Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường thpt thị xã ba đồn, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.07 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

HOÀNG NAM THẮNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG THPT
THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 5/2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

HOÀNG NAM THẮNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG THPT THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH
QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hƣờng

Nghệ An, 5/2015




LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa học và bảo vệ tốt luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, em
xin chân thành cám ơn:
Trƣờng Đại học Vinh, Khoa Đào tạo Sau đại học, Khoa Giáo dục, các giảng
viên, các nhà khoa học đã tham gia quản lý, giảng dạy, tạo điều kiện cho em học
tập, nghiên cứu.
Em xin cám ơn chân thành đến Phó Giáo sƣ - Tiến sĩ: Nguyễn Thị Hƣờng,
ngƣời đã tận tình giúp đỡ, định hƣớng và hƣớng dẫn đề tài.
Trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Hội đồng Khoa học bảo vệ đề
cƣơng đã tận tình chỉ dẫn, góp ý giúp em có định hƣớng đúng đắn để hoàn thành
luận văn.
Chân thành cảm ơn các thầy cơ Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng, GVCN, Bí
thƣ Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Tổ trƣởng chun mơn, các thầy cô giáo, các em
học sinh các trƣờng THPT trên địa bàn thị xã Ba Đồn, đặc biệt là trƣờng THPT
Lê Hồng Phong đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp số liệu và tƣ vấn
khoa học cho tơi hồn thành Luận văn này.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích tơi
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Trong một thời gian ngắn, bản thân đã cố gắng hết sức, song chắc chắn luận
văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp, của q
thầy cơ giáo, đồng nghiệp cùng bạn bè để tác giả hiểu sâu sắc hơn.
Xin trân trọng cảm ơn
Tác giả: Hoàng Nam Thắng


MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................

3

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
8. Đóng góp của luận văn ....................................................................................... 5
9. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................... 5
Chƣơng 1 ................................................................................................................ 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 9
1.2.1.Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng ...................................... 9
1.2.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ................................................. 13
1.2.3 Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. .................................... 14
1.2.4. Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .................... 16
1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng THPT hiện
nay ........................................................................................................................ 16
1.3.1. Vai trị, vị trí, mục tiêu của hoạt động GDNGLL ............................... 16
1.3.2. Các nội dung của hoạt động GDNGLL .............................................. 18
1.3.3. Đặc điểm của hoạt động GDNGLL .................................................... 18


- Đảm bảo tính thực tiễn, Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phải đƣợc

xây dựng trên hƣớng đổi mới để đáp ứng mục tiêu giáo dục, song hoạt động
đó muốn đạt đƣợc hiệu quả cao phải dựa vào tình hình thực tiễn các trƣờng
hiện nay. ........................................................................................................ 19
1.4. Cơng tác quản lý hoạt động GDNGLL ở các trƣờng THPT ......................... 20
1.4.1. Các nội dung quản lý hoạt động GDNGLL ........................................ 20
1.4.2. Vai trò của ngƣời quản lý trong hoạt động GDNGLL ........................ 22
1.4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý hoạt động GDNGLL ... 23
Kết luận Chƣơng 1 ............................................................................................... 24
Chƣơng 2 .............................................................................................................. 26
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG THPT THỊ XÃ BA ĐỒN, ........................... 26
TỈNH QUẢNG BÌNH .......................................................................................... 26
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, giáo dục của thị xã Ba
Đồn, tỉnh Quảng Bình .......................................................................................... 26
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng THPT thị xã
Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình ..................................................................................... 27
2.2.2. Thực trạng về việc thực hiện nội dung hoạt động GDNGLL ở các
trƣờng THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình ............................................ 30
Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc. ..................... 31
Thanh niên với Bác Hồ ........................................................................................ 31
2.2.3. Thực trạng về phƣơng pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDNGLL ở
các trƣờng THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình...................................... 35
2.2.4. Thực trạng về cơ sở vật chất thiết bị phục vụ cho hoạt động GDNGLL39
2.3. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động GDNGLL ở các trƣờng THPT thị
xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình ................................................................................ 39
2.3.1. Thực trạng việc quản lý xây dựng kế hoạch, chƣơng trình hoạt động
GDNGLL....................................................................................................... 43


