Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường thai kỳ ở thai phụ tuổi thai từ 24 32 tuần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ
Ở THAI PHỤ TUỔI THAI TỪ 24 - 32 TUẦN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGHỆ AN - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ
Ở THAI PHỤ TUỔI THAI TỪ 24 - 32 TUẦN

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60.42.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

TS. BSCKII. NGUYỄN VĂN HƢƠNG



NGHỆ AN - 2014


i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đề tài nghiên cứu, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều
cá nhân và tập thể trong quá trình làm luận văn cũng như trong suốt quãng
thời gian học tập.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, phịng đào tạo Sau đại học, Bộ mơn
Sinh học thực nghiệm Trường Đại học Vinh, Ban giám đốc Bệnh viện Đa
khoa Hà Tĩnh đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình
học tập và hồn thành luận văn.
Với tất cả lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới TS. Nguyễn Văn Hương, người thầy khơng chỉ trực tiếp hướng
dẫn tơi trong q trình làm luận văn, mà cịn ln tận tình dạy dỗ, chỉ bảo, tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và làm việc.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể bác sĩ, điều dưỡng, các anh chị và các
bạn học viên khoa Nội Tiết và khoa Sản Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh đã
ln giúp đỡ, động viên, góp ý cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới bố, mẹ, anh,
chị, những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Những người đã
luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời gian tôi học tập
và thực hiện đề tài.
Nghệ An, tháng 10 năm 2014
Nguyễn Thị Thùy Dung


ii


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

ADA

American Diabetes Association
(Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ)

BMI

Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)

CI

Confidence Interval (Khoảng tin cậy)

ĐTĐ

Đái tháo đường

ĐTĐTK

Đái tháo đường thai kỳ

GLUT

Glucose Transporter (Vận chuyển Glucose)

HAPO

Hyperglycemia and Adverse Pregnancy Outcomes


HBALC

Glycated hemoglobin phân nhóm AlC

HNQT

Hội nghị Quốc tế

HPL

Human placenta lacgen

IADPSG

Study Group (Hiệp hội đái tháo đường và thai sản Quốc tế)

IRS

Insulin receptor substrate (chất nền insulin)

NPDNG

Nghiệm pháp dung nạp glucose

OR

Odds Ratio (Tỷ suất chênh)

RLDNG


Rối loạn dung nạp glucose

SD

Standard Deviation (Độ lệch chuẩn)

THA

Tăng huyết áp

TNF – x

Tumor necrosia factor - x (Yếu tố hoại tử khối u - x)

WHO

World Health Organizatinon (Tổ chức y tế thế giới)

YTNC

Yếu tố nguy cơ


iii

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4

1.1. Định nghĩa đái tháo đường thai kỳ .......................................................... 4
1.2. Đặc điểm đái tháo đường thai kỳ ............................................................ 4
1.3. Sinh lý bệnh của ĐTĐTK ....................................................................... 5
1.3.1. Hiện tượng kháng insulin ................................................................. 6
1.3.2. Bài tiết các hormon trong thời gian mang thai................................. 7
1.4. Các yếu tố nguy cơ của ĐTĐTK........................................................... 10
1.4.1. Thai phụ bị béo phì ........................................................................ 10
1.4.2. Tiền sử gia đình của thai phụ ......................................................... 11
1.4.3. Tiền sử thai phụ đẻ con trên 4kg .................................................... 11
1.4.4. Thai phụ có tiền sử bất thường về dung nạp glucose..................... 11
1.4.5. Thai phụ có đường niệu dương tính ............................................... 11
1.4.6. Tuổi của thai phụ............................................................................ 12
1.4.7. Chủng tộc ....................................................................................... 12
1.5. Hậu quả của ĐTĐTK ............................................................................ 12
1.5.1. Hậu quả đối với thai nhi và trẻ sơ sinh .......................................... 12
1.5.2. Hậu quả đối với người mẹ .............................................................. 15
1.6. Tình hình nghiên cứu ĐTĐTK trên thế giới và ở Việt Nam ................ 16
1.6.1. Tình hình nghiên cứu ĐTĐTK trên thế giới .................................. 16
1.6.2. Tình hình nghiên cứu ĐTĐTK ở Việt Nam ................................... 17
1.6.3. Một số nghiên cứu về tỷ lệ ĐTĐTK .............................................. 17
1.7. Chẩn đoán ĐTĐTK ............................................................................... 20
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 23
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ....................................................................... 23
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ......................................................................... 23


iv

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 23

2.2.1. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 23
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 24
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 24
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ........................................................................ 25
2.3.3. Quy trình nghiên cứu ..................................................................... 25
2.3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 27
2.4. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................... 28
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................... 29
3.1. Kết quả nghiên cứu ............................................................................... 29
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ................................... 29
3.1.2. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ .......................................................... 32
3.1.3. Các yếu tố nguy cơ của ĐTĐTK theo tiêu chuẩn ADA 2011 ....... 34
3.1.4. Các tai biến sản khoa...................................................................... 40
3.2. Bàn luận................................................................................................. 42
3.2.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ................................... 42
3.2.2. Tỷ lệ Đái tháo đường thai kỳ ......................................................... 45
3.2.3. Các YTNC của ĐTĐTK theo tiêu chuẩn ADA 2011 .................... 50
3.2.4. Nguy cơ tai biến của ĐTĐTK theo tiêu chuẩn ADA 2011............ 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 58
Kết luận ............................................................................................................ 58
1. Tỷ lệ ĐTĐTK ........................................................................................... 58
2. Tỷ lệ ĐTĐTK theo tiêu chuẩn ADA ở thai phụ ...................................... 58
3. Các yếu tố nguy cơ của ĐTĐTK theo tiêu chuẩn ADA 2011 ................. 58
4. Các tai biến sản khoa................................................................................ 59
Kiến nghị…………………………………………………………………….60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 61


v

DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Trang
Hình:
Hình 1.1.

Sự bài tiết các hoocmon trong thời gian mang thai ...................... 7

Hình 2.1.

Sơ đồ tóm tắt quy trình nghiên cứu .............................................. 24

Hình 3.1.

Phân bố tuổi các thai phụ ............................................................. 29

Hình 3.2.

Sự phân bố tuổi thai của các thai phụ .......................................... 30

Hình 3.3.

Nghề nghiệp của thai phụ............................................................. 30

Hình 3.4.

