Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Dạy học chương các định luật bảo toàn vật lí 10 thpt theo hướng tăng cường tính thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGÔ THỊ MỸ

DẠY HỌC CHƢƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÝ 10 THPT
THEO HƢỚNG TĂNG CƢỜNG TÍNH THỰC TIỄN
Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ mơn Vật lí
Mã số: : 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:TS. NGUYỄN THỊ NHỊ

NGHỆ AN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực, được các đồng tác
giả cho phép sử dụng và chưa từng cơng bố trong một cơng trình khoa học
nào khác.
Tác giả luận văn

Ngô Thị Mỹ


ii


LỜI CẢM ƠN!
Trong q trình hồn thành luận văn này tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô giáo, bạn bè, người thân. Tôi xin được gửi lời cảm ơn
chân thành tới những người đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành đối với cơ giáo TS. Nguyễn
Thị Nhị, người đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong tổ PPGD
Vật lí trường Đại học Vinh, các thầy cơ giáo trong khoa Sau Đại học trường
Đại học Vinh, các thầy cơ giáo giảng dạy khoa Vật Lí trường Đại học Vinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu và các giáo viên trong trường
THPT Lê Viết Thuật - Tp Vinh - Nghệ An, tổ Lí - KTCN trường THPT Lê Viết
Thuật đã giúp đỡ tơi hồn thành cơng việc thực nghiệm sư phạm tại trường.
Nghệ An, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Ngô Thị Mỹ


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

TT

Chữ viết đầy đủ

1


CH

Câu hỏi

2

ĐC

Đối chứng

3

GV

Giáo viên

4

HS

Học sinh

5

Nxb

Nhà xuất bản

6


THPT

Trung học phổ thông

7

TN

Thực nghiệm

8

SGK

Sách giáo khoa


1
MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................... iii
Mục lục .............................................................................................................. 1
Mở đầu .............................................................................................................. 4
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 6
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6

7. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 7
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 7
Chương 1: Cơ sở của việc dạy học vật lí theo hướng tăng cường tính thực tiễn
ở trường THPT .................................................................................................. 8
1.1. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay ............................................... 8
1.1.1. Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông hiện nay .................................. 8
1.1.2 Mục tiêu giáo dục mơn học vật lí THPT hiện nay ................................... 9
1.2. Cơ sở tâm lý của việc dạy học gắn với thực tiễn ..................................... 10
1.2.1. Cơ sở tâm lí ........................................................................................... 10
1.2.2. Xu hướng đưa thực tiễn cuộc sống vào dạy học ................................... 15
1.3. Dạy học vật lí gắn với thực tiễn ............................................................... 16
1.3.1. Khái niệm thực tiễn ............................................................................... 16
1.3.2 Đặc điểm của mơn Vật lí ở trường THPT .............................................. 18
1.3.3. Vai trị của tính thực tiễn trong dạy học vật lí ...................................... 21
1.4. Thực trạng dạy học vật lí gắn với thực tiễn ở một số trường THPT trên
địa bàn thành phố Vinh – Nghệ An................................................................. 22


2
1.5. Một số biện pháp tăng cường tính thực tiễn trong hoạt động dạy học Vật
lí ở trường THPT ............................................................................................. 26
1.5.1 Dùng các phương tiện trực quan mang tính thực tiễn ............................ 26
1.5.2 Trình bày những ứng dụng kỹ thuật của vật lí ....................................... 27
1.5.3 Liên hệ kiến thức vật lí qua bài tập mang tính thực tiễn ........................ 28
1.5.4. Tổ chức hoạt động ngoại khóa .............................................................. 32
1.5.5. Tổ chức các cuộc thi “thiết kế mơ hình thí nghiệm, thiết bị vật lí”. ..... 33
1.5.6. Tham quan ............................................................................................. 33
1.6. Quy trình thiết kế bài học vật lí theo hướng tăng cường tính thực tiễn ....... 34
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 35
Chương 2: Tổ chức dạy học vật lí theo hướng tăng cường tính thực tiễn

chương "Các định luật bảo tồn" Vật lí 10 THPT ......................................... 36
2.1. Đặc điểm chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí 10 THPT .................. 36
2.1.1. Đặc điểm chung của chương ................................................................. 36
2.1.2. Mục tiêu của chương ............................................................................. 37
2.1.3. Cấu trúc lôgic của chương .................................................................... 38
2.1.4. Nội dung cơ bản của chương ................................................................ 40
2.2 Tổ chức dạy học chương “Các định luật bảo tồn” vật lí 10 THPT theo
hướng tăng cường tính thực tiễn ..................................................................... 44
2.2.1 Các phương tiện tham gia hỗ trợ dạy học chương ................................. 44
2.2.1.1 Các video ............................................................................................. 44
2.2.1.2 Các thí nghiệm ảo, mơ phỏng thí nghiệm ........................................... 46
2.2.1.3 Các tranh ảnh....................................................................................... 47
2.2.2 Các bước cần thực hiện khi thiết kế dạy học vật lí gắn với thực tiễn .... 48
2.3. Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể cho các bài học trong chương “Các định
luật bảo toàn”. ................................................................................................. 60
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 71
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm................................................................... 73
3.1 Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................... 73


3
3.1.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................. 73
3.1.2 Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................ 73
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm.............................................................. 73
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................... 73
3.3.1. Lựa chọn lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ........................................ 73
3.3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 74
3.3.2.1. Công tác chuẩn bị ............................................................................... 74
3.3.2.2. Tiến hành thực nghiệm....................................................................... 74
3.3.2.3. Các giáo án thực nghiệm sư phạm ..................................................... 74