2.3.2. Thực trạng quản lý việc tổ chức thực hiện chƣơng trình hoạt động

GDNGLL....................................................................................................... 46
2.3.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho
chƣơng trình hoạt động GDNGLL ................................................................ 49
2.3.4. Thực trạng việc quản lý các nguồn lực tham gia tổ chức chƣơng trình
hoạt động GDNGLL...................................................................................... 49
2.3.5. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chƣơng trình
hoạt động GDNGLL...................................................................................... 50
2.3.6 Thực trạng việc quản lý bồi dƣỡng đội ngũ tham gia chƣơng trình hoạt
động GDNGLL.............................................................................................. 51
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ....................................................................... 51
2.4.1. Những ƣu điểm .................................................................................... 53
2.4.2. Những hạn chế.................................................................................... 54
2.4.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 55
Kết luận Chƣơng 2 ............................................................................................... 56
Chƣơng 3 .............................................................................................................. 58
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG THPT THỊ XÃ BA ĐỒN, ................................... 58
TỈNH QUẢNG BÌNH .......................................................................................... 58
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp................................................................. 58
3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng
THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình ................................................................ 61
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, học
sinh, cha mẹ học sinh về vị trí, trị của hoạt động GDNGLL ....................... 61
3.2.2. Phân cấp trách nhiệm về tổ chức, thực hiện hoạt động GDNGLL cho
cán bộ quản lý, Cán bộ đoàn, Giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức trong mỗi
nhà trƣờng ..................................................................................................... 67


3.2.3. Huy động sự hổ trợ của Hội cha mẹ học sinh, các tổ chức, tổ chuyên
môn, phối hợp chặt chẻ giữa nhà trƣờng - gia đình và xã hội trong hoạt động

GDNGLL....................................................................................................... 70
3.2.4. Tăng cƣờng đầu tƣ tài chính, sử dụng cơ sở vật chất, các điều kiện
phục vụ cho công tác hoạt động GDNGLL .................................................. 73
3.2.5. Đa dạng hố hình thức tổ chức các hoạt động GDNGLL ................... 77
3.2.6.Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá, sơ kết thi đua, rút kinh
nghiệm về tổ chức hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ............................. 80
3.3. Thăm dị tính cần thiết, khả thi của giải pháp ............................................... 83
Kết luận Chƣơng 3 ............................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 94
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 96


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DÙNG TRONG LUẬN VĂN

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNH, HĐH


Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục đào tạo

GDNGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐGD

Hoạt động giáo dục

NXB

Nhà xuất bản


QLGD

Quản lý giáo dục

TDTT

Thể dục thể thao

THPT

Trung học phổ thông

TNCS

Thanh niên cộng sản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết IV của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam
khoá VII chỉ rõ: "Giáo dục và Đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dƣỡng nhân tài, mở rộng quy mô, nâng cao chất lƣợng, phát huy hiệu quả,
đào tạo con ngƣời tự chủ, năng động sáng tạo"[34]
Nghị quyết II của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam

khoá VIII khẳng định: "Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của Giáo dục - Đào tạo là
nhằm xây dựng con ngƣời và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tƣởng độc lập dân tộc,
hiện đại hố đất nƣớc, gìn giữ và phát huy hiệu quả giá trị văn hố dân tộc, có
năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và
con ngƣời Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân,
có tác phong cơng nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật, có sức khoẻ, là những ngƣời
thừa kế xây dựng xã hội chủ nghĩa vừa hồng vừa chuyên nhƣ lời Bác dặn", "Tổ
chức cho học sinh tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi
là yêu cầu của giáo dục toàn diện".[1]
Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục cũng đã chỉ
rõ: giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt mọi tiềm
năng.
Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là thực hiện giáo dục tồn diện về Đức Trí - Thể - Mĩ, cung cấp kiến thức phổ thông cơ bản, hệ thống và hƣớng nghiệp
cho học sinh; giúp học sinh tiếp cận trình độ các nƣớc phát triển trong khu vực
và trên toàn thế giới. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phƣơng pháp học tập
tích cực, sáng tạo, lịng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận
dụng kiến thức vào cuộc sống. Nhƣ vậy đào tạo con ngƣời phát triển tồn diện đã
đƣợc cụ thể hố trong các Nghị quyết và chiến lƣợc phát triển của Đảng cũng


2

nhƣ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để làm đƣợc điều đó, trong chƣơng trình đào
tạo ở các cấp học, ngành học mà Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng, ngồi các
mơn học cung cấp kiến thức hàn lâm cịn có các hoạt động bổ trợ, trong đó phải
kể đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Trƣớc sự biến đổi của phát triển kinh tế thế giới, sự hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng sâu rộng, giáo dục Việt Nam cần hƣớng tới 4 trụ cột “Học để biết,
học để làm, học để cùng chung sống và học để làm ngƣời”. Ngoài kiến thức, học
sinh cần có những kỹ năng sống và năng lực xã hội theo hƣớng hội nhập.