Trình độ học vấn của nhóm đối tượng nghiên cứu ...................... 31

Hình 3.5.

Phân bố BMI trước khi mang thai của các thai phụ..................... 31


Bảng:
Bảng 1.1.

Tỷ lệ tai biến sản khoa và tai biến sơ sinh .................................. 18

Bảng 1.2.

Tỷ lệ tai biến sản khoa và tai biến sơ sinh ................................... 19

Bảng 1.3.

Tỷ lệ tai biến sản khoa và tai biến sơ sinh ................................... 19

Bảng 1.4.

Tiêu chuẩn của HNQT lần thứ 4 về ĐTĐTK tại Hoa Kỳ
năm 1998 ..................................................................................... 20

Bảng 1.5.

Tiêu chuẩn chuẩn đoán ĐTĐTK của ADA 2011 ........................ 22

Bảng 2.1.

Đánh giá chỉ số BMI theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế
Thế giới đề nghị cho khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
tháng 2/2000 ................................................................................. 27

Bảng 3.1.


Tỷ lệ đái tháo dường thai kỳ chuẩn đoán theo tiêu chuẩn
của HNQT lần thứ 4 và tiêu chuẩn của ADA 2011 ..................... 32

Bảng 3.2.

Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo nghề nghiệp............................ 32

Bảng 3.3.

Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo trình độ học vấn ..................... 33

Bảng 3.4.

Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo chỉ số BMI ............................. 33

Bảng 3.5.

Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ của thai phụ.......................................... 34


vi
Bảng 3.6.

Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo số lượng các yếu tố
nguy cơ ......................................................................................... 34

Bảng 3.7.

Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ giữa nhóm < 2YTNC và nhóm

≥ 2 YTNC ..................................................................................... 35

Bảng 3.8.

Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ giữa nhóm có YTNC và nhóm
khơng có YTNC ........................................................................... 35

Bảng 3.9.

Mối liên quan giữa tiền sử gia đình và tỷ lệ ĐTĐTK .................. 36

Bảng 3.10. Mối liên quan giữa BMI của mẹ và tỷ lệ ĐTĐTK ....................... 36
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tuổi mẹ với ĐTĐTK ..................................... 37
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa tiền sử sẩy thai với ĐTĐTK ......................... 37
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa Tiền sử thai lưu với ĐTĐTK ........................ 37
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa tiền sử sinh con > 4000g với ĐTĐTK .......... 38
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa tiền sử bị ĐTĐTK với ĐTĐTK .................... 38
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa protein niệu với ĐTĐTK .............................. 39
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa Glucose niệu với ĐTĐTK ............................ 39
Bảng 3.18. Phân tích hồi quy logistic mối liên quan giữa các YTNC
với ĐTĐTK .................................................................................. 40
Bảng 3.19. Tỷ lệ các tai biến sản khoa và ĐTĐTK........................................ 41
Bảng 3.20. Tỷ lệ các tai biến sơ sinh và ĐTĐTK .......................................... 41
Bảng 3.21. So sánh với các tác giả trong nước về tuổi thai phụ .................... 42
Bảng 3.22. So sánh với các tác giả trong nước về tỷ lệ ĐTĐTK .................. 46
Bảng 3.23. So sánh với các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về
tỷ lệ ĐTĐTK theo tiêu chuẩn ADA 2011 .................................... 47
Bảng 3.24. So sánh tỷ lệ tai biến sản khoa ở nhóm ĐTĐTK với các
nghiên cứu khác ........................................................................... 55
Bảng 3.25. So sánh tỷ lệ tai biến sơ sinh ở nhóm ĐTĐTK với các

nghiên cứu khác ........................................................................... 56


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ
mức độ nào, khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang thai
[22]. Định nghĩa này được áp dụng dù cho các thai phụ có cần phải điều trị
bằng insulin hay chỉ cần điều chỉnh bằng chế độ ăn và dù cho diễn biến sau đẻ
còn tồn tại đái tháo đường hay không.
Đái tháo đường thai kỳ là một thể đặc biệt của bệnh đái tháo đường [4].
Hiện nay đái tháo đường thai kỳ đang là một vấn đề đáng quan tâm của y tế
cộng đồng vì tỷ lệ mắc bệnh cũng như các biến chứng của bệnh cho cả mẹ và
thai nhi. Theo Hiệp hội đái tháo đường Mỹ (ADA - American Diabetes
Association) tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ thay đổi từ 1% - 14% các thai phụ.
Bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ nếu không được chẩn đoán
và điều trị kịp thời sẽ gây ra nhiều tai biến cho cả mẹ và thai nhi. Người mẹ
dễ bị các tai biến sản khoa như: tăng huyết áp, tim mạch, nhiễm độc thai
nghén, nguy cơ bị sẩy thai, thai chết lưu, đẻ non. Nguy cơ tiền sản giật và sản
giật tăng gấp 4 lần, thai to dẫn đến tỷ lệ mổ lấy thai cao hơn, đồng nghĩa nguy
cơ do phẫu thuật cũng tăng lên, dễ băng huyết sau sinh, đặc biệt là đối diện
với khả năng bệnh sẽ chuyển thành đái tháo đường vĩnh viễn. Đối với thai nhi
và trẻ sơ sinh tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh, tiểu đường về sau và thiểu năng
thần kinh, thai to dễ bị sang chấn như gãy xương đòn, trật khớp vai, dễ suy hô
hấp, dễ bị rối loạn chuyển hóa sau sinh như hạ đường huyết, hạ canxi huyết,
tỷ lệ tử vong chu sinh tăng 2 - 5 lần.
Gần đây đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đái tháo đường thai kỳ,
đặc biệt là nghiên cứu của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế, nghiên cứu của
Jensen (2008) [39], nghiên cứu của Ferrara (2007) [33], [34], nghiên cứu của
Caroline cho thấy tăng đường huyết mức độ nhẹ hơn tiêu chuẩn trên làm tăng

nguy cơ sản khoa [29].