3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................. 74
3.4.1. Đánh giá định tính ................................................................................. 74
3.4.2. Đánh giá định lượng .............................................................................. 75
3.5. Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................ 75
3.5.1. Xử lí kết quả thực nghiệm ..................................................................... 75
3.5.2. Phân tích số liệu thực nghiệm ............................................................... 78
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 79
Kết luận ........................................................................................................... 81
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 83
Phụ lục ............................................................................................................ PL


4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo những con người lao động phát triển tồn diện có tư duy sáng
tạo, có năng lực thực hành giỏi, có khả năng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao
trước yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với phát triển nền
kinh tế tri thức và xu hướng toàn cầu hóa là nhiệm vụ cấp bách đối với ngành
giáo dục nước ta hiện nay. Để thực hiện nhiệm vụ đó thì sự nghiệp giáo dục
cần đổi mới. Cùng với những thay đổi về nội dung cần có những đổi mới cơ
bản về tư duy giáo dục và phương pháp dạy học. Trong đó phương pháp dạy
học vật lí là một yếu tố quan trọng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết “Thống nhất giữa lí luận và thực tiễn là
nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn mà khơng có lí
luận dẫn hướng thì thành thực tiễn mù qng. Lí luận khơng liên hệ với thực
tiễn là lí luận sng”. Trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, Bác là người có
quan điểm và hành động chiến lược vượt thời đại. Về mục đích của việc học,
Bác xác định rõ: “Học để làm việc” còn về phương pháp học tập Bác xác
định: “Học phải gắn liền với hành, học tập suốt đời, ở mọi nơi, mọi lúc, mọi

người”. Quan điểm này được Người nhấn mạnh: “Học để hành: Học với hành
phải đi đôi, học mà không hành thì vơ ích” [21].
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tiếp cận năng
lực của người học được xác định trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Ban chấp hành Trung ương
Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã chỉ rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học tập chủ yếu trên lớp sang tổ


5
chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học [17].
Mơn Vật lí là một mơn học gắn với thực nghiệm, các hiện tượng trong
tự nhiên hầu hết được giải thích thơng qua các kiến thức vật lí. Vật lí gắn với
các hoạt động trong đời sống và có ứng dụng trong nhiều lĩnh vực. Việc dạy
học gắn với thực tiễn giúp học sinh hiểu sâu hơn về lí thuyết, thấy được mối
liên hệ giữa lí thuyết và thực tiễn, giải thích được các hiện tượng vật lí xảy ra
trong thế giới tự nhiên xung quanh ta. Nó cịn có một nhiệm vụ đặc biệt quan
trọng đó là rèn luyện tư duy sáng tạo.
Nhưng bên cạnh đó, thực trạng dạy học vật lí ở trường phổ thơng cho
thấy rằng, đa số giáo viên chỉ quan tâm đến truyền thụ lí thuyết, thiếu thực
hành và liên hệ với thực tiễn bên ngồi khiến cho giờ học vật lí nhàm chán,
học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách thụ động, khơng có sự khám phá, tìm

tịi, phát triển tư duy.
Chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí 10 là chương có nhiều hiện
tượng gắn với đời sống, nếu như dạy học gắn với thực tiễn sẽ không ngừng
nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Xuất phát những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Dạy
học chƣơng “Các định luật bảo tồn” Vật lí 10 THPT theo hƣớng tăng
cƣờng tính thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao chất lượng dạy học chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí 10
THPT thơng qua việc dạy học chương này theo hướng tăng cường tính thực tiễn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng
Hoạt động dạy và học vật lí theo hướng tăng cường tính thực tiễn ở
trường THPT.


6
- Phạm vi nghiên cứu
Chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu dạy học chương “Các định luật bảo tồn” theo hướng tăng cường
tính thực tiễn thì sẽ tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, từ đó góp
phần nâng cao chất lượng dạy học chương này nói riêng và dạy học vật lí ở
trường phổ thơng nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức dạy học theo hướng tăng cường
tính thực tiễn.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tăng
cường tính thực tiễn tại một số trường THPT ở địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số biện pháp tổ chức dạy học tăng cường tính thực tiễn.

- Xây dựng quy trình thiết kế bài học tăng cường tính thực tiễn.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, chương trình và SGK Vật lí 10
THPT, đặc biệt là chương “Các định luật bảo tồn”.
- Thiết kế tiến trình dạy học một số bài học thuộc chương “Các định
luật bảo tồn” theo hướng tăng cường tính thực tiễn.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của các tiến trình dạy học
đã thiết kế.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc tổ chức hoạt động dạy học cho
học sinh học tập gắn với thực tiễn của đời sống.
+ Xây dựng quy trình thiết kế bài dạy theo hướng tăng cường tính thực tiễn.
+ Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, cấu trúc lơgic chương “Các định luật
bảo tồn” Vật lí 10 THPT.
+ Nghiên cứu thực trạng dạy học vật lí gắn với thực tiễn ở trường THPT và
đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy việc tổ chức dạy học gắn với thực tiễn.


7
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
+ Nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu liên quan đến việc tổ chức tiến trình
dạy học theo hướng tăng cường tính thực tiễn.
+ Chọn mẫu và thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để kiểm tra giả
thuyết đã đề ra.
- Phƣơng pháp thống kê toán học
+ Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm bằng thống kê tốn học.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận
- Đề xuất 6 biện pháp tăng cường tính thực tiễn trong dạy học vật lí ở
trường phổ thơng.

