Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Sử dụng bài tập tình huống để nâng cao hiệu quả dạy học phần sinh học tế bào bậc trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.13 KB, 55 trang )

570.71

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khố luận này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo,
ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Đình Nhâm đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt
thời gian làm đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Sinh- Trƣờng Đại học Vinh đã
động viên giúp đỡ tôi hồn thành bản khố luận này.
Cảm ơn Ban giám hiệu, cùng các thầy cô giáo tổ Sinh trƣờng THPT Cẩm Bình đã
tạo điều kiện thuận lợi và hợp tác cùng tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực nghiệm
đề tài.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và những ngƣời thân đã ln động viên giúp đỡ tơi để
hồn thành khố luận này.

Tác giả

Nguyễn Thị Hà Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………….……………1
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………………….1
2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………………..……….2
3. Giả thuyết khoa học …………………………………………………………………2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………...…………………..….2
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu …………………………………………………3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu …………………………………………………………….3
7. Đóng góp mới của đề tài ……………………………………………………...……..4
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………..……….5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI …………………………5


1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu …………………………….…………………5
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài …………………………………………….……………..7
1.2.1. Phƣơng pháp dạy học sinh học ở trƣờng THPT ……………………………..7
1.2.1.1. Khái niệm về phƣơng pháp dạy học ……………………….……………7
1.2.1.2. Mối quan hệ giữa dạy và học …………………………………………….8
1.2.2. Bài tập, tình huống, bài tập tình huống và tình huống dạy học …..…………..8
1.2.2.1. Bài tập ……………………………………………………………………8
1.2.2.2. Tình huống …………………………………………………...…………..9
1.2.2.3. Bài tập tình huống ……………………………………………….……..10
1.2.3. Phƣơng pháp dạy học bằng bài tập tình huống …………………..………….11
1.2.3.1. Đặc điểm của dạy học bằng tình huống ………………………….…….11
1.2.3.2. Tiêu chuẩn của một bài tập tình huống tốt ………………………..……11
1.2.3.3. Ƣu- nhƣợc điểm của dạy học bằng bài tập tình huống …………...…….12
1.2.4. Quy trình thiết kế tình huống để dạy học ……………………...…………….13
1.2.5. Những yêu cầu khi thiết kế bài tập tình huống ………………………..…….13
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài …………………………………………………..…….14
1.3.1. Thực trạng dạy- học sinh học ở trƣờng THPT hiện nay ……………….……14
1.3.1.1. Thực trạng giảng dạy của giáo viên ……………………….……………14
2


1.3.1.2. Thực trạng học của học sinh ……………………………………..…….15
1.3.2. Nguyên nhân của thực trạng dạy- học sinh học ở trƣờng THPT ……….…..17
Chƣơng 2. SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY
HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO, THPT ………………………………………….…..19
2.1. Đặc điểm nội dung chƣơng trình sinh học bậc THPT ……………………….…..19
2.1.1. Cấu trúc, nội dung chƣơng trình sinh học bậc THPT ………………....……19
2.1.2. Cấu trúc, nội dung chƣơng trình SInh học tế bào bậc THPT ……………….19
2.1.2.1. Mục tiêu ………………………………………………………………..19
2.1.2.2. Thành phần kiến thức cơ bản …………………………………………..20

2.1.2.3. Vị trí, cấu trúc chƣơng trình phần Sinh học tế bào- Sinh học 10 …..…..20
2.1.2.4. Nội dung ………………………………………………………………..21
2.2. Quy trình thiết kế bài tập tình huống …………………………………………….24
2.3. Hệ thống các bài tập tình huống để nâng cao hiệu quả dạy- học phần Sinh học tế
bào bậc Trung học phổ thông ……………………………………………………………24
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ………………………………………………..38
3.1. Mục đích thực nghiệm ………………………………………………………..….38
3.2. Nội dung thực nghiệm ……………………………………………………….…..38
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ……………………………………………………….38
3.4. Kết quả thực nghiệm và đánh giá …………………………………………….…..39
3.4.1. Phân tích định lƣợng …………………………………………………...……39
3.4.2. Phân tích định tính …………………………………………………………..40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………..……………...……42
1. KẾT LUẬN ………………………………………………………………………..….42
2. KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………….…..42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………...……44
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………...……..46

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

THPT

Trung học phổ thông

SHPT

Sinh học phổ thông


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

SL

Số lƣợng

TL

Tỷ lệ

SGK

Sách giáo khoa

4


DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

1.1.

Kết quả điều tra về phƣơng pháp giảng dạy của giáo
viên

23

1.2.

Kết quả điều tra ý kiến đánh giá của giáo viên về
năng lực học tập môn sinh học của học sinh

24

Kết quả điều tra ý kiến của giáo viên về sự cần thiết
1.3.

nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh

25

1.4.

Kết quả điều tra ý kiến của học sinh về các phƣơng

pháp giảng dạy của giáo viên

25

3.1.

Bảng tổng hợp kết quả đánh giá hiệu quả của sử dụng
phƣơng pháp sử dụng bài tập tình huống trong dạy
học dựa vào điểm đạt đƣợc của học sinh qua 3 bài
kiểm tra

54

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, thời đại của công nghệ, hội nhập và phát triển nhân loại
đều hƣớng đến chân trời tri thức mà hạt nhân là giáo dục. Thƣớc đo quan trọng cho năng
lực sáng tạo của mỗi ngƣời trong nền kinh tế tri thức chính là tốc độ tƣ duy, khả năng biến
đổi thông tin thành kiến thức và từ kiến thức tạo ra giá trị. Đất nƣớc ta đang ngày càng đổi
mới, ngày càng phát triển. Cùng với sự phát triển chung của xã hội thì giáo dục, đào tạo có
vai trị vơ cùng to lớn và đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm đặc biệt, điều đó thể hiện
trong các nghị quyết của Trung ƣơng Đảng các khóa và các văn bản luật:
Luật Giáo dục nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đƣợc Quốc hội thông
qua năm 2005 ở điều 28 khoản 2 ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự học, lòng
say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Nghị quyết Trung ƣơng 2, khóa VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp

giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
cho người học”.
Dạy học không thể truyền thụ kiến thức theo một chiều, “rót kiến thức” vào học
sinh, mà dạy học hiện nay phải hƣớng tới tạo điều kiện để học sinh chủ động tiếp thu tri
thức với sự tổ chức, hƣớng dẫn của giáo viên, học sinh chủ động tìm tịi và giải đáp thắc
mắc. Cuối cùng, qua quá trình tƣơng tác trao đổi giữa giáo viên và học sinh, học sinh sẽ
tiếp thu đƣợc những tri thức mới, những kỹ năng tƣ duy mới.
Trong quá trình dạy học, việc “Dạy học tập trung vào người học” là một tƣ tƣởng,
một xu hƣớng, một trào lƣu đang đƣợc đề cập trong lý luận cũng nhƣ trong thực tiễn giáo
dục hiện nay ở nhà trƣờng Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế, việc vận dụng các phƣơng
pháp dạy học tích cực cịn ít ỏi và mang tính hình thức, thiếu thƣờng xun, thiếu đồng bộ.
Để thay đổi đƣợc những hạn chế trên, đã có nhiều nghiên cứu tìm ra các biện pháp để cải
thiện các phƣơng pháp dạy mang tính bị động cho học sinh.
Một trong những hƣớng là sử dụng bài tập tình huống để tổ chức dạy học, vì biện
pháp này sẽ đƣa học sinh vào thế chủ động trong sự khám phá tri thức riêng của mình.

6


Trong chƣơng trình sinh học bậc THPT, phần Sinh học tế bào có giá trị là nền tảng,
nghiên cứu về cấu trúc tế bào, hoạt động trao đổi chất và năng lƣợng trong tế bào, giữa tế
bào với môi trƣờng sống, để từ đó có thể nắm bắt tốt kiến thức các phần học tiếp theo. Các
kiến thức này khá trừu tƣợng. Vì vậy, việc thay đổi phƣơng pháp dạy học bằng sử dụng
bài tập tình huống để nâng cao hiệu quả dạy học là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn cải tiến phƣơng pháp dạy học, nâng
cao hiệu quả dạy học Sinh học và rèn luyện đƣợc một số kỹ năng cho học sinh, tôi chọn đề
tài nghiên cứu: “Sử dụng bài tập tình huống để nâng cao hiệu quả dạy- học phần Sinh
học tế bào bậc Trung học phổ thông”.
Với thời gian và khuôn khổ luận văn, tôi chỉ xin tiến hành xây dựng và sử dụng các
tình huống nhằm góp phần vào nâng cao hiệu quả chất lƣợng dạy - học phần Sinh học tế

bào bậc Trung học phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng bài tập tình huống để dạy học phần Sinh học tế bào Sinh học
10 nhằm góp phần tích cực hóa học tập của học sinh và góp phần nâng cao chất lƣợng dạy
học.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế đƣợc các bài tập tình huống tốt và sử dụng vào dạy học phần Sinh học
tế bào một cách hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, chất lƣợng dạy học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn liên quan tới đề tài. Tổng hợp các tài liệu
liên quan đến lý thuyết bài tập tình huống để nâng cao chất lƣợng dạy học cho học sinh.
4.2. Nghiên cứu quy trình, nguyên tắc, kĩ thuật thiết kế và sử dụng bài tập tình
huống.
4.3. Thiết kế một số bài tập tình huống trong dạy học để nâng cao chất lƣợng dạy
học phần Sinh học tế bào.
4.4. Sử dụng bài tập tình huống trong giảng dạy để nâng cao chất lƣợng dạy học
phần Sinh học tế bào.
4.5. Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học.
7


5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
a. Khách thể
Học sinh lớp 10 THPT
b. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học phần sinh học tế bào bằng cách sử dụng bài tập tình huống.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về chủ trƣơng, đƣờng lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc
trong cơng tác Giáo dục; các tạp chí về Giáo dục học, Tâm lý học liên quan tới đề tài

nghiên cứu; các cơng trình nghiên cứu về cải tiến phƣơng pháp dạy học hƣớng vào việc tổ
chức hoạt động học tập của học sinh…
- Nghiên cứu các tài liệu về bài tập tình huống để là cơ sở cho việc xác định bản
chất bài tập tình huống cũng nhƣ thiết kế, phân loại các bài tập tình huống và đƣa vào
giảng dạy để nâng cao hiệu quả dạy học.
- Sử dụng Sách giáo khoa Sinh học 10 cơ bản và nâng cao để thiết kế các bài tập
tình huống sát với nội dung và sát với trình độ nhận thức của học sinh.
- Nghiên cứu các Luận văn tốt nghiệp, Thạc sĩ liên quan để tham khảo các trình bày,
bố cục của một luận văn.
b. Phương pháp điều tra, quan sát sư phạm
- Tiến hành quan sát đơn giản để có cái nhìn tổng quan về thực trạng chung của vấn
đề dạy và học Sinh học hiện nay.
- Dự giờ để thâm nhập vào bên trong giờ dạy của các giáo viên khác, khám phá
những đặc điểm, khía cạnh nào đó của giờ dạy nhằm thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đề
tài.
- Quan sát các sản phẩm Giáo dục (Giáo án, bài kiểm tra của học sinh, vở ghi
chép…).
- Điều tra thực trạng của việc sử dụng bài tập tình huống để nâng cao hiệu quả dạy
học trong dạy- học Sinh học hiện nay ở trƣờng THPT.
8


+ Đối với Giáo viên: Sử dụng phƣơng pháp Ankét: dùng phiếu điều tra để
lấy số liệu về thực trạng của việc sử dụng bài tập tình huống để nâng cao hiệu quả dạyhọc trong dạy học Sinh học hiện nay.
+ Đối với Học sinh: Sử dụng phiếu điều tra về phƣơng pháp dạy học Sinh
học của giáo viên THPT hiện nay và điều tra hứng thú học tập của học sinh trong tiết học
có sử dụng bài tập tình huống.
c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT Cẩm Bình huyện Cẩm Xuyên tỉnh
Hà Tĩnh nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bài tập tình huống để nâng cao hiệu quả

dạy- học trong dạy học Sinh học phần Sinh học tế bào.
d. Phương pháp xử lý số liệu
- Phân tích đánh giá định lƣợng.
- Phân tích đánh giá định tính.
7. Đóng góp mới của đề tài
Thiết kế đƣợc các bài tập tình huống để nâng cao hiệu quả dạy- học trong dạy học
phần Sinh học tế bào, Trung học phổ thông.