2
Năm 2011 Hiệp hội đái tháo đường Mỹ đã đưa ra kiến nghị mới về
thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose. Những tiêu chuẩn mới này sẽ tăng
đáng kể tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ bởi vì chỉ cần có 1 giá trị bất thường đủ
để chẩn đốn chứ không phải 2 như trước đây. Hiệp hội đái tháo đường Mỹ
đã công nhận tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ được chẩn đoán bằng tiêu chuẩn
này nhanh và nhạy hơn đối với phụ nữ mang thai trước đây được phân loại
như bình thường [24].
Ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu bệnh đái tháo đường
thai kỳ theo tiêu chuẩn trước đây và đang ngày càng có nhiều cơng trình
nghiên cứu theo tiêu chuẩn ADA. Ở Hà Tĩnh cho đến nay vẫn chưa có số liệu
thống kê cụ thể về tỷ lệ sản phụ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ theo tiêu
chuẩn của hiệp hội đái tháo đường Mỹ. Xuất phát từ những thực tế trên.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số yếu tố liên
quan đến đái tháo đường thai kỳ ở thai phụ tuổi thai từ 24 - 32 tuần”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
1. Đánh giá tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo tiêu chuẩn ADA ở phụ nữ
mang thai từ tuần 24 - 32 đến khám và quản lý thai kỳ tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Hà Tĩnh.
2. Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ liên quan tới đái tháo đường thai kỳ
ở phụ nữ mang thai đến khám và quản lý thai kỳ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Hà Tĩnh.
Nội dung nghiên cứu của đề tài:
* Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Tuổi thai phụ
- Tuổi thai
- Nghề nghiệp

- Trình độ học vấn


3
* NPDNG : Xác định tỷ lệ ĐTĐTK
* Béo phì: Đánh giá chỉ số BMI theo khuyến cáo của tổ chức Y tế Thế giới
đề nghị cho khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tháng 2/2000.
* Tiền sử thai phụ
- Tiển sử đẻ con to > 4000g
- Tiền sử thai chết lưu, sẩy thai
- Tiền sử RLDNG bao gồm cả tiền sử ĐTĐTK lần trước, RLDNG ngoài
thời kỳ thai nghén
* Tiền sử gia đình
- Tiền sử gia đình thế hệ thứ nhất có người bị ĐTĐ: Bố, mẹ, anh, chị, em.
* Theo dõi mẹ và con sau sinh
+ Đối với mẹ:
- Tăng huyết áp
- Tiền sản giật - sản giật
- Đẻ non
- Đa ối
- Thai chết lưu
+ Đối với trẻ sơ sinh:
- Thai to: Thai được định nghĩa là to khi trọng lượng sinh ra nằm trên cơ
đường bách phân vị thứ 90th so với tuổi thai hoặc trên 4000g.
- Sơ sinh nhẹ cân: Khi trọng lượng sơ sinh lúc sinh < 2500g.
- Ngạt sơ sinh
- Dị tật bẩm sinh
- Tử vong chu sinh



4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Định nghĩa đái tháo đƣờng thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất
kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang
thai [22]. Định nghĩa này được áp dụng dù cho các thai phụ có cần phải điều
trị bằng insulin hay chỉ cần điều chỉnh bằng chế độ ăn uống và dù cho diễn
biến sau đẻ còn tồn tại ĐTĐ hay không. Nhưng đa số trường hợp ĐTĐTK sẽ
hết sau khi sinh.
Định nghĩa này không loại trừ trường hợp bệnh nhân đã có RLDNG từ
trước (nhưng chưa được phát hiện) hay là xảy ra đồng thời với quá trình
mang thai.
1.2. Đặc điểm đái tháo đƣờng thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ là một thể bệnh đái tháo đường xuất hiện lần
đầu tiên trong thời kỳ mang thai và thường mất đi sau khi sinh con. Vì vậy
đái tháo đường thai kỳ không giống bất kỳ dạng đái tháo đường nào khác
[14], [18].
Đái tháo đường thai kỳ có ở khoảng 1 -14 % phụ nữ mang thai. Nguyên
nhân chính xác gây nên tình trạng bệnh vẫn chưa được biết rõ, nhưng có thể
vì trong thời kỳ mang thai rau thai sản xuất ra nhiều hormon quan trọng đối
với sự phát triển của thai nhi mà các hormon này lại ngăn cản hoạt động của
insulin trong cơ thể mẹ gây ra tình trạng kháng insulin tạm thời đến khi đứa
trẻ được sinh ra. Tất cả phụ nữ mang thai đều có tình trạng kháng insulin ở
một mức độ nào đó [14], [18].
Đái tháo đường thai kỳ cũng xuất hiện khi tuyến tụy của người mẹ sản
xuất không đủ insulin theo nhu cầu của cơ thể trong thời gian mang thai. Do
khơng có lượng insulin bổ sung, cơ thể người mẹ không thể chuyển hóa


5

glucose trong máu thành năng lượng, làm cho nồng độ glucose trong máu
tăng lên và được chuẩn đoán đái tháo đường thai kỳ.
Đái tháo đường thai kỳ thường xuất hiện vào khoảng từ tuần lễ thứ 24
trở đi của thai phụ khi rau thai bắt đầu sản xuất một lượng lớn các hormon
gây kháng insulin [23]. Với hầu hết mọi phụ nữ mang thai bệnh ĐTĐTK
thường mất đi ngay sau khi sinh vì khi đó trong cơ thể người mẹ đã hết các
yếu tố gây kháng insulin nên nồng độ glucose máu trở lại bình thường. Tuy
nhiên khả năng mắc ĐTĐTK từ trong những lần mang thai sau là rất cao.
Khoảng một nữa số thai phụ mắc ĐTĐTK từ lần mang thai thứ hai sẽ chuyển
thành ĐTĐ túp2 sau này.
Đái tháo đường thai kỳ rất khó được phát hiện nếu khơng được làm xét
nghiệm máu vì các thai phụ thường khơng có biểu hiện của các triệu chứng rõ
ràng. Việc chuẩn đoán ĐTĐTK chủ yếu dựa vào xét nghiệm sàng lọc, trước
đây sàng lọc chủ yếu bằng xét nghiệm glucose trong nước tiểu nhưng xét
nghiệm này khơng chính xác vì nhiều phụ nữ mang thai không bị đái tháo
đường thai kỳ cũng có glucose trong nước tiểu.
Biện pháp được dùng để chuẩn đoán đái tháo đường thai kỳ hiện nay là
thực hiện biện pháp dung nạp glucose bằng đường uống thực hiện ở giai đoạn
từ tuần 24 - 28 của thai kỳ, nếu cảm thấy nghi ngờ có thể tiến hành tiếp đến
tuần 32 của thai kỳ.
1.3. Sinh lý bệnh của ĐTĐTK
Mang thai là yếu tố thuận lợi thúc đẩy sự xuất hiện các rối loạn điều
hòa glucose máu do tăng tình trạng kháng insulin. ĐTĐTK có thể xảy ra khi
tình trạng kháng insulin này tăng kịch phát và cùng xuất hiện song song với
sự thiếu hụt Insulin tương đối.
Sinh lý bệnh ĐTĐTK tương tự như sinh lý bệnh của ĐTĐ type 2, bao
gồm kháng insulin và bất thường về tiết insunlin.


