đai là hai vấn đề luôn đi đôi với nhau và chúng có
mối quan liên hệ vơ cùng phức tạp. Sử dụng đất hợp lý tiết kiệm, cho hiệu quả
kinh tế cao dựa trên quan điểm bền vững đang là một trong những mối quan
tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nƣớc ta. Vì thế trong những năm gần đây hàng
loạt các văn bản pháp luật đã ra đời nhằm quy định và hƣớng dẫn việc quản lý
và sử dụng đất đai góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển của đất nƣớc.
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ của nền
kinh tế thì nhu cầu sử dụng đất cho các ngành các lĩnh vực sản xuất ngày một
tăng, điều đó gây áp lực rất lớn đến quỹ đất của mỗi địa phƣơng. Bên cạnh đó

thƣờng xuyên có những biến động liên quan đến đất đai nhƣ biến động về
chủ sử dụng đất, mục đích sử dụng, diện tích... Vì vậy để quản lý đất đai đƣợc
tốt và hiệu quả thì việc thực hiện đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (GCN QSDĐ) là cần thiết. Luật đất đai 2003 quy định 13 nội
dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai trong đó có cơng tác kê khai đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính. Đây thực
1


chất là một thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hồ sơ địa chính đầy đủ, tạo
dựng mối quan hệ ràng buộc giữa Nhà nƣớc và ngƣời sử dụng đất. Mục đích
là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất, đảm bảo
chế độ quản lý Nhà nƣớc về đất đai; đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và
hiệu quả. Theo Điều 46 Luật Đất đai 2003 thì việc đăng ký đƣợc thực hiện đối
với toàn bộ đất đai trên phạm vi cả nƣớc nhằm thiết lập nên hệ thống hồ sơ
đăng ký quyền sử dụng đất làm cơ sở để Nhà nƣớc nắm chắc, theo dõi và
quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Tuy nhiên, trƣớc sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế - xã hội,
của tốc độ đơ thị hóa, các quan hệ về đất đai càng phát sinh nhiều phức tạp,
điều đó khiến cho cơng tác quản lý đất đai gặp nhiều khó khăn, việc kê khai
đăng ký quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cịn
gặp nhiều bất cập. Tại huyện Nam Đàn nói chung và xã Xuân Lâm nói riêng
mặc dù trong nhiều năm qua những công tác này đã luôn đƣợc quan tâm
nhƣng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn
nhiều tồn tại và hạn chế. Xuất phát từ tình hình thực tế trên và đƣợc sự phân
công của khoa Địa lý, Trƣờng Đại Học Vinh, dƣới sự hƣớng dẫn của Th.S
Phạm Thị Hà, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng công tác kê khai
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Xuân Lâm huyện Nam Đàn - tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá quá trình tổ chức kê khai đăng ký đất đai, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất xã Xuân Lâm - huyện Nam Đàn - tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Xuân Lâm - huyện Nam Đàn - tỉnh Nghệ An.
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Nhiệm vụ
- Nắm vững cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác đăng ký đất đai cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tìm hiểu thực trạng cơng tác kê khai đăng ký và cấp GCNQSD đất ở tại
xã Xuân Lâm.
2


- Tìm hiểu những kết quả đạt đƣợc những khó khăn hạn chế và nguyên nhân.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể góp phần đẩy nhanh và hồn
thiện cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn xã Xuân Lâm - huyện Nam Đàn.
- Phạm vi thời gian: Tình hình kê khai đăng ký đất đai, cấp GCNQSD
đất tại xã Xuân Lâm 2007-2013.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
- Tồn bộ quỹ đất và tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn xã
Xuân Lâm - huyện Nam Đàn.
- Vấn đề kê khai đăng ký và cấp GCN QSDĐ trên địa bàn xã Xuân Lâm huyện Nam Đàn.
5. Quan điểm nghiên cứu
5.1. Quan điểm hệ thống
Quan điểm hệ thống là phƣơng pháp luận nhận thức khoa học đối với
các đối tƣợng nghiên cứu là hệ thống. Cơ sở của quan điểm hệ thống là quan
niệm về sự hoàn chỉnh và sự thống nhất về động lực của các mối liên hệ bên
trong hệ thống. Đồng thời, đặc điểm, sự vận động của hệ thống còn chịu sự chi
phối của các mối liên hệ với bên ngoài hệ thống. Đối tƣợng nghiên cứu của địa