9


NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Mục tiêu đổi mới PPDH hiện nay là tạo ra động cơ học tập, tăng tính chủ động sáng
tạo của học sinh nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học. Các nhà giáo dục Cổ, Kim, Đông,
Tây đã trao đổi và bàn luận nhiều về vấn đề này và đến nay nó vẫn cịn là một trong những
vấn đề quan trọng nhất của Giáo dục dạy và học.
Tích cực hóa hoạt động của học sinh thực chất là việc sử dụng một hệ thống các
phƣơng pháp dạy học. Một trong các phƣơng pháp đƣợc nhà khoa học quan tâm là dạy
học thông qua vấn đề hay dạy học qua tình huống. Theo V.Okon: “Nét bản chất nhất của
dạy học nêu vấn đề không phải là sự đặt ra các câu hỏi mà tạo ra tình huống có vấn đề”.
Theo Robinson: “Học là việc chuẩn bị cho ngƣời học vào các tình huống của thực
tiễn cuộc sống”. Bởi thế, việc học và lĩnh hội tri thức cần phải đƣợc gắn liền với các tình
huống của thực tiễn nghề nghiệp.
Có thể nói tƣ tƣởng áp dụng các tình huống của cuộc sống vào giảng dạy đã có từ
thời Khổng Tử, khi ơng sử dụng các hồn cảnh, câu chuyện có thực gặp trong cuộc sống
hằng ngày để truyền đạt kiến thức, những điều răn dạy cho học trò của mình.
Tuy vậy, phải đến cuối thế kỉ 19, việc sử dụng các tình huống trong giảng dạy mới
đƣợc áp dụng khá phổ biến, trƣớc hết là trong đào tạo luật, y và quản trị kinh doanh. Ngay

từ năm 1870, ở các nƣớc Châu Âu, dạy học bằng việc sử dụng các tình huống cũng đƣợc
thực hiện rộng rãi, nhất là ở các trƣờng quản lý kinh tế Havard, các cơ sở đào tạo cán bộ
quản lý doanh nghiệp… Từ năm 1909, nhà trƣờng này đã liên tục mời các doanh nghiệp
đến trƣờng trình bày cho sinh viên nghe về các vấn đề trong thực tiễn kinh doanh. Sau đó,
yêu cầu sinh viên phân tích, thảo luận về các vấn đề, các tình huống đó và đƣa ra kiến nghị
giải pháp. Năm 1921, cuốn sách đầu tiên về phƣơng pháp tình huống ra đời. Năm 1919,
trên nền tảng kinh nghiệm học đƣợc từ trƣờng đại học Havard, trƣờng đại học Western
Ontario của Canada cũng đã bắt đầu áp dụng phƣơng pháp dạy học tình huống trong giảng
dạy kinh doanh.

10


Cho đến năm 1971, một trung tâm tình huống đã đƣợc thiết lập ở Paris. Ở đó, ngƣời
ta biên tập và lƣu trữ các tình huống phục vụ cho cơng tác giảng dạy và đào tạo cán bộ
quản lý. Các tình huống đƣợc sắp xếp theo các chủ đề: tài chính, maketting, quản lý sản
xuất, quản lý nguồn nhân lực…với trên 165 thành viên tham gia trên lãnh thổ nƣớc Pháp
và nay đã mở rộng sang Bỉ và Thụy Sĩ.
Ngoài ra, trên thế giới cịn có các cơng trình nghiên cứu việc sử dụng tình huống
của Barrows và Tanblyn (1980), Christensen và Hansen (1987), Wilkinson và Feletti
(1989), Bohrer và Linsky (1990),…
Trong những năm gần đây, việc sử dụng bài tập tình huống trong giảng dạy để phát
huy tính tích cực cho học sinh, sinh viên cũng đƣợc quan tâm, nghiên cứu và ứng dụng
rộng rãi ở Việt Nam. Nổi bật một số tác giả nghiên cứu về vấn đề này nhƣ: Nguyễn Ngọc
Quang, Trần Bá Hoành, Đinh Quang Báo, Vũ Đức Lƣu… và một số cơng trình nghiên cứu
của các tác giả khác nhƣ:
Ngô Diệu Nga (1998) với đề tài “Tổ chức tình huống dạy học vật lý theo hƣớng
phát triển năng lực tự chủ chiếm lĩnh tri thức của học sinh THPT”. Theo tác giả, một trong
những yếu tố tăng cƣờng tính tích cực, tự lực trong q trình học tập của học sinh là phải
tổ chức các tình huống dạy học có hiệu quả.

Phan Đức Duy, “Sử dụng bài tập tình huống sƣ phạm để rèn luyện cho sinh viên kĩ
năng dạy học sinh học”- Luận án tiến sĩ, Đại học sƣ phạm Hà Nội, 1999. Theo tác giả, đƣa
ra các tình huống và hƣớng dẫn cho sinh viên giải quyết các bài tập tình huống là một biện
pháp hiệu quả để rèn luyện kĩ năng tổ chức bài lên lớp cho sinh viên sƣ phạm.
Nguyễn Văn Nghiến với đề tài “Phƣơng pháp tình huống với đào tạo cán bộ quản
lý kinh tế doanh nghiệp”. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2002) với đề tài sử dụng phƣơng pháp
tình huống trong giảng dạy hành chính.
Hà Lệ Chi (2006), “Sử dụng tình huống để rèn luyện một số kĩ năng nhận thức cho
học sinh trong dạy học Sinh học ở trƣờng THPT”.
Trần Thị Kim Nhạn với những đóng góp: Xây dựng đƣợc quy trình xây dựng và sử
dụng bài tập tình huống để kích thích tính tích cực, chủ động học tập của học sinh trong
dạy học sinh học 11- THPT. Xây dựng hệ thống bài tập tình huống cho phần sinh học cơ
11


