Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học bài tập chương dòng điện xoay chiều vật lí 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 143 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________

ĐẶNG ANH TUẤN

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC BÀI TẬP CHƢƠNG
“DÕNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” VẬT LÍ 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2015


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________

ĐẶNG ANH TUẤN

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC BÀI TẬP CHƢƠNG
“DÕNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” VẬT LÍ 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: LL & PPDH BỘ MƠN VẬT LÍ
Mã số: 601401 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS HÀ VĂN HÙNG

NGHỆ AN, 2015


1
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc thầy giáo PGS.TS. Hà Văn Hùng - ngƣời
đã trực tiếp khuyến khích, hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình để tơi thực hiện hồn thành
luận văn này.
Chân thành cảm ơn các thầy cô trong tổ Phƣơng Pháp giảng dạy, khoa Vật lí và
Cơng nghệ, Phịng Sau Đại học trƣờng Đại học Vinh đã khuyến khích, quan tâm giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn gia đình, Ban Giám Hiệu trƣờng THPT Hàm
Nghi, bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho việc thực hiện đề tài.
Nghệ An, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Đặng Anh Tuấn


2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2

3. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Đóng góp mới của đề tài ......................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG CHO HỌC SINH NĂNG
LỰC TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ...........................................................................................................................4
1.1. Hoạt động dạy và học Vật lí theo hƣớng tự học của học sinh ............................. 4
1.1.1. Tự học và năng lực tự học ............................................................................4
1.1.2. Mục đích và ý nghĩa của hoạt động dạy và học Vật lí theo hƣớng tự học
của học sinh.............................................................................................................8
1.1.3. Hoạt động tự học vật lí của học sinh ..........................................................12
1.1.4. Hoạt động dạy học Vật lí nhằm bồi dƣỡng năng lực tự học của học sinh ..16
1.1.5. Kết luận về hoạt động dạy và học vật lí theo hƣớng tự học của học sinh ..21
1.2. Thực trạng dạy và học chƣơng “Dòng điện xoay chiều” hiện nay ở các trƣờng
trung học phổ thông .................................................................................................. 22
1.2.1. Thực tiễn dạy và học chƣơng “Dòng điện xoay chiều” ở các trƣờng trung
học phổ thông hiện nay .........................................................................................22
1.2.2. Những khó khăn mà giáo viên và học sinh gặp phải trong q trình dạy và
học chƣơng “Dịng điện xoay chiều” ....................................................................24
1.2.3. Bài tập vật lí và việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh qua dạy học
bài tập vật lí ...........................................................................................................25
Kết luận chƣơng 1 ..................................................................................................... 29


3
CHƢƠNG 2. BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC BÀI TẬP CHƢƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” VẬT LÝ 12 TRUNG

HỌC PHỔ THÔNG .......................................................................................................30
2.1. Cấu trúc và nội dung của chƣơng “Dịng điện xoay chiều” Vật lí Lớp 12 trung
học phổ thông ............................................................................................................ 30
2.1.1. Cấu trúc chƣơng trình .................................................................................30
2.1.2. Nội dung kiến thức cơ bản ..........................................................................30
2.1.3. Mục tiêu dạy học .........................................................................................31
2.2. Bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học bài tập chƣơng “Dòng
điện xoay chiều” Vật lí 12 trung học phổ thơng ....................................................... 33
2.2.1. Một số biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học
Vật lí ở trƣờng trung học phổ thông .....................................................................33
2.2.2. Xây dựng hệ thống bài tập chƣơng “Dòng điện xoay chiều” nhằm bồi
dƣỡng năng lực tự học cho học sinh .....................................................................34
2.2.3. Quy trình thiết kế bài dạy học theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học cho
học sinh .................................................................................................................44
2.2.4. Tiến trình dạy học nhằm bồi dƣỡng cho học sinh năng lực tự học trong dạy
học bài tập chƣơng “Dịng điện xoay chiều” Vật lí 12 trung học phổ thông ........45
2.3. Thiết kế một số giáo án chƣơng “Dòng điện xoay chiều” nhằm bồi dƣỡng năng
lực tự học cho học sinh ............................................................................................. 52
2.3.1. Giáo án bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh qua tổ chức dạy học kiến
thức mới ................................................................................................................52
2.3.2. Giáo án bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh qua tổ chức dạy học bài
tập ngoài giờ lên lớp .............................................................................................60
2.3.3. Giáo án bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh qua tổ chức hoạt động
nhóm trong giải bài tập .........................................................................................66
2.3.4. Giáo án bồi dƣỡng cho học sinh năng lực độc lập ôn tập hệ thống hoá kiến
thức........................................................................................................................70
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................... 77
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................................78
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................... 78



4
3.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ............................................. 78
3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm ................................................................78
3.2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm ..........................................................................78
3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm............................................................................ 79
3.3.1. Phân tích kết quả học tập thơng qua bài kiểm tra kết thúc chƣơng “Dòng
điện xoay chiều” ...................................................................................................79
3.3.2. Phân tích tần số hoạt động học tập của học sinh ........................................88
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................... 91
KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................94
PHỤ LỤC


5
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1.

Cđdđ

:

Cƣờng độ dòng điện

2.

DĐXC


:

Dòng điện xoay chiều

3.

DĐĐH

:

Dao động điều hòa

4.

GV

:

Giáo viên

5.

HS

:

Học sinh

6.


Hđt

:

Hiệu điện thế

7.

NL

:

Năng lực

8.

NLTH

:

Năng lực tự học

9.

PPGD

:

Phƣơng pháp giảng dạy


10.

SGK

:

Sách giáo khoa

11.

THPT

:

Trung học phổ thơng

12.

TB

:

Trung bình


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trƣớc những địi hỏi ngày càng cao về chất lƣợng nguồn nhân lực phục vụ cho
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nƣớc ta, mọi ngƣời

cần phải không ngừng phấn đấu học tập; biết phát huy nội lực, thể hiện đƣợc bản lĩnh
hoạt động cá nhân; biết vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống, không tƣ duy và
hành động theo những khuôn mẫu sẵn có. Vì vậy, những phẩm chất và năng lực về
tính tự lực, tính tích cực hoạt động, sự tƣ duy sáng tạo của con ngƣời cần phải đƣợc
rèn luyện và bồi dƣỡng ngay từ khi còn học ở trƣờng phổ thông.
Vấn đề này cũng đã đƣợc đƣa vào Luật giáo dục ban hành năm 2005. Chƣơng I,
Điều 5 về phƣơng pháp giáo dục nêu rõ: “Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo của ngƣời học; bồi dƣỡng cho ngƣời học
năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên” [23].
Để đáp ứng mục tiêu này, trong những năm qua, nền giáo dục nƣớc ta có nhiều
đổi mới: từ đổi mới chƣơng trình, đổi mới sách giáo khoa, đến đổi mới phƣơng pháp
giảng dạy, đánh giá nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục. Trong đó, việc đổi mới
phƣơng pháp giảng dạy đã đƣợc nhiều nhà giáo dục học nghiên cứu và thử nghiệm.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những vấn đề mà chúng ta chƣa thể giải quyết nhƣ:
▪ Lối truyền thụ một chiều từ thầy đến trị vẫn đƣợc duy trì ở nhiều nơi và ở các
cấp học. Các hoạt động tự học của học sinh nhƣ: tự tìm hiểu kiến thức, tự thao tác thực
hành, tự phát hiện và giải quyết vấn đề khơng đƣợc giáo viên chú trọng. Do đó tính
tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong q trình tiếp thu kiến thức khơng
đƣợc phát huy.
▪ Giảng dạy thiên về lý thuyết. Nội dung giảng dạy gị bó theo sách giáo khoa.
Điều kiện để học sinh mở rộng kiến thức, ứng dụng kiến thức không đƣợc quan tâm.
Mối liên hệ giữa kiến thức vật lí đƣợc học ở nhà trƣờng và những ứng dụng của các
kiến thức đó trong đời sống, vì vậy chỉ hình thành một cách mờ nhạt.
▪ Cách đánh giá kết quả học tập vẫn đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp giảng
dạy truyền thống, chủ yếu dựa vào kết quả các bài kiểm tra viết mà không dựa trên
những sáng kiến, sáng tạo của học sinh.