lý là các hệ thống động lực hở, do vậy khi nghiên cứu một lãnh thổ cần xác
định lãnh thổ nghiên cứu là một hệ thống con trong mối liên hệ với các lãnh thổ
cấp cao hơn, đồng thời cũng là hệ thống lớn chứa đựng các hệ thống con trong
nó, nghĩa là phân tích mối quan hệ nội hệ thống và ngoại hệ thống. Vận dụng
quan điểm hệ thống với phƣơng pháp phân tích tiếp cận hệ thống cho phép
nhận thức đƣợc bản chất đối tƣợng nghiên cứu.
5.2. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp địi hỏi phải nhìn các sự vật, hiện tƣợng trong mối
quan hệ tƣơng tác với nhau, bởi sự vật, hiện tƣợng từ thế giới vô cơ, hữu cơ
đến xã hội lồi ngƣời đều có quy luật vận động phức tạp. Sự tác động của con
ngƣời vào một hợp phần hay bộ phận tự nhiên nào đó có thể gây ra những
3


biến đổi lớn trong hoạt động của cả tổng thể. Quan điểm này chỉ đạo nội dung
và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài đối với đối tƣợng nghiên cứu là các
tổng thể địa lý tự nhiên, tổng thể địa lý kinh tế - xã hội và tổng thể địa lý tự
nhiên - kinh tế xã hội.
5.3. Quan điểm phát triển bền vững
Tƣ tƣởng chủ đạo của quan điểm này là sự phát triển kinh tế bền vững
phải đảm bảo 3 mục tiêu: bảo vệ môi trƣờng, hiệu quả kinh tế và ổn định, công
bằng xã hội. Quan điểm phát triển bền vững hƣớng tới sự hài hòa mối quan hệ
giữa con ngƣời và tự nhiên trong sự tƣơng tác giữa hệ thống tự nhiên và hệ
thống kinh tế - xã hội.
5.4. Quan điểm lãnh thổ
Mỗi đối tƣợng địa lý đều gắn với một khơng gian cụ thể, đều có các
quy luật hoạt động riêng, gắn bó và phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm của lãnh
thổ đó. Các đối tƣợng này phản ánh những đặc trƣng cơ bản của lãnh thổ,
giúp phân biệt lãnh thổ này với lãnh thổ khác. Trong từng lãnh thổ ln ln
có sự phân hóa nội tại đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với những lãnh thổ

xung quanh cả về tự nhiên cũng nhƣ kinh tế - xã hội. Do vậy, các nghiên cứu
địa lý đều đƣợc gắn với một lãnh thổ cụ thể. Vận dụng quan điểm lãnh thổ
giúp giải quyết một cách cụ thể các vấn đề về cơ sở lý luận cũng nhƣ trong
thực tiễn khai thác, quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên trong
lãnh thổ nghiên cứu.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin, số liệu, tài liệu
Để thực hiện nội dung nghiên cứu công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất xã Xuân Lâm năm 2013, tôi tiến hành thu thập
tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; thông tin, tài liệu về tình
hình sử dụng đất, cơng tác quản lý đất đai; số liệu công tác đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
6.2. Phương pháp thống kê, so sánh và xử lý số liệu
Sau khi thu thập tài liệu, số liệu tôi tiến hành thống kê bằng phần mềm
Excel, từ đó so sánh, đánh giá độ chính xác của các tài liệu và xử lý các tài liệu đó.
4


6.3. Phương pháp tổng hợp
Trên cơ sở số liệu thu thập đƣợc, phƣơng pháp phân tích tổng hợp đƣợc
sử dụng để có cái nhìn tổng qt về tình hình quản lý đất đai trên địa bàn xã.
6.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến để đi đến giải pháp đẩy nhanh tiến độ đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đồ án gồm 3
chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của công tác đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Chương 2: Thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất của xã Xuân Lâm.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác ĐKĐĐ
và cấp GCNQSDĐ tại xã Xuân Lâm.