thể thuộc sinh học 11- THPT phù hợp với các mục đích dạy học và vận dụng bài tập tình
huống vào các bài giảng nhằm nâng cao chất lƣợng dạy- học Sinh học 11- THPT.
Tuy nhiên, việc sử dụng bài tập tình huống vào đổi mới phƣơng pháp nói chung và
đối với bộ mơn Sinh học nói riêng vẫn cịn rời rạc, tồn tại nhiều hạn chế. Vì vậy, việc đi
sâu vào nghiên cứu lý luận, thực tiễn và việc thiết kế sử dụng các bài tập tình huống trong
dạy học để nâng cao chất lƣợng dạy học là rất cần thiết.
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Phương pháp dạy học sinh học ở trường THPT
1.2.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học
Có nhiều định nghĩa khác nhau về phƣơng pháp dạy học, mỗi định nghĩa nhấn
mạnh một khía cạnh nào đó, phản ánh sự phát triển nhận thức của nhà khoa học, các nhà
sƣ phạm về bản chất khái niệm phƣơng pháp dạy học ở mỗi thời kì nhất định. Theo N.M.
Veczilin và V.M. Coocxunskaia đã định nghĩa: “Phƣơng pháp dạy học là cách thức thầy
truyền đạt kiến thức, đồng thời là cách thức lĩnh hội của trị”. Định nghĩa này khơng cịn
phù hợp đối với việc đổi mới phƣơng pháp dạy học nhƣ hiện nay.

Theo Đinh Quang Báo và Nguyễn Đức Thành: “Phƣơng pháp dạy học là cách thức
hoạt động của thầy tạo ra mối liên hệ qua lại với hoạt động của trò để đạt mục đích dạy
học”. Đây là khái niệm có thể xem là hoàn chỉnh và phù hợp với xu hƣớng đổi mới
phƣơng pháp dạy học mang tính tích cực.
Nguyễn Ngọc Quang (1970): “PPDH là cách thức làm việc của thầy và của trò
trong sự phối hợp thống nhất và dƣới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm cho trò tự giác, tích
cực, tự lực đạt tới mục đích dạy học”.
Trần Bá Hoành (2002): “PPDH là con đƣờng, cách thức GV hƣớng dẫn, tổ chức chỉ
đạo các hoạt động học tập tích cực, chủ động của HS nhằm đạt các mục tiêu dạy học”.
Từ những cách định nghĩa trên, có thể khái quát về khái niệm PPDH: PPDH là
cách thức hoạt động của thầy và trò trong mối liên hệ qua lại, thầy giữ vai trò chủ đạo,
điều khiển, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức các hoạt động học tập của trò một cách tích cực,
chủ động nhằm đạt các mục tiêu dạy học đề ra.
12


1.2.1.2. Mối quan hệ giữa dạy và học
Về dấu hiệu bản chất của phƣơng pháp thì quá trình dạy học đƣợc cấu thành từ hoạt
động quan hệ qua lại giữa thầy và trò. Nên PPDH phản ánh mối quan hệ qua lại giữa dạy
(hoạt động của thầy) và học (hoạt động của trò). Chúng là hai hoạt động khác nhau về đối
tƣợng nhƣng chung về mục đích, tác động qua lại và cùng tồn tại nhƣ hai mặt của một
đồng xu.
Hoạt động

Chủ thể

Đối tƣợng

Mục đích


Hoạt động của GV

GV

HS

Nhằm đạt các mục

Hoạt động của HS

HS

Tri thức

tiêu dạy học

Trong sự thống nhất này, phƣơng pháp dạy giữ vai trò chủ đạo, phƣơng pháp học
có tính độc lập tƣơng đối, nhƣng chịu sự chi phối của phƣơng pháp dạy, đồng thời, có ảnh
hƣởng trở lại với phƣơng pháp dạy. Nhƣ vậy, nếu không có mối quan hệ này thì có nghĩa
là khơng có sự tác động qua lại giữa thầy và trò, dạy với học, do đó khơng bao giờ tồn tại
q trình dạy học.
1.2.2. Bài tập, tình huống, bài tập tình huống và tình huống dạy học
1.2.2.1. Bài tập
a. Khái niệm
Bài tập là nhiệm vụ mà ngƣời giải cần thực hiện, trong bài tập chứa đựng dữ kiện
và yêu cầu cần tìm. Bài tập nhận thức là dạng bài tập đƣợc GV đƣa đến cho học sinh theo
mục đích dạy học giúp học sinh định hƣớng đƣợc việc học qua bài tập.
b. Phân loại
Dựa vào mục đích của lí luận dạy học, có các dạng bài tập sau
- Bài tập dùng để dạy bài mới

- Bài tập dùng để củng cố, hoàn thiện kiến thức
- Bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá
Căn cứ vào tính chất, mức độ khái quát của kiến thức, các bài tập có thể xếp vào 3
loại chính:
13


- Bài tập vận dụng tri thức lí thuyết: Gồm chủ yếu những bài tập thuận, những bài
tập đảo, ngắn và đơn giản nhằm rèn luyện cho HS kĩ năng vận dụng lí thuyết để trả lời các
bài tập trong các trƣờng hợp cụ thể, qua đó khắc sâu kiến thức của một vấn đề nào đó
trong dạy học.
- Bài tập vận dụng tri thức để giải quyết vấn đề trong thực tiễn. Những bài tập này
sẽ góp phần tích cực rèn luyện tƣ duy thực nhiệm và làm cho quá trình học tập gắn liền
với thực tiễn.
- Bài tập phát triển trí thơng minh: Đây là những bài tập có tính tổng hợp, thể hiện
đƣợc sự đan xen, tổ hợp giữa các kiến thức sinh học với tự nhiên, mơi trƣờng và các hoạt
động sống của con ngƣời.
1.2.2.2. Tình huống
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tình huống. Theo quan điểm của triết học, tình
huống đƣợc nghiên cứu nhƣ một tổ hợp các mối quan hệ cụ thể, đến một thời điểm nhất
định liên kết con ngƣời với môi trƣờng của anh ta, lúc đó anh ta biến thành chủ thể của
hành động có đối tƣợng nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhất định.
Theo từ điển Tiếng Việt, tình huống là toàn thể những sự việc xảy ra tại một địa
điểm, trong một thời gian cụ thể, buộc ngƣời ta phải suy nghĩ, hành động, đối phó, tìm
cách giải quyết. Tình huống cũng có thể đƣợc miêu tả hoặc trình bày một trƣờng hợp
trong thực tế nhằm đƣa ra một vấn đề chƣa đƣợc giải quyết và thơng qua đó địi hỏi ngƣời
học phải giải quyết vấn đề đó.
Xét về góc độ tâm lý, tình huống là hệ thống các sự kiện bên ngồi có quan hệ với
chủ thể, có tác dụng thúc đẩy chủ thể đó. Trong quan hệ khơng gian, tình huống xảy ra bên
ngồi nhận thức của chủ thể. Trong quan hệ thời gian, tình huống xảy ra trƣớc so với hành