2
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài “Bồi dưỡng năng lực tự

học cho học sinh trong dạy học bài tập chương dòng điện xoay chiều” Vật lí 12
Trung học phổ thơng làm đề tài nghiên cứu luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy
học bài tập chƣơng “Dòng điện xoay chiều” lớp 12 trung học phổ thông.
3. Giả thuyết khoa học
Một số biện pháp đề xuất trong đề tài nếu đƣợc vận dụng một cách tích cực và
phù hợp với các điều kiện cụ thể thì sẽ góp phần phát triển năng lực tự học và tạo đƣợc
hứng thú say mê học tập đối với mơn Vật lí cho học sinh ở trƣờng THPT.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Những biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học cho
học sinh trong quá trình dạy học bài tập chƣơng “Dịng điện xoay chiều” Vật lí 12
trung học phổ thông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Các phƣơng pháp dạy học tích cực, các yếu tố của
phƣơng pháp dạy học có thể giúp học sinh bồi dƣỡng năng lực tự học trong q trình
dạy học bài tập chƣơng “Dịng điện xoay chiều” của lớp 12 THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu về sự hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh.
- Nghiên cứu bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học vật lí.
- Nghiên cứu Sách giáo khoa - Sách bài tập Vật lí 12 THPT.
- Nghiên cứu lý thuyết về phát triển bài tập Vật lí trong dạy học.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu thực trạng tự học và năng lực tự học của học sinh.
- Đề xuất một số biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học của học sinh trong dạy
học Vật lí ở trƣờng THPT.
- Thử nghiệm tính khả thi biện pháp đã đề xuất đối với việc bồi dƣỡng năng lực
tự học của học sinh trong dạy học bài tập chƣơng “Dòng điện xoay chiều”.
- Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm tra tính hiệu quả của kế hoạch đã đề xuất.



3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu về dạy học nhằm bồi dƣỡng năng lực tự học.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của bài tập Vật lí.
- Nghiên cứu chƣơng trình sách giáo khoa, sách bài tập và sách tham khảo để
phân tích cấu trúc logic, nội dung các kiến thức ở chƣơng “Dịng điện xoay chiều” Vật
lí 12 THPT.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Xây dựng một số phƣơng án mẫu để bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh.
- Thực hiện phƣơng án xây dựng vào dạy học để kiểm tra giả thiết khoa học của
đề tài.
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Dùng phƣơng pháp này để xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm từ đó rút ra kết
luận đồng thời đề xuất việc vận dụng cho các phần khác của chƣơng trình Vật lí.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Đề xuất đƣợc một số biện pháp có tính khả thi và hiệu quả nhằm bồi dƣỡng
năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Vật lí lớp 12 trung học phổ thơng.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tự học và bồi dƣỡng năng lực tự học cho học
sinh thông qua dạy học bài tập chƣơng “Dòng điện xoay chiều”.
- Xây dựng hệ thống bài tập theo chủ đề có hƣớng dẫn nhằm bồi dƣỡng năng lực
tự học cho học sinh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia thành
3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận của việc bồi dƣỡng cho học sinh năng lực tự học trong dạy
học Vật lí ở trƣờng Trung học phổ thông.
Chƣơng 2. Bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học bài tập chƣơng
“Dịng điện xoay chiều” Vật lí 12 Trung học phổ thông.

Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG
CHO HỌC SINH NĂNG LỰC TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Hoạt động dạy và học Vật lí theo hƣớng tự học của học sinh
1.1.1. Tự học và năng lực tự học
1.1.1.1. Tự học
Một số quan niệm về tự học
* Theo Từ điển tiếng Việt thì “tự học là học lấy một mình trong sách chứ khơng
có thầy dạy”. [43]
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gƣơng sáng về tự học. Ngƣời cho rằng: “Tự
học là học một cách tự động” và “phải biết tự động học tập”. Theo ngƣời “tự động học
tập” tức là tự học một cách tự giác hoàn toàn, tự chủ và không cần nhắc nhở, không
chờ ai giao nhiệm vụ, tự mình chủ động xây dựng kế hoạch học tập và tự kiểm tra
đánh giá hoạt động của mình [17].
Một số nhà tâm lý lại cho rằng “Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh
nghiệm xã hội - lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối
liên hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mơ hình phản ánh hoàn cảnh
thực tại, biến tri thức của loài ngƣời thành vốn tri thức kinh nghiệm của bản thân chủ
thể” [19].
Một số nhà giáo dục học có quan niệm về tự học nhƣ sau:
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Tồn thì tự học là “tự học là tự đặt mình vào tình
huống học, vào vị trí của ngƣời tự nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn
đề đặt ra nhƣ nhận biết vấn đề, xử lý thông tin, tái hiện kiến thức, xây dựng các giải
pháp giải quyết vấn đề, xử lý tình huống”. Theo Phạm Hồng Quang thì “Tự học là quá
trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản thân HS bằng hành động của chính mình,

hƣớng tới những mục đích nhất định”. [40]
Tự học là một q trình, trong đó dƣới vai trị chủ đạo cuả GV, HS tự mình
chiếm lĩnh tri thức thơng qua các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành. Tự học là