5


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
KÊ KHAI ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GCN QSDĐ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm và quy trình kê khai đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là quyền của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đƣợc
nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất để sử dụng vào
các mục đích theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Khái niệm về Đăng ký quyền sử dụng đất
Đăng ký quyền sử dụng đất là là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp
pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác định quyền
và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất.
Đăng ký quyền sử dụng đất gồm đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu và
đăng ký biến động về sử dụng đất.
* Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu đƣợc thực hiện trong các trƣờng
hợp sau:
a) Đƣợc nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất để sử dụng.
b) Ngƣời đang sử dụng đất mà thửa đất đó chƣa đƣợc cấp GCNQSDĐ.
* Đăng ký biến động về sử dụng đất đƣợc thực hiện đối với ngƣời sử
dụng đất đã đƣợc cấp GCNQSDĐ mà có thay đổi về việc sử dụng đất trong
các trƣờng hợp sau:

a, Ngƣời sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
b, Ngƣời sử dụng đất đƣợc phép đổi tên;
c, Có thay đổi về hình dạng, kích thƣớc, diện tích thửa đất;
d, Chuyển mục đích sử dụng đất;
6


e, Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
f, Chuyển đổi từ hình thức Nhà nƣớc cho thuê đất sang hình thức Nhà
nƣớc giao đất có thu tiền sử dụng đất;
g, Có thay đổi về những hạn chế quyền của ngƣời sử dụng đất;
h, Nhà nƣớc thu hồi đất;
1.1.1.3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Khái niệm về GCN QSDĐ
GCN QSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
cấp cho ngƣời sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử
dụng đất.
* Nội dung GCN QSDĐ
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng phát hành theo một
mẫu thống nhất và đƣợc áp dụng trong phạm vi cả nƣớc đối với mọi loại đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có bốn
trang, mỗi trang có kích thƣớc 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng
màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in
màu đỏ; mục “I. Tên ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất” và số phát hành GCN gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số,
đƣợc in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.

b) Trang 2 in chữ màu đen gồm các mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản
gắn liền với đất”, trong đó có các thơng tin về thửa đất, nhà ở, cơng trình xây
dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng
năm ký giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp giấy chứng nhận; số vào sổ cấp
giấy chứng nhận.
c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy
chứng nhận”.
7


d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV.
Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận”; những vấn đề cần lƣu ý đối với
ngƣời đƣợc cấp giấy chứng nhận; mã vạch.
* Ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc cấp GCN QSDĐ với mục đích để Nhà nƣớc tiến hành các biện
pháp quản lý Nhà nƣớc đối với đất đai, để ngƣời sử dụng đất yên tâm khai
thác tốt mọi tiềm năng của đất, đồng thời phải có nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo
nguồn tài nguyên đất cho các thế hệ sau. Thông qua việc cấp GCN QSDĐ để
Nhà nƣớc nắm chắc và quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất của quốc gia.
1.1.1.4. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Nam Đàn
a/ Trường hợp xin cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người
sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu).
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có).
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Văn bản ủy quyền đề nghị cấp giấy chứng nhận QSD đất (nếu có).

* Thời gian, thủ tục thẩm tra hồ sơ tại UBND xã và các cơ quan
chuyên môn cấp huyện:
- Tại UBND xã: Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ UBND xã có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận vào
đơn đề nghị cấp GCN về tình trạng tranh chấp QSD đất; Trƣờng hợp khơng
có giấy tờ về QSD đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất
đai thì kiểm tra, lấy ý kiến khu dân cƣ về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất,
tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với QHSD đất, quy hoạch xây
dựng đã đƣợc xét duyệt.
Trƣớc khi thực hiện các cơng việc trên, UBND xã thơng báo cho Văn
phịng ĐKQSD đất huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất (đối với thời
8


điểm chƣa có bản đồ địa chính) hoặc trích lục bản đồ (đối với thời điểm đã có
bản đồ địa chính).
Cơng bố cơng khai kết quả kiểm tra tại trụ sở UBND xã và tại nhà văn
hố các xóm trong thời gian 15 ngày; Xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh
về nội dung công khai; Gửi các hồ sơ đủ điều kiện đến Văn phòng ĐKQSD
đất huyện.
- Tại Văn phòng ĐKQSD đất huyện Nam Đàn: Trong thời gian không
quá 25 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ Văn phòng ĐKQSD đất thực
hiện kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trƣờng hợp cần thiết; Các hồ sơ
khơng đủ điều kiện cấp GCN thì gửi trả hồ sơ có thơng báo lý do bằng văn
bản cho ngƣời xin cấp GCN biết; Đối với các hồ sơ đủ điều kiện cấp GCN thì
ghi ý kiến vào đơn xin cấp GCN.
Với những trƣờng hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, VPĐKQSD
đất gửi thơng tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định mức nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật và thơng báo cho ngƣời đƣợc cấp GCN
thực hiện nghĩa vụ tài chính; Lập danh sách các trƣờng hợp đủ điều kiện cấp