6

1.3.1. Hiện tượng kháng insulin
Thai kỳ được xem là một cơ địa của ĐTĐ vì mang thai làm giảm nhạy
cảm của mô với insulin, hay làm tăng liều insulin cần dùng ở đối tượng có
ĐTĐ trước đó. Nhưng biến đổi của chuyển hóa glucose và tác dụng của
insulin được phục hồi nhanh chóng trong giai đoạn hậu sản.
- Hai hình thức đề kháng insulin ở phụ nữ ĐTĐTK.
+ Đầu tiên là sự đề kháng insulin sinh lý của giai đoạn từ tuần thai 24
đến 32 của thời kỳ thai nghén. Hiện tượng kháng insulin là do rau thai tiết ra
các hormon như lactogen, estrogen, progesteron... là các hormon vừa kích
thích tiết insulin lại vừa có tác dụng đối kháng insulin. Trong thời gian mang
thai rau thai sản xuất ra các hoocmon đặc biệt là HPL (human placental
lactogen), các hormon này gắn với receptor tiếp nhận insulin và làm giảm sự
phosphoryl hóa của IRS - 1 so với nhóm chứng [31].
Giảm IRS -1 (Insulin Receptor Substrate: Chất nền insulin - 1) song
hành cùng với giảm tác động của insulin dẫn tới giảm các bước tiếp theo
trong hệ thống truyền tín hiệu insulin làm cho GLUT4 (Glucose transporter:
Vận chuyển glucose) giảm chuyển động tới bề mặt tế bào, do vậy Glucose
không vận chuyển được vào trong tế bào. Ngồi ra cịn do một số yếu tố khác
nữa như yếu tố hoại tử tổ chức TNF - α (Yếu tố hoại tử khối u - α), yếu tố có
khả năng làm tổn thương chức năng của IRS - 1.
+ Hình thức thứ hai của kháng insulin trong ĐTĐTK là một hình thức
mãn tính trước khi mang thai và làm trầm trọng thêm bởi những thay đổi sinh
lý dẫn đến sự đề kháng insulin trong thời kỳ mang thai [28]. Vì vậy, hầu hết
phụ nữ ĐTĐTK có một sự kết hợp của kháng insulin mới và mãn tính do đó
làm tăng tình trạng kháng insulin hơn các phụ nữ bình thường trong thời gian
từ tuần 24 đến 32 của thời kỳ mang thai.
So với phụ nữ có dung nạp glucose bình thường, những người ĐTĐTK
có tiết insulin thấp hơn đối với mức độ đề kháng insulin. Về lâu dài, tiết



7
insulin suy giảm liên quan đến sự đề kháng của insulin mãn tính, dẫn đến
tăng glucose mà và dẫn đến ĐTĐ type 2 [28].
1.3.2. Bài tiết các hormon trong thời gian mang thai
Sản xuất các hormon progesteron, estrogen, HPL có khuynh hướng
tăng trong thời gian mang thai và phần lớn các hormon này đều góp phần
kháng insulin và gây rối loạn chức năng tế bào beta của tụy. Nửa đầu của thai
kỳ có sự tăng nhạy cảm với insulin tạo điều kiện cho sự tích trữ mỡ của cơ
thể mẹ, sự tích trữ mỡ đạt tối đa vào giữa thời kỳ mang thai. Vào nửa sau của
thai kỳ có hiện tượng kháng insulin, đồng thời nhu cầu insulin của các thai
phụ cũng tăng khi thai càng phát triển gây thiếu hụt insulin một cách tương
đối. Sự kết hợp 2 yếu tố trên làm thai phụ có xu hướng dẫn tới ĐTĐ ở nửa sau
của thời kỳ. Nồng độ progesteron, estrogen, HPL, do rau thai tiết ra tăng song
song với đường cong phát triển thai. Nồng độ các hormon rau thai tăng dần
theo trọng lượng rau thai sẽ làm giảm bài tiết insulin của các tế bào ở đảo tụy
dẫn đến tăng tạo ceton. ĐTĐTK thường xuất hiện vào khoảng tuần thứ 24, khi
mà rau thai sản xuất một lượng đủ lớn các hormon gây kháng insulin [31].

Hình 1.1. Sự bài tiết các hoocmon trong thời gian mang thai [31]


8

HCG (Human Chorionic Gonadotrophin): Chỉ được sản xuất trong quá
trình mang thai. Ban đầu, buồng trứng sản xuất ra HCG, sau đó là rau thai.
HPL (Human Placetal Lactogen): Đây là loại hormone do nhau thai
tiết ra nhằm giúp quá trình phát triển của thai nhi thật bền vững. HPL có vai
trò quan trọng trong việc phát triển bào thai va giảm hàm lượng đường người
mẹ hấp thu. Ngồi ra, nó cịn giúp kích thích tuyến sữa và đặc biệt là tiết sữa
non Colostrum.

Estrogen: Nhóm hormon này có nhiệm vụ trong vệc phát triển các đặc
điểm giới tính, đồng thời nó kích thích sự phát triển của tuyến sữa.
Progesterone: Có vai trò làm các cơ điều hòa hơn trong dạ con để ngăn
tình trạng co thắt quá độ, gây sẩy thai, hormon này cịn có vai trị quan trọng
trong việc sản xuất sữa, giản mạch máu.
1.3.2.1. Sự bài tiết các hormon cortisol và sự đề kháng insulin
Những hormon cortisol này tăng lên đều đặn với sự phát triển của thai. Sự đề
kháng insulin của các hormon này là một thực tế được biết đến từ thế kỷ trước.
Có ý kiến cho rằng nồng độ coritisol trong thời kỳ mang thai được xem
là hormon chính gây ra giảm dung nạp glucose trong thai kỳ bình thường.
Vào giai đoạn cuối thai kỳ, nồng độ cortisol tăng gấp 3 lần ở người không mai
thai. Tại các tế bào cơ (nơi có tăng glucocorticoid nhiều) thấy có hiện tượng
giảm phosphoryl hóa tyrosin của các thụ thể insulin. Qua đó thấy rằng sự đề
kháng insulin gây ra bởi glucocorticoid có cơ chế hậu receptor.
1.3.2.2. Vai trị của Estrogen và Progesteron với sự kháng Insulin
Vào giai đoạn sớm của thai kỳ cả estrogen và progesteron đều được bài
tiết tăng nhưng tác động của 2 hormon này trên hoạt động của insulin lại khác
nhau. Estrogen có thể làm tăng đáp ứng của cơ thể với tác dộng của insulin,vì
vậy 2 hormon này sẽ làm tăng nồng độ ceton, tăng triglycerid và tăng acid béo
tự do mà không làm thay đổi nồng độ glucose máu [42].