5
q trình cá nhân tự giác, tự lực, tích cực lĩnh hội những vấn đề đặt ra trong cuộc sống
bằng hành động của chính mình để đạt đƣợc những mục đích nhất định. [40]
Cốt lõi của học là tự học, cứ có học là có tự học vì khơng ai có thể học hộ ngƣời
khác đƣợc.
Tổng hợp những quan niệm trên, theo chúng tôi: Tự học là tự xác định mục tiêu
học tập từ đó lựa chọn nội dung, hình thức, phƣơng pháp, phƣơng tiện, tìm kiếm sự hỗ
trợ nhằm hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, biến tri thức của nhân loại thành sở hữu của bản
thân.
Vai trò của tự học
Tự học đối với HS có vai trị rất quan trọng cụ thể là:
- Tự học phát huy nội lực của học sinh: Trong việc học thì kiến thức, kỹ năng,
cách học, cách tƣ duy, học sinh lắng nghe thầy giảng, tự đọc sách suy ngẫm, lựa chọn
phát huy tiềm năng cá nhân để đạt hiệu quả cao trong học tập. Đó chính là phát huy
nội lực của HS. [40]
- Tự học giúp học sinh học phương pháp học tập: Phƣơng pháp học tập có ảnh
hƣởng rất lớn đến kết quả của việc học, có những phƣơng pháp học tập nhƣ: Tự học,
học thầy, học bạn, học từ các nguồn tài liệu.
- Tự học giúp học sinh tiếp cận với hoạt động nghiên cứu: Trong quá trình
giảng dạy giúp HS tự học, GV yêu cầu HS làm việc với tác phong của nhà nghiên cứu,
phát triển cho HS năng lực tƣ duy độc lập sáng tạo.
- Nâng cao hiệu quả học tập: Nếu có sự cố gắng tự học bền bỉ, kết quả học tập
của HS sẽ đƣợc nâng lên rõ rệt, năng lực tự học củng từ đó mà đƣợc phát triển.
- Tự học giúp học sinh nâng cao phẩm chất, rèn luyện tính tự lực, tự giác cao
độ: Hoạt động tự học là q trình tự giác tích cực của HS, vì vậy quá trình dạy học

phải làm cho hoạt động của HS thực sự chủ động, cụ thể là tăng cƣờng TH, tự nghiên
cứu của HS, HS đóng vai trị chủ thể của q trình nhận thức. [42]
Tóm lại, tự học là cốt lõi của việc học, là con đƣờng tối ƣu để hình thành và
phát triển NLTH, nâng cao chất lƣợng chiếm lĩnh tri thức, hình thành nhân cách của
mỗi ngƣời.


6
1.1.1.2. Năng lực tự học
Theo từ điển Tiếng Việt thì năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con
ngƣời khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lƣợng cao. [43]
Tác giả Hồ Ngọc Đại trong Giáo trình “Tâm lý học dạy học” chia khả năng
thành ba mức độ khác nhau: năng lực, tài năng, thiên tài. Nếu năng lực là một mức độ
nhất định của khả năng con ngƣời, biểu thị khả năng hồn thành có kết quả một hoạt
động nào đó; tài năng là mức độ cao hơn, biểu thị sự hồn thành một cách sáng tạo
một hoạt động nào đó; thì thiên tài là mức độ cao nhất của năng lực, biểu thị mức kiệt
xuất, hoàn chỉnh nhất của các vĩ nhân trong lịch sử nhân loại. [10]
Xét theo sự chun mơn hố, năng lực gồm hai loại: năng lực chung và năng
lực riêng. Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều hoạt động khác nhau; năng
lực riêng là năng lực có tính chun mơn nhằm đáp ứng nhu cầu của một lĩnh vực
chun biệt nào đó.
Ví dụ, năng lực sƣ phạm của một GV sẽ có những đặc điểm sau: kiến thức
chuyên môn sâu, rộng, vững vàng, có lịng u nghề, u trẻ, biết ứng xử nhanh nhạy
trong các tình huống sƣ phạm, ngơn ngữ phong phú, phong cách tự tin, có đầu óc tổ
chức, cần mẩn, kiên trì,…
Năng lực ln đƣợc xem xét trong mối quan hệ với hoạt động hoặc quan hệ
nhất định nào đó. Cấu trúc của năng lực gồm ba bộ phận cơ bản: Trí thức về lĩnh vực
hay hoạt động đó; kỹ năng tiến hành hoạt động hay xúc tiến, ứng xử với quan hệ nào
đó; những điều kiện tâm lý để tổ chức và thực hiện tri thức, kỹ năng đó trong một cơ
cấu thống nhất và theo một định hƣớng rõ ràng.

Nhƣ vậy, có thể nói năng lực là sự kết hợp linh hoạt, độc đáo của nhiều đặc
điểm tâm lý, tạo thành những điều kiện chủ quan thuận lợi, giúp cá nhân tiếp thu dễ
dàng, tập dƣợt nhanh chóng và hoạt động hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó. [2]
Năng lực tự học cũng là một khả năng, một phẩm chất tâm sinh lý của con
ngƣời, vừa nhƣ là cái tự nhiên bẩm sinh vốn có, vừa nhƣ là sản phẩm của lịch sử, hơn
nữa là sản phẩm của sự phát triển xã hội. Năng lực tự học là cái vốn có của con ngƣời
nhƣng phải đào tạo, phải đƣợc rèn luyện trong hoạt động thực tiễn mới trở nên một sức
mạnh thực sự của ngƣời học. [10]


7
Năng lực tự học đƣợc thể hiện qua việc chủ thể xác định đúng đắn động cơ học
tập cho mình, có thái độ tích cực trong các hoạt động để có thể tự làm việc, điều chỉnh
hoạt động học tập và đánh giá kết quả tự học của mình để có thể độc lập làm việc và
làm việc hợp tác với ngƣời khác. [4]
Năng lực tự học là phƣơng thức hành động, việc vận dụng những tri thức kỹ
năng để hoàn thành mục tiêu học tập. [2]
Năng lực tự học mơn Vật lí của HS thể hiển ở chổ bản thân mỗi học sinh biết tự
quan sát phân tích, biết dự đốn, kiểm chứng. Trên cơ sở đó rút ra kết luận, hình thành
khái niệm Vật lí. Đồng thời hồn thiện kiến thức học tại lớp, vận dụng để giải thích
hiện tƣợng Vật lí trong thực tế cũng nhƣ giải bài tập Vật lí, đề xuất những vƣớng mắc
trong học tập, những hiện tƣợng Vật lí gặp trong cuộc sống hằng ngày.
Năng lực tự học của người học bao gồm các nhóm sau: [10] [12] [16]
Nhóm năng lực nhận biết, tìm tịi và phát hiện vấn đề
Năng lực này đỏi hỏi ngƣời học phải nhận biết, hiểu, phân tích tổng hợp, so
sánh sự vật hiện tƣợng đƣợc tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống cơ sở lý
luận và hiểu biết đã có của mình; phát hiện ra các khó khăn mâu thuẫn xung đột các
điểm chƣa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ sung, các bế tắc, nghịch lý cần phải khơi
thông, khám phá, làm sáng rõ… Đây là bƣớc khởi đầu của sự nhận thức có tính phê
phán, địi hỏi nỗ lực trí tuệ cao. Việc thƣờng xuyên rèn luyện năng lực này tạo cho HS

thói quen lao động trí tuệ, ln ln tích cực khám phá, tìm tịi ở mọi nơi, mọi lúc, mọi
trƣờng hợp và nhiều đối tƣợng khác nhau.
Nhóm năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định
cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, tiếp
nhận và xử lý thơng tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận. Kinh nghiệm
thực tế cho thấy nhiều HS thu thập đƣợc một khối lƣợng thông tin phong phú nhƣng
không biết hệ thống và xử lý nhƣ thế nào để làm rõ con đƣờng tiệm cận giả thiết. Điều
này đòi hỏi sự hƣớng dẫn cẩn thận và kiên trì của GV trong việc dạy cho HS kỹ thuật
giải quyết vấn đề. Với kỹ thuật này HS có thể áp dụng vào rất nhiều trƣờng hợp trong
học tập cũng nhƣ trong cuộc sống để lĩnh hội các tri thức cần thiết cho mình. Nên xem