Thực hiện phát động phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện,
học sinh tích cực” của Bộ GD&ĐT.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù hợp với lứa tuổi học sinh là sự
nối tiếp hoạt động văn hố bằng các hình thức sinh hoạt hấp dẫn, nội dung phong
phú góp phần củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, bồi dƣỡng tình
cảm, xây dựng ý thức độc lập, tinh thần tự chủ, phát triển tính đồn kết của học
sinh. Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp cịn là một hoạt động phù hợp với yêu
cầu của các em. Hoạt động GDNGLL trong trƣờng và ngồi trƣờng tạo mơi
trƣờng cho học sinh đƣợc hoạt động phù hợp với lứa tuổi.
Hiện nay hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một bộ phận quan trọng
trong hoạt động giáo dục ở trƣờng phổ thơng nhằm góp phần hồn thiện mục tiêu
giáo dục; đặc biệt là đào tạo nhân cách học sinh, đáp ứng những yêu cầu đa dạng
của đời sống xã hội. Thông qua hoạt động này, học sinh hoà nhập vào cuộc sống
cộng đồng.
Đối với học sinh phổ thông hoạt động GDNGLL có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng bởi đó là một chƣơng trình có mục tiêu, có nội dung góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục con ngƣời Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH.


3

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã đƣợc tổ chức triển khai thực hiện
ở các trƣờng THPT trên tồn quốc nói chung và trên địa bàn thị xã Ba Đồn nói
riêng. Tuy nhiên nhiều trƣờng vẫn chƣa chú trọng đầu tƣ đúng mức, tổ chức còn
tạn mạn, quy trình và cách thức tổ chức cịn hạn chế mang tính hình thức chƣa
phát huy vai trị tác dụng trong việc hình thành những phẩm chất nhân cách tồn
diện của ngƣời cơng dân chân chính tƣơng lai, dẫn đến việc thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ của năm học còn hạn chế.
Các trƣờng đóng trên địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, kinh tế phần
lớn là nơng nghiệp. Học sinh tuy hiếu học, chăm ngoan nhƣng còn rụt rè, thiếu

kỹ năng sống.
Xuất phát từ những lý do trên, nên chúng tôi lựa chọn đề tài: "Một số giải
pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT thị xã
Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình qua đó
góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện trong các nhà trƣờng hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng THPT hiện nay .
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu.
Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng THPT thị
xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.


4

4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả QL hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng THPT thị
xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình sẽ đƣợc nâng cao nếu đề xuất và thực hiện đƣợc các
giải pháp QL có tính khoa học và tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
bậc THPT
5.2. Nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý hoạt động giáo dục ngồi giờ
lên lớp ở các trƣờng THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở các trƣờng THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
6. Phạm vi nghiên cứu.

Đề tài nghiên cứu một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp của BGH các trƣờng THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1- Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng các cấp từ Trung ƣơng
đến địa phƣơng; các văn bản của Bộ GD&ĐT, Điều lệ Trƣờng trung học. Các
văn bản của Sở GD&ĐT về hoạt động GDNGLL ở trƣờng THPT.
Nghiên cứu giáo trình, các tài liệu sƣ phạm liên quan đến hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trƣờng THPT.
7.2- Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phƣơng pháp điều tra bằng hỏi, tổng kết kinh nghiệm, chuyên gia..
7.3- Phƣơng pháp thống kê toán học.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để xử lý các số liệu thu thập đƣợc.


5

8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về mặt lý luận:
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề hoạt động
GDNGLL.
Phân tích thực trạng cơng tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
các trƣờng THPT.
8.2. Về mặt thực tiễn:
Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
GDNGLL ở các trƣờng THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

ở trƣờng trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở các trƣờng trung học phổ thông thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
Chƣơng 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
ở các trƣờng THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.


6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động GDNGLL trong mấy năm trở lại đây ngày càng đƣợc chú trọng
trong các nhà trƣờng, nội dung ngày càng phong phú, hình thức tổ chức càng đa
dạng, đƣợc sự quan tâm của các nhà trƣờng, phụ huynh, học sinh mà đặc biệt là
các nhà khoa học, các cán bộ quản lý ở bậc THPT trên toàn quốc.
Trên thế giới cũng nhƣ ở nƣớc ta, hoạt động GDNGLL đã đƣợc đề cập và
nghiên cứu rất lâu đã trở thành một đề tài nghiên cứu phong phú và hấp dẫn đối
với các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và càng ngày họ càng phát hiện ra vai
trò to lớn của hoạt động GDNGLL trong việc hình thành và phát triển nhân cách
tồn diện của con ngƣời nói chung cũng nhƣ vai trị bổ trợ cho các mơn học cơ
bản nói riêng. Chính vì vậy hoạt động GDNGLL là một phần quan trọng trong
chƣơng trình giáo dục ở hầu hết các nƣớc trên thế giới. Trong lịch sử, tƣ tƣởng
giáo dục nhà trƣờng kết hợp với giáo dục xã hội, giáo dục gia đình đã đƣợc
nhiều tác giả đề cập đến.
C.Mác (1818 - 1883) và F.Anghen (1820 - 1895) đã có nhiều đóng góp lớn
cho nền giáo dục hiện đại: cung cấp cho khoa học giáo dục một phƣơng pháp
luận vững chắc để xây dựng lý luận giáo dục, vạch ra qui luật tất yếu của xã hội
tƣơng lai là đào đạo, giáo dục con ngƣời phát triển toàn diện. Muốn vậy phải kết