9
1.3.2.3. Vai trò của lactogen (HPL) với sự đề kháng insulin
Lactogen cịn được gọi là HCS (human chorionic somatomamotropin)
có cấu trúc hóa học và miễn dịch giống như GH (Growth hormon). Trong thời
gian mang thai, nồng độ HPL của mẹ có thể được thay đổi bằng cách thay đổi
nồng độ glucose trong máu. Nồng độ HPL vào thời điểm cuối của thai kỳ tăng
gấp 10 lần. Ngoài tác động đồng hóa protein và ly giải mỡ, HPL cịn có tác
dụng lên tuyến vú và hoàn thể. Nồng độ HPL bắt đầu tăng vào 3 tháng giữa

của thai kỳ, gây giảm sự photphoryl hóa của các thụ thể IRS -1 song hành
cùng với giảm tác động của insulin dẫn tới giảm các bước tiếp theo trong hệ
thống truyền tín hiệu insulin làm cho GLUT4 giảm chuyển động tới bề mặt tế
bào, do vậy glucose không vận chuyển được vào trong tế bào [28].
1.3.2.4. Vai trò của prolactin với sự đề kháng insulin
Trong thời gian mang thai nồng độ prolactin tăng cao gấp 7 - 10 lần.
Skouby thăm dò mối liên quan giữa nồng độ prolactin và tình trạng dung nạp
glucose ở thai phụ bình thường và thai phụ ĐTĐTK bằng cách tiến hành làm
nghiệm pháp dung nạp glucose vào nữa sau của thai kỳ và sau đẻ. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng vào nửa sau của giai đoạn mang thai, nồng độ
Glucose lúc đói của thai phụ ĐTĐTK cao hơn một cách có ý nghĩa so với
nhóm chứng. Sự khác nhau về chuyển hóa glucose ở hai nhóm càng rõ rệt ở
giai đoạn ngay sau đẻ. Trong khi đó nồng độ prolactin ở cùng thời điểm của 2
nhóm hồn tồn khơng có sự khác nhau. Nồng độ prolactin cũng khơng bị rối
loạn trong thời gian làm nghiệm pháp dung nạp Glucose. Tác giả đi đến kết
luận rằng khơng có mối liên quan giữa tình trạng dung nạp glucose và nồng
độ prolactin. Như vậy prolactin khơng giữ vai trị quan trọng trong cơ chế
bệnh sinh của ĐTĐTK. Nồng độ prolactin bắt đầu tăng từ tuần thứ 5 - 8 thai
kỳ và tăng dần theo sự phát triển của thai [21].
Shalayed và cộng sự cho biết rằng prolactin tăng dần dần trong quá
trình mang thai và đạt đỉnh trong ba tháng cuối của thai kỳ khi nhiều phụ nữ


10
mang thai xuất hiện ĐTĐTK. Trong thực tế nồng độ của prolactin có thể thấp
hơn ở người ĐTĐTK. Vì vậy prolactin khơng giữ vai trị quan trọng trong cơ
chế bệnh sinh của ĐTĐTK.
1.3.2.5. Vai trị của mơ mỡ trong sự phát triển của ĐTĐTK
Trong lịch sử, các honrmon nhau thai được coi là trung gian chính của
sự đề kháng insulintrong thời gian mang thai [42]. Trong thập kỷ qua các mô

mỡ đã được chứng minh sản xuất nhiều yếu tố (adipocytokines) hầu hết nó
hoạt động như hormon. Các adipocytokine hoạt động như hormon liên quan
đến sự đề kháng insulin của thai phụ. Adipocytokine bao gồm: lepin,
adiponectin, TNF-x, Interleukin 6 và mới phát hiện như: resistin visfatin,
aplin cũng được sản xuất trong tử cung [28].
Mặc dù lactogen nhau thai thường được coi như là nguyên nhân của sự
nhạy cảm insulin trong thời kỳ mang thai. Gần đây vai trò của các
adipocytokine và nồng độ lipid cao trong thai kỳ tương quan với những thay
đổi theo chiều dọc trong độ nhạy với insulin ở phụ nữ không mang thai [37]
cũng như phụ nữ mang thai. Bằng chứng cho thấy rằng một hoặc nhiều các
adipocytokines (TNF-x và leptin) có thể làm suy giảm tín hiệu insulin và gây
kháng insulin do có khả năng làm tổn thương chức năng của IRS-1 [41]. Cụ
thể, TNF-a có khả năng làm giảm nhạy cảm insulin trong khi các
adipocytokines khác có thể tăng độ nhạy cảm insulin như là adiponectin, đặc
biệt giảm ở cuối kỳ thai.
1.4. Các yếu tố nguy cơ của ĐTĐTK
Khuyến cáo của Hội Nghị Quốc tế (HNQT) lần thứ 4 về ĐTĐTK tại
Hoa Kỳ năm 1998 thì các thai phụ có yếu tố sau dễ mắc nguy cơ ĐTĐTK.
1.4.1. Thai phụ bị béo phì
Ở người béo phì có tình trạng kháng insulin,tăng tiết insulin qua test
dung nạp glucose, người béo phì có tỷ lệ đái tháo đường cao. Ở Mỹ có 80 - 90
% người bị đái tháo đường có béo phì [24].


11
Mối liên hệ giữa béo phì và đề kháng insulin đã được công nhận trong
nhiều năm và được cho rằng do sự rối loạn chức năng và quá trình trao đổi
chất của các adipocyte. Phụ nữ béo phì khả năng bị ĐTĐTK tăng 4 lần và phụ
nữ béo phì trầm trọng khả năng bị ĐTĐTK tăng 9 lần. Béo phì cũng làm tăng
nguy cơ biến chứng cho cả mẹ và con [10], [12], [28].