8
kỹ thuật giải quyết vấn đề vừa là công cụ nhận thức vừa là mục tiêu của việc dạy cho
ngƣời học phƣơng pháp học.
Nhóm năng lực xác định những kết luận đúng từ quá trình giải quyết vấn đề
Đây là năng lực quan trọng cần cho ngƣời học đạt đến những kết luận đúng
của quá trình giải quyết vấn đề, hay nói cách khác, các tri thức cần lĩnh hội sau khi
giải quyết vấn đề sẽ có đƣợc một khi chính bản thân ngƣời học có năng lực này.
Năng lực này bao gồm khả năng khẳng định hay bác bỏ giải thuyết hình thành kết quả
và đề xuất mới.
Nhóm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Kết quả cuối cùng của việc học tập phải đƣợc biểu hiện chính ngay trong thực
tiễn cuộc sống, hoặc là ngƣời học vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực
tiễn, hoặc là trên cơ sở kiến thức phƣơng pháp đã có, nghiên cứu, khám phá, thu nhận
thêm kiến thức mới. Địi hỏi ngƣời học phải có năng lực vận dụng kiến thức.
Nhóm năng lực đánh giá và tự đánh giá
Trong dạy học tập trung vào ngƣời học đòi hỏi phải tạo điều kiện, cơ hội và
khuyến khích ngƣời học đánh giá và tự đánh giá. Có nhƣ vậy thì ngƣời học mới dám

suy nghĩ, dám chịu trách nhiệm và ln ln tìm tịi sáng tạo, tìm ra các mới, cái hợp
lý, cái hiệu quả hơn. Năng lực đánh giá và tự đánh giá giúp ngƣời học xác định chính
xác điểm mạnh, yếu, cái đúng, sai của mình từ đó có thể chủ động phát huy những mặt
mạnh, điều chỉnh những điểm yếu, vững bƣớc trên con đƣờng học tập của mình.
Các nhóm năng lực trên vừa đan xen vừa nối tiếp nhau và có mối quan hệ biện
chứng với nhau, tạo nên năng lực tự học ở ngƣời học. Việc hình thành và bồi dƣỡng
các năng lực tự học là một quá trình lâu dài và đƣợc thực hiện từng bƣớc theo mức độ
từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp.
1.1.2. Mục đích và ý nghĩa của hoạt động dạy và học Vật lí theo hƣớng tự học của
học sinh
Chúng ta thƣờng rất tự hào về truyền thống “hiếu học” của cha ơng chúng ta.
Nói đến “hiếu học” là nói đến tính ham học hỏi và tự giác học hỏi, biết tự vƣợt qua
đƣợc mọi khó khăn để tìm lấy tri thức và chiếm lĩnh tri thức. Ngày xƣa khi chƣa có
các tiện nghi về trƣờng lớp, cơ sở vật chất nhƣ ngày nay và đội ngũ những ngƣời làm
thầy cịn rất ít thì đã có rất nhiều ngƣời thành công trong học vấn bằng việc tự học, tự


9
tìm tịi nghiên cứu. Nêu điều này để thấy rằng không nhất thiết học sinh phải đến lớp
và ngƣời dạy phải đứng trên bục giảng thì quá trình lĩnh hội tri thức mới diễn ra, q
trình này có thể diễn ra ở bất cứ đâu: có thể trên lớp cũng có thể ngồi lớp và dƣới
nhiều hình thức dạy và học khác nhau: có mặt thầy hoặc khơng có mặt thầy. Q trình
học tập mà ngƣời thầy chỉ đóng vai trò tổ chức, hƣớng dẫn, còn ngƣời học làm chủ các
hoạt động tìm tịi, tƣ duy để hiểu và nắm vững kiến thức là quá trình tự học.
Một trong những mục tiêu của nền giáo dục nƣớc ta là bồi dƣỡng cho con ngƣời
có tinh thần khai phá, năng lực tự mƣu sinh để trở thành con ngƣời tự lực, thích ứng
với sự biến đổi của xã hội. Vì vậy, bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS có vai trị rất
quan trọng trong q trình giáo dục nhận thức của HS. Bồi dƣỡng năng lực tự học cho
HS đƣợc thể hiện qua các quá trình:
- Bồi dƣỡng cho HS có ý thức tự giác, có thái độ tích cực trong học tập, biết

nhận thức vấn đề qua quá trình tƣ duy.
- Giúp HS tự tạo ra cho mình nhu cầu, động cơ, hứng thú trong học tập, nâng
cao ý chí và huy động sức lực vƣợt qua những khó khăn để tiếp thu tri thức, rèn luyện
những kỹ năng, kỹ xảo trong thao tác thực hành.
- Rèn luyện cho HS thói quen làm việc độc lập, thói quen tự học, tự nghiên cứu
khoa học. [40]
Năng lực tự học tiềm ẩn trong mọi ngƣời và là cơ sở để con ngƣời có thể học
trên nhiều lĩnh vực và học suốt đời. UNESCO đã nhấn mạnh trong báo cáo của mình:
“Để thích ứng đƣợc với những biến chuyển nhanh chóng của xã hội hiện đại, mọi
ngƣời đều cần phải học tập suốt đời. Học tập suốt đời đƣợc hiểu là quá trình học tập
xuyên suốt cả đời ngƣời, ở nhà trƣờng, gia đình và xã hội, cả chƣơng trình giáo dục
chính quy lẫn chƣơng trình giáo dục khơng chính quy, trong đó mỗi cá nhân thu nhận
và tích lũy đƣợc tri thức, kỹ năng, thái độ và trải nghiệm trong cuộc sống của mình.
Nhân tố quyết định để có thể học tập suốt đời là năng lực tự học, năng lực tƣ duy và
năng lực hợp tác phát hiện và giải quyết vấn đề”. [19]
Có thể nói q trình tự học là q trình địi hỏi học sinh hoạt động nhiều nhất cả
trí óc lẫn tay chân, đặc biệt là hoạt động trí óc. Việc động não nhiều sẽ tập cho học
sinh quen dần với tác phong làm việc độc lập và việc tự mình phải đƣa ra đƣợc câu trả
lời cho vấn đề đang tìm hiểu sẽ giúp các em hai điều: một là ghi nhớ kiến thức lâu dài