hợp giữa giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục và lao động sản xuất trong việc thực
hiện giáo dục kỹ thuật tổng hợp, trong hoạt động thực tiễn và hoạt động xã hội
V.I.Lênin (1870-1924) là ngƣời tiếp tục sự nghiệp của C.Mác và F.Anghen.
Ông đề cao vấn đề phát triển tồn diện con ngƣời. Việc hình thành con ngƣời
phát triển tồn diện khơng chỉ là trách nhiệm của riêng nhà trƣờng mà còn là


7

trách nhiệm của tồn xã hội, của gia đình, đồn thể, và tự rèn luyện của thế hệ
trẻ. Ngƣời đã nêu khẩu hiệu “học, học nữa, học mãi” và yêu cầu thế hệ trẻ phải
kết hợp học tập với lao động và hoạt động xã hội.
Ở nƣớc ta, hoạt động GDNGLL đã đƣợc đề cập đến cũng khá lâu nhƣ ở
Điều lệ trƣờng phổ thông năm 1976 hoặc 1979 về vấn đề lý thuyết gắn với thực
tiễn, vận dụng khoa học vào sản xuất, phát triển hứng thú lao động vì lợi ích
chung, rèn luyện thói quen lao động tốt. Các nhà trƣờng hƣớng dẫn học tập và
tham gia các hoạt động thích hợp nhằm củng cố kiến thức, cần tăng thêm các
hoạt động ngoại khóa để làm đa dạng hóa cơng tác giáo dục cho học sinh ở nhà
trƣờng.
Ngày 11-1-1979, Bộ Chính trị BCH Trung ƣơng Đảng ban hành Nghị
quyết số 14-NQ/TW về cải cách giáo dục, theo đó, những định hƣớng có tính
ngun tắc cho cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba này là: Về mục tiêu giáo dục:
“Làm tốt việc chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ ngay từ tuổi thơ ấu cho đến lúc
trưởng thành, nhằm tạo ra cơ sở ban đầu rất quan trọng của con người Việt
Nam mới, người lao động làm chủ tập thể và phát triển toàn diện, kế tục sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta, hết lòng lao động xây dựng chủ nghĩa xã hội
và sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc”[33].
Thực hiện phổ cập giáo dục toàn dân nhằm tạo điều kiện thực hiện 3 cuộc
cách mạng (về quan hệ sản xuất, về khoa học - kỹ thuật và về văn hoá - tƣ
tƣởng); đào tạo và bồi dƣỡng với quy mô ngày càng lớn đội ngũ lao động phù

hợp yêu cầu phân công lao động xã hội.
Về nội dung giáo dục, hƣớng vào việc “Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn
diện, tạo ra những lớp ngƣời lao động mới làm chủ tập thể, đủ sức gánh vác sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân …”


8

Về nguyên lý giáo dục, yêu cầu học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với
lao động, nhà trƣờng gắn liền với xã hội.
Tƣ tƣởng giáo dục toàn diện của Đảng và Hồ Chí Minh là kim chỉ nam
cho sự nghiệp phát triển giáo dục của nƣớc ta. Từ đầu những năm 1980 Bộ giáo
dục và đào tạo đã có các hƣớng dẫn cho các trƣờng trung học phổ thơng cần tăng
cƣờng các hoạt động giáo dục ngồi giờ song song với hoạt động giáo dục trong
nhà trƣờng.
Đã có rất nhiều cơng trình của các thầy giáo đầu ngành nghiên cứu về hoạt
động GDNGLL, trong đó có nội dung, hình thức thể hiện, biện pháp quản lý…,
nhằm tổ chức tốt các hoạt động này để nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Theo tài liệu một số vấn đề nghiệp vụ quản lý của hiệu trƣởng nhà trƣờng,
thì ngƣời hiệu trƣởng phải chỉ đạo chặt chẽ việc kết hợp các hình thức dạy học
trên lớp với các hình thức giáo dục khác nhƣ: Thực hành, tham quan, ngoại khoá,
sinh hoạt tập thể...Tài liệu quản lý giáo dục dùng để bồi dƣỡng cán bộ giáo dục
Trung ƣơng đã khẳng định: Để chỉ đạo hoạt động GDNGLL ở trƣờng phổ thơng
có kết quả, ngƣời Hiệu trƣởng (quản lý) phải tiến hành một số biện pháp nhƣ:
Định hƣớng mục tiêu, có kế hoạch hoạt động GDNGLL và phải tổ chức chỉ đạo
hoạt động này. Trong tổ chức chỉ đạo hoạt động GDNGLL, Hiệu trƣởng phải
thành lập một ban chỉ đạo do hiệu trƣởng và một Phó Hiệu trƣởng phụ trách. Ban
chỉ đạo hoạt động GDNGLL gồm đại diện các đoàn thể, giáo viên chủ nhiệm,
phụ huynh học sinh..., ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL phải có sự phân cơng,
phân nhiệm cụ thể. Hiệu trƣởng cần nắm đƣợc khả năng của các lực lƣợng sƣ