- Quy trình thiết kế bài dạy học tăng cường tính thực tiễn trong dạy học
mơn Vật lí.
7.2. Về thực tiễn
- Sưu tầm, tuyển chọn được 9 video clip, 3 thí nghiệm ảo, mơ phỏng thí
nghiệm hỗ trợ dạy học chương này.
- Thiết kế được 4 tiến trình dạy học chương “Các định luật bảo tồn”
Vật lí 10 THPT theo hướng tăng cường tính thực tiễn.
8. Cấu trúc của luận văn
MỞ ĐẦU (4 trang).
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc dạy học vật lí theo hướng tăng cường
tính thực tiễn ở trường THPT(28 trang).
Chương 2: Tổ chức hoạt động dạy học chương “ Các định luật bảo tồn”
Vật lí 10 THPT theo hướng tăng cường tính thực tiễn (35 trang).
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm (8 trang).
KẾT LUẬN (2 trang).
TÀI LIỆU THAM KHẢO (3 trang).
PHỤ LỤC (24 trang)


8
Chƣơng 1
CƠ SỞ CỦA VIỆC DẠY HỌC VẬT LÍ THEO HƢỚNG TĂNG CƢỜNG
TÍNH THỰC TIỄN Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay
1.1.1. Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông hiện nay
Mục tiêu giáo dục là tiêu chí cần xác định, nó có ảnh hưởng cho tồn
bộ các hoạt động trong q trình giảng dạy, từ việc xác định nhiệm vụ, nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cũng như các hình thức kiểm
tra đánh giá trong quá trình giảng dạy. Mục tiêu giáo dục phải phù hợp với

từng đối tượng, từng giai đoạn xác định của đất nước. Nếu xác định mục tiêu
q cao sẽ là duy ý chí, cịn xác định mục tiêu quá thấp sẽ không tạo điều kiện
cho sự phát triển một cách tồn diện.
Mục tiêu giáo dục ln giữ vững quan điểm toàn diện, chú trọng cả bốn
mặt trí, đức, thể, mỹ nhằm tạo ra những con người lao động mới có khả năng
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên trong giai đoạn nước ta đang mở cửa
hội nhập với cộng đồng quốc tế rộng lớn, mục tiêu giáo dục đã cụ thể hóa
thêm một số quan điểm cho phù hợp với tình hình mới [24].
+ Coi trọng giáo dục tư tưởng đạo đức, coi đó là nền tảng cho nhân
cách con người mới.
+ Bên cạnh việc bồi dưỡng tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, phải
chú trọng giữ gìn và phát huy tinh hoa văn hóa của dân tộc.
+ Một mặt phải học để nắm vững và làm chủ tri thức khoa học và cơng
nghệ hiện đại mà nhân loại đã tích lũy được, mặt khác phải có tư duy sáng
tạo, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, tìm ra những
cách làm mới phù hợp với hồn cảnh của đất nước.
+ Người lao động mới vừa phải có ý thức cộng đồng, tinh thần tập thể
vì sự nghiệp chung hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, vừa phải phát huy tính tích cực


9
cá nhân, năng động, chủ động, đem hết tài năng trí tuệ, sức lực của mình cống
hiến cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Như vậy mục tiêu giáo dục nước ta không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt
kiến thức, bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra tri thức mới mà còn rèn luyện cho
học sinh những kỹ năng sống đề có thể đáp ứng yêu cầu của đất nước trong
từng giai đoạn. Hiện nay mục tiêu chủ yếu là phát triển năng lực người học.
1.1.2 Mục tiêu giáo dục mơn học vật lí THPT hiện nay
Mục tiêu giáo dục thay đổi trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển
của đất nước nên mục tiêu giáo dục ở nhà trường cũng phải bám sát và có

những điều chỉnh phù hợp. Nên dạy học vật lí ở cấp THPT hiện nay nhằm
giúp học sinh:[4]
- Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thơng, cơ bản và phù hợp
với những quan điểm hiện đại bao gồm:
+ Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và các q trình vật lí
thường gặp trong cuộc sống và sản xuất.
+ Các đại lượng, các định luật và nguyên lý cơ bản.
+ Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng nhất.
+ Những ứng dụng phổ biến của vật lí trong đời sống và xản xuất.
+ Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và phương pháp đặc
thù của vật lí, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mơ hình.
- Rèn luyện và phát triển các kỹ năng:
+ Quan sát các hiện tượng và các q trình vật lí trong tự nhiên, trong
cuộc sống hàng ngày hoặc trong các thí nghiệm, điều tra, sưu tầm, tra cứu các
tài liệu từ các nguồn tin khác nhau để thu thập thông tin và trước hết là cho
việc học tập mơn Vật lí.
+ Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của vật lí, kỹ thuật lắp ráp và tiến
hành các thí nghiệm vật lí đơn giản.