10
mà không phải mất nhiều thời gian đọc đi, đọc lại để thuộc lịng; hai là hình thành
trong ý thức các mối liên hệ giữa vấn đề đang tìm hiểu với những vấn đề khác đã biết,
nhờ đó có thể vận dụng nó vào thực tiễn một cách hiệu quả.
Theo tác giả Edward Roy Krisnan thì sự tự hỏi mình trong q trình tự học
cũng có thể mất nhiều thời giờ, và cho dù không đạt kết quả, vẫn rất bổ ích vì đó là
một q trình rèn luyện tƣ duy và nhân cách, đồng thời cũng là một quá trình mà kiến
thức hay vấn đề dù chƣa tìm ra câu trả lời, nhƣng cũng chớm hình thành trong đầu óc
những khái niệm ban đầu, giúp HS nhanh chóng tiếp thu khi đƣợc thầy giải đáp. Vì có

sự chuẩn bị tốt, HS sẽ đặt đƣợc nhiều câu hỏi có giá trị với ngƣời dạy, sẽ khơng có
những câu hỏi ngây ngơ hoặc khơng biết hỏi gì, tạo một khơng khí học tập sinh động
trong giờ lên lớp. [12]
Ngƣời học tự học, tự nghiên cứu, hợp tác với các bạn dƣới sự hƣớng dẫn của
thầy để tự mình chiếm lĩnh tri thức bằng hành động của chính mình, do đó có hứng thú
và động cơ học tập. Để tự giải quyết hiệu quả một vấn đề, ngƣời học phải có nhiều
hoạt động ngồi nhà trƣờng nhƣ thu thập thơng tin, tham khảo tƣ liệu từ sách, báo,
mạng Internet và từ bạn bè, từ những ngƣời hiểu biết hơn xung quanh mình. Từ đó,
hình thành ở các em những kỹ năng giao tiếp con ngƣời, giao tiếp xã hội, biết tự đánh
giá để phân biệt đúng sai một vấn đề và dần hình thành đƣợc nhân cách con ngƣời lao
động tự chủ, năng động và sáng tạo.
Vật lí học ở trƣờng phổ thông là môn học cung cấp những kiến thức nhằm giải
thích các hiện tƣợng tự nhiên, tìm ra những quy luật của tự nhiên để cuối cùng vận
dụng nó vào việc cải tạo tự nhiên nhằm mục đích phục vụ cho sự phát triển lồi ngƣời.
Ngƣời học Vật lí có thể xem nhƣ ngƣời tham gia vào nghiên cứu khoa học, và cho dù
những nghiên cứu khoa học này chỉ ở tầm mức cơ bản thì vẫn cần có sự nỗ lực tìm tịi,
tự hoạt động sáng tạo của ngƣời tham gia. Nhƣ vậy, bồi dƣỡng năng lực tự học Vật lí
cho HS phổ thơng cũng đồng nghĩa với việc dọn đƣờng cho các em chuẩn bị bƣớc vào
nghiên cứu khoa học sau này.
Tất cả những lý thuyết của Vật lí đều xuất phát từ q trình thí nghiệm hoặc
đƣợc xây dựng trên cơ sở các thí nghiệm. Chính vì vậy, ngƣời học Vật lí phải biết tự
hoạt động, cả hoạt động trí óc lẫn hoạt động chân tay thì mới thu nhận đƣợc kiến thức
đầy đủ. Ngay nhƣ các thí nghiệm trên lớp, nếu chỉ để thầy thực hiện, trò thụ động quan


11
sát thì ngƣời học mất cơ hội trải qua những thử thách, những tình huống phức tạp
trong q trình thí nghiệm, mà qua đó thể hiện đƣợc năng lực thực hành, năng lực xử
lý tình huống, đồng thời nắm vững vấn đề hơn, phát hiện đƣợc nhiều điều lý thú, nảy
sinh nhiều ý tƣởng sáng tạo.

Hơn nữa, vì tính logic khoa học, ngƣời học Vật lí phải cùng tham gia vào quá
trình tìm hiểu thì mới cảm nhận sâu sắc ý nghĩa của nội dung bài học. Có những định
luật Vật lí mà các nhà khoa học đã phải mất nhiều năm để tìm ra và hiểu nó thì khơng
thể trong một khoảnh khắc đƣợc nghe ngƣời dạy trình bày là ngƣời học cảm nhận
đƣợc tấ cả.
Muốn giải quyết hiệu quả một vấn đề Vật lí đơi khi địi hỏi ngƣời tham gia giải
quyết phải đúc kết từ những kinh nghiệm bản thân, phải phối hợp nhiều kỹ năng cá
nhân đã đƣợc rèn luyện. Ngƣời tham gia giải quyết vấn đề Vật lí hay ngƣời học Vật lí
khơng thể trơng đợi hoàn toàn vào kinh nghiệm và kỹ năng của ngƣời khác, vì nếu thế
thì bản thân ngƣời học sẽ khơng thể hiện đƣợc vai trị hữu ích gì trong cộng đồng và sẽ
khơng có đƣợc những kinh nghiệm và kỹ năng gì cho bản thân để sau này có thể tiếp
tục thực hiện công việc khác. Những kinh nghiệm và kỹ năng của ngƣời khác chỉ
mang tính chất tham khảo và hỗ trợ.
Việc nắm vững kiến thức Vật lí còn đòi hỏi học sinh phải biết tƣ duy, và để tƣ
duy thì cần phải có thời gian. Đối với học sinh giỏi, thời gian để tƣ duy có thể ngắn,
các em có thể tiếp thu kiến thức ngay tại lớp, nhƣng đối với HS trung bình, HS khá HS dạng này chiếm đa số, thì thời gian cần lâu hơn, các em hầu nhƣ không tiếp thu
một cách trọn vẹn kiến thức tại lớp. Một tiết học Vật lí ở trƣờng phổ thông hiện nay là
45 phút cho một bài học. Nếu trừ ra thời gian chuẩn bị tiết học của giáo viên, trừ ra
thời gian kiểm tra kiến thức cũ thì thời gian cho một bài học mới chỉ còn khoảng từ 37
đến 40 phút. Trong khoảng thời gian ngắn nhƣ vậy, để hình thành một khái niệm Vật lí
mới trong nhận thức của các em từ chƣa biết đến biết là điều hết sức khó khăn. Nên
chăng cần có sự chuẩn bị trƣớc, nghĩa là HS phải tự mình tìm hiểu vấn đề ở nhà trƣớc
khi đến lớp. Sự chuẩn bị trƣớc, ít hay nhiều cũng tạo ra đƣợc một nền tảng cơ bản của
khái niệm trong nhận thức, có nhƣ vậy thì việc tiếp thu kiến thức mới sẽ diễn ra nhanh
chóng hơn, phù hợp với thời gian tiết học hơn.


12
Từ các phân tích trên chúng ta thấy rằng để học tốt mơn Vật lí, HS phải biết tự
học, tự tìm hiểu vấn đề trƣớc khi nhận đƣợc sự giúp đỡ và hƣớng dẫn của thầy.