phạm trong và ngoài nhà trƣờng để phối hợp quản lý hoạt động GDNGLL, tạo
môi trƣờng giáo dục tốt cho học sinh.
Một số nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, đổi mới phƣơng pháp tổ
chức nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động GDNGLL do nhóm cán bộ nghiên


9

cứu của Viện Khoa học giáo dục thực hiện nhƣ: Đặng Thúy Anh, Nguyễn Dục
Quang, Nguyễn Thị Kỷ, Nguyễn Thanh Bình...
Một số nghiên cứu lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động
GDNGLL của một số tác giả nhƣ: Nguyễn Lê Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung
Tấn, Nguyễn Dục Quang, Hà Nhật Thăng...
Qua hệ thống nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả đi sâu vào nghiên
cứu cơ bản về hoạt động GDNGLL ở trƣờng phổ thông, nghiên cứu thực
nghiệm, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng qui trình tổ chức và đổi
mới nội dung phƣơng pháp hoạt động GDNGLL. Còn các nghiên cứu về quản lý
hoạt động GDNGLL nói chung ở trƣờng phổ thơng và quản lý hoạt động
GDNGLL ở trƣờng THPT nói riêng hầu nhƣ ít đƣợc thực hiện nghiên cứu.
Qua tìm hiểu, rất ít cơng trình nghiên cứu về quản lý và các biện pháp
quản lý hoạt động GDNGLL của các trƣờng THPT, đặc biệt là ở các trƣờng
THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình trong thực tiễn đổi mới giáo dục toàn
diện hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng
* Quản lý:
Khái niệm quản lý rất phức tạp tuỳ theo sự tiếp cận của mỗi tác giả khi
nghiên cứu, hiện nay khái niệm quản lý đang còn những ý kiến khác nhau.
Theo C.Mác: "Mọi lao động xã hội hay lao động chung trực tiếp trên quy
mơ khá lớn đều địi hỏi phải có sự chỉ đạo ít hay nhiều để điều hoà các hoạt

động cá nhân và thực hiện các chức năng chung". Tức là những chức năng phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các
cơ quan độc lập của cơ chế sản xuất đó. Một ngƣời chơi vĩ cầm riêng lẻ thì tự
điều khiển mình, nhƣng một dàn nhạc thì phải cần có nhạc trƣởng.


10

Theo Frederick Wtaylor tác giả của học thuyết quản lý theo khoa học thì:
"Quản lý thì biết đƣợc chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó hiểu
đƣợc rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất, rẻ nhất".
Theo thuyết quản lý hành chính của Henry Fayal : Quản lý hành chính là sự
báo cáo về lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
Ở Việt Nam có nhièu tài liệu của các tập thể, cá nhân đã khái niệm về quản
lý:
Tác giả Nguyễn Bá Sơn cho rằng: Quản lý là sự tác động có hƣớng đích
của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý, đƣa hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối
cùng; phục vụ cho lợi ích của con ngƣời.
Theo tài liệu quản lý nhân sự của ông Mạc Văn Trang năm 2000 thì: Quản
lý là một quá trình tác động có định hƣớng (có chủ đích) có tổ chức, có lựa chọn
trong số tác động có thể có, dựa trên các thơng tin về tình trạng của đối tƣợng và
môi trƣờng, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tƣợng đƣợc ổn định và làm cho
nó phát triển tới mục đích trên đã định.
Từ các khái niệm trên có thể rút ra đặc điểm chính của quản lý:
- Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những ngƣời
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích của chủ thể đến tập thể ngƣời,
nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
- Quản lý đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội nhằm huy
động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh các nguồn lực của tổ chức nhằm đạt mục

đích.
Nói tóm lại: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm phát huy mọi tiềm năng, mọi cơ hội của hệ
thống để đạt được mục đích và phù hợp với quy luật khách quan.