10
+ Phân tích, tổng hợp và xử lý các thơng tin thu được để rút ra kết luận,
đề ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện
tượng hoặc quá trình vật lí cũng như đề ra các phương án thí nghiệm để kiểm
tra dự đoán đã đề ra.
+ Vận dụng kiến thức để mơ tả và giải thích các q trình vật lí, giải bài
tập vật lí và giải quyết những vấn đề đơn giản của cuộc sống và sản xuất ở
mức độ phổ thông.
+ Sử dụng các thuật ngữ vật lí, các bảng biểu, đồ thị, để trình bày chính
xác, rõ ràng những hiểu biết cũng như kết quả thu được qua thu thập và xử lý

thơng tin.
- Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm:
+ Có hứng thú học vật lí, u thích tìm tịi khoa học, trân trọng với
những đóng góp của vật lí cho sự tiến bộ của xã hội và với công lao của các
nhà khoa học.
+ Có thái độ khách quan, trung thực, có tác phong tỷ mỉ, cẩn thận,
chính xác và có tinh thần hợp tác trong việc học tập mơn vật lí cũng như áp
dụng những hiểu biết đã đạt được.
+ Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải
thiện cuộc sống, học tập cũng như để bảo vệ và gìn giữ mơi trường sống tự
nhiên.
1.2. Cơ sở tâm lý của việc dạy học gắn với thực tiễn
1.2.1. Cơ sở tâm lí
Q trình dạy học có mối quan hệ chặt chẽ với q trình tâm lí. Nhiều
vấn đề của tâm lí học là cơ sở cho việc giải quyết một cách đúng đắn những
vấn đề lí thuyết và thực tiễn dạy học ở trường phổ thông. Thực tế dạy học cho
thấy có nhiều yếu tố tâm lí đã ảnh hưởng đến chất lượng của q trình dạy
học nói chung và q trình tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
Bởi vậy để có cơ sở cho việc đề xuất tiến trình soạn giảng theo hướng tích cực


11
hóa hoạt động nhận thức của HS và những biện pháp nhằm tăng cường tính
thực tiễn của bài học, từ những cơ sở chung chúng tơi đi sâu phân tích một số
mặt sau:
1.2.1.1 Khơng khí dạy học và vai trị của nó trong q trình dạy học
Khái niệm “khơng khí dạy học” đã được các nhà lí luận dạy học của
Mỹ đề cập đầu tiên trong các cơng trình nghiên cứu của Stern (1963),
Ausubel (1965), Dececco (1972), Auderson và Walberg (1973), Moos và
Trickett (1974)… Hiện nay khơng khí dạy học vẫn là một vấn đề được nhiều

nhà khoa học quan tâm.
Khơng khí dạy học là một khái niệm tâm lí sư phạm, thuộc phạm trù
đạo đức . Nó biểu hiện ở mặt tâm lí trong mối quan hệ và sự cộng tác qua lại
giữa giáo viên và học sinh với nhau. Lớp học là một xã hội thu nhỏ trong đó
cũng tồn tại những quy tắc và tiêu chuẩn đạo đức thể hiện qua các mặt khác
nhau của mối quan hệ thầy - trị.
Lớp học có khơng khí dạy học được biểu hiện ra ở một số dấu hiệu sau đây:
- Các thành viên trong lớp quan hệ với nhau một cách cởi mở, chân
thành và ln có sự thơng cảm.
- Sự cộng đồng trách nhiệm cao và sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành
viên trong lớp.
- Một không khí tràn đầy niềm tin và có sự tơn trọng lẫn nhau.
Khơng khí dạy học là điều kiện cần thiết và không thể thiếu được để
giờ học vận hành một cách có kết quả, là một yếu tố có ảnh hưởng quan trọng
đối với sự phát triển trí tuệ và tình cảm của học sinh.
1.2.1.2 Động cơ
Có nhiều quan điểm khác nhau về động cơ:
- Theo thuyết hành vi: Với mơ hình “kích thích - phản ứng”, coi kích
thích là nguồn gốc tạo ra phản ứng hay gọi là động cơ [28].


12
- Theo thuyết tâm lí xã hội: Những đối tượng nào được phản ánh vào
óc ta mà có tác dụng thúc đẩy hoạt động, xác định phương hướng hoạt động
để thõa mãn nhu cầu nhất định thì được gọi là động cơ hoạt động [10].
- Theo J.Piaget: Động cơ là tất cả các yếu tố thúc đẩy cá thể hoạt động,
là cái vì đó mà HS thực hiện hoạt động học. Động cơ học tập của HS được
hiện thân ở đối tượng của hoạt động học, tức là những tri thức, kĩ năng, thái
độ mà giáo dục sẽ đưa lại cho họ [31].
Vậy: Động cơ học tập là cái thúc đẩy hoạt động học, là cái vì đó mà HS

thực hiện hoạt động học. Động cơ học tập của HS được hiện thân ở đối tượng
của hoạt động học, tức là những tri thức, kĩ năng, thái độ mà giáo dục sẽ đưa
lại cho họ.
Theo các nhà tâm lí học L.I. Bozovik và A.K. Dusaviski thì động cơ
học tập của HS được chia làm hai loại:
- Những động cơ hoàn thiện tri thức (động cơ bên trong): HS có lịng
khao khát mở rộng tri thức, mong muốn có nhiều hiểu biết, say mê vào những
quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập. Tất cả những biểu hiện này đều do sự
hấp dẫn, lôi cuốn của bản thân tri thức cũng như những phương pháp giành
lấy tri thức đó [32].
- Những động cơ có quan hệ xã hội (động cơ bên ngồi): HS say sưa
hoạt động học tập vì sức hấp dẫn, lơi cuốn của một cái ở ngồi mục đích trực
tiếp của việc học tập như: thưởng và phạt, đe dọa và yêu cầu, thi đua và áp
lực, lòng hiếu danh, sự hài lòng của cha mẹ, sự khâm phục của bạn
bè…Trong trường hợp này mối quan hệ xã hội của cá nhân được hiện thân ở
đối tượng học tập [31].
Hoạt động học tập được thúc đẩy bởi động cơ hồn thiện trí thức
thường khơng chứa đựng xung đột bên trong. Có thể có những khó khăn trong
q trình học địi hỏi phải có nỗ lực ý chí để khắc phục, nhưng là khắc phục
các trở ngại bên ngoài chứ khơng hướng vào đấu tranh với chính bản thân. Do