Nhƣ vậy, tự học là con đƣờng tạo ra tri thức bền vững cho mỗi con ngƣời trong
quá trình học hỏi thƣờng xuyên của cả cuộc đời. Quá trình tự học diễn ra đúng quy
luật của hoạt động nhận thức. Kiến thức tự học là kết quả của hứng thú, của tìm tịi,
của lựa chọn, của định hƣớng ứng dụng. Kiến thức tự học bao giờ cũng vững chắc, bền
lâu, thiết thực và nhiều sáng tạo. Tự học nên đƣợc xem là một vấn đề then chốt của
giáo dục và đào tạo, đồng thời cũng là một vấn đề có ý nghĩa văn hóa, khoa học, xã
hội và chính trị sâu sắc. Đề cao tự học trong bối cảnh hiện nay của đất nƣớc và thế giới
là một cách nhìn vừa thực tế, vừa có ý nghĩa chiến lƣợc. Đặc biệt, việc đề cao tự học
đối với học sinh phổ thông là việc làm hết sức cần thiết góp phần khắc phục tình trạng
học thụ động, học vẹt hiện nay của các em. Nhìn chung tự học là lối học tiết kiệm
đƣợc nhiều thì giờ nhất mà hiệu quả cao nhất về cả ba mặt kiến thức, tƣ duy và nhân
cách.
1.1.3. Hoạt động tự học vật lí của học sinh
Theo Giáo sƣ Nguyễn Cảnh Tồn: “Cốt lõi của học là tự học” và “… khi nói tự
học là chỉ xét riêng nội lực ở ngƣời học”[40]. Nhƣ vậy, HS ôn bài ở nhà là một hoạt
động tự học, phải suy nghĩ trả lời câu hỏi của thầy là một hoạt động tự học, tự tra cứu
sách vở để giải đáp thắc mắc của chính bản thân cũng là một hoạt động tự học. Có
nhiều hình thức hoạt động tự học khác nhau nhƣng nhìn chung, ta có thể phân ra hai
dạng hoạt động tự học, đó là: tự học có sự hƣớng dẫn của thầy và tự học hồn tồn.
1.1.3.1. Tự học có sự hướng dẫn của thầy
Trong tự học có sự hƣớng dẫn của thầy, GV phải dạy cho ngƣời học cách tìm
lấy kiến thức và làm chủ kiến thức. Nhƣng vì sao phải dạy cho ngƣời học tìm lấy và
làm chủ kiến thức? Đó là vì những nhân tố quyết định sự thành công trong dạy và học
theo hƣớng tự học mà GV phải giúp HS những điều sau đây:
Chọn lọc kiến thức: Kiến thức khoa học nói chung và kiến thức Vật lí nói riêng
là một biển kiến thức mênh mơng và hiển nhiên là mới lạ và khó hiểu đối với học sinh.
Do mục tiêu học và thời gian học của một khóa học hay một cấp, bậc học mà ngƣời
học không thể thu nhận hết tất cả các kiến thức hoặc đi sâu tìm hiểu một kiến thức nào
đó, nghĩa là phải có sự chọn lọc, vấn đề nào đang cần và vấn đề nào chƣa cần.



13
Nắm bắt kiến thức: Để thâm nhập vào một vấn đề Vật lí nào đó cần có sự gợi ý
ban đầu của GV, nghĩa là cần có sự hỗ trợ nhất định từ ngƣời thầy. Bản thân HS, nhất
là các em không phải là HS giỏi, thƣờng không thể tự tìm hiểu sâu nội dung vấn đề
bằng hình thức tự đọc các tài liệu hay sách giáo khoa. Mức độ nhận thức ý nghĩa một
câu nói, một câu phát biểu cịn tùy thuộc vào năng lực trí tuệ của các em. Khi đọc qua
một định nghĩa Vật lí, một khái niệm Vật lí hay một định luật Vật lí, HS có thể gặp
phải một trong những khó khăn sau:
- Khơng nắm đƣợc câu phát biểu hàm chứa bao nhiêu ý và ý nào là ý chính, ý
nào là ý phụ.
- Không hiểu đƣợc ngữ nghĩa của những từ và cụm từ mang tính chun mơn
nhƣ: pha dao động, tác dụng tƣơng hỗ, cộng hƣởng,…
- Khơng hình dung đƣợc hiện tƣợng vì chƣa từng thấy những biểu hiện của hiện
tƣợng trong thực tế nhƣ: hiện tƣợng giao thoa sóng.
- Khi đó, ngƣời dạy sẽ bằng những câu hỏi dẫn dắt giúp ngƣời học khám phá
vấn đề và nắm bắt nó.
Tạo niềm tin khoa học: Cho dù trên cơ sở suy luận, ngƣời học có thể nhận thức
đƣợc sự đúng đắn của một vấn đề Vật lí, tuy nhiên vẫn cần có sự củng cố niềm tin.
Những yếu tố giúp ngƣời học củng cố niềm tin bao gồm: sự trùng khớp với suy luận
của bạn bè, kết quả từ thí nghiệm và sự khẳng định của ngƣời dạy. Chỉ khi có niềm tin
thì ngƣời học mới thực sự làm chủ kiến thức.
Định hƣớng hoạt động: Muốn việc tự học đạt hiệu quả cao thì ngƣời học cần có
một phƣơng pháp hoạt động tự học hợp lý. Nếu ngƣời học hoạt động không theo một
phƣơng pháp nào sẽ dẫn đến tình trạng luẩn quẩn, lúng túng trong quá trình tự tìm hiểu
vấn đề. Hoạt động có phƣơng pháp vừa mang lại lợi ích cho cá nhân vừa mang lại lợi
ích cho tập thể. Đặc biệt, khi ngƣời học học theo trƣờng lớp, hoạt động học tập của cá
nhân này có thể ảnh hƣởng đến hoạt động học tập của các cá nhân khác. Lúc này, GV
sẽ là ngƣời chỉ đạo, định hƣớng chung.
Để thuận lợi trong việc quản lý, đánh giá kết quả học tập của từng HS, cũng

nhƣ tạo đƣợc sự cạnh tranh để thi đua, phấn đấu trong học tập, GV sẽ đƣa ra phƣơng
pháp hoạt động mang tính thống nhất cho cả lớp học. Phƣơng pháp mà chúng tôi thấy
hợp lý cho mọi đối tƣợng HS, có thể thực hiện đƣợc trong mọi hoàn cảnh và điều kiện