11

* Quản lý giáo dục
Giống nhƣ khái niệm quản lý đã trình bày ở trên, khái niệm quản lý giáo
dục cũng có nhiều quan niệm khác nhau tuỳ thuộc vào cách tiếp cận của mỗi tác
giả khi nghiên cứu.
Một số tác giả khác cũng cho rằng: Đối với giáo dục, quản lý thực chất là
tác động một cách khoa học đến nhà trừơng làm cho nó tổ chức đƣợc tốt quá
trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ theo đƣờng lối và nguyên tắc giáo dục của
Đảng, quán triệt đƣợc những tính chất của trừơng phổ thơng XHCN Việt Nam,
trong và bằng cách đó đƣa nó tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất.
Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hƣớng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trƣờng) nhằm mục đích đảm bảo việc
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật chung của xã hội cũng nhƣ các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát
triển thể lực và tâm lý trẻ em.
Nhƣ vậy, quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng bao giờ cũng
phải đƣợc định hƣớng, trong đó chủ thể quản lý phải nắm đƣợc quy luật khách
quan đang chi phối các đối tƣợng quản lý, để tác động một cách có hệ thống, có
khoa học,có ý thức, mục đích nhằm phát huy hết tiềm năng, cơ hội đƣa hệ thống
đạt đƣợc mục đích.
Tóm lại, có thể hiểu, quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích, có kế

hoạch, có ý thức, có tổ chức, thường xuyên của chủ thể quản lý nhằm điều khiển
các quá trình giáo dục phát triển phù hợp với qui luật khách quan trên cơ sở
phát huy hết tiềm năng của các nguồn lực để đạt dược mục tiêu giáo dục.
* Quản lý nhà trƣờng:


12

Trong cơng tác quản lý thì quản lý nhà trƣờng là quản lý vi mô trong hệ
thống của quản lý vĩ mô của ngành giáo dục và đào tạo. Quản lý nhà trƣờng là
các biện pháp tác động của nhà quản lý, có tính sƣ phạm của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lƣợng giáo dục trong và ngoài
nhà trƣờng làm cho quá trình thực hiện tốt để đạt những mục tiêu đã đề ra trong
quá trình hoạt động.
Quản lý nhà trƣờng khác với các loại quản lý xã hội khác, đƣợc quy định
bởi bản chất hoạt động sự phạm của ngƣời giáo viên, bản chất của quá trình dạy
học, giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà trƣờng vừa là đối tƣợng quản lý,
vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Quản lý nhà trƣờng là hoạt động
thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những
nét đặc thù riêng. Sản phẩm tạo ra của nhà trƣờng là nhân cách của ngƣời học
đƣợc hình thành trong quá trình học tập, tu dƣỡng và rèn luyện theo yêu cầu của
xã hội và đƣợc xã hội thừa nhận
Quản lý giáo dục để quản lý có hiệu quả các hoạt động của nhà trƣờng,
nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo. Quản lý nhà trƣờng phải quản lý
toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách thế hệ trẻ một cách hợp lý,
hợp quy luật và khoa học. Hiệu quả giáo dục trong nhà trƣờng phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể của nhà trƣờng kể cả về lực lƣợng hỗ trợ các đoàn thể, tổ chức
hội trong và ngoài nhà trƣờng. Muốn cơng tác quản lý có hiệu quả, ngƣời quản
lý chúng ta phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trƣờng, phải chú
trọng tới việc cải tiến công tác

Các công tác quản lý nhà trƣờng là tập trung vào:
- Chỉ đạo thực hiện theo hƣớng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Sở
Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện đúng chƣơng trình và phƣơng pháp giáo dục
ln đƣợc cải tiến thì chất lƣợng ngày một nâng cao.