13
đó chủ thể của hoạt động học khơng có những căng thẳng tâm lí. Hơn nữa,
động lực nội tâm cịn chứng tỏ được khả năng “tự quyết định”, làm phát sinh
tinh thần độc lập, tự giải quyết các trở ngại, đem lại cho người học nhiều sáng
kiến. Nên hoạt động học tập được thúc đẩy bởi động cơ này là tối ưu trong
lĩnh vực sư phạm. Hoạt động học tập được thúc đẩy bởi động cơ quan hệ xã
hội ở mức độ nào đó mang tính cưỡng bức, có những lực chống đối nhau (như
kết quả học tập không đáp ứng mong muốn của cha mẹ). Vì thế nó gắn liền

với sự căng thẳng tâm lí, khơng đóng góp nhiều cho óc sáng tạo và khả năng
giải quyết các trở ngại. Hơn nữa nó địi hỏi phải đấu tranh với chính bản thân
nên học sinh dễ vi phạm nội quy, lơ là việc học,…[10].
Động cơ có vai trị quan trọng trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức của
HS. Vì vậy, nếu làm cho HS thấy được ý nghĩa của việc học tập qua việc chỉ
ra những ý nghĩa thực tiễn của các kiến thức được thu nhận thì sẽ góp phần
hình thành động cơ học tập cho HS. Qua đó HS sẽ thấy kiến thức vật lí mà
các em học rất cần thiết trong đời sống và trong kĩ thuật.
1.2.1.3. Hứng thú
Hứng thú là một thuộc tính tâm lí của nhân cách, là một hiện tượng
phức tạp được thể hiện khá rộng rãi trong cuộc sống của mỗi cá nhân cũng
như trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Có nhiều quan điểm khác nhau
về hứng thú, theo một số nhà tâm lí học:
- I.PH.Shecbac: Hứng thú là thuộc tính bẩm sinh vốn có của con người,
nó được biểu hiện thơng qua thái độ, tình cảm của con người vào một đối
tượng nào đó trong thế giới khách quan [12].
- Annoi: Hứng thú là một sự sáng tạo của tinh thần với đối tượng mà
con người hứng thú tham gia vào [24].
- A.G.Côvaliốp: Hứng thú là một thái độ đặc thù của cá nhân đối với
đối tượng nào đó, do ý nghĩa của nó trong cuộc sống và sự hấp dẫn về mặt
tình cảm của nó [10].


14
- A.Kosakowski: Hứng thú hướng tích cực tâm lí vào những đối tượng
nhất định với mục đích nhận thức chúng tiếp thu những tri thức và nắm vững
những hành động phù hợp. Hứng thú biểu hiện mối quan hệ tới tính lựa chọn
đối với mơi trường và kích thích con người quan tâm tới những đối tượng,
những tình huống hành động quan trọng có ý nghĩa đối với mình [12].
- Nguyễn Quang Uẩn: Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với

đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại
khối cảm cho cá nhân trong q trình hoạt động [31].
- Từ điển bách khoa Việt Nam: Hứng thú là hình thức biểu hiện tình
cảm và nhu cầu nhận thức của con người nhằm ý thức một cách hào hứng về
mục đích hoạt động, nhằm tìm hiểu sâu hơn, phản ánh đầy đủ hơn đối tượng
trong đời sống hiện thực. Hứng thú phản ánh thái độ quan tâm đặc biệt của
chủ thể đối với đối tượng do tính hấp dẫn hoặc ý thức được tầm quan trọng.
Hứng thú được tạo nên ở chủ thể khát vọng được tiếp cận và đi sâu vào đối
tượng, làm nảy sinh cảm giác tích cực, nâng cao sức tập trung chú ý…[19].
Theo quan điểm của lí luận dạy học hiện đại có các loại hứng thú sau:
- Hứng thú tích cực: Là loại hứng thú khi con người không chỉ quan sát
đối tượng mà còn tiến hành hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng. Hứng thú tích
cực là nguồn kích thích sự phát triển nhân cách, hình thành kĩ năng, kĩ xảo,
năng lực và tính cách, là nguồn gốc của sự sáng tạo [32].
- Hứng thú thụ động: Là loại hứng thú mà con người chỉ dừng lại ở sự
thích thú ngắm nhìn đối tượng nhưng khơng thể hiện tính tích cực để nhận thức
đối tượng, làm chủ đối tượng và hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực đó [32].
Hứng thú nhận thức: Là một hiện tượng tâm lí diễn ra trong quá trình
con người tiến hành hoạt động nhận thức. Hứng thú nhận thức là khuynh
hướng lựa chọn của cá nhân nhằm vào việc nhận thức được một hoặc một số
lĩnh vực khoa học nhằm vào mặt nội dung và quá trình hoạt động của nó.
Trong q trình này cá nhân khơng chỉ dừng lại ở những đặc điểm bên ngoài


15
của sự vật, hiện tượng mà còn xu thế đi sâu vào cái bản chất bên trong của sự
vật hiện tượng muốn nhận thức. Hứng thú nhận thức của người học thực ra đã
hoàn thành sẵn ở họ ngay từ khi còn nhỏ: biểu hiện ở sự tò mò, ham hiểu biết
và về sau được phát triển thành tính ham học, ham tìm hiểu và cuối cùng trở
thành hứng thú khoa học, hứng thú nghệ thuật, hứng thú văn chương,…[32]