GCN, in GCNQSD đất và gửi toàn bộ hồ sơ tới Phịng TN&MT.
Phịng TN&MT có trách nhiệm kiểm tra GCN, trình UBND huyện ký
Quyết định cấp GCN đối với những hồ sơ đủ điều kiện. Chuyển toàn bộ hồ sơ
và GCN đã ký cho Văn phòng ĐKQSD đất để trao cho ngƣời sử dụng đất sau
khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Thời gian cho tồn bộ q trình thực hiện hồn chỉnh cơng việc trên là
khơng q (50) ngày làm việc, không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra,
thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất.
b/ Trường hợp cấp đổi GCN QSDĐ người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ
gồm có:
- Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu).
- Bản phô tô công chứng giấy chứng nhận QSD đất đã đƣợc cấp.
- Bản phô tô chứng minh nhân dân cửa vợ, chồng và số hộ khẩu.
- Giấy giải trình tăng giảm diện tích, giải trình sai họ tên (nếu có)
9


Sau khi Cán bộ địa chính xã phối hợp với Đơn vị tƣ vấn hƣớng dẫn
ngƣời dân kê khai hồ sơ tại xóm thì lập danh sách, bổ sung hồ sơ kỹ thuật
thửa đất vào hồ sơ, trình Hội đồng đăng ký cấp đổi GCN xã xét duyệt.
* Thẩm tra, xét duyệt hồ sơ tại UBND xã và các cơ quan chuyên môn
cấp huyện
- Tại UBND xã: UBND xã thành lập Hội đồng đăng ký đất đai
(HĐĐKĐĐ) gồm có Chủ tịch xã làm Chủ tịch hội đồng, Cán bộ địa chính xã
làm thƣ ký thƣờng trực và các trƣởng ban ngành đồn thể cấp xã và xóm
trƣởng các xóm làm uỷ viên hội đồng.
Khi hồ sơ kê khai ở xóm chuyển lên, HĐĐKĐĐ xã có trách nhiệm tổ
chức xét duyệt hồ sơ theo từng xóm, kiểm tra các nội dung trong hồ sơ, xác
định nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất, diện tích cơi
nới, lấn chiếm, việc hoàn thành hay chƣa hoàn thành nghĩa vụ tài chính của

từng chủ sử dụng đất, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình kê khai đăng
ký, lập danh sách các trƣờng hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp đổi
GCN, niêm yết danh sách trong thời gian 10 ngày tại trụ sở UBND xã và Nhà
văn hố các xóm để ngƣời dân tham gia ý kiến, hết 10 ngày HĐĐKĐĐ xã lập
biên bản kết thúc niêm yết, ghi xác nhận vào đơn đề nghị cấp đổi và trình
UBND xã ký phê duyệt. Trình toàn bộ hồ sơ đủ điều kiện cấp đổi theo từng
xóm bao gồm cả biên bản xét duyệt và biên bản kết thúc niêm yết cơng khai
lên Văn phịng ĐKQSD đất huyện
- Tại Văn phòng ĐK QSD đất huyện: Khi tiếp nhận hồ sơ cấp đổi
GCN từ xã trình lên VPĐKQSD đất huyện có trách nhiệm thực hiện các
cơng việc sau:
Ghi vào sổ tiếp nhận toàn bộ hồ sơ xin cấp đổi GCN của xã trình lên;
Kiểm tra thẩm định hồ sơ, xác định diện tích đất ở đối với thửa đất ở có vƣờn,
ao theo quy định; Lập danh sách các trƣờng hợp đủ điều kiện cấp đổi GCN
chuyển cho đơn vị tƣ vấn viết và in GCN; Lập danh sách và nêu rõ lý do đối
với các trƣờng hợp không đủ điều kiện cấp đổi GCN hoặc cần xử lý nghĩa vụ
tài chính và các vấn đề khác trƣớc khi cấp đổi GCN chuyển cho UBND xã
10


thông báo cho ngƣời sử dụng đất biết để thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật. Văn phịng ĐKQSD đất lập phiếu chuyển thơng tin địa
chính cho Chi cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; Sau khi xử lý xong các
nội dung vƣớng mắc, nhận đƣợc chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của
ngƣời sử dụng đất, VPĐKQSD đất tiếp tục chuyển danh sách cho đơn vị tƣ
vấn viết GCN, đồng thời ghi ý kiến thẩm định cụ thể vào từng hồ sơ xin cấp
đổi; Sau khi nhận đƣợc GCN do đơn vị tƣ vấn chuyển đến, VPĐKQSD đất
trình tồn bộ hồ sơ và GCN lên Phịng TN&MT kiểm tra trƣớc khi trình
UBND huyện ký Quyết định cấp đổi GCN và GCN.
Sau khi nhận đƣợc hồ sơ và GCN đã ký từ Phòng TN&MT chuyển đến,

Văn phịng ĐKQSD đất có trách nhiệm phối hợp với UBND xã thu hồi bản
gốc GCNQSD đất đã cấp và trao GCNQSD đất mới cho ngƣời sử dụng đất.