động của chủ thể. Trong quan hệ chức năng, tình huống là sự độc lập của các sự kiện đối
với chủ thể ở thời điểm mà ngƣời đó thực hiện hành động.
Nói một cách khái quát, “Tình huống là tồn thể sự việc xảy ra tại một nơi, trong
một thời gian, buộc ngƣời ta phải suy nghĩ hành động, đối phó, chịu đựng”.
Ngƣời ta phân biệt tình huống làm 2 dạng chính

14


- Tình huống đã xảy ra, đây là những tình huống đã xảy ra và đƣợc tích luỹ lại
trong vốn tri thức của con ngƣời.
- Tình huống sẽ xảy ra, đây là những tình huống mà con ngƣời dự đốn xảy ra
trong tƣơng lai.
1.2.2.3. Bài tập tình huống
Bài tập tình huống là những tình huống khác nhau đã, đang và có thể xảy ra đƣợc
cấu trúc lại dƣới dạng bài tập, là một cấu trúc ngơn ngữ mơ hình hố yêu cầu về kĩ thuật,
biện pháp, phƣơng pháp dạy học mà yêu cầu đó đang tiềm ẩn chƣa đƣợc bộc lộ trƣớc
ngƣời dạy khơng có kinh ngiệm. Mơ hình này có khả năng thức tỉnh nhu cầu phân tích
những khía cạnh có liên quan đến mơ hình để có định hƣớng đáp ứng yêu cầu. Khi giải bài
tập tình huống thì khơng những giúp HS khắc sâu kiến thức mà còn rèn luyện các kỹ năng
để vận dụng trong thực tiễn cuộc sống.
a. Tình huống dạy học
Xét về mặt khách quan, tình huống dạy học là tổ hợp những mối quan hệ xã hội cụ
thể đƣợc hình thành trong quá trình dạy học, khi mà học sinh đã trở thành chủ thể hoạt
động với đối tƣợng nhận thức trong môi trƣờng dạy học nhằm một mục đích dạy học cụ
thể.
Xét về mặt chủ quan, tình huống dạy học chính là trạng thái bên trong đƣợc sinh ra
do sự tƣơng tác giữa chủ thể với đối tƣợng nhận thức.
Theo quan điểm lý luận dạy học, tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc, tế bào của
bài lên lớp, bao gồm tổ hợp các điều kiện cần thiết. Đó là mục đích dạy học, nội dung dạy

học và phƣơng pháp dạy học để thu đƣợc những kết quả hạn chế riêng biệt.
b. Cấu trúc của bài tập tình huống trong dạy học
Bài tập tình huống dạy học là những tình huống khác nhau đã, đang và có thể xảy
ra trong quá trình dạy học đƣợc cấu trúc lại dƣới dạng bài tập, khi học sinh giải bài tập ấy,
vừa có tác dụng củng cố tri thức, vừa rèn luyện đƣợc kỹ năng học tập cần thiết.
Cấu trúc của bài tập tình huống trong dạy học đƣợc tạo thành từ hai yếu tố cơ bản:
Con ngƣời và các thành tố của quá trình dạy học.
15


Con ngƣời là giáo viên và học sinh. Muốn làm việc có hiệu quả, GV phải nắm đƣợc
nhu cầu, nguyện vọng, hoàn cảnh, điều kiện học tập của HS. Đối tƣợng lao động của GV
là HS, khác với công nhân, nông dân, đối tƣợng lao động là những vật vô tri vô giác.
Trong giờ lên lớp GV phải quan tâm theo dõi sự chú ý và hứng thú của HS, sự chú ý nhƣ
cửa sổ tâm hồn con ngƣời. Khi cửa sổ này khép lại thì mọi hoạt động của thầy khơng cịn
ảnh hƣởng tới tâm hồn của họ nữa. Hứng thú học tập của HS là động lực kích thích sự
sáng tạo, làm nâng cao chất lƣợng học tập. Trong dạy học, động lực đƣợc tạo ra từ sự
kích thích hứng thú là thế mạnh của ngƣời thầy, vì nó nằm trong tầm tay của họ qua sự lựa
chọn nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện và tình huống dạy học thích hợp.
1.2.3. Phương pháp dạy học bằng bài tập tình huống
Phƣơng pháp dạy học bằng tình huống là một phƣơng pháp mà GV tổ chức cho HS
xem xét, phân tích, thảo luận để tìm ra các phƣơng án giải quyết cho các bài tập tình
huống, qua đó mà đạt đƣợc mục tiêu bài học đặt ra.
1.2.3.1. Đặc điểm của dạy học bằng tình huống
- Dựa vào các tình huống để thực hiện chƣơng trình học (HS nắm các kiến thức, kỹ
năng); những tình huống khơng nhằm kiểm tra kỹ năng mà giúp phát triển bản thân kỹ
năng.
- Những tình huống có cấu trúc thực sự phức tạp- nó khơng phải chỉ có một giải
pháp cho tình huống.
- Bản thân tình huống mang tính chất gợi vấn đề, khơng phải học sinh làm theo ý

thích của thầy giáo; học sinh là ngƣời giải quyết vấn đề theo phƣơng thức thích nghi, điều
tiết với mơi trƣờng; có hay khơng sự hỗ trợ của thầy giáo tuỳ thuộc vào tình huống.
- Học sinh chỉ đƣợc hƣớng dẫn cách tiếp cận với tình huống chứ khơng có cơng
thức nào giúp học sinh tiếp cận đƣợc với tình huống.
- Việc đánh giá dựa trên hành động và thực tiễn.
1.2.3.2. Tiêu chuẩn của một bài tập tình huống tốt
- Về mặt nội dung:
+ Tính thời sự, sát thực tế, sát nội dung bài học.
16