1.4.2. Tiền sử gia đình của thai phụ
Tiền sử gia đình có người bị ĐTĐ, đặc biệt là có người bị ĐTĐ thế hệ
thứ nhất. Phụ nữ mang thai ở gia đình có người bị ĐTĐ thì nguy cơ bị
ĐTĐTK chiếm 50-60% so với nhóm khơng có tiền sử ĐTĐ [12], [20].
1.4.3. Tiền sử thai phụ đẻ con trên 4kg
Cân nặng trẻ lúc đẻ vừa là hậu quả của ĐTĐTK và là yếu tố nguy cơ
cho ĐTĐTK đối với người mẹ mang thai lần sau. Khái niệm thai to > 4kg là
tiêu chuẩn của Châu Âu trước kia, ở Việt Nam có thể coi khi trẻ sơ sinh >
3,5kg đã là thai to. Theo Nguyễn Thị Kim Chi, Đỗ Trung Quân, Trần Đức
Thọ nghiên cứu 196 sản phụ có một trường hợp con > 4kg và bị ĐTĐTK
chiếm 100% [5], [20].
1.4.4. Thai phụ có tiền sử bất thường về dung nạp glucose
Đây là yếu tố nguy cơ rất cao của ĐTĐTK. Đa số người có tiền sử bất
thường về dung nạp glucose thì khi có thai đều bị ĐTĐTK [5], [12], [20].
1.4.5. Thai phụ có đường niệu dương tính
Đây cũng là một yếu tố nguy cơ cao đối với ĐTĐTK. Tuy nhiên, có
khoảng 10-15% phụ nữ mang thai có đường niệu dương tính mà khơng phải
ĐTĐTK. Đây có thể do ngưỡng đường của thận ở một số người mang thai
thấp. Tuy nhiên khi đường niệu dương tính thì tỉ lệ có kết quả test dung nạp
glucose bất thường tăng rất cao. Vì vậy khi người phụ nữ có đường tiết niệu
dương tính bắt buộc phải tiến hành test dung nạp glucose để có chẩn đốn
chính xác. Tác giả Nguyễn Thị Kim Chi, Trần Đức Thọ, Đỗ Trung Quân


12
2001 [5] nghiên cứu 196 sản phụ, có 32 sản phụ có đường niệu dương tính thì
có 6/32 người bị ĐTĐTK chiếm 18,8%, 3/32 người có RLDNG chiếm 9,4%
tỷ lệ ĐTĐ và RLDNG chiếm 9,4%, tỷ lệ ĐTĐ và RLDNG là 28,1% [5].
1.4.6. Tuổi của thai phụ
Theo hiệp hội sản khoa Mỹ thì người mẹ mang thai ở tuổi < 25 được

coi là ít nguy cơ ĐTĐTK, khi người phụ nữ > 35 tuổi mang thai thì nguy cơ
ĐTĐTK cao hơn hẳn. Tiền sử sản khoa bất thường ít liên quan đến ĐTĐ thai
nghén được thể hiện qua nhóm nghiên cứu. Magrre 1993, Moses 1997,
Nguyễn Thị Kim Chi, Trần Đức Thọ, Đỗ Trung Quân 2001 [5], [16].
1.4.7. Chủng tộc
Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ĐTĐTK rất khác nhau tùy chủng tộc.
Chủng tộc có nguy cơ thấp như: người da đen, thổ dân châu Mỹ, dân đảo Thái
Bình Dương, Nam Á.
Nhóm người có nguy cơ cao là người Mỹ gốc Châu Á, người ở Trung
và Nam Mỹ, người vùng gốc Ấn Độ... [47].
1.5. Hậu quả của ĐTĐTK
1.5.1. Hậu quả đối với thai nhi và trẻ sơ sinh
Đái tháo đường ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên
hiện nay người ta chỉ mới làm rõ được 2 giai đoạn xảy ra những thay đổi
trong quá trình phát triển của thai nhi:
Giai đoạn sớm: Thai chậm phát triển trong tử cung, sẩy thai tự nhiên, dị
tật bẩm sinh, thiểu sản ống thần kinh, khơng có xương cùng, teo đại tràng xảy
ra vào tuần thứ 6, thứ 7 của thai kỳ [40].
Giai đoạn muộn:
* Thai to: Insulin của mẹ khơng qua nhau thai, do đó nồng độ insulin
của thai nhi thấp. Tế bào thường bắt đầu đáp ứng với glucose vài ngày sau
sinh. Pedersen cho rằng tăng đường huyết mẹ đi qua nhau thai sẽ làm tăng


13
đường huyết thai nhi sẽ dẫn tới tăng sản xuất tế bào và tăng tiết insulin ở thai.
Freinkel sau đó đã mở rộng giải thuyết này bao gồm các chuyển hóa từ mẹ
đến thai (đặc biệt là axitamin cũng gây kích thích tiết insulin của thai nhi)
trong trường hợp thiếu insulin từ mẹ. Cung cấp nhiều chất dinh dưỡng khi
nồng độ insulin cao làm cho thai to.

* Hạ glucose máu sơ sinh: Khi glucose máu mẹ tăng vào 3 tháng cuối
thai kỳ và đặc biệt là giai đoạn chuyển dạ thì glucose máu của thai cũng tăng
sẽ kích thích tụy thai tăng sản xuất insulin. Sau khi sinh, nguồn glucose máu
từ mẹ cung cấp cho thai ngừng đột ngột nhưng nồng độ insulin trong máu con
vẫn còn cao. Tăng insulin máu làm tăng sử dụng glucose bởi các mô nhạy
cảm insulin (chủ yếu là cơ) trong khi gan trẻ sơ sinh vẫn chưa sản xuất được
glucose và làm giảm các hormon glucagon, catecholamin gây hạ glucose máu.
Hạ glucose máu sơ sinh được định nghĩa là khi nồng độ glucose máu <
40mg/dl, xảy ra trong vòng 4-6h đầu tiên sau khi sinh của ít nhất 20-25% trẻ
sơ sinh của các bà mẹ ĐTĐTK được điều trị kém [31], [33].
* Hội chứng suy hô hấp cấp chu sinh: Tăng insulin máu của thai gây
suy hô hấp cấp do insulin ức chế tổng hợp phospholipid mà phospholipid là
thành phần của surfactant ở bề mặt phế nang. Giảm phospholipid dẫn đến
giảm surfactant, giảm Surfactant dẫn đến sự trao đổi khí của các phế nang
giảm và dẫn đến suy hô hấp cấp ở trẻ em. Ngoài ra, các thai phụ ĐTĐTK tăng
nguy cơ đẻ non, khi họ đẻ như thế thì phổi thai nhi chưa hồn chỉnh nên dễ bị
suy hơ hấp lúc được sinh ra. Đây là một biến chứng đáng sợ nhất, tuy nhiên
ngày nay ít gặp do kiểm sốt tốt glucose máu trong thời gian mang thai và
theo dõi chặt chẽ làm giảm nguy cơ đẻ non [31], [40].
* Đa hồng cầu: Thai nhi tăng sản xuất insulin cũng có thể gây đa hồng
cầu ở trẻ sơ sinh do kích thích sản xuất erythropoietin. Trẻ sơ sinh mắc bệnh
đa hồng cầu nếu bị nặng có thể gây cơ đặc máu dẫn tới tim, nhược cơ hô hấp,
gây hạ glucose máu, hoại tử ruột [31], [40].