11


* Quy trình thực hiện cấp đổi GCN cho hộ gia đình, cá nhân
Chuẩn bị giấy tờ
liên quan đến thửa
đất

TỔ ĐĂNG KÝ

NGƢỜI SỬ DỤNG
ĐẤT

(Đơn vị tƣ vấn và
đại diện địa phƣơng)

TỔ TƢ VẤN

- T.báo nộp tiền
- Trao GCN
- Trả HS khơng đủ ĐK

UBND XÃ, THỊ TRẤN

Thơng tin
địa chính


- Ctác chuẩn bị đăng ký
- Hƣớng dẫn nhận thửa
- Hƣớng dẫn viết đơn
- Nhập thơng tin vào máy tính
- Phân loại hồ sơ (cấp mới,đổi, lại)

- Xác định nguồn gốc sử dụng đất
- Xác định quy hoạch
- Xác định tình trạng tranh chấp
- XĐ hồ sơ (đủ ĐK hay không đủ ĐK)
- Xác định nguyên nhân cấp đổi
GCN

- Ký xác nhận đơn ĐK
- Công khai danh sách đủ, 0 đủ đk
- Ký xác nhận danh sách cấp đổi,
cấp mới, cấp lại GCN

- GCN
- HS khơng đủ
ĐK cấp GCN
- T.báo nghĩa vụ
tài chính

VPĐKQSDĐ
HUYỆN

CƠ QUAN
THUẾ


- Chuyển TT địa chính sang cơ quan
thuế
- Ký xác nhận đơn
- Kiểm tra hồ sơ địa chính

- GCN
- HS ĐK

ĐƠN VỊ
TƢ VẤN

- In GCN
- Hoàn thiện HSĐC
- Giao nộp SP

PHỊNG TÀI NGUN
VÀ MƠI TRƢỜNG

- Thẩm tra hồ sơ;
- Trình ký GCN.

HS ĐK cấp
GCN

VPĐKQSDĐ
CẤP TỈNH

UBND
HUYỆN


12

Ký GCN


1.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đƣợc
tiến hành trên cơ sở các văn bản pháp luật sau:
- Ngày 01/07/1980 Chính phủ ra Quyết định số 201/CP về việc thống
nhất quản lý ruộng đất theo quy hoạch và kế hoạch chung trong cả nƣớc.
- Ngày 10/11/1980 Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 299/TTg
với nội dung đo đạc giải thửa và phân hạng đất, đăng ký thống kê đất đai
trong cả nƣớc.
- Thực hiện Quyết định 201/CP và Chỉ thị 299/TTg, ngày 05/11/1981
Tổng cục Quản lý Ruộng đất (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng) ban hành
Quyết định số 56/ĐKTK quy định về thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất
trong cả nƣớc.
- Trên cơ sở Hiến pháp năm 1980, ngày 29/12/1987 Luật đất đai đƣợc
Quốc hội thơng qua và có hiệu lực thi hành vào ngày 08/01/1988. Việc Luật
đất đai đƣợc ban hành có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quản lý và sử dụng
đất với mục tiêu lớn nhất là sử dụng đất hợp lý, đạt hiệu quả cao. Điều 9 Luật
đất đai nêu rõ nội dung: “Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” đây là một trong 7 nội dung
về quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Sau luật đất đai 1987 hàng loạt các văn bản
nhƣ Nghị định, Quyết định, Thông tƣ, Chỉ thị... của Chính phủ và của ngành
Địa chính đƣợc ban hành phục vụ quản lý Nhà nƣớc về đất đai.
- Hiến pháp năm 1992 ra đời đã khẳng định: “Đất đai, rừng núi, sơng
hồ, tài ngun trong lịng đất, nguồn lợi ở vùng biển thềm lục địa và vùng
trời,…đều thuộc sở hữu toàn dân”. Đây là cơ sở vững chắc cho sự ra đời của