+ Bài tập tình huống phải mang tính giáo dục.
+ Tạo khả năng để HS đƣa ra đƣợc nhiều đáp án.
+ Phải chứa đựng mâu thuẫn và mang tính khiêu khích.
+ Tạo đƣợc sự hứng thú cho ngƣời học.
+ Nêu ra đƣợc những vấn đề quan trọng, cốt lõi cho ngƣời học và phù hợp với
ngƣời học.
- Về mặt hình thức:
+ Có cách thể hiện sinh động.
+ Có sử dụng thuật ngữ ngắn gọn, sung tích, ẩn danh.
+ Kết cấu rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu.
+ Có trọng tâm và tƣơng đối hồn chỉnh để khơng cần phải tìm hiểu thêm quá nhiều
thông tin…
1.2.3.2. Ưu- nhược điểm của dạy học bằng bài tập tình huống
a. Ƣu điểm
Đây là phƣơng pháp có thể kích thích ở mức cao nhất sự tham gia tích cực của HS
vào q trình học tập, lĩnh hội kiến thức; phát triển các kỹ năng học tập nhƣ: nghe, nói,
trình bày,… của HS; tăng cƣờng khả năng suy nghĩ độc lập, tính sáng tạo, tiếp cận bài tập
tình huống dƣới nhiều góc độ; cho phép phát hiện ra những giải pháp cho các bài tập tình
huống phức tạp; chủ động điều chỉnh các nhận thức, hành vi, kỹ năng của HS. Ngồi ra,

phƣơng pháp này cịn làm tăng tính thực tiễn của mơn học, giảm nhiều rủi ro cho ngƣời
học khi tham gia thực tiễn cuộc sống, thực tiễn nghề nghiệp; nâng cao tính chủ động, sáng
tạo và hứng thú cho ngƣời học. Cung cấp kinh nghiệm, cách nhìn, giải pháp mới cho
ngƣời dạy...
Nhƣ vậy, phƣơng pháp sƣ phạm này có thể phát huy đƣợc tính dân chủ, năng động
và tập thể để đạt đƣợc mục đích dạy học.
b. Nhƣợc điểm:
Để thiết kế đƣợc một bài tập tình huống phù hợp với nội dung, mục tiêu đào tạo,
trình độ HS, kích thích đƣợc tính tích cực của các em thì địi hỏi GV phải tốn nhiều thời
17


gian, cơng sức. Ngồi ra, GV cần phải có trình độ kiến thức, kinh nghiệm sâu, rộng, có kỹ
năng kích thích, phối hợp tốt trong q trình tổ chức thảo luận và giải đáp để giúp HS tiếp
cận tri thức mới. Trên thực tế, số lƣợng GV đạt các yêu cầu trên không nhiều.
Hơn nữa, thời gian giảng dạy quá ít trên lớp cùng với lối học mang tính chất thụ
động từ bấy lâu nay của HS đã trở thành một khó khăn trong việc sử dụng biện pháp dạy
học bằng phƣơng pháp sử dụng bài tập tình huống này.
1.2.4. Quy trình thiết kế tình huống để dạy học
Để giúp học sinh xác định đƣợc các dữ kiện, nhận ra đƣợc các mâu thuẫn trong
nhận thức, thì xây dựng tình huống dạy học đƣợc thiết kế theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1. Xác định mục tiêu
Bƣớc 2. Phân tích cấu trúc nội dung của bài học
Bƣớc 3. Thiết kế tình huống dạy học
Bƣớc 4. Vận dụng tình huống vào dạy học
1.2.5. Những yêu cầu khi thiết kế bài tập tình huống
- Bài tập tình huống nêu ra phải tạo đƣợc nhu cầu nhận thức, tạo đƣợc tính sáng
tạo, kích thích tƣ duy của ngƣời giải.
-Bài tập tình huống nêu ra phải xuất phát từ nhiệm vụ của giáo viên, từ các kỹ năng
cần thiết cho việc đặt câu hỏi để dạy học.

- Bài tập tình huống nêu ra phải gắn với cơ sở lý luận với một liều lƣợng tối đa cho
phép.
- Bài tập tình huống phải có đầy đủ hai yếu tố: điều kiện và yêu cầu cần tìm. Nội
dung bài tập tình huống phải đầy đủ thơng tin để học sinh phân tích, giải quyết tình huống.
- Biến đổi linh hoạt mức độ khó khăn của từng tình huống cho phù hợp với từng
đối tƣợng học sinh. Ở đây, chúng ta có thể thêm hay bớt dữ kiện của tình huống để làm
tăng hay giảm độ khó của tình huống.
Từ thực tiễn dạy học có thể thấy giáo viên xây dựng bài tập tình huống dạy học qua
3 giai đoạn: Trƣớc giờ học, trong giờ học, sau giờ học.

18


- Trƣớc giờ học: Hiện nay, việc xây dựng bài tập tình huống dạy học trƣớc giờ học
có thể xem là quan trọng nhất. Thậm chí, một số giáo viên xem đây là giai đoạn duy nhất
mà khơng có các giai đoạn kia. Nếu nhận thức nhƣ vậy thì khi đứng lớp, ngƣời thầy chỉ
tập trung vào những vấn đề đã đƣợc soạn trong giáo án, không chú ý đến thực tiễn dạy
học sinh động đang diễn ra. Điều đó đã hạn chế hiệu quả của quá trình dạy học.
- Trong giờ học: Đây là lúc xảy ra sự tƣơng tác trực tiếp giữa giáo viên và học sinh,
là giai đoạn quan trọng nhất, quý giá nhất của quá trình dạy học, vì chất lƣơng dạy học
thƣờng đƣợc quyết định vào lúc này. Nhƣng điều đó lại diễn ra hằng ngày nên ngƣời ta
xem là việc làm bình thƣờng, mà không phải ai cũng thấy đƣợc tầm quan trọng của nó.
- Sau giờ học: Trƣớc khi kết thúc giờ học, các thầy thƣờng dành vài phút để ra bài
tập về nhà cho học sinh. Nhƣng trong dạy học hiện đại vấn đề tự học của học sinh đƣợc
xem là chủ yếu. Vì vậy, việc xác định bài tập tình huống sau giờ học cũng phải đƣợc đặt ra
một cách nghiêm túc hơn để có thể đƣa ra một hệ thống bài tập hợp lí, phù hợp với thời
gian và điều kiện học tập thực tế của các em. Đồng thời phải có sự hƣớng dẫn cần thiết về
nội dung, phƣơng pháp và kế hoạch… đối với những vấn đề khoa học phức tạp.
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Thực trạng dạy- học sinh học ở trường THPT hiện nay