14
* Phì đại cơ tim: Tăng insulin ở thai nhi có thể làm nền tảng bệnh cơ
tim ở trẻ sơ sinh. Cơ tim dày lên được tìm thấy nhiều ở trẻ sơ sinh của các bà
mẹ bị ĐTĐTK. Mặc dù hầu hết trong số đó là khơng triệu chứng một số có
thể phát triển thành suy tim sung huyết như là kết quả của sự tắc nghẽn dòng

chảy tại tâm thất trái. Vì insulin kích thích sự tăng trưởng của cơ tim do đó
người ta tin rằng nồng độ insulin tăng vào cuối thai kỳ có thể chịu trách
nhiệm đối với tổn thương cơ tim phì đại[31], [40].
Các biến chứng ở trẻ sơ sinh còn lại thứ phát sau tăng insulin ở thai nhi.
* Hạ canxi máu sơ sinh: Tỉ lệ hạ canxin máu sơ sinh của các trẻ đẻ
non hoặc ngạt có mẹ bị ĐTĐ cao hơn các trẻ có mẹ khơng bị ĐTĐ, trong 3
ngày đầu tỷ lệ hạ canxi có thể đạt tới 50% nếu kiểm sốt glucose máu của mẹ
không tốt. Khi glucose máu của mẹ khơng đạt kiểm sốt tốt, mẹ sẽ bị mất ion
magiê (mg)qua nước tiểu, làm nồng độ mg máu mẹ giảm dẫn đến nồng độ Mg
máu con giảm. Mất Mg sẽ ảnh hưởng đến bài tiết PTH của thai nhi và hạ canxi
máu. Hạ caxi máu trẻ sơ sinh càng nặng nếu glucose máu mẹ càng cao [40].
* Tăng tỷ lệ tử vong chu sinh: Người ta nhận thấy rằng tỷ lệ tử vong
chu sinh của các trẻ sinh ra từ các thai phụ bị ĐTĐTK cao hơn các thai phụ
không bị ĐTĐ. Nguyên nhân tử vong chu sinh vẫn còn chưa được biết rõ.
Nhiều tác giả cho rằng có thể tăng glucose máu và tăng insulin máu làm thai
nhi bị giảm oxy máu, nhiễm toan, từ đó gây mất khả năng chống đỡ của trẻ
với tình trạng hạ oxy [31], [40].
* Tăng bilirubin máu: Có thể là kết quả của q trình tăng dị hóa hồng cầu [33].
* Dị tật bẩm sinh: Cao hơn 2-4 lần ở trẻ sơ sinh của các bà mẹ ĐTĐTK,
đặc biệt là nếu tăng glucose máu trong 2 tháng đầu sau khi thụ thai [40].
* Thai chậm phát triển: Của các bà mẹ ĐTĐTK nặng ngày nay ít phổ
biến hơn trước đây. Nếu tăng trưởng chậm xẩy ra sớm trong 3 tháng đầu tiên
gọi là trì hỗn sự tăng trưởng sớm và một số bào thai có tăng trưởng khơng
bình thường: 3 tháng giữa, sự tăng trưởng gần như bình thường; chậm phát


15
triển trong 3 tháng cuối có thể do suy mạch máu nhau thai có thể do kiểm sốt
q chặt chẽ glucose máu sau ăn [31], [40].
* Suy thai: Trong thời gian theo dõi thai nhi phát triển, các nghiên cứu

lâm sàng đã chứng minh rằng nguy cơ suy thai và thai nhi chết lưu được xem là
có liên quan chặt chẽ với mức độ tăng glucose máu của người mẹ. Các ngun
nhân khác của mẹ có thể gây tình trạng thiếu oxy của thai nhi [31], [40].
* Về lâu dài: Trẻ em của các bà mẹ ĐTĐTK có nguy cơ cao phát triển
bệnh béo phì và ĐTĐ type 2 sau này trong đời.
1.5.2. Hậu quả đối với người mẹ
* Thai phụ bị đẻ non: Các nguyên nhân dẫn đến đẻ non là kiểm soát
glucose máu kém, nhiễm trùng tiết niệu, đa ối, tiền sản giật, THA. Trong
trường hợp tăng glucose máu kéo dài, một lý do khác có thể sinh sớm là thai
to và trẻ sơ sinh của bà mẹ ĐTĐTK có nguy cơ chấn thương khi sinh do tăng
kích thước vai [9], [31], [40], [46].
* Thai phụ bị thai chết lưu: Nhiều thập kỷ trước đây, các bác sỹ đã
công nhận mối đe dọa của ĐTĐTK là thai chết vào cuối kỳ mang thai [33].
Nguy cơ là 50% đối với nhiễm toan ceton, trong đó 3-6% đối với ĐTĐTK
(so với 1-2% trong phụ nữ không bị ĐTĐTK trong thời đại đó). Nguy cơ
này tăng lên khi thai gần đủ tháng, một số nhà nghiên cứu đã khuyến cáo
phụ nữ ĐTĐTK nên sinh vào tuần 31-32 để ngăn ngừa thai chết lưu. Nhưng
trẻ sơ sinh vẫn tử vong do bệnh máng trong ở trẻ sơ sinh thiếu tháng của các
bà mẹ ĐTĐTK. Vì vậy nguy cơ thai chết lưu và tử vong sơ sinh là đáng sợ
nhất cho bệnh nhân ĐTĐTK.
* Thai phụ bị tăng huyết áp: Thai phụ bị ĐTĐTK dễ bị tăng huyết áp
hơn các thai phụ bình thường. Bệnh sinh của tăng huyết áp trong thời gian
mang thai vẫn chưa được rõ ràng, có nhiều yếu tố góp phần làm tăng huyết áp.
Người ta nhận thấy ở người ĐTĐTK, chính sự giảm dung nạp glucose và kháng
insulin vai trò sinh lý bệnh chủ yếu làm tăng nguy cơ THA [31], [40], [46].