Luật đất đai năm 1993 đƣợc thơng qua ngày 14/07/1993 và có hiệu lực từ
ngày 15/10/1993.
- Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về việc giao đất
nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
sản xuất nông nghiệp.
13


- Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị.
- Thông tƣ số 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính
hƣớng dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện Luật đất đai năm 1993 đã xuất hiện
nhiều vấn đề bất cập, vì vậy Luật đất đai năm 2003 đƣợc Quốc hội khố XI
thơng qua ngày 26/11/2003 thay thế cho Luật đất đai năm 1993, theo đó quy
định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu” và nêu
lên 13 nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai trong đó nội dung đăng ký, cấp
GCNQSDĐ là một nội dung quan trọng đƣợc tái khẳng định.
Đến nay, cùng với việc ban hành Luật đất đai năm 2003 thì đã có nhiều
văn bản pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền từ trung ƣơng đến địa
phƣơng ban hành để làm cơ sở cho việc thực hiện Đăng ký, cấp GCNQSD
Đất Cụ thể là:

Các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ, Ngành ở Trung ương ban
hành có quy định về đăng ký, cấp GCNQSD đất cùng các vấn đề liên
quan gồm:
- Thông tƣ số 03/2003/TTLT-BTP-BTNMT ngày 04/07/2003 của Bộ
Tƣ pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, về việc hƣớng dẫn về trình tự, thủ
tục đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất.

- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng ban hành quy định về GCNQSD đất.
- Thông tƣ 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐCP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật đất đai năm 2003.
- Thông tƣ số 04/2005/TT-BTNMT ngày 18/07/2005 của Bộ tài nguyên
và Môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai
sau khi sắp xếp, đổi mới và phát triển các nông, lâm trƣờng quốc doanh.
Trong đó có hƣớng dẫn việc rà sốt, cấp GCN cho các nông, lâm trƣờng quốc
doanh sau khi sắp xếp lại.
14


- Thơng tƣ 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hƣớng
dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trƣớc bạ.
- Thông tƣ số 70/2006/TT-BTC ngày 02/08/2006 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn sửa đổi, bổ sung Thơng tƣ số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004
của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng quy định về GCN thay thế cho Quyết định số
24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2001.
- Thông tƣ số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng về hƣớng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.
- Thông tƣ 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trƣờng quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Ở Việt Nam
Việc cấp GCN QSDĐ đã đƣợc triển khai từ năm 1993. Đến nay, theo
số liệu thống kê tính đến ngày 6/8/2005 cả nƣớc đã cấp đƣợc 1.068.319 GCN

QSDĐ đối với đất ở tại đô thị trên tổng số 4.042.317 hộ đạt tổng số 48,8% ;
đất ở nông thôn đã cấp đƣợc 8.205.878 GCN QSDĐ trên tổng số 12.108.616
hộ đạt 67,8% theo hộ. Nhƣ vậy, nếu cứ với tốc độ tích cực và khơng có gì trở
ngại thì nhiệm vụ cấp GCN QSDĐ sẽ đƣợc hoàn thành chủ yếu vào cuối năm
2005, phần còn lại sẽ đƣợc triển khai và kết thúc vào năm 2006. Việc cấp giấy
chứng nhận đã cơ bản hồn thành, việc thay đổi về loại giấy sẽ có tác động
tâm lý rất lớn đối với ngƣời dân và nhà đầu tƣ (theo đánh giá của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng ngày 8/8/2005).
Tuy nhiên, trên thực tế công tác cấp GCN QSDĐ lại không diễn ra
thuận lợi nhƣ vậy nếu khơng nói là diễn ra khá chậm. Điều này thể hiện rõ
trong kết quả đạt đƣợc trong thời gian gần đây, điển hình là hai thành phố lớn
Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh. Tiến độ cấp GCN QSDĐ tại Hà Nội đang chạy
15