Để có cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi tiến hành quan sát sƣ phạm, tham khảo
giáo án, dự giờ, trao đổi ý kiến với một số giáo viên bộ mơn, dùng phiếu thăm dị ý kiến
của giáo viên, phiếu điều tra học sinh ở trƣờng THPT Nguyễn Cơng Trứ thuộc huyện
Nghi Xn, trƣờng THPT Phan Đình Phùng thuộc thành phố Hà Tĩnh, trƣờng THPT Cẩm
Bình huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh nhằm thu thập số liệu cụ thể và thực trạng dạy và
học sinh học ở trƣờng THPT hiện nay.
1.3.1.1. Thực trạng giảng dạy của giáo viên
Chúng tôi sử dụng phiếu trƣng cầu ý kiến của 20 giáo viên thuộc 3 trƣờng THPT ở
tỉnh Hà Tĩnh: Trƣờng THPT Nguyễn Công Trứ thuộc huyện Nghi Xuân, trƣờng THPT
Phan Đình Phùng thuộc thành phố Hà Tĩnh, trƣờng THPT Cẩm Bình thuộc huyện Cẩm
Xun. Kết quả thăm dị thu đƣợc
Bảng 1.1. Kết quả điều tra về phương pháp giảng dạy của giáo viên
19


Mức độ sử dụng
Khơng thƣờng

Thƣờng xun

Phƣơng pháp

TT

xun

Khơng sử dụng

SL


TL%

SL

TL%

SL

TL%

1

Thuyết trình

0

0

17

75

3

15

2

Hỏi đáp- tái hiện,
thơng báo


12

60

8

40

0

0

3

Hỏi đáp- tìm tịi

13

65

7

35

0

0

4


Nêu và giải quyết vấn
đề

7

35

12

60

1

5

5

Dạy học nhóm

11

55

8

40

1


5

6

Dạy học bằng sơ đồ
hóa

2

10

12

60

6

30

7

HS tự lực nghiên cứu
SGK

3

15

10


50

7

35

8

Dạy học có sử dụng
phiếu học tập

5

25

12

60

3

15

9

Dạy học có sử dụng
bài tập tình huống

2


10

7

35

11

55

Qua bảng 1.1 chúng tơi nhận thấy, việc sử dụng các phƣơng pháp dạy học còn ở
mức hạn chế, đặc biệt là phƣơng pháp dạy học có sử dụng bài tập tình huống để kích thích
tính tích cực rèn luyện kĩ năng nhận thức cho của em (mức độ sử dụng thƣờng xuyên chỉ
đạt 10% trong khi mức độ không sử dụng là 55%).
1.3.1.2. Thực trạng học của học sinh
Bảng 1.2. Kết quả điều tra ý kiến đánh giá của giáo viên về năng lực học tập mơn sinh
học của học sinh
Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

SL

TL%

SL


TL%

SL

TL%

SL

TL%

0

0

3

15

14

70

3

15

20



Qua bảng 1.2 thấy rõ rằng đa số giáo viên đánh giá năng lực học tập của học sinh ở
mức trung bình (70%).
Bảng 1.3. Kết quả điều tra ý kiến của giáo viên về sự cần thiết nâng cao hiệu quả dạy
học cho học sinh
Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Số lƣợng

Tỷ lệ %

Số lƣợng

Tỷ lệ %

Số lƣợng

Tỷ lệ %

12

60

8

40


0

0

Qua bảng 1.3, chúng tôi thấy hầu hết GV đều nhận thức đƣợc sự cần thiết của việc
nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh.
Để có sự đánh giá khách quan, chúng tôi dùng phiếu điều tra 200 học sinh ở 3
trƣờng THPT thuộc tỉnh Hà Tĩnh, và kết quả nhƣ sau:
Bảng 1.4. Kết quả điều tra ý kiến của học sinh về các phương pháp giảng dạy của giáo
viên
Mức độ sử dụng
TT

Phƣơng pháp

Thƣờng xuyên

Không thƣờng
xuyên

Không sử dụng

SL

TL %

SL

TL%


SL

TL%

1

Giảng giải, đọc chép

90

45

103

51,5

7

3,5

2

Sử dụng bài tập tình
huống

16

8

61


30,5

123

61,5

3

Sử dụng sơ đồ

47

23,5

125

62,5

28

14

4

Dạy học nhóm

20

10


157

78,5

23

11,5

Kết quả bảng 1.4. cho thấy, một số GV Sinh học thuộc huyện Nghi Xuân, huyện
Cẩm Xuyên, thành phố Hà Tĩnh thuộc tỉnh Hà Tĩnh vẫn còn áp dụng phƣơng pháp dạy
học truyền thống. Các phƣơng pháp giảng dạy tích cực đã có sự chú ý vận dụng ở một số
GV nhƣng chƣa có sự đồng bộ, đặc biệt phƣơng pháp dạy học sử dụng bài tập tình huống
vẫn chƣa đƣợc quan tâm và sử dụng đúng mức.
Với kết quả thu đƣợc nhƣ vậy, chúng tơi nhận thấy, dƣới góc độ đánh giá khách
quan từ học sinh, thì giáo viên đã có sự quan tâm tới việc rèn luyện kĩ năng, nâng cao hiệu
quả chất lƣợng dạy học cho HS thông qua bộ môn sinh học nhƣng vẫn đƣợc đồng đều.
21


Chính vì vậy, từ đây, chúng tơi thấy, việc nâng cao hiệu quả chất lƣợng dạy học cho học
sinh cần phải đƣợc chú trọng hơn nữa. Phƣơng pháp dạy học có sử dụng bài tập tình
huống là một phƣơng pháp khả thi để nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh. Vì vậy,
chúng tơi khẳng định tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả dạy học thông qua
phƣơng pháp này. Đây là một vấn đề quan trọng và cần thiết, cần đƣợc chú tâm.
1.3.2. Nguyên nhân của thực trạng dạy- học sinh học ở trường THPT
a. Về phía giáo viên
- Một số giáo viên đã khá quen thuộc với phƣơng pháp dạy học truyền thống nhƣ
thuyết trình, giảng giải. Do đó, khi đổi mới phƣơng pháp dạy học tích cực thƣờng tỏ ra
lúng túng, gặp nhiều trở ngại.