13

Quản lý phải sát với công việc, kiểm tra, thanh tra để kịp thời uốn nắn, giúp
đỡ, tạo điều kiện cho các hoạt động đƣợc thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra.
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm phục vụ tốt cho việc giảng
dạy, học tập, giáo dục học sinh. Thƣờng xuyên kiểm tra, bổ sung thêm những
thiết bị theo yêu cầu đổi mới chƣơng trình giáo dục.
- Quản lý nguồn tài chính hiện có của trƣờng theo đúng ngun tắc tài chính
của nhà nƣớc và của ngành giáo dục, đồng thời biết động viên, thu hút các nguồn
tài chính ngồi nhà trƣờng mua sắm thêm trang thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt
động dạy học của nhà trƣờng.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên dạy tốt, học sinh học tốt. Tạo bầu khơng khí
sƣ phạm vui vẻ, thoải mái, đồn kết tƣơng thân, tƣơng ái và giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ.
- Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ, của Sở và của
nhà trƣờng, quản lý cả thời gian và chất lƣợng học tập hiệu quả tỷ lệ thuận với sự
quan tâm của công tác quản lý nhà trƣờng.
- Quản lý việc thi đua khen thƣởng, hoạt động này phải đƣợc công khai,
minh bạch trƣớc nhà trƣờng.
1.2.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động GDNGLL là những hoạt động đƣợc tổ chức ngoài các giờ học
chính khóa, là hoạt động tiếp nối, bổ sung và hồn thiện các hoạt động trên lớp,
là hình thức gắn lý thuyết với thực hành, nói đi đơi với làm …nhằm giúp cho học
sinh phát triển tốt các kỹ năng, kiến thức, tạo nên động cơ học tập đúng đắn của

học sinh.
“Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá
về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thơng, phịng
chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hƣớng


14

nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dƣỡng năng
khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lƣu văn hố, giáo dục
mơi trƣờng; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh”. [9]
1.2.3 Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Quản lý hoạt động GDNGLL là hoạt động có mục đích, có tổ chức và có kế
hoạch của công tác quản lý đến lực lƣợng giáo viên, học sinh và các tổ chức
trong và ngoài nhà trƣờng, nhằm huy động, điều khiển họ tổ chức hoạt động
GDNGLL theo những quy luật khách quan nhằm thực hiện mục tiêu phát triển
nhân cách toàn diện của học sinh.
Hoạt động dạy học và giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi nhà trƣờng.
Quản lý nhà trƣờng nói chung trong đó có quản lý hoạt động GDNGLL là
nhiệm vụ của các nhà quản lý.
Quản lý hoạt động GDNGLL là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý và các lực lƣợng xã hội khác đƣợc tiến
hành ngoài giờ học trên lớp hoặc xen kẽ hoặc nối tiếp chƣơng trình dạy học,
trong phạm vi và ngoài phạm vi nhà trƣờng trong suốt thời gian học, nhằm phát
huy mọi tiềm năng của các nguồn lực, mọi cơ hội của toàn hệ thống để đạt đƣợc
mục đích của chủ thể quản lý và phù hợp quy luật khách quan.
Hoạt động GDNGLL là một trong hai quá trình giáo dục của các nhà
trƣờng để giáo dục toàn diện cho học sinh ở cấp THPT hiện nay. Đây là mặt
hoạt động giáo dục cơ bản của quá trình đào tạo, là hoạt động diễn ra trong và

ngồi nhà trƣờng với các hình thức phong phú và đa dạng có kế hoạch, có tổ
chức nhằm giúp các em hình thành năng lực, phẩm chất, tình cảm và hồ nhập
với cuộc sống cộng đồng, có kỹ năng trong giao tiếp, xử lý các vấn đề hát sinh
trong cuộc sống.


15

Trong vấn đề quản lý hoạt động GDNGLL của cán bộ quản lý nhà trƣờng
THPT theo tài liệu tập huấn chƣơng trình (thí điểm) THPT đã nêu: Hoạt động
GDNGLL là hoạt động trong kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng. Hiệu trƣởng
hoặc Hiệu phó phụ trách hoạt động GDNGLL, tồn thể hội đồng giáo viên, các
tổ chức đoàn thể và học sinh có trách nhiệm tham gia hoạt động GDNGLL theo
kế hoạch của trƣờng. Giáo viên chủ nhiệm lớp trực tiếp phụ trách hoạt động
GDNGLL của lớp mình. Hoạt động GDNGLL là một trong những tiêu chí đánh
giá thi đua của tập thể, cá nhân trong mỗi năm học.
“Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt
động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động”. (Khoản 1, Điều 26
của Điều lệ trƣờng THPT) [9].
“Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá
về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thơng, phịng
chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hƣớng
nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dƣỡng năng
khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lƣu văn hố, giáo dục
mơi trƣờng; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh”. (Khoản 3, Điều 26 của Điều lệ trƣờng
THPT) [9].