16
* Thai phụ bị tiền sản giật và sản giật: Thai phụ bị ĐTĐTK dễ bị tiền
sản giật và sản giật hơn các thai phụ bình thường [46].

* Thai phụ bị nhiễm trùng tiết niệu: Có nhiều yếu tố thuận lợi làm
tăng nguy cơ nhiễm trùng tiết niệu ở thai phụ ĐTĐTK. Thứ nhất là nồng độ
glucose máu, glucose niệu cao tạo môi trường thuận lợi cho các loại vi khuẩn
phát triển. Thứ hai là trong thời gian mang thai, bản thân các thai phụ có sự
suy giảm chức năng miễn dịch kết hợp với nồng độ glucose máu cao làm rối
loạn chức năng miễn dịch dẫn tới giảm khả năng đề kháng với vi khuẩn. Cuối
cùng là mang thai gây chèn ép bàng quang kết hợp tổn thương thần kinh thực
vật gây nên sự tồn dư nước tiểu càng cao tạo điều kiện thuận lợi cho nhiễm
trùng tiết niệu [46].
* Thai phụ bị đa ối: Hay gặp ở phụ nữ mang thai bị đái đường
Ngoài ra thai to gây sang chấn cho mẹ khi sinh, đờ tử cung, chảy máu...
* Về lâu dài: Tăng nguy cơ ĐTĐTK trong những lần mang thai sau và
ĐTĐ type 2 sau này.
1.6. Tình hình nghiên cứu ĐTĐTK trên thế giới và ở Việt Nam
1.6.1. Tình hình nghiên cứu ĐTĐTK trên thế giới
ĐTĐTK là bệnh chuyển hóa phổ biến nhất của thai kỳ. Tỷ lệ ĐTĐTK
thay đổi khắp nơi trên thế giới, cũng như giữa các nhóm chủng tộc và sắc tộc
trong cùng một quốc gia. Tỷ lệ dao động từ 1-14% tùy thuộc vào phương
pháp sàng lọc, tuần thai sàng lọc, tiêu chuẩn chẩn đoán [26], [36].
Theo một số nghiên cứu cho thấy ở phụ nữ da trắng tỷ lệ ĐTĐTK thấp
hơn so với nhóm phụ nữ Mỹ gốc Phi, người Mỹ gốc Á, người Ấn Độ và thổ
dân Canada [47].
Các nghiên cứu gần đây cho thấy bệnh ĐTĐTK đã tăng lên khoảng 10100% trong một vài chủng tộc/ nhóm sắc tộc trong suốt 20 năm qua [32].
Hoa Kỳ: Tại Hoa Kỳ hơn 200.000 trường hợp ĐTĐTK mỗi năm. Chỉ
có 1,5 - 2% phụ nữ da trắng miền Trung Tây ĐTĐTK, trong khi đó 15% phụ


17
nữ Mỹ bản xứ miền Tây Nam Hoa Kỳ ĐTĐTK. Người gốc Tây Ban NHa,
người Mỹ gốc Phi và người Mỹ gốc Châu Á tỷ lệ ĐTĐTK là 5-8%[27].

Châu Á: Tỷ lệ ĐTĐTK ở Hàn Quốc là 2,2% [38]. Trong số các nước
Nam Á: Ấn Độ có tỷ lệ ĐTĐTK cao nhất (15%), tiếp theo Trung Quốc
(13,9%, Việt Nam (7,8%), Úc (4,3%) [41].
Châu Âu: Di Cianni và cộng sự nghiên cứu hồi cứu ở phụ nữ Ý tỷ lệ
ĐTĐTK là 8,74% [31]. Tỷ lệ ĐTĐTK ở Tây Ban Nha từ 2001-2008 là 3,6% [44].
1.6.2. Tình hình nghiên cứu ĐTĐTK ở Việt Nam
Năm 2000 Nguyễn Thị Kim Chi và cộng sự nghiên cứu 196 thai phụ tại
bệnh viện phụ sản Hà Nội, thấy tỷ lệ ĐTĐTK là 3,6% [5].
Năm 2002-2004 Tạ Văn Bình và cộng sự nghiên cứu 1611 thai phụ tại
bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện phụ sản Hà Nội thấy tỷ lệ
ĐTĐTK là 5,7% [4].
Năm 2009 Vũ Bích Nga nghiên cứu 1327 thai phụ tại Khoa sản Bệnh
viện Bách Mai và bệnh viện phụ sản Trung ương cho thấy tỷ lệ ĐTĐTK là
7,8% [14].
Năm 2010 Nguyễn thị Lệ Thu nghiên cứu 2446 thai phụ tại Khoa phụ
sản Bệnh viện Bạch Mai cho thấy tỷ lệ ĐTĐTK là 5,9% [20]
Năm 2010 Nguyễn Thị Hoa Ngần nghiên cứu 106 thai phụ tại Khoa
phụ sản Bệnh viên A Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ ĐTĐTK 9,4% [15]
Năm 2012 Thái Thị Thanh Thúy nghiên cứu 515 thai phụ tại khoa phụ
sản bệnh viên Bạch Mai cho thấy tỷ lệ ĐTĐTK là 39% [21].
1.6.3. Một số nghiên cứu về tỷ lệ ĐTĐTK
Nghiên cứu của Mukesh M.Agarwal và cộng sự, nghiên cứu hồi cứu từ
2003 - 2008, tổng số 10.283 phụ nữ mang thai được tiến hành NPDNG với
75g glucose ở tuần thai 24-28 [49]. Kết quả tiêu chuẩn ADA trước đây tỷ lệ
ĐTĐTK là 12,9%, theo tiêu chuẩn mới của IADPSG là 37,7%.


×