- Một số giáo viên còn thiếu kinh nghiệm trong đổi mới phƣơng pháp dạy học nên
tiết học chƣa thật sự hấp dẫn, ít tạo điều kiện để cho học sinh tích cực chủ động trong việc
xây dựng và tiếp thu bài học.
- Nhiều giáo viên nhồi nhét vào học sinh một lƣợng kiến thức lớn mà lại không chú
trọng vào hiệu quả của từng tiết dạy đối với các em học sinh.
b. Về phía học sinh
- Kĩ năng học tập cịn đang hạn chế, năng lực khơng đồng đều. Vì vậy, việc tổ chức
giờ dạy có sử dụng bài tập tình huống để nâng cao hiệu quả dạy học gặp khơng ít khó
khăn, nên giáo viên cịn né tránh.
- Nhiều học sinh chƣa có phƣơng pháp học tập phù hợp nên cảm thấy khó tiếp thu.
c. Nguyên nhân khách quan:
- Do ý thức ban đầu của học sinh đối với mơn sinh học trong nhà trƣờng THPT. Chỉ
một số ít học sinh theo học các khối ngành có mơn Sinh học mới thật sự chú tâm vào mơn
học này. Vì vậy, đa phần học sinh chỉ xem môn Sinh học là một môn phụ và không dành
thời gian, công sức để đầu tƣ học tập nhƣ các môn học khác.

22


Chƣơng 2. SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY
HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO, THPT
2.1. Đặc điểm nội dung chƣơng trình sinh học bậc THPT
2.1.1. Cấu trúc, nội dung chương trình sinh học bậc THPT
Chƣơng trình sinh học bậc Trung học phổ thơng có cấu trúc nhƣ sau
Lớp

Nội dung

10


- Khái quát chung về thế giới sống.
- Sinh học tế bào.
- Sinh học vi sinh vật.

11

- Sinh học cơ thể.

12

- Sinh học các hệ - Di truyền học.
lớn.
23


- Tiến hóa.
- Sinh thái học.
Nhìn vào bảng phân phối chƣơng trình tồn cấp có thể thấy nội dung chƣơng trình
sách giáo khoa sắp xếp theo trật tự các cấp độ tổ chức sống từ thấp đến cao. Sinh học 10
nghiên cứu các khái niệm, cơ chế, quá trình sinh học ở cấp độ tế bào và sinh học vi sinh
vật (tƣơng đƣơng với cấp độ tế bào). Sinh học 11 nghiên cứu các cơ chế, quá trình sinh
học xảy ra ở cấp độ cơ thể. Chƣơng trình sinh học 12 với các phần di truyền, tiến hóa, sinh
thái học lại nghiên cứu các q trình đó ở cấp độ quần thể và trên quần thể.
Phần sinh học tế bào giới thiệu ở cấp độ thấp nhất, nghiên cứu về cấu tạo tế bào,
các thành phần chất hữu cơ quan trọng hình thành nên tế bào, các quá trình chuyển hóa
diễn ra trong tế bào, giữa tế bào với mơi trƣờng, mối quan hệ giữa các tế bào trong mô, cơ
quan. Từ đó, ta thấy rằng phần Sinh học tế bào là nền tảng để nghiên cứu những cấp độ tổ
chức cao hơn của thế giới sống trong chƣơng trình Sinh học THPT.
2.1.2. Cấu trúc, nội dung chương trình Sinh học tế bào bậc THPT
2.1.2.1. Mục tiêu

a. Về kiến thức
- Cho học sinh biết đƣơc bốn nguyên tố cơ bản cấu tạo nên các hợp chất hữu cơ từ
đó cấu tạo nên các đại phân tử (protein, axit nucleic, lipit, cacbohidrat) là thành phần cơ
bản cấu tạo nên tế bào cũng nhƣ cơ thể sống.
- Cung cấp cho học sinh đặc điểm cấu trúc của tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực.
- Giúp HS hiểu đƣợc quá trình chuyển hóa vật chất và năng lƣợng diễn ra trong tế
bào, các quá trìn phân bào.
- Ứng dụng hiểu biết về tế bào để giải thích các hiện tƣợng liên quan trong đời
sống, sản xuất.
b. Về kĩ năng
- Phát triển kỹ năng logic, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tƣợng
hóa.
- Phát triển kĩ năng vận dụng vào thực tiễn.
24


c. Về thái độ
- Giáo dục tƣ duy khoa học biện chứng
- Hình thành quan điểm hệ thống
- Tạo hứng thú, u thích, khám phá mơn học và u thế giới tự nhiên.
2.1.2.2. Thành phần kiến thức cơ bản
- Kiến thức khái niệm: Giới, tế bào, năng lƣợng, ATP, chuyển hóa vật chất, enzim,
quang hợp, chu kì tế bào.
- Kiến thức quá trình: vận chuyển thụ động, vận chuyển chủ động, xuất bào- nhập
bào, tác động của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất, hơ hấp tế bào, quang hợp,
nguyên phân, giảm phân.
- Kiến thức về phƣơng pháp nghiên cứu khoa học: phƣơng pháp thực nghiệm trong
phịng thí nghiệm.
2.1.2.3. Vị trí, cấu trúc chương trình phần Sinh học tế bào- Sinh học 10
Hiện nay, trong chƣơng trình SHPT, phần Sinh học tế bào đƣợc đƣa vào giảng dạy

ở đầu lớp 10. Trong chƣơng trình SHPT, kiến thức Sinh học tế bào đƣợc tách thành một
phần riêng, gồm có các chƣơng sau:
Theo chƣơng trình cơ bản và chƣơng trình nâng cao hiện hành, gồm 4 chƣơng
- Chƣơng I: Thành phần hóa học của tế bào
- Chƣơng II: Cấu trúc của tế bào
- Chƣơng III: Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng trong tế bào
- Chƣơng IV: Phân bào
Các chƣơng trong phần Sinh học tế bào đƣợc sắp xếp hợp lý, có liên kết chặt chẽ
với nhau, chƣơng trƣớc làm cơ sở cho chƣơng sau, đồng thời cũng thể hiện tính hệ thống
và logic của cả phần này về cấu trúc lẫn nội dung.
2.1.2.4. Nội dung
Tên chƣơng
Chƣơng I:

Tên bài
Bài 3: Các

Số tiết
1

Nội dung
- Các nguên tố chính cấu tạo nên tế
25


×