Những tri thức trong hoạt động dạy học ở nhà trƣờng không đáp ứng nhu
cầu nhận thức của học sinh vì thế các hoạt động ngoại khoá minh hoạ thêm cho
bài nhằm tạo điều kiện cho mỗi học sinh có thể tự mở rộng, đào sâu tri thức, phát
triển hứng thú và năng lực cho riêng mình. Hoạt động ngoại khố thƣờng tổ chức


16

dƣới nhiều hình thức để học sinh liên hệ với tập thể và cá nhân trong học tập, rèn
luyện tác phong lối sống và ý thức chấp hành pháp luật.
1.2.4. Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Giải pháp: Theo từ điển Tiếng việt thì giải pháp là Phƣơng pháp giải
quyết một vấn đề cụ thể nào đó. Tìm giải pháp tốt nhất.
Giải pháp có nghĩa là chỉ, vạch ra con đƣờng để đi tới đƣợc cái "đích"
mình cần đến hay mục tiêu mong đợi, giải pháp tốt thì đến đích nhanh an tồn
giải pháp khơng phù hợp có thể khơng đến đƣợc đích mà ta mong muốn.
- Giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL: Là cách thức quản lý nội dung,
phƣơng pháp, tổ chức hoạt động GDNGLL nhằm đạt đƣợc mục tiêu, chƣơng
trình đã đặt ra.
Ngoài các giải pháp chung trong quản lý các hoạt động giáo dục cũng nhƣ
hoạt động GDNGLL thì mỗi nhà trƣờng đều có những giải pháp riêng nhằm phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng đơn vị. Việc quản lý nội dung trong hoạt động
là cần thiết, nếu không tăng cƣờng quản lý, chỉ đạo các nội dung mà để các tổ
chức, lớp tùy tiện tổ chức sẽ làm phản giáo dục, tác động xấu đến nhận thức của
học sinh. Các phƣơng pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDNGLL cần đƣợc
định hƣớng cụ thể cho giáo viên chủ nhiệm hay Đoàn thanh niên, nhằm tạo nên
sự đa dạng trong hoạt động nhằm thu hút sự tham gia của các em.
1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ở các trƣờng THPT
1.3.1. Vai trị, vị trí, mục tiêu của hoạt động GDNGLL
Hoạt động GDNGLL bổ trợ cho hoạt động dạy trên lớp giúp học sinh mở

rộng kiến thức, các kiến thức trên lớp đƣợc giáo viên hƣớng dẫn, tổ chức cho học
sinh khai thác chƣa đáp ứng đƣợc với nhu cầu của thực tiễn. Chính vì vậy, khi
tham gia các hoạt động sẽ giúp cho các em phát triển thế giới quan, có cách nhìn
nhận, đánh giá vấn đề một cách khách quan.


17

Hoạt động GDNGLL tạo cơ hội phát triển các kỹ năng và năng lực ở học
sinh góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới
để Việt Nam có thể hội nhập với giáo dục khu vực và thế giới. Theo nghị quyết
số 29 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng về đổi mới căn bản và tồn diện
trong giáo dục thì hoạt động này có ý nghĩa rất lớn trong giáo dục tồn diện học
sinh. Hoạt động GDNGLL tạo điều kiện thuận lợi, phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo của học sinh, biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục.
Hoạt động GDNGLL góp phần giáo dục tinh thần hợp tác, chia sẻ của học
sinh, khi tham gia các hoạt động các em có trách nhiệm với bản thân, biết chia sẻ
những thuận lợi và khó khăn trong cơng việc, qua đó nêu cao tinh thần hợp tác
với các thành viên trong lớp với nhau thuận lợi hơn.
Hoạt động GDNGLL tạo sự hứng thú cho học sinh vào các hoạt động bổ
ích làm giảm thiểu tình trạng yếu kém, suy thối, đạo đức, chạy theo các tệ nạn
xã hội của học sinh. Khi tham gia các hoạt động sẻ giúp các em phát huy các thế
mạnh, giảm tự ti của bản thân, tự tin hơn khi đứng trƣớc đám đông hoặc một mơi
trƣờng sống mới hồn tồn xa lạ, thơng qua việc học tập, hoạt động tạo điều kiện
cho các em nhận biết đƣợc cái hay, cái đẹp, cái tốt trong cuộc sống. Thông qua
hoạt động giúp nhà giáo dục sớm phát hiện năng khiếu của học sinh từ đó có kế
hoạch bồi dƣỡng, định hƣớng nghề nghiệp, nhằm giúp học sinh phát triển năng
khiếu, sở thích của bản thân trong học tập và cuộc sống;
Hoạt động GDNGLL là con đƣờng gắn lý thuyết với thực hành, gắn giáo
dục của nhà trƣờng với thực tiễn xã hội, giúp cho mỗi học sinh tiến bộ hơn về

mọi mặt, giúp cho các em có thêm bản lĩnh khi tiếp nhận hoặc xữ lý các vấn đề
phát sinh trong cuộc sống, là đòi hỏi tất yếu của xã hội hiện nay.


×