với tốc độ “rùa “: gần hết nửa năm 2005 mới cấp đƣợc 10% chỉ tiêu. Lãnh đạo
thành phố Hà Nội thừa nhận , có khả năng hà nội sẽ khơng thể hồn thành kế
hoạch cấp xong GCN QSDĐ trong năm 2005. Theo báo cáo mới nhất của sở
tài nguyên và môi trƣờng Hà Nội, tiến độ cấp GCN QSDĐ trên địa bàn hiện
rất chậm. Từ đầu năm 2005 đến nay, toàn thành phố mới cấp đƣợc hơn 13.300
giấy chứng nhận . Đặc biệt, một số địa phƣơng đạt kết quả rất thấp nhƣ quận
hoàn Kiếm (1,23%), hoàng Mai (1,74%), sóc Sơn (1,13%)…..điều đáng buồn
là, đây khơng phải lần đầu tiên các quận, huyện báo cáo chậm tiến độ. Bởi
những con số trên đã đƣợc công bố tại thời điểm hết q I-2005. Ơng Lê Q
Đơn, phó chủ tịch UBND thành phố cho rằng nếu cứ theo tiến độ này các
quận, huyện sẽ khơng hồn thành kế hoạch cấp hơn 130.000 GCN QSDĐ
trong năm 2005. điều này cũng có nghĩa là kế hoạch cấp xong GCN QSDĐ
trong năm 2005 của Hà Nội coi nhƣ “phá sản “.
Còn ở TP. Hồ Chí Minh theo báo cáo của sở Tài nguyên và Mơi
trƣờng, tính đến ngày 15/4/2005 thành phố cấp đƣợc 358.620 GCN QSDĐ

đối với đất ở đô thị đạt 39,8%, đất ở nông thôn cấp đƣợc 20.000 giấy đạt
30%. Nhƣ vậy, cũng giống nhƣ hà Nội và các thành phố kh¸cơng tác cấp
GCNQSDĐ ở đây cũng đang diễn ra khá chậm chạp. Có thể trong những năm
qua biến động liên tục về đất đai nhƣ chuyển nhƣợng, chia tách…. đã đẩy số
lƣợng có nhu cầu về cấp GCNQSDĐ lên cao, và cũng do đất đai là vấn đề
phức tạp hay gây khiếu kiện làm ảnh hƣởng đến tiến độ cấp GCN QSDĐ.
Chúng ta cần phải đi tìm hiểu, phát hiện những nguyên nhân làm chậm tiến độ
cấp GCNQSDĐ trong thời gian qua. Đó chính là nhiệm vụ trƣớc mắt nhằm
tìm ra giải pháp dể khắc phục tình trạng hiện nay.
1.2.2. Ở Nghệ An
Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Nghệ An về tình
hình cấp GCN, lập HSĐC trên địa bàn tỉnh đến ngày 31/12/2011, nhƣ sau:
* Kết quả cấp GCN cho hộ gia đình và cá nhân :
+ Đất sản xuất nông nghiệp: đã cấp đƣợc 487.405/686.485 giấy với
diện tích 178.213 ha /256.791 ha đạt tỉ lệ diện tích 71,04%
16


+ Đất lâm nghiệp: đã cấp giấy chứng nhận QSD đất lâm nghiệp cho
68.304/82.186 hộ gia đình cá nhân ở 17 huyện (trừ TP. Vinh và thị xã Cửa
Lò) đạt tỉ lệ 83,11%.
+ Đất ở đô thị: đã cấp đƣợc 107.635/116.295 giấy với diện tích
2.682,85 ha/3.155,51 ha đạt tỉ lệ 92,55% diện tích cần cấp.
+ Đất ở tại nơng thơn: đã cấp đƣợc 493.629/539.540 giấy với diện tích
168.676,20 ha/201.679,96 ha đạt 91,49% diện tích cần cấp.
+ Đất chuyên dùng: đã cấp đƣợc 1778 giấy với diện tích 6667 ha/13521
ha đạt 49,3% diện tích cần cấp.
Thời gian qua, việc tổ chức và thực hiện cơng tác cấp GCN của chính
quyền cơ sở (cấp huyện, cấp xã) chƣa có sự tập trung cao, bên cạnh đó sự phối
hợp giữa các cấp (tỉnh, huyện, xã) và các ngành có liên quan cịn chƣa đồng bộ,