14
cơ sở vật chất, đó là giáo viên biên soạn sẵn các câu hỏi gợi ý cho từng bài và yêu cầu
HS tìm hiểu từ sách giáo khoa, các sách tham khảo và tài liệu do GV giới thiệu để trả
lời các câu hỏi đó. Sau đó, HS sẽ trình bày những tìm hiểu của mình trƣớc lớp [40].
1.1.3.2. Tự học hoàn toàn
Trong một số điều kiện và hoàn cảnh đặc biệt, ngƣời học không thể thƣờng
xuyên đến lớp, phải tự học khơng có sự hƣớng dẫn của thầy, khi đó ngƣời học phải tự
tiến hành hoạt động của mình bằng cả ý chí và năng lực trí tuệ, bằng vốn kinh nghiệm
của cá nhân để hƣớng tới làm thay đổi chính mình. Ngƣời học chỉ gặp mặt thầy khi tập
trung sau một đợt học hay một kỳ học nào đó nhằm kiểm tra, đánh giá các kết quả q
trình tự học đƣợc gọi là tự học hoàn toàn [40].
Ƣu điểm của tự học hồn tồn là ngƣời học có nhiều sáng tạo nảy sinh trong
quá trình tự tìm hiểu; học đƣợc tính tự tin vì phải tự giải thích vấn đề và tự khẳng
định những kết luận rút ra từ những bài học theo lập luận cá nhân; rèn cho ngƣời học
tính vƣợt khó vì trong tự học hồn tồn ngƣời học sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
tìm lấy kiến thức. Hệ quả của những ƣu điểm trên là ngƣời học khi bƣớc vào thực tế,
áp dụng các kiến thức đã học sẽ không lúng túng khi tự mình phải giải quyết một vấn
đề phức tạp.
Nhƣợc điểm của tự học hoàn toàn là ngƣời học sẽ mất nhiều thời gian hơn để
tìm lấy kiến thức so với những ngƣời tự học có sự hƣớng dẫn của thầy. Trong tự học
hồn tồn cũng thiếu tính cạnh tranh, ngƣời học dễ tự mãn với những gì đạt đƣợc do
khơng có một đối tƣợng nào khác để so sánh. Một nhƣợc điểm lớn nhất trong tự học
hoàn toàn là ngƣời học có thể hiểu lệch một vấn đề, hoặc nắm một vấn đề chƣa thật
tồn diện với những khía cạnh và tính chất vốn có của nó.
Vì những nhƣợc điểm trên, trong luận văn này chúng tơi chủ trƣơng khơng

khuyến khích tự học hoàn toàn mà chỉ đi sâu vào phƣơng pháp tự học có sự hƣớng dẫn
của thầy.
1.1.3.3. Điều kiện cho hoạt động tự học của học sinh
Hoạt động tự học là một hoạt động đòi hỏi nhiều nỗ lực, sự chuyên cần, sự ham
thích của chủ thể. Đáp ứng đƣợc những điều này, đối với HS phổ thông, cần phải có
những điều kiện thiết yếu nhƣ: phải nhận thức đúng tầm quan trọng của tự học, phải có
động lực tự học và phải có tài liệu để tự học.


15
Nhận thức về tầm quan trọng của tự học.
Chúng ta thƣờng không thiết tha tham gia công việc hoặc nếu có tham gia cũng
khơng làm đến nơi đến chốn khi không xác định đƣợc tầm quan trọng của công việc.
Do đó, điều kiện đầu tiên cho hoạt động tự học chính là nhận thức đúng tầm quan
trọng của tự học. Nhận thức đúng dẫn đến hành động đúng. Hành động là kết quả của
nhận thức. Ngƣời học chỉ có thể tiến hành tự học một cách tự giác khi hiểu đƣợc tầm
quan trọng của tự học.
Để nâng cao nhận thức cho HS về tầm quan trọng của tự học, GV phải là ngƣời
thƣờng xuyên giáo dục cho các em hiểu mục đích của tự học qua các hoạt động: [2]
- Giao công việc cụ thể cho từng cá nhân và từng nhóm. Chỉ định ngƣời đại
diện nhóm trình bày vấn đề, khơng để trong nhóm cử đại diện dễ dẫn đến tình trạng
chỉ một số HS thực sự tham gia hoạt động tự học, một số khác có khuynh hƣớng trơng
chờ, ỷ lại, đối phó với sự may rủi.
- Khen ngợi, biểu dƣơng thành quả hoạt động tự học của cá thể hoặc của cá thể
trong sự hợp tác của nhóm. Những tƣ tƣởng thụ động, trơng chờ và ỷ lại vào ngƣời
khác cần phải bị phê phán nghiêm khắc.
- Rèn luyện thói quen tự học cho HS bằng việc theo dõi sát sao, kiểm tra thƣờng
xuyên quá trình tự học của các em.
Động lực tự học của HS.
Đối với HS phổ thông, việc nhận thức tầm quan trọng của học tập còn phụ

thuộc vào ngƣời thầy. Do vậy, muốn ngƣời học có động lực tự học cần có tác nhân
khuyến khích từ ngƣời thầy. Mục tiêu cuối cùng của giáo dục là phát triển con ngƣời,
cho dù muốn đạt đƣợc mục tiêu đó phải bằng phƣơng pháp này hay phƣơng pháp
khác. Nhƣng phƣơng pháp nào cũng cần phải có tác nhân khuyến khích để khơi dậy trí
thơng minh của ngƣời học, kích thích nhằm phát huy tiềm năng của con ngƣời.
Hình thức khuyến khích tự học ở trƣờng phổ thông chủ yếu tập trung ở khâu
đánh giá kết quả các hoạt động tự học. Việc đánh giá kết quả các hoạt động tự học cần
phải công bằng và hợp lý sao cho ngƣời thực hiện đƣợc nhiều công việc hoặc thực
hiện cơng việc khó khăn hơn thì phải có điểm cao hơn những ngƣời thực hiện công
việc nhẹ nhàng hơn hoặc ít hơn. Do đó, khi phân cơng cá nhân hoặc tổ nhóm phần
cơng việc, giáo viên phải đƣa ra trọng số. Trong quá trình thảo luận tại lớp, những HS


16
nào tích cực phát biểu và phát biểu hay hoặc nêu những thắc mắc có giá trị cần phải có
điểm thƣởng. Nhƣ vậy, trong việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh, cách đánh
giá kết quả học tập nói chung sẽ khác so với phƣơng pháp dạy và học truyền thống.
Giáo viên không chỉ căn cứ vào điểm số của các bài kiểm tra viết để đánh giá mà còn
phải căn cứ vào hoạt động cụ thể của các em trong giờ học.
Tài liệu là vấn đề then chốt trong quá trình tự học của học sinh vì nó đóng vai
trị nhƣ một ngƣời thầy khi khơng có mặt thầy. Tài liệu phải bao gồm sách giáo khoa,
sách tham khảo, các địa chỉ truy cập Internet và các địa chỉ tham quan. Tên sách tham
khảo và những địa chỉ trên mạng do giáo viên cung cấp, và đây là phần mà giáo viên
phải chuẩn bị kỹ, giáo viên càng chuẩn bị kỹ phần này thì hiệu quả của việc tự học qua
tài liệu càng cao, học sinh sẽ khơng mất nhiều thời gian tìm kiếm nhƣng lại có nhiều
thông tin cần thiết. [40]
Một tài liệu chuẩn cần phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
▪ Xác thực với nội dung, vấn đề đang tìm hiểu.
▪ Phù hợp với đối tƣợng nghiên cứu.
▪ Có tính cập nhật.