Như vậy, việc dạy học vật lí gắn liền với thực tiễn tạo ra sự liên kết
chặt chẽ giữa kiến thức trong sách vở với thực tiễn của cuộc sống và những
ứng dụng của nó trong kĩ thuật. Nhờ đó tạo cho các em sự thích thú, thấy
được ý nghĩa của việc học. Càng hứng thú, HS càng tích cực và chủ động
trong học tập. Do đó hiệu quả dạy học sẽ được nâng cao.
1.2.2. Xu hướng đưa thực tiễn cuộc sống vào dạy học
Mọi vấn đề thực tiễn trong cuộc sống đều liên quan tới mọi lĩnh vực,
cũng khó có vấn đề thực tiễn nào chỉ giải quyết bằng một kiến thức của một
lĩnh vực.
Sự bùng nổ của khoa học và công nghệ, xã hội ngày càng phát triển,
yêu cầu đào tạo những con người khơng những biết mà cịn có kỹ năng sống.
Bên cạnh đó để trả lời cho hàng loạt các câu hỏi: Làm thế nào để học
sinh trả lời được những kiến thức dù là cổ điển vẫn hấp dẫn và có ý nghĩa
trong cuộc sống hơm nay? Làm thế nào để học sinh tìm thấy sự thích ứng của
mình trong q trình học tập mơn vật lí? Làm thế nào để học sinh phát triển
hiểu biết của mình trong quá trình học tập? Hay dạy học vật lí thế nào để góp
phần rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh?....tất cả điều đó đặt chúng ta nghĩ
đến việc phải đổi mới phương pháp, phải thay đổi mục tiêu dạy học nhằm
nâng cao hiệu quả của việc dạy học.
Do vậy những mơ hình học tập mới được nghiên cứu để vận dụng vào
thực tiễn dạy học, tất cả chúng đều có những điểm tương đồng sau:
+ Học sinh thực sự tích cực chủ động tham gia vào q trình học tập khi
vấn đề học tập có mối quan hệ với thực tiễn đích thực mà họ đang sống và chỉ


16
có những vấn đề như thế mới làm họ hứng thú tham gia giải quyết và cố gắng
hết khả năng của mình để giải quyết. Chính ngay những kiến thức cổ điển cũng
làm thế nào để đặt chúng vào những vấn đề thực tiễn của ngày hôm nay.
+ Học sinh là trung tâm của q trình dạy học khơng chỉ thể hiện ở chỗ

họ được quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để học tập. HS được
giải quyết một phần hay toàn bộ chiến lược học tập, đồng thời học sinh cũng
phải chịu một phần trách nhiệm của mình với kết quả học tập của mình (sự
hiểu biết, phát triển cá nhân).
+ Quan tâm đến sự phát triển hiểu biết, sự phát triển tư duy bậc cao, rèn
luyện kỹ năng sống và làm việc thông qua giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Do đó, hầu hết các chương trình hiện nay cũng đã chú ý đến việc liên
hệ giữa các lĩnh vực khác nhau và thực tiễn của xã hội nhằm giúp học sinh
phát triển những ý tưởng trọng yếu và toàn diện.
Thực tế chúng ta cần nhìn nhận rằng ở một số trường học, đặc biệt là
các trường ở nơng thơn và miền núi cịn có những khó khăn sau:
+ Đời sống vật chất cịn thiếu thốn, nhiều nơi học sinh còn dành đa số
thời gian để lao động và kiếm sống giúp đỡ gia đình.
+ Xa các trung tâm, thơng tin chậm, sách vở, phịng thí nghiệm cịn
thiếu thốn.
+ Khơng được tiếp cận và trau dồi thông tin, kể cả GV và HS, tuy nhiên
trong thời gian gần đây đã được đề cập nhưng vẫn còn hạn chế.
Dạy học gắn với thực tiễn còn tùy thuộc vào vùng miền, điều kiện cụ
thể của nhà trường, khả năng của học sinh và mối quan tâm của xã hội trong
từng giai đoạn. Do vậy mỗi GV cần nghiên cứu để ứng dụng dạy học gắn với
thực tiễn cho phù hợp.
1.3. Dạy học vật lí gắn với thực tiễn
1.3.1. Khái niệm thực tiễn


17
“Thực tiễn” là những hoạt động của con người, trước hết là lao động
sản xuất, nhằm tạo điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội [22].
Theo đại từ điển Tiếng Việt thì “thực tiễn” là hoạt động thực tế của con
người: ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn [30].

Cịn từ điển học sinh thì định nghĩa: “Thực tiễn” là toàn bộ những hoạt
động của con người để tạo ra những điều kiện cần thiết cho đời sống xã hội
bao gồm các hoạt động sản xuất, đấu tranh giai cấp và thực nghiệm khoa học;
khơng có thực tiễn thì khơng có lí luận khoa học [18].
Phạm trù thực tiễn đã được Lút vích Phoi-ơ-bắc nhà duy vật lớn nhất
trước Mác đề cập đến. Song ông không nhận thức được “hoạt động cảm giác
của con người là thực tiễn” nên cịn q coi trọng hoạt động lí luận và chưa
thấy hết được vai trò, ý nghĩa của thực tiễn đối với nhận thức con người.
Các nhà duy tâm cũng chỉ hiểu thực tiễn như là hoạt động tinh thần chứ
khơng hiểu nó như là hoạt động hiện thực, hoạt động vật chất cảm tính của
con người. Ngay cả Hêghen - nhà triết học duy tâm lớn nhất trước Mác, mặc
dù đã có những tư tưởng hợp lí sâu sắc (bằng thực tiễn, chủ thể tự “nhân đơi”
mình, đối tượng hóa bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài [5])
nhưng cũng chỉ giới hạn thực tiễn ở ý niệm, ơng cho rằng thực tiễn là một
“suy lí lơgic”.
Kế thừa những yếu tố hợp lí, chỉ rõ và khắc phục những thiếu sót trong
quan niệm của các nhà triết học đi trước. Mác và Ăngghen đã đem lại một
quan niệm đúng đắn, khoa học về thực tiễn : Thực tiễn là hoạt động vật chất
“cảm tính”, có mục đích, có tính lịch sử xã hội của con người, nhằm cải tạo tự
nhiên và xã hội [5].
Như vậy, thực tiễn khơng phải bao gồm tồn bộ hoạt động của con
người mà chỉ là những hoạt động vật chất - hoạt động đặc trưng, có mục đích,
có ý thức, năng động, sáng tạo. Hoạt động này có sự thay đổi qua các giai
đoạn lịch sử khác nhau và được tiến hành bởi đông đảo quần chúng nhân dân