nên kết quả đạt đƣợc chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đề ra. Vì vậy trong thời gian
tới tỉnh cần tập trung đẩy mạnh công tác cấp GCN các loại đất, phấn đấu cơ
bản hoàn thành trong năm 2010 theo tinh thần Nghị quyết số 02/2008/NQ-CP
ngày 09/01/2008 của Chính phủ.
* Tình hình lập hồ sơ địa chính:
Hệ thống HSĐC của tỉnh đến nay vừa thiếu, vừa biến động nhiều. Theo
quy định HSĐC ban đầu đƣợc lƣu ở ba cấp xã, huyện, tỉnh. Khi chỉnh lý biến
động VPĐKQSDĐ cấp tỉnh chỉnh lí biến động sau đó photo làm 2 bản, 1 bản
gửi cho VPĐKQSDĐ cấp huyện, một bản gửi cho cán bộ địa chính cấp xã để
chỉnh lí biến động và thống nhất bản lƣu ở các cấp. Nhƣng cho đến nay, hầu
hết các trƣờng hợp biến động không đƣợc cập nhập chỉnh lí thƣờng xuyên.
Hiện nay, UBND tỉnh đã phê duyệt dự án “Xây dựng hệ thống HSĐC và cơ
sở dữ liệu quản lý đất đai giai đoạn 2010 – 2015” để tiến tới sẽ hoàn thiện
toàn bộ hệ thống HSĐC trên toàn tỉnh theo đúng quy định của Nhà nƣớc.
1.2.3. Ở Nam Đàn
a/ Về công tác cấp mới giấy chứng nhận QSD đất
Trong giai đoạn 2007 – 2012, thực hiện công văn chỉ đạo của UBND
tỉnh, UBND huyện Nam Đàn đã thực hiện việc giao đất và cấp GCNQSD đất
Nơng nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân theo Nghị định 64/CP, và gắn việc
cấp giấy chứng nhận QSD đất ở nông thôn trong cùng GCNQSD đất nông
17


nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân. Theo đó trong thời gian từ năm 1995 đến
năm 1996 toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp và
đất ở nông thôn trên địa bàn huyện Nam Đàn cơ bản đã đƣợc cấp GCNQSD
đất với tổng số 35.422 GCN, đạt 93,24% so với tổng số hộ sử dụng đất. Riêng
đối với Thị trấn Nam Đàn, sau khi đo đạc xong bản đồ địa chính vào năm 2008
thì đến năm 2009 UBND huyện đã tiến hành cấp đƣợc 3236 GCNQSD đất ở
đô thị cho các hộ gia đình, cá nhân, đạt 97.26% số hộ sử dụng đất.

Trong thời gian từ năm 2011 đến nay huyện Nam Đàn đã cấp mới đƣợc
5469 GCNQSD đất tồn đọng theo các Quyết định số 48/2004, Quyết định số
157/2006 và Quyết định 146/2007 của UBND tỉnh.
Tuy đã đƣợc UBND tỉnh, Sở Tài nguyên & Môi trƣờng chỉ đạo sát sao
và Huyện uỷ, UBND huyện đã rất quan tâm, coi trọng việc cấp GCNQSD đất
tồn đọng nhƣng hiện nay trên địa bàn huyện theo số liệu tổng hợp mới nhất
của Phòng Tài nguyên và Mơi trƣờng thì vẫn cịn 1892 trƣờng hợp có đất ở
chƣa đƣợc cấp GCN. Nguyên nhân là do các hộ này đƣợc cấp đất trái thẩm
quyền mà khơng có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để đƣợc sử dụng đất, hoặc
có mà phiếu thu ghi khơng hợp lệ. Một số trƣờng hợp khác do đang có tranh
chấp hoặc khơng có ngƣời kê khai.
b/ Về cơng tác cấp đổi GCNQSD đất
Hiện nay Nam Đàn có 23/24 xã đã đƣợc đo đạc bản đồ địa chính quy.
Trong đó có 7 xã, thị trấn đƣợc đo đạc bản đồ địa chính năm 2000 (trƣớc khi
chuyển đổi ruộng đất) nay đất nông nghiệp đã biến động lớn cần đƣợc đo đạc
chỉnh lý, có 14 xã đƣợc đo đạc bản đồ địa chính trong thời gian từ năm 2007
đến năm 2012 hiện nay đang tiến hành công tác cấp đổi GCNQSD đất. UBND
tỉnh đã ký hợp đồng với các Công ty đo đạc bản đồ địa chính gắn với việc cấp
đổi GCNQSD đất cho các xã chƣa có bản đồ địa chính.
Kết quả cấp đổi GCN tính đến ngày 31/03/2010 đạt đƣợc là:
- Đối với đất sản xuất nông nghiệp: đã cấp đổi đƣợc 6600 GCN với
diện tích 1734,87 ha, đạt 17,39% so với tổng diện tích cần cấp đổi.
- Đối với đất ở: đã cấp đổi đƣợc 5853 GCN với diện tích 415.56 ha, đạt
15,28% diện tích cần cấp đổi.
18


×