1.1.4. Hoạt động dạy học Vật lí nhằm bồi dƣỡng năng lực tự học của học sinh
1.1.4.1. Nhiệm vụ của giáo viên
Trong hoạt động dạy Vật lí nhằm bồi dƣỡng năng lực tự học của HS, ngƣời GV
ngồi vai trị là ngƣời truyền đạt tri thức còn là ngƣời tổ chức, điều khiển, hƣớng dẫn
và giúp đỡ cho HS trong việc học tập. Nhiệm vụ của ngƣời GV là phải hình thành ở
HS năng lực tự học, độc lập suy nghĩ, khơi dậy tính hiếu kỳ, sự say mê tìm tịi để các
em thực sự hứng khởi khi đi tìm chân lý khoa học. Nhờ đó, phát triển ở HS những kỹ
năng cơ sở của sự quan sát, thu thập thông tin, đƣa ra những suy luận, phán đốn và
kết luận.
Những cơng việc cụ thể của GV trong việc tổ chức và điều khiển hoạt động tự
học vật lí của HS bao gồm:
▪ Chuẩn bị nhiều tình huống có vấn đề đƣa ra cho HS tự lực xử lý. Ứng với mỗi
tình huống là một hình thức hoạt động học tập nhƣ: tiến hành thí nghiệm, tra cứu tài
liệu, bài tập, thảo luận nhóm, phát biểu cá nhân,…


17
▪ Kiểm soát diễn biến hoạt động tự học của HS và cho kết luận cuối cùng, mục
đích là để giúp ngƣời học tìm ra chân lý.
▪ Tác động ngƣời học tham gia một cách tích cực vào q trình học tập. Về mặt
tâm lý, không phải tất cả HS đều sẵn sàng hƣởng ứng, tham gia vào các hoạt động học
tập do GV đề ra, đặc biệt là các hoạt động mang tính tập thể. Do đó, GV cần phải có
biện pháp tác động để mọi ngƣời đều phải tham gia [4] [7].
1.1.4.2. Tổ chức hoạt động tự học vật lí của học sinh
Xuất phát từ những yêu cầu về nhiệm vụ của GV, việc tổ chức hoạt động tự học
vật lí của HS đƣợc thực hiện qua bốn công đoạn sau:
 Giao nhiệm vụ cho HS.
 Theo dõi hoạt động tự học của HS.
 Tổ chức thảo luận đề tài.
 Tổng kết, kết luận.

Công đoạn giao nhiệm vụ cho học sinh.
Nhiệm vụ mà HS phải thực hiện là tự tìm hiểu, nghiên cứu bài học mới. Có hai
hình thức giao nhiệm vụ: nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ tập thể. Nhiệm vụ cá nhân là
nhiệm vụ mà tất cả các thành viên trong lớp đều phải thực hiện nhƣ nhau, cụ thể là HS
tìm hiểu nội dung bài học mới theo sự hƣớng dẫn của GV trƣớc khi đến lớp. Nhiệm vụ
tập thể là nhiệm vụ của một nhóm, nhƣ tìm hiểu một số vấn đề ngồi sách giáo khoa
nhằm mở rộng kiến thức và liên hệ thực tế. [8] [9]
Trong dạy học truyền thống, thông thƣờng ngƣời GV yêu cầu HS thực hiện việc
tự học bằng cách học thuộc lòng bài cũ ở nhà, và trƣớc khi vào bài mới, GV sẽ kiểm
tra lại các kiến thức này. Cách dạy này khơng tạo ra đƣợc tính sáng tạo cho HS vì hoạt
động nhận thức của HS chủ yếu là ghi nhớ cái đã có, đã chấp nhận, khơng có sự tìm
tịi cái mới và khơng địi hỏi suy nghĩ.
Các biện pháp do chúng tôi đề xuất nhằm hƣớng dẫn HS tự học có hiệu quả
cũng yêu cầu HS tự học ở nhà, nhƣng không phải ghi nhớ bài cũ mà tìm hiểu bài mới
thơng qua hệ thống câu hỏi do GV biên soạn sẵn. Hệ thống câu hỏi và các bài tập áp
dụng có thể đƣợc in sẵn theo từng đơn vị bài học và phát cho HS vào cuối tiết học,
hoặc đƣợc in sẵn cho cả học kỳ và đƣợc phát cho HS vào đầu học kỳ. Nó là cơ sở
định hƣớng cho việc đọc và nghiên cứu bài học mới của HS. Hệ thống câu hỏi và bài


18
tập phải đảm bảo hƣớng dẫn HS nắm đƣợc các khái niệm, kiến thức cơ bản; giúp HS
vừa thấy đƣợc mối quan hệ giữa các phần, các đơn vị kiến thức của bài học vừa thấy
đƣợc ý nghĩa của bài học với những ứng dụng của nó trong thực tế. Hệ thống câu hỏi
và bài tập đƣợc thiết kế theo hƣớng chƣơng trình hóa để giúp HS chiếm lĩnh tri thức,
rèn luyện kỹ năng vận dụng, thực hành một cách vững chắc, đồng thời cũng rèn cho
HS phƣơng pháp tƣ duy logic theo một hệ thống cấu trúc hợp lí. Đáp ứng những yêu
cầu này, hệ thống câu hỏi định hƣớng cho HS chuẩn bị bài trƣớc khi lên lớp gồm sáu
dạng sau:
Câu hỏi gợi mở, đây là dạng câu hỏi cơ bản nhất mà HS có thể trả lời thông qua

việc đọc sách giáo khoa. Mục tiêu của câu hỏi này bao gồm:
- Giới thiệu nội dung, cấu trúc bài học.
- Giúp HS phân loại vấn đề, phân biệt các ý chính và các ý phụ.
Nhƣ vậy, dạng câu hỏi này nhằm tập cho HS biết cách đọc tài liệu.
Câu hỏi để nắm vững kiến thức cơ bản của bài học. Đây là những câu hỏi giúp
học sinh tiếp cận nội dung bài học, hiểu đƣợc các ngôn từ, cấu trúc nội dung diễn đạt
các định nghĩa, định luật Vật lí. Để trả lời các câu hỏi này cần có sự động não suy nghĩ
hay tƣ duy, HS khơng thể dựa trên những thơng tin có sẵn trong sách giáo khoa mà
phải dựa trên những tri thức đã có và những suy luận logic. Dạng câu hỏi này rèn
luyện HS cách tƣ duy độc lập.
Câu hỏi đào sâu nội dung. Đây là những câu hỏi hƣớng HS đi sâu vào bản chất
của các định lý, định luật Vật lí. Để trả lời các câu hỏi đào sâu nội dung, học sinh phải
tra cứu thêm các tài liệu ngoài sách giáo khoa. Dạng câu hỏi này rèn luyện HS bƣớc
đầu biết tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học bằng việc nghiên cứu tài liệu tham
khảo.
Câu hỏi vận dụng lý thuyết hay câu hỏi thực hành. Loại câu hỏi này giúp HS
nắm vững bài ở cấp độ vận dụng và giải thích, địi hỏi HS phải có nhiều ý tƣởng mới
và sáng tạo.
Câu hỏi liên hệ thực tế. Các câu hỏi liên hệ thực tế giúp HS mở rộng kiến thức
ngoài sách giáo khoa, biết và hiểu những kiến thức đang học đƣợc ứng dụng trong
thực tế nhƣ thế nào.


×