18
trong xã hội. Con người sử dụng các phương tiện, cơng cụ vật chất, sức mạnh
vật chất của mình tác động vào tự nhiên, xã hội để làm biến đổi chúng trong
hiện thực cho phù hợp với nhu cầu của mình và làm cơ sở để biến đổi hình

ảnh sự vật trong nhận thức.
Ở đây chúng ta có thể hiểu thực tiễn trong dạy học là hoạt động của GV
và HS, những kiến thức được cụ thể hóa bằng hiện tượng, những số liệu thực
tiễn, ứng dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn nhằm tạo điều kiện
cho học sinh thích thú và học tốt mơn học.
Trong quá trình dạy học, thực tiễn là điều kiện tất yếu để hình thành ở
HS những kỹ năng, kỹ xảo, thông qua việc tham gia vào hoạt động sáng tạo
dưới hình thức vừa sức, học sinh tiếp thu những kinh nghiệm của xã hội, góp
phần vào sự tiến bộ của xã hội.
1.3.2 Đặc điểm của mơn Vật lí ở trường THPT
- Vật lí học ở trường phổ thơng chủ yếu là vật lí thực nghiệm. Nhằm
trang bị cho HS những kiến thức phổ thơng, cơ bản, hiện đại, có hệ thống, bao
gồm: các khái niệm vật lí; các định luật vật lí cơ bản; nội dung chính của các
thuyết vật lí và các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí trong đời sống và
trong sản xuất.
- Vật lí học là một khoa học chính xác, địi hỏi vừa phải có kĩ năng
quan sát tinh tế, khéo léo tác động vào tự nhiên khi làm thí nghiệm, vừa
phải có lơgic chặt chẽ, biện chứng, vừa phải trao đổi thảo luận để khẳng
định chân lí.
- Vật lí học là một mơn khoa học thực nghiệm vì nội dung của nó gắn
bó chặt chẽ với các sự kiện thực tế và có ứng dụng rộng rãi trong sản xuất, đời
sống và kĩ thuật. Vì vậy có thể nói con đường nhận thức đi từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng rồi từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn là con
đường phổ biến và quan trọng nhất trong quá trình nhận thức các hiện tượng,


19
các q trình, các quy luật tự nhiên…nói chung và trong dạy học vật lí nói
riêng [24].
Dạy học gắn với thực tiễn là yêu cầu đặt ra với các GV, q trình dạy

học khơng cịn là các bài dạy cụ thể để xây dựng kiến thức mới cho HS nữa.
Cũng chính vì lối giảng dạy thiên về xây dựng tiến trình xây dựng kiến thức
mới mang đậm tính hàn lâm, khô khan, xa rời thực tiễn và nhu cầu của người
học là do hoạt động học tập được phỏng theo hoạt động nhận thức khoa học.
Đứng trước những kiến thức vừa mới xây dựng HS khơng biết vận dụng nó
như thế nào? dẫn tới học sinh chán học, việc học tập không đạt được mục tiêu
đã đặt ra. Ngày nay quá trình dạy học phải hướng vào quá trình lĩnh hội kiến
thức mới và cũng chính là q trình ứng dụng kiến thức vào giải quyết những
vấn đề của thực tiễn. Có như vậy những kiến thức mà các em đạt được khơng
những có ích cho bản thân các em mà cịn được nhân lên rất nhiều. HS sẽ có
niềm tin vào những kiến thức đã học cũng như khoa học nói chung. Một khi
những kiến thức mà các em đạt được không chỉ để giải quyết nhiệm vụ học
tập mà còn phục vụ nhiều vấn đề khác, qua việc giải quyết vấn đề, các nhiệm
vụ học tập tìm hiểu những ứng dụng của kiến thức đã học trong đời sống sự
hiểu biết của học sinh sẽ vượt qua một phạm vi hẹp mà trước đây họ từng có,
kiến thức đã học vượt qua khn khổ của chương trình, nội dung của môn
học, đồng thời thấy được sự gắn kết của các môn khoa học khác nhau.
Dạy học gắn với thực tiễn GV không chỉ làm cho HS thấy được những
ứng dụng của kiến thức mình đã học, những ứng dụng khoa học, kỹ thuật ứng
dụng vào đời sống mà cịn làm cho HS say mê khoa học, có một hứng thú để
tìm tịi, giải thích những sự thay đổi xung quanh mình, hình thành nên một
động cơ học tập đúng đắn.
Về mặt tâm lý học, cần khơi gợi động cơ học tập bằng những tình
huống học tập, bằng các vấn đề thực tiễn phù hợp với khả năng và mức độ
hiểu biết của HS, có nhận thức đúng đắn trong quá trình học tập…tạo cho HS


20
một môi trường học tập để học sinh tin tưởng vào khả năng làm việc của mình
với những kiến thức đã, đang và sẽ có.

Mặt khác những kiến thức vật lí phổ thơng là những kiến thức tương
đối đơn giản mà học sinh có thể tìm đọc ở bất cứ SGK, sách tham khảo nào
nhưng việc vận dụng nó và đào sâu chưa được GV quan tâm một cách thỏa
đáng, đa phần GV chỉ cung cấp những kiến thức đã có trong SGK để làm bài
tập. Với lối dạy như thế sau khi dạy xong GV chỉ rèn luyện cho HS làm bài
tập chứ chưa rèn cho HS một thái độ học tập, tinh thần làm việc hợp tác.
Quan niệm dạy học cho rằng học sinh rất trống rỗng, đến khi học mới có thể
tiếp thu và biết là sai lầm. HS phổ thông nhất là học sinh THPT đã có mức độ
trưởng thành nhất định. GV phải dạy cho học sinh cách đi tìm kiếm kiến thức
chứ khơng phải là tiếp thu kiến thức thụ động từ GV. Trong nhà trường phải
bắt đầu rèn luyện cho HS tính tích cực, chủ động, tự giác, sáng tạo trong học
tập để hình thành ở các em kỹ năng sống. Câu nói “kiến thức này thầy không
dạy nên các em không học” là khơng chấp nhận được. Do đó đánh giá một tiết
học là phải căn cứ vào những hoạt động của HS trong tiết đó. Hiện nay khoa
học cơng nghệ, truyền thông phát triển một cách mạnh mẽ, những kiến thức
khoa học bắt đầu được đưa hẳn vào các chương trình truyền hình, những
chương trình em u khoa học, mục đích là để các em thấy được những kiến
thức bổ ích cho cuộc sống. Nên dạy học chúng ta phải mạnh dạn đưa những
ứng dụng khoa học vào trong dạy học, từ đó HS hiểu kiến thức. Với mức độ
của các em và dưới sự hướng dẫn của GV, hệ thống câu hỏi gắn liền với thực
tiễn sẽ giúp các em nhanh chóng trả lời một cách dễ dàng khơng mất nhiều
thời gian. Chúng ta cần nhận thấy rằng có rất nhiều GV khơng dám mạnh dạn
cho học sinh làm vì ngại họ khơng làm được. Điều đó cũng một phần đúng,
HS sẽ không bao giờ làm được nếu giao nhiệm vụ cho HS rồi đến giờ yêu cầu
HS báo cáo, cịn nếu có GV hướng dẫn, gợi ý thì học sinh sẽ hồn thành được
nhiệm vụ được giao. Khi đó việc học trở nên nhẹ nhàng hơn, môi trường học,


21
lớp học cũng trở nên thân thiện, dễ gần hơn, HS cảm nhận được những kiến

thức xung quanh thật ý nghĩa cho cuộc sống. Với cách làm này học sinh
không chỉ thích mơn học mà mình đảm nhận mà cịn ham mê tìm tịi, học hỏi
trong các tiết học khác. Thực tế nếu tìm cách cho HS tự lực học tập, nhưng
HS chỉ tự lực học tập trong khuôn khổ kiến thức đã biết và tự trả lời các câu
hỏi nhằm tìm hiểu kiến thức và đi xây dựng các kiến thức trong SGK chứ
chưa vượt ra khỏi khuôn khổ của lớp học.
1.3.3. Vai trị của tính thực tiễn trong dạy học vật lí
Thực tiễn là cơ sở và động lực của nhận thức, thực tiễn là tiêu chuẩn của
chân lý ...[19]. Thực tiễn bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, trong đó quan
trọng nhất là hoạt động sản xuất, hoạt động cải tạo xã hội và thực nghiệm
khoa học.
Hầu hết các bài tập vật lí đều gắn liền với các hiện tượng trong tự nhiên,
các ứng dụng trong kĩ thuật. Do vậy, có thể nói tính thực tiễn của bài học vật
lí là các sản phẩm mà GV cần truyền đạt cho HS theo yêu cầu của môn học
thông qua ví dụ thực tế, bài tập thực tế, thí nghiệm và các ứng dụng kĩ thuật.
Vật lí học là một trong số ít mơn học có mối quan hệ rất chặt chẽ với tự
nhiên, kĩ thuật và đời sống. Bởi vậy, việc dạy học vật lí phải được gắn với
thực tiễn, thơng qua những ứng dụng của nó trong kĩ thuật và đời sống. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân trong đó có áp lực từ các kì thi nên việc dạy và
học vật lí nặng về lí thuyết, thường theo kiểu “ghi nhớ - tái hiện”. Kết quả là
khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS là rất hạn chế. Điều đó cho
thấy, việc tăng cường tính thực tiễn của bài học trong dạy học vật lí là rất cần
thiết, nó kích thích hứng thú học tập của HS, góp phần đổi mới phương pháp
dạy học, tránh được lối dạy học “giáo điều - sách vở”.
Các ứng dụng của bài học vật lí trong thực tiễn rất phong phú và đa dạng.
Vì vậy, việc tăng cường tính thực tiễn của bài học trong dạy học sẽ làm cho bài
dạy trở nên sinh động hơn, gây được hứng thú đối với HS, nhờ đó có thể tích cực



×